Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.41 MB, 114 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ TƯ PHÁP.
‘TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI KHOA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
<small>HÀ NỘI</small>
‘THANG 11 NAM 2018
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">“Twong trợ tư pháp quốc tế theo Điều ước quốc tế mù Việt Nam đã ký kết voi
<small>nước ngoài và pháp luật Việt Nam”Ngày 29/11/2018.</small>
<small>“Tuyên bố lý do, giới hiệu đại‘ThS. Lê Thị Bích Thuỷ</small>
<small>hát biểu khai mạc Hội thảo</small> <sup>TS, Lo Minh Tiến</sup><sub>"Phố Chủ nhiệm Khoa Pháp,</sub> <small>luật Quốc tế</small>
<small>9h00-9h15Sự phát rida của pháp luật Việt Nam về Tương trợ tư</small>
<small>pháp</small> <sup>‘ThS. Lê Thị Bích Thuy</sup><small>Khoa pháp Ingt Quốc tb</small>
<small>(Cfo phương thức thực hiện tương trợ tw pháp giữa“Việt Nam với các nước theo quy định của pháp luật'Việt Nam hiện hình</small>
<small>‘TS. Nguyễn Thái Mai</small>
<small>Khoa pháp luật Quốc tế</small>
<small>9h90 ~9045“Tương ty tư pháp hình sự trong pháp luật quốc tế vàpháp luật Việt Nam</small>
<small>PGS.TS, Nguyễn Thị Thuận</small>
<small>“Khoa Phép lật Quốc tf</small>
<small>10h30-10n45</small> <sup>“Tương </sup><sup>tợ tự pháp trong Inh vực dân sự tại các cơ</sup>
«quan có thẩm quyển Việt Nem <sup>TS. Nụ Hong Bắc.</sup>
<small>10h45-11h00Công we Tổng đạt gi tờ Tư pháp và ngo tr hấp</small>
<small>trong inh vực din sự và hương mại năm 1965 và sựthực tỉ tạ Việ Nam</small>
<small>‘TS. Bùi Thị Thụ</small>
<small>“Khoa Pháp luật Quốc tế</small>
<small>THR30-11h4$hit biễu kết thúc Hội thio</small>
TRUNG TÂM THONG TIN we
exongngc _ 4h
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">DANH MỤC BÀI VIET THAM GIA HỘI THẢO.
<small>str “TÊN BÀI VIỆT TÁC GIÁ TRANG</small>
Sw phát triển cia pháp luật Việ Nam VỄ| 7w r6 74j Bien Thay
luật Thương mại quốc tẾ
<small>Noi dụng cơ bản của pháp luật Việt Nam về 7 gã Vige Hưng</small>
Just Quốc 18
luật Quác tế Tương trợ tr pháp hình sự trong pháp luật | 7S, Nguyễn Thị Thuậm
s _ |quốc tế và pháp luật Việt Nam. Giảng viên Khoa Pháp 52 luật Quốc 16
<small>“Tương trợ tư pháp rong linh vục dân sự tạ eke | 79, Nguyễn Hồng Bắc</small>
6 | eơ quan có thẳm quyền của Việt Nam Giảng viên Khoa Phip | 38 luật Quốc tế
<small>hs _</small>
<small>pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại năm 4</small>
Tuật Quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Hiệp định Tương trợ tư pháp tong lĩnh vue] 7S Hoang Thanh | 3L Šhình sự của ASEAN và tác động của Hiệp định. Phương</small>
quốc gia (hành viên uật Quốc tế
uật Quốc tế
Tương trợ tư pháp quốc tế tại Cộng hòa Pháp|_ 7S. Nguyễn Hồng Bắc | 102
<small>10. | và kinh nghiệm cho Việt Nam Giữ» ái Hộ,</small>
<small>©</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">SỰ PHÁT TRIEN CUA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VE TƯƠNG TRỢ TU PHÁP QUOC TE
<small>TAS. NCS. Lê Thị Bich Thấy.</small>
"Bộ môn Tw pháp Quốc tế - Khoa Pháp luật Quốc tế
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
'Cùng với sự mở rộng phát triển mạnh mẽ của các giao lưu dân sự, kinh tế, thương, mại xuyên biên giới, các tranh chấp mang yếu tố nước ngoài ngày cảng phát sinh nhiều. hơn, phức tạp hơn và cần cơ chế giải quyết hiệu quả. Việc giải quyết các tranh chấp này sẽ khơng thé triệt để được nếu như khơng có sự hỗ trợ hợp tác lẫn nhau của cơ quan tư pháp của các quốc gia khi mà chủ quyền mỗi quốc gia chỉ cho phép các cơ quan tư pháp. này được tiến hành các hoạt động tư pháp trên lãnh thổ của quốc gia mình. Điều này là động lực cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật các quốc gia điều chỉnh hoạt động tương trợ tư pháp quốc tế. Bài viết này trong giới hạn cho phép sẽ giới thiệu về những, giai đoạn phát triển của pháp luật Việt Nam vé tương trợ tư pháp quốc tế, chỉ ra được vị trí của Luật Tương trợ tư pháp và những định hướng phát triển tiếp theo của pháp luật
