Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đề tài đánh giá chất lượng dịch vụ phòng học của trường đại học bách khoa cơ sở dĩ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 36 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCMTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA</b>

<b>BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN 2Môn: Quản lý chất lượng</b>

<i><b>Đề tài</b></i>

<b>ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÒNG HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA CƠ SỞ DĨ AN</b>

<b>GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng MaiNhóm 06 – Lớp L02</b>

<i> Danh sách thành viên</i>

<b>STTHọ và tênMSSVHoàn thành Ghi chú</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

3.Phương pháp nghiên cứu

...4

4.Đánh giá của nhóm về tình hình dịch vụ hiện tại

...4

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Hình 6. Biểu đồ so sánh tính đảm bảo giữa kỳ vọng và thực tế...19

Hình 7. Biểu đồ so sánh về không gian giữa kỳ vọng và thực tế...20

Hình 8. Biểu đồ so sánh thiết bị giáo dục giữa kỳ vọng và thực tế...21

Hình 9. Biểu đồ so sánh về cơ sở vật chất giữa kỳ vọng và thực tế...22

Hình 10. Biểu đồ so sánh về hệ thống mạng giữa kỳ vọng và thực tế...23

Hình 11. Hệ số KMO và Bartlett’s Test...23

Hình 12. Tổng phương sai trích...24

Hình 13. Phân tích tương quan...25

Hình 14. Phân tích hồi quy...25

Hình 15. Đồ thị phân tán giữa các phần dư...26

Hình 16. Biểu đồ Normal P – P Plot...27

Hình 17. Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư...27

Hình 18. Hệ số KMO và Bartlett’s Test (Phần 2)...28

Hình 19. Tổng phương sai trích (Phần 2)...28

Hình 20. Phân tích hệ số tương quan (Phần 2)...29

Hình 21. Phân tích hồi quy (Phần 2)...29

Hình 22. Đồ thị phân tán giữa các phần dư (Phần 2)...30

Hình 23. Biểu đồ Normal P – P Plot (Phần 2)...31

Hình 24. Phân phối chuẩn của phần dư (Phần 2)...31

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do lựa chọn dịch vụ</b>

Cơ sở vật chất của một trường đại học đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, đây còn là một trong những yếu tố đánh giá chất lượng nói chung của trường học. Trường Đại học Bách Khoa được biết đến với hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm các phịng học, phịng thí nghiệm, thư viện, và các tài liệu giảng dạy. Những điều này đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp môi trường học tập tốt cho sinh viên.

Cơ sở vật chất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập và giảng dạy của sinh viên, giảng viên của trường. Một cơ sở vật chất đạt chất lượng mang lại sự hài lòng cho người sử dụng, đem lại hiệu suất học tập cao. Bên cạnh đó là việc an tồn mơi trường giáo dục, cơ sở vật chất không được quản lý và bảo trì cẩn thận có thể gây ra hỏng hóc, sự cố hoặc gián đoạn trong quá trình học tập. Sự việc này kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín của nhà trường.

Việc đánh giá chất lượng cơ sở vật chất của trường Đại học Bách Khoa - Cơ sở Dĩ An có thể cung cấp những thông tin cho các nhà quản lý để cải thiện chất lượng môi trường học tập. Những người quản lý hay các bên liên quan có thể xem xét và giải quyết, giúp trường có thể khắc phục được những hạn chế cịn tồn đọng.

Tóm lại, việc nghiên cứu về quản lý chất lượng cơ sở vật chất của Trường Đại học Bách Khoa không chỉ hỗ trợ trong việc duy trì một mơi trường học tập tốt cho sinh viên mà còn cung cấp cơ hội để trường nâng cao hiệu suất hoạt động và cải thiện chất lượng giáo dục một cách liên tục. Đem lại sự hài lòng cho cả sinh viên trong trường và cán bộ nhân viên trong trường.

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Đo lường được sai lệch giữa kỳ vọng về chất lượng phòng học ở một trường đại học với chất lượng phòng học tại trường Đại học Bách Khoa – Cơ sở Dĩ An.

Từ sự sai lệch đó đưa ra các nguyên nhân cụ thể cũng như đưa ra được những giải pháp để khắc phục thực trạng hiện tại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Phương pháp nghiên cứu</b>

Với đề tài này, nhóm nghiên cứu dựa trên mơ hình SERVQUAL để đánh giá chất lượng cũng như là làm khảo sát. Và để có dữ liệu phân tích, nhóm đã tiến hành đưa ra câu hỏi để thực hiện khảo sát.

