Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

(Tiểu luận) các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trên địa bàn tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>BÁO CÁO NHĨM MƠN “THỐNG KÊ ỨNG DỤNG”</b>

<i><b>Đề tài nghiên cứu:</b></i>

<b>“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM”</b>

<i><b>Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Gia XuyênLớp Thống kê ứng dụng: (Mã lớp: MK2201, Thứ: 2)Nhóm : 4</b></i>

<i><b>Danh sách sinh viên thực hiện:</b></i>

<b>1. NGUYỄN THỊ YẾN PHƯƠNG MSSV: 22541100202. ĐẶNG THỊ MỸ LINH MSSV: 22541120333. VÕ VIỆT HẰNG MSSV: 22541120174. KIỀU THỊ KIM LOAN MSSV: 22541120405. TRẦN HỮU DUY ĐAN MSSV: 22541120116. PHẠM THỊ YẾN NHI MSSV: 22541120577. TRẦN LÊ THỊ YẾN LINH MSSV: 2254110011TP HCM, NGÀY 4, THÁNG 12, NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<small>I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...4</small>

<small>1. Lí do chọn đề tài...4</small>

<small>2. Tính hữu ích của đề tài...4</small>

<b><small>II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...4</small></b>

<b><small>III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...5</small></b>

<b><small>IV. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU...5</small></b>

<b><small>V. GIẢ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU...6</small></b>

<small>1. Giả thuyết...6</small>

<small>2. Mơ hình đề nghị...6</small>

<b><small>VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...7</small></b>

<small>1. Thiết kế nghiên cứu định tính...7</small>

<i><small>1.1.1 Chất lượng đào tạo...7</small></i>

<i><small>1.1.2 Sự nỗ lực bản thân...7</small></i>

<i><small>1.1.3 Hồn cảnh gia đình...8</small></i>

<i><small>1.1.4 Ảnh hưởng từ bạn bè...8</small></i>

<i><small>1.1.5 Cơng việc làm thêm...8</small></i>

<small>1.2. Xác định loại nghiên cứu...8</small>

<small>1.3 Quy mô mẫu...8</small>

<small>1.4 Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu vào mẫu...8</small>

<small>1.5 Thiết kế bảng câu hỏi định tính...8</small>

<small>2. Thiết kế nghiên cứu định lượng...8</small>

<small>2.1. Quy mô mẫu...8</small>

<small>2.2. Phương pháp chọn mẫu...8</small>

<small>2.3. Phương pháp phỏng vấn...8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>BẢN ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU</b>

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU</b>

<b>1. Lí do chọn đề tài</b>

- Nhìn chung, giáo dục đại học ở Việt Nam vẫn tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới; phát triển chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ và chưa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội”. Vấn đề đặt ra hiện nay là, những hạn chế, yếu kém phải được nhận thức sâu sắc để từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm đưa giáo dục đại học Việt Nam lên một tầm cao mới.

- Kết quả học tập của sinh viên là một chủ đề quan tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống giáo dục. Nghiên cứu trong lĩnh vực này có thể đưa ra thơng tin quan trọng và hữu ích để cải thiện q trình học tập và rèn luyện của sinh viên. Đồng thời có thể cung cấp thông tin quan trọng cho giáo viên, hệ thống quản lý giáo dục và chính phủ để định hướng và đưa ra chính sách giáo dục hợp lý. Đó chính là lí do nhóm quyết định thực hiện

<b>khảo sát về đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trên địa bàn TP.HCM.”</b>

<b>2. Tính hữu ích của đề tài</b>

Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho những người làm công tác quản lý giáo dục và sinh viên. Cụ thể như sau:

- Kết quả nghiên cứu có thể giúp cho những người làm cơng tác quản lý chất lượng giảng dạy có cái nhìn tổng thể về các nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Qua đó làm cơ sở để đề ra những phương hướng và giải pháp thiết thực để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển toàn diện nhà trường, nâng cao chất lượng đầu ra góp phần nâng cao danh tiếng cho nhà trường.