1... Sự hình thành và phát triển của hoạt động tương trợ tư pháp và pháp luật về tương trợ tư pháp tại Việt Nam
Hoạt động tương trợ tư pháp là một hoạt động đã hình thành từ những ngày đầu sơ:
<small>khai trong lịch sử lồi người ngay khi có sự ra đời của nhà nước và pháp luật. Hoạt động.</small>
tương trợ tư pháp giữa các nhà nước thời ban đầu chỉ dừng lại ở những hoạt động mang. nhiều màu sắc chính trị nhiều hơn là mang tính chất hợp tác cùng giải quyết các vấn dé dân sự hay hình sự có các yếu tố liên quan vượt ra khỏi khuôn khổ giải quyết của cơ quan tài phán quốc gia'. Xuất phát từ thực tiễn, nhu cầu và khả năng của mỗi quốc gia có sự. thay đổi trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử dẫn đến quan điểm, quan niệm và mức độ. hợp tác, giúp đỡ giữa các quốc gia cũng có sự thay đổi. Tuy nhiên, xu hướng chung không.
<small>thể phủ nhận là hoạt động tương trợ tư pháp ngày càng trở nên quan trọng hơn và ngày</small>
cảng nhận được nhiều sự quan tâm của các quốc gia. Cùng với việc tang cường hợp tác. tương trợ tư pháp với các quốc gia khác thì hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật và. thể chế cũng được các quốc gia, các thiết chế quốc tế và khu vực quan tim,
Ngay từ những ngày đầu thành lập nước cho đến nay, nhận thấy ngay được vai trị.
<small>của những hoạt động tương trợ tư pháp nói trên, Việt Nam đã quan tâm tới hoạt động,</small>
<small>Xem Alunasd Fared, “Intemational couperalo to Combat trerngona organised with spell emphasis on mua</small>
<small>{egal axsstance and ext adtion”, Resource Mateial Series No. 000, PL,</small>
<small>Intps:/vor uate vpublicalonslpaRS, NoS7/NOST_ISPA,Faroog pdf1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">hoàn thiện pháp luật về tương trợ tir pháp. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động tư pháp ở Việt Nam có thé chia thành các giai đoạn chính sau”:
LL. Giải đoạn từ năm 1945 đắn năm 1980
"Vào ngày 2/9/1945, ngay sau khỉ Cách mạng tháng Tấm thành cơng, Chủ tịch Hồ
<small>Chí Minh đã đọc Tun ngơn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà,</small>
trở thành Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Ngay sau khi tuyên bố độc lập, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã chú trọng việc thiết lập và phát triển
giới. Có thể nói, việc mở rộng quan hệ hợp tác về nhiều mặt với các nước đã đặt nền móng cho cho sự ra đời và phát triển của quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp giữa Việt Nam với các nước, cũng như về tương trợ tư pháp xét theo nghĩa hẹp.
<small>Tuy nhiên, do hoàn cảnh lịch sử, chỉ từ những năm 1950 trở di, khi các nước xã</small>
hội chủ nghĩa thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, thì việc hợp tác quốc tế về
<small>pháp luật và tư pháp mới hình thành. Trong quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa,</small>
nhiều quan hệ xã hội có tính chất quốc tế vé dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, thừa kế có yếu tố nước ngoài đã phát sinh. Bên cạnh sự ủng hộ và giúp đỡ về chính trị, kinh. 16, khoa học - kỹ thuật, các nước còn tiếp nhận đảo tạo nhiều công dân Việt Nam thuộc các ngành, nghề khác nhau, trong đó có pháp luật. Thời kỳ những năm 1960, 1970 Việt Nam đã gửi sang Liên Xô và các nước Đông Âu hàng vạn công nhân để học tập, đào. tạo, nghiên cứu. Đồng thời, cũng tiếp nhận nhiều chuyên gia, cán bộ của các nước này. sang Việt Nam công tác, giúp đỡ và huấn luyện cho Việt Nam. a
‘Tuy vậy, pháp luật trong nước liên quan đến vấn đề tương trợ tư pháp trong thời kỳ này cịn rất sơ khai. Ngồi các văn bản hướng dẫn về đường lối xét xử của Toà án nhân dân tối cao đối với một số vụ án có yếu tố nước ngồi, hằu như chưa có văn bản. pháp luật để điều chỉnh riêng về vấn đề tương trợ tư pháp”. Ngay cả một số điều ước. quốc tế đa phương đầu tiên mà Nhà nước ta tham gia trong thời kỳ này, cũng chủ yếu về việc đối xử nhân đạo với thường dân, với hàng tù binh trong chiến tranh', hồn tồn khơng 48 cập đã lĩnh vực tương trợ tư pháp.