<i>Nền tảng thực hiện: OnlineCông cụ khảo sát: Google Forma</i>

<i>Đối tượng khảo sát: Sinh viên học tại trường Đại học Bách Khoa – Cơ sở Dĩ An</i>

<b>4. Đánh giá của nhóm về tình hình dịch vụ hiện tại</b>

Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM là một ngôi trường đại học danh giá hàng đầu miền Nam về ngành kỹ thuật, trường không chỉ nổi tiếng bởi chất lượng đào tạo tốt mà cịn là một ngơi trường có cơ sở vật chất vô cùng tiên tiến hàng đầu Việt Nam. Vậy, liệu Bách khoa có thật sự có cơ sở vật chất hiện đại như lời đồn hay chỉ là hư danh? Sau khi được học tại Đại học Bách Khoa TP. HCM gần 3 năm, nhóm chúng em sẽ tiến hành đánh giá một khía cạnh chất lượng của trường Đại học Bách khoa TP.HCM thông qua việc đánh giá chi tiết về chất lượng của các phòng học tại trường Đại học Bách Khoa cơ sở 2 mà chúng em đang theo học.

Trường Đại học Bách Khoa cơ sở 2 gồm có bốn tịa lần lượt là H1, H2, H3 và H6. Mỗi tòa bao gồm nhiều phòng học được xây dựng phục vụ cho việc dạy và học cho sinh viên ở cơ sở 2. Đánh giá về các phịng học tại đây, chúng em có thể thấy được ưu điểm và nhược điểm các phòng học tại đây như sau:

<i>Về ưu điểm</i>

Các phòng học được xây dựng với nhiều diện tích khác nhau nên sẽ phù hợp với nhiều lớp có số lượng lượng sinh viên khác nhau. Ví dụ: sức chứa của phịng đủ cho 80 sinh viên, 160 sinh viên,…

Phòng học được trang bị các cửa sổ, màn cửa sổ nên sinh viên sẽ không quá ngột ngạt hay quá nóng nực vào những ngày thời tiết oi bức, cũng như tận hưởng được không khí trong lành của cây xanh quanh khn viên trường.

Mỗi phịng học được trang bị nhiều quạt trần, bóng đèn để phục vụ cho nhu cầu học tập của sinh viên. Khơng chỉ vậy, đa số các phịng đều được trang bị thiết bị máy chiếu, màn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chiếu, bảng đen, micro, loa rất tiện cho giảng viên có thể phục vụ cho việc giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho sinh viên học tập.

Bàn ghế trang bị tại các phòng đều khá mới và chắc chắn.

Về vấn đề vệ sinh thì được đánh giá khá sạch sẽ như sàn phòng học, bảng,… đều tươm tất do được lau dọn thường xuyên.

<i>Về nhược điểm</i>

Phòng học tuy xây dựng để chứa được lượng lớn sinh viên nhưng với chiều dài nổi trội của phịng thì đã gây khó khăn cho những bạn sinh viên ngồi phía cuối đó là khó quan sát và khó nghe rõ được lời giảng bài của giảng viên.

Máy chiếu, micro và loa được trang bị thường xuyên gặp vấn đề như kết nối chậm, micro bị rè gây ngắt quãng,… làm cản trở quá trình dạy và học. Một vài giảng viên thường phàn nàn về micro có dây gây khó khăn trong việc di chuyển để có thể tương tác với các sinh viên ở bàn cuối ở các lớp đơng như lớp chính trị.

Tuy quạt được trang bị khá nhiều tại mỗi phòng học nhưng đa số đều đã xuống cấp, thường xuyên hỏng hóc và chạy rất chậm khiến lớp học trở nên rất nực nhất là vào những ngày mùa nắng oi bức.

Tường và cửa ở một số phịng học có dấu hiệu xuống cấp, bong tróc gây mất thẩm mỹ.

Việc vệ sinh rèm cửa vẫn chưa được chú trọng nên bám khá nhiều bụi bẩn.

Cuối cùng, điều mà nhóm nghiên cứu đánh giá được đó là cơ sở vật chất trong các phòng học giữa các tịa khơng đồng đều.