- Kết quả nghiên cứu này giúp cho sinh viên có cái nhìn trực quan hơn về các nhân tố có thể ảnh hưởng tới kết quả học tập của mình, từ đó đề ra phương hướng học tập đúng đắn, phấn đấu, rèn luyện bản thân để nâng cao kết quả học tập, đồng thời tăng cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.

<b>II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên. - Phân tích mức độ ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên.

- Xác định mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao kết quả học tập của sinh viên.

- Từ những mục tiêu nghiên cứu ở trên, có thể phát biểu dưới dạng câu hỏi nghiên cứu như sau:

+ Những nhân tố nào ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên?

+ Những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập bị chi phối bởi các yếu tố nào? + Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này tới kết quả học tập của sinh viên như thế nào? + Có tồn tại mối tương quan giữa các nhân tố này hay không?

+ Nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất tới kết quả học tập của sinh viên? + Cần đưa ra giải pháp gì để kết quả học tập của sinh viên được tốt hơn?

<b>III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU</b>

- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới kết quả của sinh viên nhưng nhóm chỉ tập trung vào 7 yếu tố chính:

Thái độ học tập của sinh viên Định hướng học tập của sinh viên Chất lượng giảng dạy của giảng viên Cơ sở vật chất của trường học Hồn cảnh gia đình Từ bạn bè Cơng việc làm thêm

- Phạm vi nghiên cứu: Các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.

- Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên các năm đang theo học hệ Đại học chính quy.

<b>IV. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU</b>

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên các năm đang theo học tại các trường Đại học trên địa bàn TP.HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu.

Bước 3: Xác định phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

Bước 4: Xác định phương pháp phỏng vấn: Bằng bảng câu hỏi điện tử. Bước 5: Thiết kế nghiên cứu:

Mơ hình: Nghiên cứu giải thích

Phạm vi nghiên cứu/Giới hạn nghiên cứu: Khảo sát được thực hiện từ ngày 10/11/2023-17/11/2023

Nêu các giả thuyết, các biến cố

Phương pháp nghiên cứu: định tính, định lượng Phương pháp chọn mẫu: phi xác xuất - thuận tiện

Phương pháp thu thập số liệu: xây dựng bảng câu hỏi điện tử Bước 6: Tiến hành phỏng vấn

Bước 7: Thu thập, xử lý, phân tích và giải thích dữ liệu Bước 8: Viết cáo báo

<b>V. GIẢ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU1. Giả thuyết</b>

• Thái độ học tập của sinh viên có quan hệ thuận chiều với kết quả học tập. • Định hướng học tập của sinh viên

• Chất lượng giảng dạy của giảng viên • Cơ sở vật chất của trường học • Hồn cảnh gia đình • Từ bạn bè • Cơng việc làm thêm

<b>2. Mơ hình đề nghị</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Thiết kế nghiên cứu định tính</b>

<i><b>1.1 Thơng tin thứ cấp</b></i>

<i>1.1.1 Chất lượng đào tạo</i>

Theo Cheng và Tam (1997) định nghĩa: “chất lượng đào tạo là đặc trưng của một loạt yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của hệ thống giáo dục đào tạo mà nó cung cấp các dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu người học và nhu cầu xã hội về đào tạo.”

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu chất lượng đào tạo được xem xét ở khía cạnh sinh viên, bao gồm các tiêu chuẩn sau:

<i><b>- Chất lượng giảng dạy của giảng viên: là yếu tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh </b></i>

giáo dục đại học đang thực hiện tự chủ và đối diện những thay đổi liên tục. Hiện nay vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng về chất lượng giảng dạy và làm cách nào để đo lường và đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên.