<small>Từ cuối những năm 1970, sau khi thông nhất đất nước, quan hệ hợp tác giữa ViệtNam với các nước ngày càng được mở rộng. Trong bối cảnh có nhiều cơng dân Việt</small>
<small>Nam ra nước ngồi học tập, cơng tác, nghiên cứu và lao động, cũng như có nhiều.chuyên gia, cán bộ nước ngồi vào Việt Nam cơng tác, làm việc đã làm phát sinh ngày2 Bộ tư áp, “Báo áo tổng thuật ơ ử lý luận à thực ia xây đựng hột tương tợ tự pháp”</small>
<small>"ttpUndp.aor.vwPICMSVTLleu. View aspx TuiLieuD-2151</small>
<small>0 pip, "Báo co tng tut cob) lua VÀ thy tia xy đụng Int tome tự pháp”</small>
<small>1ytp/Andp.sovuiHICMS/TAIieu. View aspx? TaiLelD-2151</small>
Công ude Geneve ngây 12/8/1949 v8 bo hộ hường din tong chi anh Việt Nam gia nhập ngày 02/6/1957; Công we
<small>Geneve nehy 1211949 v efi hin tn rag thương bi, bận bin và nog người bj dm tu thuộc ye lượng bi quản,</small>
<small>‘Vie Nam ga nhập ngy 05/1951,</small>
<small>°</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">chính thức được đặt ra’.
Thứ nhất, phù hợp với đặc điểm của hệ thống pháp luật ở thời kỳ này nói chung,
luật của thời kỳ này phải kể đến Thông tư số 110/TATC ngày 12/7/1974 của Tòa án
sinh, các Toà án và cơ quan tr pháp nước ta chủ động giải quyết trên cơ sở pháp luật
‘co quan lãnhsự thực hiện thông qua dường ngoại giao. Trong giai đoạn này, giữa Việt ‘Nam với các nước chưa ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp. Do đó, chưa hình thành co
48 phát sinh trong lĩnh vực nay.
yếu tố nước ngồi phát sinh cũng chủ yếu giữa cơng dân, pháp nhân nước ta với công,
giữa Việt Nam với các nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp thời kỳ sau.
đối nội và đối ngoại, tạo cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của Nhà nước, xã hội và công,
Sem Thông rổ 110TATC ngy 12/1974 c Tôn 6 nhân in cao hướng in một vẫn đồ vE nguytnthe và thả
<small>tye guy vie hô yu nước ng, rng đồ uy định vệ ậc Dực hau hr pip uc</small>
<small>“ắc hp din ương ty tư pháp dược ký Lếc rong thi kỷ này is Hiệp nh ương tr php Việt Nam Cộng hoà dtlal Đức (15/298); Hệ địh tương sợ ppv pp ý Việ Nen Liên Xô (1012198); Ce Hiệp đnh ương mỹtsp Việt Nạn Tp Khắc (12/101983), Vie am = Cu Ba 31/980, Việt N= Hungary (1801/1989) Vit Nam~ Bungey(03/101986)</small>
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ở pháp lý quốc tế cho hoạt động tương trợ tư pháp ở nước ta. Trong nước, việc ban hành. Bộ luật Hình sự (1988), Bộ luật Tổ tụng hình sự, các văn bản pháp luật tố tụng dân sự, đặc biệt là Thông tư liên ngành số 139/TTLN (năm 1984), Pháp lệnh thủ tục giải quyết.
<small>các vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thi hành án... càng củng cố thêm cơ sở pháp lý</small>
cho việc thực hiện các hoạt động về tương trợ tư pháp quốc tế. Bên cạnh đó, chúng ta.
<small>cũng khơng qn xây dựng cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện hoạt động tương trợ tư</small>
"pháp, giải quyết các vụ việc dân sự, chủ yếu là các việc ly hôn giữa công dân Việt Nam.
<small>với một bên là nước chưa có Hiệp định tương trợ tư pháp về các vin đề dân sự, hơn</small>
nhân và gia đình với nước ta bằng việc thông qua Thông tư liên ngành số 6/TT-LN ngày. 30/12/1986"...
Vige ký kết các hiệp định tương trợ tur pháp với các nước có ý nghĩa chính trị pháp lý rất quan trọng, mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ hợp tác về tư pháp giữa.