Sau khi đã liệt kê một vài ưu, nhược điểm của các phòng học tại cơ sở 2 trường Đại học Bách khoa TP. HCM, chúng em đánh giá rằng các phòng học đa số đều đạt những tiêu chuẩn cơ bản cần thiết với nhu cầu về chất lượng phòng học của sinh viên. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều khuyết điểm cần khắc phục để nâng cao chất lượng của phòng học để hướng đến một Bách Khoa vẹn toàn hơn trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN NỘI DUNG1. Cơ sở lý thuyết</b>

<i><b>1.1. Chất lượng dịch vụ là gì?</b></i>

<i>Chất lượng là gì?</i>

Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó làm thỏa mãn hoặc vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng với giá cả hợp lý.

<i>Dịch vụ là gì?</i>

Dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động hậu đãi và các hoạt động phía trước, nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách khách hàng mong đợi cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng.

Dịch vụ trọn gói gồm 4 thành phần:

<i>a) Phương tiện: Phải có trước khi một dịch vụ có thể cung cấp.</i>

<i>b) Hàng đi kèm: Hàng được mua hay tiêu thụ hoặc là tài sản của khách hàng cần được</i>

xử lý.

<i>c) Dịch vụ hiện: Những lợi ích trực tiếp và là khía cạnh chủ yếu của dịch vụ.d) Dịch vụ ẩn: Những lợi ích mang tính tâm lý do khách hàng cảm nhận</i>

<i>Ví dụ: Dịch vụ nhà nghỉ. Có phương tiện là tịa nhà bằng bê tơng được trang trí nội</i>

thất bên trong; hàng đi kèm là xà phòng, giấy vệ sinh,…; dịch vụ hiện là giường êm ái trong căn phòng sạch sẽ; cuối cùng, dịch vụ ẩn là nhà nghỉ an ninh, nhân viên hòa nhã, vui vẻ,…

Những đặc thù hay tính chất của ngành dịch vụ:

<i>1) Tính vơ hình: tính khơng thể sờ mó hay nắm bắt dịch vụ, khơng có hình dạng cụ thể</i>

như một sản phẩm. Từ đó, cho thấy dịch vụ là một q trình có mức độ vơ hình cao.

<i>2) Tính không thể tách rời (sản xuất và tiêu thụ đồng thời): sự tạo thành và sử dụng của</i>

hầu hết dịch vụ sẽ xảy ra đồng thời với nhau.

<i>Ví dụ: Một bài học piano đòi hỏi sự hiện diện của khách hàng, dịch vụ này không thể</i>

xảy ra mà không có sự hiện diện của khách hàng.

<i>3) Tính khơng đồng nhất: sự khác nhau của các mức độ thực hiện dịch vụ. Dịch vụ có</i>

thể được xếp hạng từ rất kém đến rất hồn hảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>4) Tính chất không thể tồn trữ: Một dịch vụ sẽ biến mất nếu ta khơng sử dụng nó. Sau</i>

khi dịch vụ thực hiện xong, không một phần nào của dịch vụ có thể phục hồi lại được.

<i>Ví dụ: Nếu chỉ có 80% số ghế của buổi biểu diễn có người ngồi thì ta khơng thể để</i>

dành 20% số ghế trống cịn lại cho lần sau biểu diễn.

<i>Chất lượng dịch vụ là gì?</i>

Chất lượng dịch vụ là sự cảm nhận của khách hàng về dịch vụ đó, nó được xác định bởi nhiều yếu tố mà đôi khi thuộc về vấn đề nội tâm của khách hàng. Hay nói cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ.

Các cách đánh giá chất lượng dịch vụ:

<i>1) 10 tiêu chuẩn: Độ tin cậy; Độ phản hồi; Năng lực; Tác phong; Sự tín nhiệm; Sự đảm</i>

bảo; Sự tiếp cận; Truyền đạt thông tin; Hiểu rõ khách hàng; Tính hữu hình.

<i>2) RATER: Độ tin cậy (Reliability); Độ phản hồi (Response); Sự đảm bảo (Assurance);</i>

Sự cảm thơng (Empathy); Sự hữu hình (Tangibility).

<i>3) 4P: Sản phẩm (Product); Thủ tục phục vụ (Procedure); Người phục vụ (Provider);</i>

Cách giải quyết tình huống bất ngờ (Problems).

