Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

(Tiểu luận) pháp luật về bảo hộ tên thương mại thực tiễn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 47 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---∞0∞---

TRƯƠNG TUYẾT ANH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH LUẬT KINH TẾ

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---∞0∞---

TRƯƠNG TUYẾT ANH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số chuyên ngành: 8 38 01 07

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH LUẬT KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Tuyết Hà

TP. Hồ Chí Minh, năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài báo cáo này học viên Trương Tuyết Anh đã nhận được nhiều sự giúp đỡ vì vậy đầu tiên xin gửi lời cảm ơn đến những người đã giúp đỡ tôi. Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Đào tạo Sau Đại học trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tơi có thể hồn bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Thứ hai tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Lê Thị Tuyết Hà đã hướng dẫn cho tôi viết bài báo cáo.

Thứ ba, tôi xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Quốc Tuấn, thành viên góp vốn và anh Nguyễn Thành Nhân thành, viên góp vốn và đồng thời cũng là Giám đốc Công ty TNHH tư vấn và thiết kế Mộc người đã tạo cho tôi cơ hội được thực tập tại cơng ty cũng hết lịng giúp đỡ cho tôi viết bài báo cáo này, em xin cảm ơn hai anh rất nhiều.

Trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, không tránh khỏi những sai sót, vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ, để tơi có thể hồn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp này.

Kính chúc q thầy cơ thật nhiều sức khỏe, gặp nhiều may mắn và gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp cũng như trong cuộc sống.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2023 Học viên

Trương Tuyết Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP CỦA KHOA 1. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MỤC LỤC

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP CỦA KHOA ... 1

MỤC LỤC ... 2

LỊCH LÀM VIỆC TẠI NƠI THỰC TẬP ... 1

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ MỘC ... 2

NỘI DUNG NHIỆM VỤ CHÍNH ĐƯỢC GIAO ... 5

NỘI DUNG CÁC CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ... 6

LỜI MỞ ĐẦU ... 7

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI...11

1.1. Lý luận chung về tên thương mại ...11

1.1.1. Khái niệm tên thương mại ...11

1.1.2. Đặc điểm về tên thương mại ...14

1.1.3. Phân biệt tên thương mại với tên doanh nghiệp và nhãn hiệu ...16

1.1.3.1. Tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh nghiệp ...16

1.1.3.2. Tên thương mại và nhãn hiệu ...19

1.2. Quy định pháp luật về bảo hộ tên thương mại ...21

1.2.1. Điều kiện bảo hộ tên thương mại ...21

1.2.2. Hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại ...28

CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...31

2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hộ tên thương mại trong bản án ...31

2.2. Phân tích và bình luận bản án ...32

2.2.1. Yếu tố trùng hay gây nhầm lẫn của một tên thương mại ...33

2.2.2. Yếu tố lĩnh vực kinh doanh ...34

2.3. Đề xuất giải pháp ...35

2.3.1. Yếu tố trùng hay gây nhầm lẫn của một tên thương mại ...35

2.3.2. Yếu tố lĩnh vực kinh doanh ...37

KẾT LUẬN ...39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...40

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỊCH LÀM VIỆC TẠI NƠI THỰC TẬP

Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý, soạn thảo các đơn từ, văn bản gửi

tới cơ quan nhà nước

9/6/2023

Nghiên cứu, cập nhật hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và lĩnh

vực công việc được giao

16/6/2023

Thực hiện các thủ tục pháp lý xin cấp mới, gia hạn các loại giấy phép liên quan đến doanh nghiệp

23/6/2023

Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý đại diện theo ủy quyền của khách

hàng thực hiện các thủ tục pháp lý theo yêu cầu

30/6/2023

Thực hiện các thủ tục pháp lý xin cấp mới, gia hạn các loại giấy phép liên quan đến doanh nghiệp 6 <sup>Từ 3/7/2023 - </sup><sub>7/7/2023 </sub>

Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý, đại diện theo ủy quyền của khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý theo yêu cầu

14/7/2023

Thực hiện các thủ tục pháp lý xin cấp mới, gia hạn các loại giấy phép liên quan đến doanh nghiệp