<small>'Việt Nam với các nước. Tư tưởng chỉ đạo của các hiệp định tương trợ tư pháp đều xuất</small>
phat từ mong muốn tăng cường sự phát triển quan hệ hợp tác giữa các nước ký kết, trên co sở đoàn kết, hữu nghị, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan tư pháp của các nước. thực hiện tốt các cam kết quốc tế, đồng thời khẳng định và thừa nhận việc bảo hộ các quyền nhân thân và tài sản của công dân nước này trên lãnh thé nước kia.
<small>Ngày 12/3/1984 liên ngành Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân, BO</small>
<small>‘Tu pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao đã ký Thông tư liên ngành số 139/TTLN quy định</small>
về việc thi hành các hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn dé dân sự, gia
<small>đình và hình sự giữa nước ta với Liên Xơ và các nước xã hội chủ nghĩa. Thông tư</small>
139/TTLN ra đời là một yêu cẩu tắt yếu trong <sub>bối cảnh lúc bấy giờ nhằm tạo cơ sở pháp.</sub> lý để thiết lập một cơ chế phối hợp, đảm bảo tuân thủ các điều ước quốc tế về tương trợ.
<small>tư pháp đã ký với các nước nói trên. Thơng tư này đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụcủa từng cơ quan trong việc thực hiện các hiệp định tương trợ tư pháp tư pháp đã đượcký kếc,</small>
<small>“Trong giai đoạn này, các hoạt động tương trợ tư pháp quốc tế được thực hiện chủ.</small>
yếu trong quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa trên cơ sở ký kết các hiệp định tương
<small>trợ tư pháp. Các uỷ thác tư pháp được thực hiện chủ yếu liên quan đến các vụ việc dân.</small>
<small>sự, hơn nhân gia đình và hình sự. Có thể đánh giá tổng quát về việc thực hiện tương trợtư pháp trong giai đoạn này qua một số nét chính như sau:</small>
<small>* Thôn t Liên ngành Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tw php, Tod ân nhén ân ti co, Việ kiểm st hân đân tối co số</small>
<small>138/TÌ21 ngày 2/3/1984 vỀ iệ thi hinh Hiệp định Tương </small><sub>tự tr php và php v có vẫn để dân sợ, gla đình và hình</sub> <small>"Mới Lý giữa meet với Liên Xã và các nước xãhội chủng,</small>
<small>ttamoj garvoxbpgyleu/wn9420bn°.20php#20uuxlew-detilsspvieonid"2424</small>
<small>Thơn tự Liên ngình Tồ in nhân ân i ch, Viện kiêm thần ân tế cao, Bộ Tự pháp và hưởng din thẫm quyện và</small>
<small>hg ge ning vie ly hô giữ cá ông dn Vi Nam với một bên rớs chưa ô Hiệp nb ương tợ tư phápvề các vẫn đồ hôn niần và gia lah với tước ta</small>
<small>Mdpifvvwanojge.vbpallusAnðz2tin/20ptp9420lulvle demilaspvlftonid=28184</small>
<small>0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>nước xã hội chủ nghĩa.</small>
<small>' Bộ nx pháp, “Báo eo tng thuật ở ý hận và hực ia xy đợng at ong tr tư ph”</small>
<small>"MpNncp eot.vuBICMS/TaiLiea_ View aspxfAiLieiD-21515</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hành hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh sống học tập... căng tăng lên.
thương mại, hôn nhân và gia đình trong thời kỳ này tăng mạnh mẽ hơn bao giờ hất, Điều này khiến cho nhu câu hợp tác về các hoạt động tương trợ tư pháp của Việt Nam với các
Năm 1992, Nhà nước ta ban hành. pháp mới, tạo cơ sở pháp lý vững chắc.
ngoit, những cơ sở pháp lý cho sự phát triển của hoạt động tương trợ tư pháp của các co
<small>quan rina nước ta</small>
giao lưu về dân sự, thương mại... có yếu tố nước ngoài cũng phát triển ngày cảng mạnh. mẽ. Nhà nước tatiép tục ký các hiệp định tương trợ tư pháp với các nước, ké cả những. tước không có cùng chế độ chính trị - kinh tế xã hội với Việt Nam”? và tiền hành tham gia một sở điều trớc quốc tế đa phương liên quan đến lĩnh vực tương trợ tư pháp (năm.
quyết của trọng tai nước ngoài).
‘Cling với việc thúc đẩy đàm phán, ký kết và gia nhập vào các cam kết quốc tế thì
<small>nhà nước ta cũng chủ động từng bước hoàn thiện khung pháp lý quan trọng cho hoạt</small>
động tương trợ tư pháp bằng việo ban hành các đạo luật có chứa các quy định liên quan đến hoạt động này như: Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Tổ tung dân. sự năm 2004 (sửa đổi bé sung năm 2011), Luật Tương trợ từ pháp 2007 và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành.