<i>4) Hai yếu tố: Chất lượng chức năng: nhận được cái gì? (What); Chất lượng do cảm</i>

giác con người: nhận như thế nào? (How).

<i><b>1.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng</b></i>

Parasuraman và các cộng sự (1993), cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng tồn tại một số khác biệt, mà điểm khác biệt cơ bản là vấn đề “nhân quả”. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman và các cộng sự 1988).

Zeithaml và Bitner (2000) thì cho rằng sự hài lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình huống, yếu tố cá nhân.

Các nghiên cứu của Spreng và Taylor (1996) cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thỏa mãn. Lý do là chất lượng dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tóm lại, chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều đến sự hài lòng của khách hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì nhà mạng đó đã bước đầu làm cho khách hàng hài lịng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch

<i>vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách hàng có quan hệ chặt chẽvới nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái tạo ra trước, quyết định đến sự hài lòng của</i>

khách hàng.

Mối quan hệ “nhân quả” giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao thì họ sẽ thỏa mãn với dịch vụ đó. Ngược lại, nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp thì việc khơng hài lịng sẽ xuất hiện. Do đó, nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ khơng bao giờ khách hàng thỏa mãn với dịch vụ đó.

<b>2. Mơ hình Servqual</b>

<i><b>2.1. Lý thuyết về mơ hình </b></i>

Bảng thăm dị theo mơ hình SERVQUAL gồm hai nhóm câu hỏi:

<i>Nhóm câu hỏi thứ nhất: để tìm hiểu mức độ mong đợi của khách hàng lên dịch vụ. Nhóm câu hỏi thứ hai: lặp lại những câu hỏi của nhóm câu hỏi thứ nhất nhưng nhấn</i>

mạnh cảm nhận của khách hàng về dịch vụ cụ thể đã nhận được đó.

Cơng cụ SERVQUAL rất hữu ích cho việc làm nổi bật những điểm mạnh trong hoạt động dịch vụ của một công ty, cũng như những điểm cần phải cải tiến nhằm đáp ứng mong đợi khách hàng. Nó cũng có thể dùng để đánh giá sự thay đổi mong muốn, kỳ vọng và cảm nhận chất lượng của khách hàng theo thời gian.

Khi phân tích sự mong đợi của khách hàng với một dịch vụ cụ thể nào đó, các cấp bậc mong đợi cũng cần được xét tới. Theo Kano, các cấp bậc mong đợi của khách hàng

<i>được chia ra ba nhóm: đặc tính phải có, đặc tính một chiều, đặc tính thích thú. Khi những</i>

đặc tính mong đợi của khách hàng đã được phân loại theo cách này, các dịch vụ có thể được thiết kế để đáp ứng những yêu cầu quan trọng. Hơn nữa, việc thấy thấu đáo ba nhóm đặc tính mong đợi trên sẽ hạn chế được việc diễn giải sai những kết quả điều tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Từ công cụ SERVQUAL ta nhận nhận được kết quả của sai lệch giữa dịch vụ mongmuốn và dịch vụ nhận được. Nó là sự chênh lệch giữa chất lượng mà khách hàng chờ đợi so</i>

với chất lượng mà họ cảm nhận được sau khi sử dụng dịch vụ.

<i>Ví dụ: Một bạn tân sinh viên vào trường Đại học Bách Khoa với mong muốn được</i>

học những giảng đường lớn, ghế bậc thang như trong phim nhưng sự thật thì giảng đường đó không phải ai cũng được học và bạn không được trải nghiệm. Dẫn đến sự hụt hẫng và thất vọng trong việc trải nghiệm dịch vụ.

Điều quan trọng cho sự sai lệch này cần lưu ý là thậm chí khi dịch vụ đáp ứng được các tiêu chuẩn cụ thể, khách cảm nhận là chấp nhận được nhưng vẫn chưa thỏa mãn. Địi hỏi việc ta phải ln lắng nghe, hiểu biết và chủ động hợp tác với khách hàng vì mỗi người khách là mỗi yêu cầu đặc biệt. Chỉ có như vậy ta mới có thể cung cấp cho khách hàng nhận thức được giá trị của dịch vụ.