21/7/2023

Quản lý hồ sơ pháp lý của cơng ty, soạn thảo/kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng của công ty

Thực hiện các thủ tục pháp lý xin cấp mới, gia hạn các loại giấy phép liên quan đến doanh nghiệp, soạn thảo

các đơn từ, văn bản gửi tới cơ quan nhà nước

11/8/2023

Thực hiện các thủ tục pháp lý xin cấp mới, gia hạn các loại giấy phép liên quan đến doanh nghiệp, soạn thảo

các đơn từ, văn bản gửi tới cơ quan nhà nước 12 <sup>Từ 14/8/2023 - </sup>

18/8/2023

Quản lý hồ sơ pháp lý của công ty, soạn thảo/kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng của cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ MỘC Tên cơ quan thực tập

Công ty TNHH tư vấn và thiết kế Mộc

Công ty TNHH tư vấn và thiết kế Mộc (mocenterprise.vn) là Cơng ty tại TP.HCM có đội ngũ chun viên nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực với trình độ chuyên môn cao, tận tâm nghề nghiệp, lắng nghe nhu cầu của khách hàng, cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với phương châm hoạt động: “Rõ ràng - Tận tâm - Đầy đủ”.

Công ty TNHH tư vấn và thiết kế Mộc được thành lập và hoạt động từ ngày 27/01/2022 theo giấy phép do Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.

- Người đại diện pháp luật: Giám đốc Nguyễn Thành Nhân. Mô tả cơ cấu tổ chức của đơn vị thực tập

Công ty bao gồm 03 thành viên sáng lập là: Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Quốc Tuấn, Lê Thị Sen và 30 nhân viên. Người trực tiếp điều hành công ty là Giám đốc Nguyễn Thành Nhân

Về cơ cấu tổ chức để phù hợp với ngành nghề hoạt động, Công ty được tổ chức theo hệ thống: Giám đốc, Phịng Kế tốn, Phịng Tư vấn doanh nghiệp, Phịng Tư vấn Doanh nghiệp, Phòng Thiết kế, Tổ đăng ký Doanh nghiệp, Tổ đăng ký Thương hiệu, nhãn hiệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Mô tả công việc/hoạt động của đơn vị thực tập Công ty hoạt động với các chức năng : - Tư vấn pháp luật.

- Đại diện theo ủy quyền của khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác.

- Với chức năng tư vấn, chuyên viên công ty sẽ tư vấn pháp lý liên quan đến thủ tục và hồ sơ thành lập công ty tại Việt Nam pháp lý cho khách hàng và cung cấp giải pháp để khách hàng có thể giải quyết các vướng mắc liên quan tới pháp luật. Soạn thảo Hợp đồng kinh doanh - Phụ lục hợp đồng cho công ty/các đối tác công ty. Xem xét - tư vấn ký kết Hợp đồng kinh doanh - Phụ lục hợp đồng. Phí tra cứu chuyên sâu. - Với chức năng đại diện theo ủy quyền của khách hàng, các chuyên viên trong công ty có thể thay mặt khách hàng: đăng ký kinh doanh, con dấu, miễn phí kê khai thuế quý đầu, đăng ký chữ ký số - hoá đơn điện tử, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký nhãn hiệu về măt pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Tư vấn xây dựng hình ảnh kinh doanh từ Logo, Bao bì, Danh thiếp, Bảng hiệu...Dịch vụ chụp ảnh sản phẩm. Thiết kế hình ảnh - nội dung dùng Ads...Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu cho Doanh nghệp, đưa ra giải pháp hình ảnh xậy dựng Website Internal/ External.