'Nhờ có sự hồn thiện vượt bậc về cơ sở pháp lý trong giai đoạn này mà đặc điểm nỗi bật của thời kỳ này trong hoạt động tương trợ tư pháp là số lượng uy thác tư pháp. của toà án và cơ quan tư pháp của nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam tăng lên rit
'kết Hiệp định tương trợ tư pháp, phạm vi tương trợ tư pháp ngày càng mở rộng và tính chất uỷ thác ngày càng phúc tập.
“Pháp lệnh cơng nhận và tí hành ti Việt Nam bản án, quyết dịnh dân sử của Toà án nước ngo (17/4/1993); Pháp lệnh
<small>Lơi bình dn dận (1993, Pháp lạ hơn nhận và gia dinh giữa ông din Việt Nam vải người nước no (091271909)Pháp nh xu niệp nh, cơ tủ, đi lại của người nue ngoài tl Việ Nam (1992, Bộ hật lao động; Lu thương mại, BỘTu dn sy (1993: Pháp ịnh công nhận và ành tại Việt Nam quyết dah ea Trg i ốc ngoi (1599; Nghị nk số1BUCP ngền 30171996, Nghị dg số 83/12980NĐ-CP ngày 10/10/1958 về dng kỹ bộ ch, Độ tt tỗ ng bình ự nam,3008; bộ tổ ng dân sự nắm 2001,</small>
<small>Naty 02/1993 Viet Nam kỹ hiếp din lương tr tr php vi Ba tan trong ni 1998 ký 3 điệp định tương ty tự pháp</small>
<small>với ác nước Liên bang Nga, Cộn hòa dân chủ nn dn Làn, Cộng hoà nh dân Trong Ea, nay 244211999 kỹ Hiệpđịnh tương et php với Củng hoi Pháp; ngày 59/2003 với Hiên Quốc,</small>
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">2.1 Sự ra đồi và vị trí của Luật Tương trợ tự pháp 2007
mới, phải mở rộng quan hệ quốc tế vé tương trợ tư pháp, về phịng, chống tơi phạm và
cơng đân Việt Nam ở nước ngồi cũng như ở trong nước, phục vụ tốt hơn quá trình hội
Chiến lược xây đựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
Thứ nhất, hệ thông pháp luật trong nước về tương trợ tư pháp còn chưa day đủ,
"Bộ luật TS tụng dân sự năm 2004 đã dành riêng 1 Chương - Chương XXXVI quy
quy định các nguyên tắc cơ bản về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự; về uỷ thác tư
<small>pháp và thủ tục thực hiện uy thác tư pháp.</small>
1É - gồm 2 Chương, Chương XXXVI - Những quy định về hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sy và Chương XXXVII - Dẫn độ và chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng của vụ án bình sự có yếu t6 nước ngồi.
"Thơng tư liên bộ số 139/TT-LLB ngày 12 thang 3 năm 1984 của Bộ Tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ~ Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao về:
sự đã kỹ giữa nước ta với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; Thông tư số 163/HTQT ngày 25 tháng 3 năm 1993 của Bộ Tw pháp về việc thực hiện ủy thác tư pháp.
<small>cia Tịa én nước ngồi.</small>
Tuy nhiên, các văn bản nêu trên mới chỉ là một số quy định chung về một số vấn. đề thuộc tương trợ tư pháp, chưa quy định cụ thể về trình tự và thủ tục thực hiện các you cầu về tương trợ tư pháp cụ thể. Pháp luật Việt Nam cũng chưa có các quy định cụ thể
‘Vue tương trợ tư pháp, cho nên việc thực hiện một số hoạt động tương trợ tư pháp đã gặp. nhiều khó khăn, vướng mắc; nhiễu yêu cầu tương trợ tư pháp từ Việt Nam gửi ra nước, ngoài cũng như từ nước ngoài gửi đến các cơ quan trong nước rất chậm được giải quyết do phải đi qua nhiều khâu, thiếu co chế phối hợp cụ thể. Việc dich hồ sơ uỷ thác cũng. gặp khơng ítkhó khăn do chưa có quy định cụ thé về trách nhiệm dich thuật và kinh phí.