Trên thế giới, việc đánh giá chất lượng giảng dạy đã được một số quốc gia nghiên cứu và triển khai khá thành công thông qua các mơ hình và hệ thống tiêu chí đánh giá. Thường tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi trong lĩnh vực giảng dạy như kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm, khả năng hiểu và hỗ trợ người học, thành tựu giảng dạy, sự cống hiến cho giáo dục và xã hội nói chung. Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá sẽ thay đổi linh động tùy theo bối cảnh và mục tiêu của các trường đại học.

<b>(theo Trung tâm Khảo thí và Đánh giá chất lượng đào tạo, Đại học Quốc gia TP.HCM)</b>

<i><b>- Cơ sở vật chất (CSVC): là toàn bộ những phương tiện được dùng cho mục đích giảng </b></i>

dạy, học tập cũng như các hoạt động liên quan đến việc bồi dưỡng và đào tạo tại trường. Bao gồm ký túc xá, phịng học, giảng đường, phịng máy tính, phịng nghiên cứu, phòng y tế, sân thể thao, wifi, nhà xe… liên quan đến việc giảng dạy và học tập.

<i>1.1.2 Sự nỗ lực bản thân</i>

- Thái độ học tập (TĐHT): được hiểu là những suy nghĩ, biểu hiện ra bên ngoài bằng những hành động của sinh viên đối với việc học như chú ý nghe giảng bài, học và làm bài đầy đủ, giữ gìn tài liệu cẩn thận. Thái độ học tập khơng tự nhiên hình thành mà được tích lũy, rèn luyện trong q trình học tập.

- Định hướng học tập (ĐHHT): là việc xác định mục tiêu, đề ra kế hoạch học tập, nghiên cứu và chủ động tham gia vào quá trình học để tìm ra phương pháp học tập phù hợp, đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>1.1.3 Hồn cảnh gia đình (HCGĐ): được hiểu đơn giản là xuất thân, khả năng tài chính, </b></i>

kinh tế, mơi trường sống của một gia đình.

<i>1.1.4 Ảnh hưởng từ bạn bè: ảnh hưởng từ những thói quen, phong cách học tập của bạn </i>

bè đồng trang lứa, giúp đỡ nhau trong học tập.

<i><b>1.1.5 Công việc làm thêm (CVLT): là việc làm bán thời gian bên cạnh việc học giúp kiếm </b></i>

thêm kinh phí và trải nghiệm nhưng đôi khi lại là thứ cản trở việc học của sinh viên.

<i><b>1.2. Xác định loại nghiên cứu: định tính, định lượng1.3 Quy mơ mẫu: 250 người</b></i>

<i><b>1.4 Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu vào mẫu:</b></i>

Lấy mẫu phi xác suất - thuận tiện

Sinh viên các năm đang theo học tại các trường Đại học trên địa bàn TP.HCM năm 2023

<i><b>1.5 Thiết kế bảng câu hỏi định tính: Phụ lục 1</b></i>

<b>2. Thiết kế nghiên cứu định lượng</b>

<i><b>2.1. Quy mô mẫu</b></i>

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện qua 2 bước:

-Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành trên mẫu 7 sinh viên theo cách lấy mẫu thuận tiện nhằm phát hiện những sai sót của bản câu hỏi.

-Bước 2: Nghiên cứu chính thức được tiến hành ngay khi bản câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ. Quy mô mẫu là 250 sinh viên các năm đang theo học hệ Đại học chính quy của các trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

<i><b>2.2. Phương pháp chọn mẫu: Theo phương pháp phi xác suất - thuận tiện 2.3. Phương pháp phỏng vấn: Bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến</b></i>

<i><b>2.4. Thiết kế bảng câu hỏi định lượng: Phụ lục 2</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>2.5. Phương pháp xử lí dữ liệu: Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel</b></i>

<i>2.5.1 Xây dựng thang đo</i>

Thang đo dùng được trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm, các tập biến quan sát cụ thể thay đổi từ 1= Hồn tồn khơng đồng ý đến 5= Hồn tồn đồng ý. Thang đánh giá cho các biến tiềm ẩn được đo bằng thang đo khoảng bắt đầu từ 1= kém/ thấp đến 5= cao/tốt.