Tóm lại qua các chức năng của cơng ty, có thể trợ giúp về pháp lý cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu trong các lĩnh vực kinh doanh ngoài xã hội mà pháp luật cho phép trên phạm vi cả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

NỘI DUNG NHIỆM VỤ CHÍNH ĐƯỢC GIAO

1 Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý 2 <sub>Thực hiện các thủ tục pháp lý xin cấp mới, gia hạn các loại giấy phép </sub>

liên quan đến doanh nghiệp

3 Soạn thảo các đơn từ, văn bản gửi tới cơ quan nhà nước

4 <sub>Nghiên cứu, cập nhật hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến hoạt </sub> động kinh doanh của công ty và lĩnh vực công việc được giao 5 Quản lý hồ sơ pháp lý của công ty

6 Đại diện theo ủy quyền của khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý theo yêu cầu

7 <sub>Đại diện theo ủy quyền của khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý </sub> theo yêu cầu

8 Soạn thảo/kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng của cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

NỘI DUNG CÁC CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1

Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp

Hồn thành cơng việc giúp khách hàng giải quyết các vấn đề liên

quan đến pháp lý 2

Thực hiện các thủ tục pháp lý xin cấp mới, gia hạn các loại giấy phép

liên quan đến doanh nghiệp

Hồn thành cơng việc theo đúng yêu cầu của khách hàng 3 <sup>Soạn thảo các đơn từ, văn bản gửi </sup>

tới cơ quan nhà nước

Hồn thành cơng việc theo đúng yêu cầu của khách hàng và trưởng

phòng

4

Nghiên cứu, cập nhật hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và lĩnh

vực cơng việc được giao.

Hồn thành cơng việc theo đúng u cầu của trưởng phịng

5 Quản lý hồ sơ pháp lý của công ty <sup>Hồn thành cơng việc theo đúng </sup> u cầu của trưởng phịng

Hồn thành cơng việc theo đúng yêu cầu đảm bảo được tính pháp lý

của các hợp đồng của công ty

5. Kết quả đạt được qua đợt thực tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ thời xa xưa, việc mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ đã xuất hiện trong hầu hết các quốc gia vì đó là nhu cầu tất yếu của con người. Trong hầu hết ở các nước thì chợ ra đời từ rất lâu để đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi của xã hội, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhờ vậy, nhu cầu trao đổi mua bán cũng tăng cao nên các thương buôn không chỉ mua bán, trao đổi trong nước mà họ cũng có nhu cầu mua bán ra nước ngồi, vì thế mà có sự ra đời và phát triển nhanh chóng của con đường tơ lụa ở Trung Quốc. Có thể thấy được việc phát triển giao thương là thiết yếu và phát triển theo quy luật tự nhiên của nhu cầu xã hội. Nước ta đã từng trải qua thời kỳ bao cấp và phát triển kinh tế quốc doanh với nền kinh tế chủ yếu là “cấp phát – giao nộp” nên nó triệt tiêu đi tính cạnh tranh, đa dạng, phong phú vốn có của thị trường làm nền kinh tế của nước ta rơi vào khủng hoảng và trì trệ. Nắm bắt được vấn đề này nước ta đã có cơng cuộc đổi mới chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường.

Theo đó, nhiều doanh nghiệp ra đời và từ đó mà thị trường ngày càng cạnh tranh khóc liệt. một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài không chỉ cần mất thời gian, tiền bạc, công sức đầu tư vào sản phẩm, dịch vụ,… ngồi ra cịn phải xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty của mình, vì thể để tạo dựng nên tên tuổi chiếm được lòng tin của đối tác và cả khách hàng là một điều không dễ dàng. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập như hiện nay nhiều công ty đa quốc gia với quy mô lớn gia nhập vào thị trường trong nước làm cho sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp gây gắt hơn bao giờ hết. Cho nên khơng ít doanh nghiệp vì lợi ích khơng chính đáng mà cố tình sử dụng những cái Tên thương trùng hoặc gây nhầm lẫn với những doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường gây thiệt hại cho những doanh nghiệp đó.

Do nhận thấy được tình hình đó đang xảy ra khơng ít trong nền kinh tế ở nước ta, cho nên mà việc bảo hộ tên thương mại trong nước là việc làm mang tính cấp thiết nhằm bảo vệ doanh nghiệp và xây dựng cho các doanh nghiệp một “sân chơi” lành mạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đặc biệt là trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay nên người viết chọn đề tài “Pháp Luật Về Bảo Hộ Tên Thương Mại” làm đề tài tiểu luận của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của báo cáo là:

Thứ nhất, hiểu biết đầy đủ về pháp luật đối với tên thương mại của doanh nghiệp, từ khái niệm đến đặc điểm về tên thương mại của doanh nghiệp và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, từ đó giúp hiểu rõ hơn về vai trò và ý nghĩa của việc bảo hộ tên thương mại trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Thứ hai, nêu lên thực tiễn áp dụng những quy đinh về bảo hộ tên thương mại từ đó nhằm đưa ra những nhận xét khách quan tình hình hiện tại ở nước ta về vấn đề này. Thứ ba, từ những hạn chế còn gặp phải trong việc bảo hộ mà đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ đối với tên thương mại của doanh nghiệp để cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của bài báo cáo này là việc bảo hộ tên thương mại bằng pháp luật. Do đó:

Về mặt lý luận, bài báo cáo sẽ làm sẽ làm rõ, và sâu sắc hơn khái niệm và đặc điểm riêng của tên thương mại từ đó so sánh tên thương mại với nhũng đối tượng có mối liên hệ với tên thương mại mà trên thực tiện áp dụng dễ gây nhầm lẫn nhờ đó càng làm nổi bật tính chất đặc thù của nó. Nhờ đó, góp phần nâng cao sự nhận biết về vai trò và ý nghĩa của những nội dung pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp.

Về mặt thực tiễn, bài báo cáo tập trung phân tích, đánh giá tính hiệu quả của pháp luật ở Việt Nam về tên thương mại của doanh nghiệp, thông qua thực trạng áp dụng pháp luật nhằm góp phần làm rõ những hạn chế trong quy định pháp luật về vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đề này cũng như những khó khăn trong thực tiễn thi hành để từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn hơn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: bài báo cáo nghiên cứu về lý luận và các quy định pháp luật về bảo hộ tên thương mại chủ yếu là của doanh nghiệp ở Việt Nam.

Về không gian: bài báo cáo nghiên cứu các quy định và tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định về bảo hộ tên thương mại chủ yếu là của doanh nghiệp ở Việt Nam trong nước.

Về thời gian: bài báo cáo nghiên cứu những quy định và tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định về bảo hộ tên thương mại chủ yếu là của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu liệt kê, hệ thống hóa chủ yếu được sử dụng ở chương 1 của bài báo cáo nhằm liệt kê, hệ thống các quy định pháp luật, từ đó làm nổi bật tính chất, đặc điểm pháp lý của tên thương mại cũng như tính chất, đặc điểm pháp luật về việc bảo vệ tên thương mại.

Phương pháp nghiên cứu phân tích-tổng hợp chủ yếu được sử dụng ở chương 2 của bài báo cáo này để tổng hợp, phân tích và bình luận bản án. Từ đó, nêu lên thực trạng áp dụng của pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, sau đó đưa ra các giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại ở nước ta hiện nay.

5. Đóng góp mới về khoa học của bài báo cáo Bài báo cáo này có những đóng góp mới như sau:

Thứ nhất, về mặt lý luận pháp luật, bài báo cáo đẫ liệt kê và hệ thống pháp hóa các quy định pháp luật luật về việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nam, từ đó làm rõ cơ sở pháp lý, tính chất, đặc đểm pháp lý về việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.

Thứ hai, bài báo cáo nêu lên thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, từ đó, chỉ ra những hạn chế của những quy định pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp. Từ thực tiễn đã nêu trên, đưa ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật nhờ đó mà nâng cao hiệu quả trong việc bảo hộ tên thương mại ở nước ta.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Về khoa học pháp lý: bài báo cáo nghiên cứu về những quy định pháp luật đối với việc bảo hộ tên thương mại, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá hiệu quả của các quy định của pháp luật trong vấn đề này, chỉ ra hạn chế ở một số quy định pháp luật khi áp dụng trong thực tiễn.

Về thực tiễn: bài báo cáo đưa ra những định hướng, giải pháp cơ bản để khắc phục những hạn chế của các quy định pháp luật về bảo hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam.