<i><b>2.2. Áp dụng mơ hình vào dịch vụ </b></i>

Sau khi đã biết được tầm quan trọng của việc đánh giá chất lượng phịng học tại Bách Khoa thì việc nghiên cứu phương pháp đánh giá lại trở nên vơ cùng thiết yếu. Qua q trình nghiên cứu kết hợp hướng dẫn của giảng viên, chúng em đã quyết định lựa chọn mơ hình SERVQUAL để thực hiện việc đánh giá chất lượng phịng học thơng qua việc tạo form khảo sát kỳ vọng và hiện trạng thực tế của chất lượng phòng học tại Bách Khoa bởi các bạn sinh

<i>viên các khóa đã và đang theo học tại Bách Khoa dựa trên 6 nhân tố: tính đồng nhất, tínhđảm bảo, khơng gian, thiết bị giáo dục, cơ sở vật chất, hệ thống mạng. </i>

<i><b>Tính đồng nhất: trong việc cung cấp dịch vụ, khơng có một tiêu chuẩn chung nào để</b></i>

đánh giá được khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng đến từ nhà cung cấp nên việc chọn tính đồng nhất để đánh giá chất lượng phịng học tại Bách Khoa sẽ trở thành một tiêu chuẩn, một hệ quy chiếu để dễ dàng so sánh sự đồng đều giữa các loại hình phịng học tại Bách Khoa. Từ đó, tính đồng nhất sẽ giúp nhóm tác giả dễ dàng hơn trong việc biết được điểm mạnh, điểm yếu ở dịch vụ đang xét là phòng học Bách Khoa thơng qua các loại phịng học khác nhau phục vụ cho quá trình đánh giá chất lượng được diễn ra thuận lợi hơn.

<i><b>Tính đảm bảo: Sinh viên cũng như những khách hàng mua và sử dụng dịch vụ giáo</b></i>

dục tại Bách Khoa và phịng học chính là một trong những tiện ích trong dịch vụ giáo dục. Tuy nhiên, việc sinh viên đồng ý sử dụng dịch vụ đến từ nhà trường ln đi kèm với tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đảm bảo của dịch vụ vì khơng ai sẽ cho rằng dịch vụ tốt khi dịch vụ luôn mang lại cảm giác đầy rủi ro cho người sử dụng. Chính vì thế, tính đảm bảo là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ rất đáng để nghiên cứu và phân tích.

<i><b>Khơng gian: Đây cũng là một thành tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng</b></i>

phịng học. Việc có một khơng gian học thống mát, sạch sẽ cũng đóng góp một phần lớn đến tâm trạng và khơng khí dạy và học của giảng viên, sinh viên. Từ đó, việc lựa chọn khơng gian phịng học trở thành một trong những nhân tố đánh giá chất lượng phòng học tại Bách Khoa là điều cần thiết.

<i><b>Thiết bị giáo dục: Vì Bách Khoa chung quy là cung cấp dịch vụ về giáo dục nên việc</b></i>

đánh giá các thiết bị giáo dục bên trong các phòng học và đưa ra phép đối chiếu giữa các phòng học sẽ cho thấy được thực trạng cung cấp thiết bị dạy và học tại đây. Từ đó, có thể dễ dàng thấy được những tồn tại đang diễn ra và dễ dàng đưa ra đánh giá chất lượng.

<i><b>Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong những yếu tố</b></i>

tạo nên một phòng học tốt đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên trong mọi điều kiện. Vì vậy, đây là yếu tố cần được xem trọng trước tiên khi thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ phòng học tại Bách Khoa.

<i><b>Hệ thống mạng: Có vẻ như hệ thống mạng thường được xem nhẹ và không nên</b></i>

được đưa vào bảng khảo sát đánh giá chất lượng phịng học. Tuy nhiên, qua q trình được học tập tại Bách Khoa gần 3 năm thì nhóm nhận thấy nếu không đưa hệ thống mạng vào nghiên cứu quả thật là một thiếu sót cho bài đánh giá. Qua quá trình trải nghiệm thực tế hệ thống mạng của trường Bách Khoa tại phòng học trực thuộc các tòa nhà khác nhau gồm H1, H2, H3 và H6 thì nhóm nhận thấy chất lượng wifi tại các phịng có sự khác biệt khá rõ rệt và quan trọng là đây là một yếu tố làm mất đi sự hài lòng của hầu hết các bạn sinh viên. Vì thế, nhận thấy đây là một yếu tố được quan tâm nhiều bởi các bạn sinh viên, thậm chí là giảng viên, nhóm đã chọn đưa yếu tố hệ thống mạng vào để nghiên cứu đánh giá chất lượng phòng học tại Bách Khoa.