<i><b>* Thang đo chất lượng đào tạo</b></i>

Chất lượng đào tạo bao gồm chất lượng giảng dạy của giảng viên và cơ sở vật chất. Khái niệm gồm 8 biến đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và cơ sở vật chất theo ý kiến của sinh viên đang theo học hệ Đại học chính quy của các trường Đại học trên địa bàn TP.HCM.

Đánh giá về chất lượng giảng dạy của giảng viên: gồm 4 biến (từ câu 9 đến câu 12 trong BCH định lượng)

Đánh giá về cơ sở vật chất: gồm 4 biến (từ câu 13 đến câu 16 trong BCH định lượng)

<i><b>* Thang đo sự nỗ lực của bản thân</b></i>

Sự nỗ lực bản thân là sự tự đánh giá của bản thân của sinh viên trên 2 khía cạnh là thái độ học tập và định hướng học tập. Khái niệm này gồm 8 biến dùng để đánh giá về thái độ học tập và định hướng học tập của sinh viên đang theo học hệ Đại học chính quy của các trường Đại học trên địa bàn TP.HCM.

Đánh giá về thái độ học tập: gồm 4 biến (từ câu 1 đến câu 4 trong BCH định lượng) Đánh giá về định hướng học tập: gồm 4 biến (từ câu 5 đến câu 8 trong BCH định lượng)

<i><b>* Thang đo hồn cảnh gia đình</b></i>

Khái niệm này gồm 4 biến dùng để đánh giá về hồn cảnh gia đình ảnh hưởng đến kết quả học tập (từ câu 17 đến câu 20 trong BCH định lượng)

<i><b>* Thang đo sự ảnh hưởng từ bạn bè</b></i>

Khái niệm này gồm 4 biến dùng để đánh giá về bạn bè ảnh hưởng đến kết quả học tập (từ câu 21 đến câu 24 trong BCH định lượng)

<i><b>* Thang đo sự ảnh hưởng của công việc làm thêm</b></i>

Khái niệm này gồm 4 biến dùng để đánh giá về công việc làm thêm ảnh hưởng đến kết quả học tập (từ câu 25 đến 28 trong BCH định lượng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>2.5.2 Rút trích nhân tố</i>

Để đánh giá tính nhất quán nội tại của các khái niệm nghiên cứu “chất lượng đào tạo”, “sự nổ lực của bản thân”, “hoàn cảnh gia đình”, “bạn bè” và “cơng việc làm thêm”, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để thu gọn cách biến quan sát và phương pháp hệ số tin cậy cronbach alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0.6 trở lên, các biến quan sát có trọng số (factor loading)

<b>F1Chất lượng giảng dạy của giảng viên</b>

sinh viên

kết quả học tập của sinh viên

<b>F2Cơ sở vật chất</b>

hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên

vực vệ sinh, thang máy, hệ thống wifi đầy đủ, tiện nghi đáp ứng được nhu cầu và giúp sinh viên thoải mái hơn khi đến trường

viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Bảng 2: Phân tích nhân tố của khái niệm “sự nỗ lực của bản thân”</b>

Biến quan sát

Các nhân tố chính

<b>F3Thái độ học tập</b>

năng lực của bản thân trong học tập

sinh viên

<b>F4Định hướng học tập</b>

mục tiêu của mình, khơng bị sao nhãng bởi những thứ xung quanh

của sinh viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>VII. KẾT QUẢ KHẢO SÁT</b>

Với quy mô mẫu là 250, số mẫu thu về đạt 250 và sau khi lọc sạch dữ liệu đạt yêu cầu