7. Kết cấu của bài báo cáo

Chương 1. Lý luận chung và quy định pháp luật về bảo hộ tên thương mại. Chương 2. Thực tiễn về về tên thương mại của doanh nghiệp tại Việt Nam và đề xuất giải pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận chung về tên thương mại 1.1.1. Khái niệm tên thương mại

So với thế giới Pháp luật Việt Nam ghi nhận về tên thương mại chậm hơn. Tên thương mại được ghi nhận lần đầu tiên tại Điều 8 trong Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Công ước Paris là văn bản pháp luật quốc tế áp dụng cho sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, bằng tác giả sáng chế, mẫu hữu ích, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và chống cạnh tranh không lành mạnh): “Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả các nước thành viên của Liên minh mà không bị bắt buộc phải nộp đơn hoặc đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay khơng là một phần của một nhãn hiệu hàng hố” . Cịn ở Việt Nam, Tên <small>1</small>

thương mại lần đầu tiên xuất hiện trong Luật thương mại Việt Nam 1997 tại Điều 24 quy định về tên thương mại như sau: “Thương nhân phải có tên thương mại. Tên thương mại có thể kèm theo biểu tượng. Tên thương mại khơng được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục Việt Nam. Tên thương mại phải được viết bằng tiếng Việt Nam; tên thương mại có thể được viết thêm bằng tiếng nước ngồi với kích thước nhỏ hơn. Tên thương mại phải được ghi trong các hoá đơn, chứng từ, giấy tờ giao dịch của thương nhân.” Từ những quy định này có thể thấy <small>2</small>

việc đề cập tên thương mại đầu tiên trong Luật thương mại 1997 ở nước ta vẫn chưa phải là một quy định nêu lên khái niệm rằng tên thương mại là gì mà chỉ đơn thuần là quy định về việc tạo ra chúng ra sao (tên thương mại có thể kèm theo biểu tượng; tên thương mại không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục Việt Nam; tên thương mại phải được viết bằng tiếng Việt Nam; tên thương mại có thể được viết thêm bằng tiếng nước ngồi với kích thước nhỏ hơn) và

<small>1 Văn kiện Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (thông qua ngày 20/3/1883, được sửa đổi tại Brussels ngày 14/12/1900, tại Washington ngày 2/6/1911, tại Lahay ngày 6/11/1925, tại London ngày 2/6/1934, tại lisbon ngày 31/10/1958 và tại Stockholm ngày 14/7/1967, và được tổng sửa đổi ngày 28/9/1979). </small>

<small>2 Luật Thương Mại (số: 58/L-CTN) ngày 10 tháng 5 năm 1997. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

việc sử dụng tên thương mại như thế nào (tên thương mại phải được ghi trong các hoá đơn, chứng từ, giấy tờ giao dịch của thương nhân).

Bên cạnh đó, trong văn bản pháp luật khác cũng có đề cập đến tên thương mại như: Nghị định 63/CP 1996 Điểm f, Khoản 1, Điều 6 về tiêu chí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá: “ Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hố được cơng nhận có khả năng phân biệt là không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ” , tuy nhiên ở quy định <small>3</small>

này cũng không làm rõ khái niệm về tên thương mại. Cho đến khi Nghị định 54/2000/NĐ-CP ra đời ngày 03/10/2000 thì vấn đề về khái niệm tên thương mại được đề cập rõ ràng hơn tại Điều 14: “Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được; Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.” Đến nay, vẫn chứ có quy định các văn bản pháp luật chuyên ngành <small>4</small>

liên quan đến doanh nghiệp cũng chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về tên thương mại của doanh nghiệp, tuy nhiên, quy định về khái niệm tên thương mại tại Nghị định 54/2000/NĐ-CP đã có một bước tiến làm nền Luật Sở hữu trí tuệ sau này đưa ra khái niệm về tên thương mại. Tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022 quy định về khái niệm tên thương mại như sau: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.” <small>5</small>

Từ quy định trên có thể hiểu tên thương mại là “tên gọi” của tổ chức, cá nhân dùng để “phân biệt” với chủ thể kinh doanh khác, khái niệm này còn chưa được cụ

<small>3 Nghị định số: 63-CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp. 4 Nghị định số: 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp. </small>