Để áp dụng mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ vào dịch vụ phịng học thực tế tại Bách Khoa, nhóm đã thực hiện khảo sát với bảng thang đo như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bạn muốn có nhân viên kỹ thuật hỗ trợ lập tức khi thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bạn muốn máy chiếu dễ dàng kết nối với các thiết bị

Bảng phấn ở trường đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thích hợp cho người ngồi học thời gian dài

Ở cơ sở Dĩ An, bạn muốn có nhân viên kỹ thuật hỗ trợ

Ở cơ sở Dĩ An, mỗi tịa ln có nhân viên bảo vệ

Ở cơ sở Dĩ An, rèm cửa ở trường đáp ứng được việc

<b>Thiết bị</b> Ở cơ sở Dĩ An,bạn muốn hệ 1. ☐ 2. ☐ 3. ☐ 4. ☐ 5. ☐

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ở cơ sở Dĩ An, bạn muốn máy chiếu dễ dàng kết nối với các thiết bị công nghệ cá nhân

Ở cơ sở Dĩ An, bảng phấn ở trường đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

địa điểm khác nhau trong trường là như nhau

<i><b>2.3. Nhận xét</b></i>

Thơng qua q trình thu thập và xử lý số liệu khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả về sự mong đợi và chất lượng dịch vụ thực tế nhận được của khách hàng đối với phòng học của trường Đại học Bách Khoa cơ sở Dĩ An.

<i>Thời gian thu thập dữ liệu: từ 15/10/2023 đến 28/10/2023</i>

<i>Số lượng mẫu thu thập: 250 mẫu (trong đó số lượng mẫu đạt chuẩn đạt 100%)</i>

Và sau đây là chi tiết thống kê về các dữ liệu mà nhóm nghiên cứu thu thập và phân

Các lựa chọn 1 đến lựa chọn 5 tương ứng với mức điểm đánh giá (1 - 5) và thể hiện mức độ từ Hoàn toàn khơng hài lịng đến Rất hài lịng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><small>Hình 1. Biểu đồ (cột chồng) về sự kì vọng của sinh viên về chất lượng dịch vụ phịng học</small></i>

<i><small>Hình 2. Biểu đồ (cột chồng) về sự cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ phòng học BK-CS2</small></i>

<i><b>Xét biểu đồ cột chồng</b></i>

<i>Đối với phần 1 (Sự kỳ vọng)</i>

Lựa chọn 5 (rất hài lòng) chiếm chủ yếu và gần hơn một nửa những lựa chọn được khảo sát. Điều này chứng minh được rằng những yếu tố trong các tiêu chí được khảo sát như việc phịng học được chiếu sang, làm mát phù hợp, hệ thống mạng mạnh được kỳ vọng sẽ mang lại sự hài long cao cho sinh viên trong quá trình sử dụng dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Đối với các tiêu chí Bảo vệ, Hệ thống cửa và rèm, thì lựa chọn 1 và 2 chiếm ưu thế hơn so với các tiêu chí khác. Điều đó cho thấy rằng sinh viên khơng q chú trọng về các tiêu chí này trong sự kỳ vọng của mình. Việc nhiều nhân viên bảo vệ hay đầu tư cho hệ thống rèm cửa, cửa sổ không cần quá hiện đại nhưng vẫn đảm bảo được sự kỳ vọng của sinh viên khi sử dụng dịch vụ.

<i>Đối với phần 2 (Sự cảm nhận)</i>

Ta nhận thấy sự suy giảm của lựa chọn 5 so với sự kỳ vọng, ở đây lựa chọn 5 chỉ còn 969/5750 điểm đánh giá trên tổng các tiêu chí. Thay vào đó, là sự phân bố khá đồng đều hơn phần 1 của các tiêu chí cịn lại. Chứng tỏ rằng, có sự chênh lệch giữa sự kỳ vọng thực tế và cảm nhận được của sinh viên về chất lượng phòng học Bách Khoa.

<i><small>Hình 3. Biểu đồ trịn thể hiện sự kì vọng của sinh viên về chất lượng dịch vụ phòng học</small></i>

<i><small>Hình 4. Biểu đồ trịn thể hiện sự cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ phòng học BK-CS2</small></i>

</div>

×