Mẫu khảo sát được thực hiện với tổng số 241 bạn sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, trong đó sinh viên năm hai chiếm tỷ lệ cao nhất 65.1% tương đương với 157 bạn, còn lại là số sinh viên rải đều cho năm nhất, năm ba và năm tư với tỷ lệ lần lượt là 10%, 10.8% và 14.1%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Từ kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên năm hai có xu hướng quan tâm nhiều nhất đến đề tài khảo sát “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trên địa bàn

Từ kết quả khảo sát cho thấy, có 55% sinh viên tham gia khảo sát đến từ Đại Học Mở TP.HCM, 45% còn lại là sinh viến từ các trường đại học trên địa bàn thành phố như ĐH Kinh Tế TP.HCM, ĐH Cơng Nghiệp TP.HCM, ĐH Sài Gịn, ĐH FPT, ĐH Ngoại Ngữ và Tin Học, ĐH Văn Lang, ĐH Nguyễn Tất Thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trong tổng số 241 sinh viên tham gia khảo sát có 82 bạn sinh viên nam chiếm tỷ lệ 34% và còn lại là sinh viên nữ chiếm tỷ lệ 66%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

-2.50-3.19: có 95 bạn chiếm tỷ lệ 39% -3.20-3.59: có 97 bạn chiếm tỷ lệ 40% -3.60-4.00: có 36 bạn chiếm tỷ lệ 15%

Kết quả trên cho thấy phần lớn sinh viên đạt điểm trung bình từ 2.50 trở lên và có 36 trên tổng số 241 sinh viên tham gia khảo sát đạt điểm suất sắc 3.60-4.00, số sinh viên đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Theo kết quả khảo sát, có 130 sinh viên (tương đương 53,9%) cho biết họ hài lòng với kết quả học tập của mình. Trong khi đó, có 111 sinh viên (tương đương 46,1%) cho biết rằng họ khơng hài lịng với kết quả học tập.

Khảo sát này cung cấp thông tin quan trọng về cảm nhận của sinh viên về kết quả học tập. Mức độ hài lịng của sinh viên có ảnh hưởng đáng kể đến động lực và sự tiến bộ trong quá trình học tập của họ. Dựa trên tỷ lệ phản hồi từ sinh viên, có thể thấy rằng tỷ lệ sinh viên hài lịng và khơng hài lịng tương đối cân bằng, tức là khơng có một tỷ lệ rõ rệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

16 - 30 2 0,008

Dựa trên số liệu trên, chúng ta có thể nhận thấy phân phối thời gian tự học của sinh viên vào các khoảng thời gian khác nhau như sau:

- Khoảng thời gian từ 0 đến 2 giờ: có 101 sinh viên (tương đương 42,2% tổng số sinh viên) dành thời gian tự học trong khoảng thời gian này. Đây là khoảng thời gian phổ biến nhất mà sinh viên dành để tự học.

- Khoảng thời gian từ 2 đến 4 giờ: có 83 sinh viên (tương đương 34,4%) dành thời gian tự học trong khoảng thời gian này. Đây là khoảng thời gian tự học kế tiếp phổ biến nhất. - Các khoảng thời gian từ 4 đến 30 giờ có tần số và tỷ lệ phần trăm nhỏ hơn. Chúng chỉ mức độ tự học thấp hơn so với các khoảng thời gian trước đó.

Tổng cộng, với 241 sinh viên được khảo sát, chúng ta thấy rằng tổng thời gian tự học mỗi ngày của sinh viên trên trung bình là 1 giờ. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng dữ liệu này chỉ là ước lượng và có thể có sự biến đổi giữa các sinh viên khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Khoảng 2-4 lần/ngày: Có 22 lượt đọc tương đương 0,09 trong tỷ lệ tổng. Đây là mức đọc báo thấp hơn so với khoảng 0-2 lần/ngày.

- Khoảng 4-6 lần/ngày: Có 15 lượt đọc tương đương 0,06 trong tỷ lệ tổng. Đây là mức đọc báo thấp hơn so với khoảng 2-4 lần/ngày.