<small>5 Luật Sở hữu trí tuệ (số: 11/VBHN-VPQH) ngày 08 tháng 7 năm 2022. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thể vì “tên gọi” mà luật quy định thì doanh nghiệp tạo ra từ đâu? Nó tạo ra từ tên doanh nghiệp hay khơng từ tên doanh nghiệp hay nó được cấu tạo từ đâu, từ những thành phần nào? Trên thực tiễn ở Việt Nam có thể thấy đa số các doanh nghiệp sử dụng thành phần tên riêng trong tên của công ty khi đăng ký doanh nghiệp để làm tên thương mại cho cơng ty, ví dụ: Cơng ty Cổ phần Tập đồn Trung Ngun có tên thương mại là Trung Nguyên, Công ty Cổ phần FPT có tên thương mại là FPT, Cơng ty cổ phần thực phẩm Kinh Đơ có tên thương mại là Kinh Đơ… Từ những ví dụ thực tiễn cho thấy tên thương mại của doanh nghiệp thường là thành phần tên riêng được lấy từ tên của doanh nghiệp, bởi lẽ theo quy định của luật doanh nghiệp về tên doanh nghiệp thì thành phần còn lại cấu tạo nên tên của doanh nghiệp thể hiện loại hình doanh nghiệp và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đó (ví dụ như Cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,…) vì vậy mà những doanh nghiệp có loại hình doanh nghiệp giống nhau thì thành phần cấu tạo này cũng sẽ giống nhau nên thành phần tên riêng sẽ là thành phần phân biệt chủ yếu, bên cạnh đó, việc lấy thành phần tên riêng làm tên thương mại cho công ty để nhiều loại sản phẩm và dịch vụ của công ty dễ tiếp cận và thâm nhập vào thị trường khi doanh nghiệp đã có sức ảnh hưởng nhất định là điều nên làm. Ngoài ra tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh tên riêng là để xưng danh khi hoạt động và nó được coi là tên thương mại kể từ thời điểm hoạt động.

Như vậy từ những phân tích ở trên có thể hiểu về tên thương mại như sau: tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực, khu vực kinh doanh. Do trong hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực và khu vực kinh doanh nhất định có rất nhiều chủ thể cùng tham gia vào hoạt động kinh doanh nên để tránh sự nhầm lẫn mà cần có tên thương mại nhằm phân biệt các chủ thể kinh doanh này. Khi mà tên thương mại của chủ thể kinh doanh luôn gắn liền với uy tín, thương hiệu của chủ doanh nghiệp trên thị trường Thì tên thương mại là một yếu tố quan trọng của chủ thể kinh doanh trong hoạt động kinh doanh giúp cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

khách hàng, đối tác có thể nhận diện được chủ doanh nghiệp manh tên thương mại đó từ đó thúc đẩy được hiệu quả kinh doanh tối đa.

1.1.2. Đặc điểm về tên thương mại

Tên thương mại của doanh nghiệp có những điểm tương đồng như các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, tuy nhiên vẫn có những đặc trưng riêng biệt như sau:

Thứ nhất về mặt đối tượng, như đã phân tích ở trên thì tên thương mại của một doanh nghiệp giữ chức năng định danh cho “doanh nghiệp” (do tên thương mại là tên gọi của cá nhân, tổ chức) nhằm giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh . Bên cạnh đó, tên thương mại cịn <small>6</small>

mang tính thương mại do gắn liền với uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp nên nó cũng có tính thương mại nhưng khác với nhãn hiệu là tên thương mại nhân diện chủ thể kinh doanh cịn nhãn hiệu thì nhận diện sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại để nhận biết trong khi đó thì một doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nhãn hiệu để phân biệt sản phậm dịch vụ của doanh nghiệp mình với các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên thị trường.

Thứ hai về mặt không gian, theo như khái niệm tên thương mại đã đề cập ở trên, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác “trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”, như vậy thì phạm vi bảo hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp chỉ có hiệu lực trong một phạm vi không gian nhất định cụ thể được nêu trong khái niệm ở trên là cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Theo quy định thì tên thương mại mặc dù là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng và cũng khơng cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được cơng nhận thông qua việc sử