Thứ hai, hệ thông các điều ước quốc té mà Việt Nam là thành viên hoặc Việt Nam đang xem xét tham gia liên quan đến tương trợ tư pháp thường khá phức tạp, lại dựa trên
<small>xem Nghịcủi nn hứ Bán Cp hh rng wong Ding Cơng in VietNam Khía VI (Ni quyết</small>
<small>Tang vơngf)</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">các thông lệ quốc tế hoặc các Hiệp định, Luật mẫu của Liên hợp quốc. Do đó việc din
pháp luật của chúng ta khơng đầy đủ, khơng tương thích với các quy định cla các điều
luật liên quan để thực biện quyền cũng như nghĩa vụ của chúng ta theo các điều ước
“Trước khi có Luật Tương trợ tư pháp, việc giải quyết các yêu cầu tương trợ tư pháp như ủy thác tư pháp về dân sự, hình sự, các yêu cầu dẫn độ và chuyển giao người.
định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết với các nước còn rit hạn chế (mới có 15
<small>'Hiệp định).</small>
từ pháp với Việt Nam. Tuy nhiên, các yêu cầu tương trợ tự pháp của nước ngoài đối với
yếu là với các nước chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam như Australia,
cịn cơ sở pháp lý trong nước hầu như chưa đầy dit để giải quyết các yêu cầu tương trợ.
<small>tư pháp.</small>
là rất cần thiết, nhằm cụ thể hoá các cam kết quốc tế của Việt Nam vào nội luật, quy.
"Nhận thấy được những yêu cầu và tinh thần chung đó của tiến trình hội nhập, Luật
<small>“Tương trợ tư pháp đã nhanh chóng được xây dựng, hồn thiện và thơng qua tại kỳ hop</small>
tương trợ tư pháp; ngôn ngữ trong tương trợ tư pháp; uỷ thác tu pháp và hình thức thực
pháp về hình sự của nước ngồi; tống đạt giấy triệu tập người làm chứng, người giám. nh; dẫn giải người đang chấp hành hình phạt tù để cung cap chứng cứ; cung cấp thông.
cứu trách nhiệm hình sự, giao nộp hồ sơ, vật chứng của vụ án cho nước ngoài; xử lý yêu cho của nước ngoài về truy cứu trách nhiệm hình sự cơng dân Việt Nam tại Việt Nam;
'Việt Nam; chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự.
Chương IV - Dẫn độ, gồm 17 điều (từ Điều 32 đến Điều 48). Chương này quy
quyết định dẫn độ; các biện pháp ngăn chặn để dẫn độ; thi hành quyết định dẫn độ; áp giải người bị dẫn độ, hoãn tị hành quyết định dẫn độ và dẫn độ tạm thời; dẫn độ hạ;
Chương V - Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù, gồm 12 điều (từ Điều 49 đến Điều 60). Chương này quy định về các vấn đề như: Căn cứ chuyển giao. người đang chấp hành hình phạt tù; điều kiện tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp. hành hình phạt tù; từ chối chuyển giao người dang chip hành hình phat tà; hẳ sơ yêu cầu. chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tà và tài liệu kèm theo; tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; quyết định chuyển giao người đang chấp bành hình phạt tù
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">tại Việt Nam cho người nước ngoài; thắm quyền quyết định tiếp nhận người dang chấp.
đang chấp hành hình phạt tù; tiếp tục chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam;áp giải người
<small>“Chương VI — Trách nhiệm cds các co quan nhà nước trong hoạt động tương trợ tư</small>
pháp gồm (0 điểu (từ Điều 61 đến Điều 70) quy định về: trách nhiệm của Chính phủ.
<small>trong hoạt động tương trợ tư pháp và trách nhiệm của các cợ quan nhà nước như: Bộ Tư.</small>
giao, Cơ quan đại diện cúa Việt Nam ở nước ngoài, Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện
Chương VII - Điều khoản thi hành (Điều 71) guy định về ngày có hiệu lực của
<small>Luật tương trợ tư pháp.</small>
“Tiếp sau sự ra đời của Luật Tương trợ tư pháp, hệ thống các văn bản hướng dẫn. thi hành luật ng tích cực được xây dựng, có thé ké đến như Nghị định số 92/2008/ND-CP quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi bành một số điều của Luật TTTP; Thơng tư số.
<small>144/2012/TT-BTC ngây 4/9/2012 của Bộ Tài Chính quy định việc lập dự toán, sử dụng</small>
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho cơng tác tương trợ tư pháp; Thông tư liên tịch số.
<small>15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 15/9/2011 của Bộ Từ pháp, Bộ Ngoại giao</small>
và Toà án nhân dân tế sao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp
<small>trong lĩnh vực dan sự của Luật Tương trợ tư pháp...</small>
2.2. Đánh giá kết quả thực hiện Luật Tương trợ tư pháp 2007
Luật Tương trợ tư pháp năm 2007 đã giao cho ba cơ quan đầu mối các lĩnh vực.
đang chấp hành bình phạt tù. Tứ sau khi Luật có hiệu lực, các cơ quan được phân cơng đã tích cực, chủ động trong xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật trong nước cũng.