- Khoảng 6-8 lần/ngày: Chỉ có 2 lượt đọc tương đương 0,008 trong tỷ lệ tổng. Đây là mức đọc báo rất thấp so với các khoảng trước đó.

- Khoảng 8-11 lần/ngày: Có 4 lượt đọc tương đương 0,02 trong tỷ lệ tổng. Đây là mức đọc báo thấp hơn so với khoảng 4-6 lần/ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Khoảng 11-18 lần/ngày: Chỉ có 2 lượt đọc tương đương 0,008 trong tỷ lệ tổng. Đây là mức đọc báo rất thấp so với các khoảng trước đó.

- Khoảng 18-30 lần/ngày: Chỉ có 2 lượt đọc tương đương 0,008 trong tỷ lệ tổng. Đây là mức đọc báo rất thấp so với các khoảng trước đó.

<b> Tổng số lần đọc báo chuyên ngành trong dữ liệu là 241 lần, tỷ lệ tương đương 1,00. Từ</b>

nhận xét trên, ta có thể thấy rằng số lượng người đọc báo chuyên ngành hàng ngày là khá thấp. Đa số người đọc chỉ đọc từ 0-2 lần/ngày. Các mức đọc báo cao hơn như 6-8 lần/ngày, 11-18 lần/ngày và 18-30 lần/ngày có số lượng đọc rất ít. Điều này cho thấy việc đọc báo chuyên ngành trong ngày chưa được quan tâm nhiều và cần khuyến khích hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

lời cho thấy có khoảng 14,1% trong tổng số 241 sinh viên thường xuyên gặp vấn đề này. Trong khi đó, có khoảng 44,4% sinh viên thỉnh thoảng gặp vấn đề, 35,3% ít khi gặp và chỉ 5,4% chưa bao giờ gặp vấn đề về cơ sở vật chất. Điều này cho thấy một số sinh viên vẫn đang gặp khó khăn trong việc truy cập đầy đủ và đáng tin cậy vào các tiện ích cơ sở vật chất thiết yếu để tiếp tục học tập của mình.

<i><b>CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN</b></i>

<i><b>Đánh giá lựa chọn của sinh viên </b></i>

1. Hồn tồn khơng đồng ý 2. Khơng đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Hồn tồn đồng ý

- Trên tổng số 241 sinh viên có 54,77% sinh viên <i>hoàn toàn đồng ý, 29,88% đồng ý</i>, 10,79% <i>bình thường</i>, 0,83%<i> khơng đồng ý</i> và 3,73% <i>hồn tồn khơng đồng ý </i>với ý kiến trên. Nhìn chung phần lớn sinh viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý với tỷ lệ là 84,65%. Do vậy, chính bản thân mỗi sinh viên là nhân tố chủ quan có tác động lớn đến thái độ học tập của mỗi sinh viên.

- Trên tổng số 241 sinh viên có 52,28% sinh viên <i>hoàn toàn đồng ý</i>, 31,54% <i>đồng ý</i>, 12,03% <i>bình thường</i>, 1,66% <i>khơng đồng ý</i> và 2,49% <i>hồn tồn không đồng ý </i>với ý kiến trên. Tỷ lệ 83,82% cho thấy phần lớn hoàn toàn đồng ý và đồng ý và cho rằng quá trình nhận thức và năng lực của bản thân trong học tập được xây dựng từ một thái độ học tập tích cực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Trên tổng số 241 sinh viên có 52,70% sinh viên <i>hồn tồn đồng ý</i>, 28,63% <i>đồngý, 13,70% bình thường</i>, 2,07% <i>khơng đồng ý</i> và 2,90% <i>hồn tồn khơng đồng ý </i>với ý kiến trên. 81,33% là một con số biểu thị cho số đông sinh viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý rằng để đạt được kết quả học tập như mong muốn thì bản thân mỗi sinh viên cần giữ cho mình một thái độ học tập thật nghiêm túc và kỷ luật.