<small>6 Phạm Thị Thúy Liễu (2016), Pháp luật về Tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, tr. 29. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

dụng trong hoạt động kinh doanh quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại sẽ được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Như vậy, doanh nghiệp không cần phải đăng ký tên thương mại, chỉ cần đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định thì khi sử dụng tên thương mại này sẽ được bảo hộ. Nếu việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp dựa trên sự kiện sử dụng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì phạm vi bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp trên toàn bộ lãnh thổ của nước đó khơng phụ thuộc vào mức độ được biết đến của tên thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh nhát định tại các vùng lãnh thổ khác nhau trong nước. <small>7</small>

Thứ ba về mặt thời gian, khác với các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp khác như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp bị hạn chế về mặt thời gian thì tên thương mại của doanh nghiệp lại không bị hạn chế về thời gian , như vậy khi doanh <small>8</small>

nghiệp sử dụng tên thương mại để định danh trong lĩnh vực hoạt động thì doanh nghiệp có thể sử dụng nó mà khơng bị bất cứ hạn chế nào về mặt thời gian chừng nào doanh nghiệp còn tồn tại và đang sử dụng thì các chủ thể khác không được quyền xâm phạm trừ khi doanh nghiệp khơng cịn tồn tại. Ngồi ra, khi doanh nhiệp khơng cịn hoạt động trong lĩnh vực hoặc khu vực kinh doanh ban đầu, thì doanh nghiệp khác có quyền sử dụng tên thương mại của doanh nghiệp đó trong lĩnh vực hoặc khu vực bị doanh nghiệp từ bỏ, đây cũng là đặc điểm khác biệt của tên thương mại so với tên của doanh nghiệp vì doanh nghiệp chỉ khơng được quyền sở hữu tên doanh nghiệp khi và chỉ khi doanh nghiệp đó khơng cịn tồn tại nữa.

Thứ tư, việc sử dụng tên thương mại không những là quyền mà còn là nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh, nghĩa là chủ thể khơng những có quyền kinh doanh dưới tên thương mại mà cịn có nghĩa vụ về việc sử dụng nó trong một số trường hợp. Ví dụ: theo quy định tại Khoản 1 Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định về nhượng quyền thương mại: “Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo <small>7 Lê Anh Tuấn (2019), Bảo hộ Tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, tr. 15. </small>

<small>8 Phạm Thị Thúy Liễu (2016), Pháp luật về Tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, tr. 30. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền” và Khoản 4 cùng Điều này quy định: “Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại”. Như vậy trong một số trường hợp việc sử dụng hay không được sử dụng tên thương mại là nghĩa vụ bắt buộc như trong trường hợp nhượng quyền thương mại đã nêu trên. 1.1.3. Phân biệt tên thương mại với tên doanh nghiệp và nhãn hiệu

Như đã phân tích ở trên về khái niệm và những đặc điểm về tên thương mại của doanh nghiệp thì có thể thấy được rằng trên thực tế tên thương mại thường bị nhầm lẫn với các đối tượng khác, đặc biệt là tên của doanh nghiệp và nhãn hiệu. Do đó việc phân biệt tên thương mại với hai đối tượng này là cần thiết vì mỗi đối tượng sẽ có căn cứ bảo hộ riêng theo quy định pháp luật nên việc phân biệt này sẽ giúp nhận dạng chính xác được đối tượng đang tranh chấp từ đó mà việc bảo hộ đạt hiệu quả hơn.

1.1.3.1. Tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh nghiệp

Đầu tiên, tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh nghiệp là hai đối tượng dễ nhầm lẫn nhất vì như người viết đã phân tích thì tên thương mại của doanh nghiệp thường được chủ doanh nghiệp lấy từ phần tên riêng trong tên của doanh nghiệp để sử dụng, việc này dẫn đến sự nhầm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Tuy nhiên chúng cũng có những khác biệt theo những tiêu chí sau:

Thứ nhất về luật điều chỉnh, tên thương mại sẽ đo Luật Sở hữu trí tuệ điều chỉnh bởi vì nó là một trong những đối tượng của sở hữu công nghiệp. Khác với tên thương mại, tên doanh nghiệp không phải là một đối tượng của quyền Sở hữu công nghiệp mà tên doanh nghiệp đi theo doanh nghiệp từ lúc sinh ra nên việc đăng ký sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dụng được thực hiện theo thủ tục đăng ký doanh nghiệp vì vậy mà tên doanh nghiệp sẽ là đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp.