‘Vai trò của Luật Tương trợ tư pháp được thể hiện ở trén các mặt sau:
động dam phán, kj kết và thực hiện các diéu tước quốc tế về tương trợ tư pháp
ngành đã ký kết 21 hiệp định TTTP trong cả 4 lĩnh vực dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tà. Riêng trong lĩnh vực về dân sự, Bộ Tư
<small>u</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">kiểm sắt nhân dân thi cao, Bộ Ngoại giao, Bộ Cơng an, Văn phịng Chủ tịch nước và Văn. phịng Chính phủ tổ chức đàm phán, ký và chuẩn bị đàm phán 09 Hiệp định/Thỏa thuận “TTTP trong lĩnh vực dân sự, trong đó 02 Hiệp định/Thỏa thuận đã có hiệu lục; 02 Hiệp.
định đang xin chủ trương đàm phán 5.
như Bộ Tư phảp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Viện KSNDTC đã tích cực tham gia các
chỉ đạo của Chỉnh phủ, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các Bộ, Ngành xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện quyền và nghĩa vụ thành viên Hội nghị La Hay trình Thủ
<small>tướng Chính phú ký ban hành thắng 8/2013(11</small>
giai đoạn 2012-2016: đây là cồng ước phổ cập và thành công nhất của Hội nghị La Hay với 105 thành viên tham gia, quy định thủ tục đơn giản để chứng nhận tính xác. thực của giấy tờ công sử dụng ở các nước thành viên. Thực hiện phân cơng của Chính, phủ, Bộ Ngoại giao đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan hữu quan nghiên cứu, Bt hia sya hg ch kh tả ng sự hp
<small>png ox mht Pagans lena Tem\D=31</small>
<small>°</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">năm 2013, Bộ Ngoại giao đã thay mặt Chính phủ Việt Nam gửi Hội nghị La Hay văn bắn bay tỏ nguyện vọng được gia nhập Công ước này. Đồng thời, Bộ Ngoại giao đang phối hợp với các Bộ, ngành hoàn tất các thủ tục pháp lý theo quy định.
- Bộ Tir pháp đã chủ trì xây dựng Để án nghiên cứu khả năng gia nhập Công ước
Chính phủ tháng 1/2014' và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao Bộ Tư pháp.
hiện điều ước quốc tế'”. Đây là công ước đa phương quan trọng nhất trong lĩnh vực tống.
tụng. Cơng ước đã có 68 thành viên trong đó có những nước mà Việt Nam có nhu cầu
khai sing kiến “Tăng cường TTTP trong lĩnh vụ dân sự và thương mai trong ASEAN”
<small>thuộc Hội nghị Bộ trưởng Từ pháp các nước ASEAN, Tháng 11/2012, Việt Nam đã chủ</small>
của các nước, Bộ Tư pháp dự kiến sẽ tông hợp và đề xuất các bước đi tiếp theo phù hợp.
'Các Hiệp định, thỏa thuận về TTTP được ký kết và di vào thực hiện đã tạo cơ sở pháp lý góp phần kịp thời tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy hoạt động hợp tác trong lĩnh.
<small>` Bộ Tự pháp đã Tờ ình số 06/TT+-BTP ney 2/01/2014 về Đán nghiền cứ kang gia nhập Cơng óc,</small>
<small>`” Cơng vin ab 1606/VPCP.QHỢT ngày 12/3/2014 cba Văn phòng Chú phủ.</small>
<small>B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">trên. Điều này cằng tạo cơ sở phảp lý đầy đủ, toản điện cho chúng ta thực hiện tốt hon hoạt động tương trợ tư pháp quốc tế trên thực tế.
các giấy tờ khác; các ủy thác tư pháp quốc tế về lay lời khai của nhân chứng; các uy tháp.
Yên nguyên tắc ton trọng chủ quyền quốc gia, việc thực hiện các uỷ thác tương.
quan tư pháp và Toà án) thường thực hiện các hoạt động uý thác tư pháp quốc tế theo.
điều ước).
Vige thực hiện các uỷ thác tư pháp quốc tế ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy, mặc dù chúng ta còn thiếu văn bản pháp luật quy định về vấn đề này song các co
1000 việc/năm, những năm 1990, 2000, số lượng uỷ thác tư pháp về dân sự của rước. ngedi yêu cầu nước ta thực hiện chỉ chiém khoản trên 300 việc/năm thì trong những năm. 2004 - 2005, số lượng ủy thắc tư pháp toại này tăng lên rất nhiều (trung bình khoảng trên yoda được an 200 ic Mu lực t động 32012. ru khi Thai 0uật cổ iệ lo, yê baw bác tiếp
<small>‘eta Việt Nam sang Dai Lous Wing có quả. Sau ơi Tho thận cỏ hiệu lục, sỐ ly đẳng kệ cho tly tý đc tr</small>
<small>Thấp của Vig am sng ĐÀ Lan tc qu ttn 80%14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">‘Ty khi trở thành thành viên chính thức của Cơng ước La Hay về tống đạt ra nước.
cực và có hiệu quả. Bộ đã tiếp nhận, xử lý 1.920 hỗ sơ ùy thác tư pháp về dân sự do các.
quyền nước ngoài giti tới Việt Nam”.