- Trên tổng số 241 sinh viên có 38,17% sinh viên<i> hồn tồn đồng ý</i>, 33,20%<i> đồng ý</i>, 23,24% <i>bình thường</i>, 2,07% <i>khơng đồng ý</i> và 3,32%<i> hồn tồn khơng đồng ý </i>với ý kiến trên. Như vậy, số sinh viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý rằng thái độ học tập là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên chiếm tỷ lệ lớn nhất: 71,37%. Bên cạnh đó cũng có 28,63% khơng thật sự đồng tình với yếu tố đó.

Qua kết quả nhận được ta thấy hầu hết sinh viên đều đồng tình một cách tích cực rằng thái độ học tập của mỗi sinh viên có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập và mỗi sinh viên nên có một thái độ học tập nghiêm túc bởi một thái độ tích cực và quyết tâm học tập thường đi đơi với kết quả hiệu quả và sự phát triển cá nhân.

- Trên tổng số 241 sinh viên có 38,17% sinh viên<i> hoàn toàn đồng ý</i> , 41,91% <i>đồngý, 15,77% bình thường</i>, 0,83% <i>khơng đồng ý</i> và 3,32% <i>hồn tồn khơng đồng ý </i>với ý kiến trên. Phần lớn sinh viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý rằng có định hướng học tập tốt và phù hợp sẽ giúp cho sinh viên nâng cao kết quả học tập của mình thơng qua con số 80,08%.

- Trên tổng số 241 sinh viên có 42,74% sinh viên <i>hồn tồn đồng ý</i>, 36,93%<i> đồng ý</i>, 14,52% <i>bình thường</i>, 3,32% <i>khơng đồng ý</i> và 2,49% <i>hồn tồn khơng đồng ý </i>với ý kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

một định hướng học tập cụ thể, rõ ràng ngay từ ban đầu sẽ giúp cho sinh viên tập trung vào mục tiêu của mình, khơng bị sao nhãng bởi những thứ xung quanh để từ đó thu được kết quả học tốt nhất.

- Trên tổng số 241 sinh viên có 41,91% sinh viên<i> hồn tồn đồng ý</i>, 39,42%<i> đồng ý</i>, 13,28% <i>bình thường</i>, 2,49% <i>không đồng ý không đồng ý</i> và 2,90% <i>hồn tồn khơngđồng ý với ý kiến trên. Ý kiến mỗi sinh viên cần phải có định hướng nghiêm túc, rõ ràng,</i>

cụ thể trong quá trình học tập của bản thân được số đông là 81,33% hoàn toàn đồng ý và đồng ý.

- Trên tổng số 241 sinh viên có 35,27% sinh viên <i>hồn tồn đồng ý</i>, 34,85%<i> đồng ý</i>, 24,28% <i>bình thường</i>, 3,32% <i>khơng đồng ý</i> và 2,07% <i>hồn tồn khơng đồng ý </i>với ý kiến trên. Như vậy, số sinh viên cho rằng định hướng học tập là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên chiếm tỷ lệ lớn nhất (70,12%).

Ta thấy số đông trong tổng số 241 sinh viên đều có sự đồng ý cao với những yếu tố của định hướng học tập có tác động đến kết quả học tập đã được liệt kê ở trên. Có được một định hướng học tập rõ ràng và cụ thể sẽ giúp sinh viên tập trung, tổ chức và áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả để đạt được mục tiêu của mình dễ dàng hơn. Và 29,88% là con số sinh viên có ý kiến trái chiều khi khơng thật sự đề cao tác động của yếu tố này so với các yếu tố khác.

- Trên tổng số 241 sinh viên có 33,20% sinh viên <i>hoàn toàn đồng ý</i>, 42,32%<i> đồng ý</i>, 19,09% <i>bình thường</i>, 2,90% <i>khơng đồng ý</i> và 2,49% <i>hồn tồn khơng đồng ý </i>với ý kiến

</div>

×