Thứ hai về khái niệm, theo Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022 quy định: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.” Trong khi đó, căn cứ vào Khoản 1 và 4, Điều <small>9</small>

37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp là tên tiếng Việt của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành; Khoản 1 Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 quy đinh về nội dung chủ yếu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp trong đó có Tên doanh nghiệp. Mặc dù Luật Doanh <small>10</small>

nghiệp 2020 không đưa ra khái niệm cụ thể về tên doang nghiệp là gì, tuy nhiên từ những quy định nêu trên có thể hiểu khái niệm về tên doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm phân biệt các doanh nghiệp với nhau trong hoạt động kinh doanh. Như vậy, xét về khái niệm thì tên thương mại và tên doanh nghiệp thì tên doanh nghiệp mang tính thủ tục hành chính cao hơn so với tên thương mại . Trong khi đó, tên Thương mại mang <small>11</small>

tính thương hiệu hóa cao hơn so với tên doanh nghiệp.

Thứ ba về thành phần cấu tạo, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022 không quy định cụ thể về thành phần cấu tạo như của tên doanh nghiệp (theo Khoản 1, 2, 3 Điều 37, Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên doanh nghiệp bao gồm Loại hình doanh nghiệp và tên riêng), tuy nhiên, theo Khoản 1, Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022 quy định về khả năng <small>9 Luật Sở hữu trí tuệ (số: 11/VBHN-VPQH) ngày 08 tháng 7 năm 2022. </small>

<small>10 Luật Doanh nghiệp (số: 59/2020/QH14) ngày 17 tháng 6 năm 2020. </small>

<small>11 Phạm Thị Thúy Liễu (2016), Pháp luật về Tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, tr. 31. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phân biệt của tên thương mại thì một trong các điều kiện mà tên thương mại cần đáp ứng để được coi là có khả năng phân biệt là chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng. Như vậy, tên thương mại phải chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi , và ngồi thành phần tên <small>12</small>

riêng nó có thể thêm các thành phần cấu tạo khác thường là thành phần mơ tả, ví dụ như Cơng ty Luật TNHH Minh Khuê, ở đây có “Minh Khuê” là thành phần tên riêng thì tên thương mại của cơng ty này có thể là “Cơng ty Luật Minh Khuê”, “Công ty Minh Khuê”, “Minh Khuê” tùy chủ doanh nghiệp lựa chọn miễn là đảm bảo có thành phần tên riêng là “Minh Khuê”.

Từ phân tích trên có thể thấy pháp luật cở mở hơn cho phép doanh nghiệp trong việc lựa chọn tên thương mại so với tên doanh nghiệp vì dù sao tên doanh nghiệp cũng mang tính thủ tục hành chính hơn nên cũng cần có những ràng buộc nhất định. Thông thường trên thực tiễn các doanh nghiệp thường chỉ dùng thành phần tên riêng trong tên doanh nghiệp làm tên thương mại của doanh nghiệp bởi vì nó mang tính phân biệt và ngắn gọn, dễ nhớ nên hiệu quả thương mại trong kinh doanh sẽ cao hơn.

Thứ tư về cơ chế xác lập, theo Điểm b, Khoản 3, Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022 quy định về xác lập Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó ; <small>13</small>

khơng giống như tên thương mại, tên doanh nghiệp khơng có quy định rõ ràng về căn cứ xác lập, tuy nhiên tại Khoản 1 Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 quy đinh về nội <small>14</small>

dung chủ yếu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp trong đó có Tên doanh nghiệp, như vậy có thể ngầm hiểu căn cứ xác lập tên doanh nghiệp là thông qua thủ tục hành chính về việc đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể thể sở hữu tên doanh nghiệp được đăng ký.

<small>12 Khoản 1, Điều 78, Luật Sở hữu trí tuệ (số: 11/VBHN-VPQH) ngày 08 tháng 7 năm 2022. 13 Luật Sở hữu trí tuệ (số: 11/VBHN-VPQH) ngày 08 tháng 7 năm 2022. </small>

<small>14 Luật Doanh nghiệp (số: 59/2020/QH14) ngày 17 tháng 6 năm 2020. </small>

</div>

×