Pham vi uỷ thác tư pháp thường bao gồm các việc chính như sau:
định cha cho con, Đây là loại việc đòi hỏi chi phí khác lớn, nhưng chúng ta vẫn nghiêm
<small>chỉnh thực hiện.</small>
ˆ_ Uỷ thác tống đạt giấy tờ liên quan đến các vụ án thương mại cũng đỡ phát sinh ngày một gia tăng, chủ yêu do Toà án của các nước ngoài yêu cấu. Các uỷ thác tư pháp
ngồi lấy lời khai đương sự là cơng dân Việt Nam ở nước ngoài ngày cảng gia tăng, Cúc
<small>`°Bộ Tự phép, Bo co sẼ0i/BC-DTP vb Tổng kết công ta tr by năm 2017 và phương hướng, hiện vụ và giải pháp</small>
<small>công te nm 2018 ngÀy 0M01/2018</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">"Nhìn chung, trong thời gian qua các Tồ án nhân dân cắp tỉnh đã có các boạt động,
nước ngoài và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoải thực hiện.
Tĩnh vực dân sự, có trường hop, chưa đăm bảo đúng thời hạn theo guy định của pháp luật tương trợ t pháp; công táo rà sốt, đơn đốc tình hinh thực hiện các yêu cầu cả trong
ủy thác tư pháp trong lĩnh vực dân sự và hôn nhân gia định gửi di nước ngoài là 136 yêu cầu nhưng chi qhận kết quả 25 yêu cầu”, Đây là con số thực tế phản ánh những khó,
(0) Mặt là, tiến độ thực hiện các uỷ thác tư pháp, về cơ bản còn chậm so với yêu.
về phần việc này, thiểu kinh phí hoạt động, chưa có biện pháp cương quyết đối với một.
giấy tờ và lấy lời khai trong nhiều trường hợp khơng chính xác, các Tồ án và cơ quan. tư pháp Việt Nam thường phải mất rất nhiều thời gian để xác minh địa chỉ đúng của. đương sự ghỉ trong hồ sơ uỷ thác. Có những uỷ thác không thể thực hiện được do không.
trường hợp đương sự vẫn đang sống bắt hợp pháp tại nước có Toà án giti uỷ thác, hoặc.
diện nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan ngoại giao đến các cơ quan tư pháp Việt ‘Nam khá lău, Theo thống kê chưa đầy đủ thời gian thường mắt khoảng 5, 6 thing nếu
<small>Việc thực hiện uỷ thác là thuận lợi.</small>
<small>Bo Tự piáp, Báo áo sb 01/BC.BTP về Tẳng kết ông te tự php ni 207 và phương hướng, hiện vụ và giả pháp</small>
<small>"Bộ Tw pháp, Tổ chit tập hua ch cân bộ ad, tý hành ân cực thả gi Đắc vÌ cơng tế trong trọn hấp os nh:</small>
<small>vs in Ự nhầm nâng ca hiệu qu v8 chất lượng gi qu yu edu tong ry nhập nb we dâ sự.</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">i) Hai là, về chất lượng thực hiện ay thác, nhiều cơ quan tư pháp và cơ quan đại điện Việt Nam ở nước ngoài, kể cả một vai Toà án địa phương vẫn chưa nắm được các. yêu câu nghiệp vụ trong thực hiện các uy thác tư pháp quốc tế, đặc biệt là chưa thực hiện. đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp về việc thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án nước.
hoạt động tổ tụng theo quy định của pháp (uật. Trong giai đoạn hiện nay và thời gian
ngày cảng sâu rộng hơn, do đó, việc thực hiện các uỷ thác tr pháp loại này cần phải
phy thuộc và khống chế bởi thời han thy ly và phải đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật tổ tụng dan sy); sau đó là yêu cầu về nội dung nghiệp vụ chuyên môn đối
pháp quốc tế đề nghị Tồ án và các cơ quan nước ngoài hỗ trợ thực hiện các hành vi tố.
thậm chí có nước khơng sẵn sàng thực hiện các uy thác tư pháp quốc tế có nước ta hoặc.
<small>run TÂM THONG TW THU via]</small>
TRUONG ĐẠI HỌC LUAT HA Nội
<small>Trinh độ của một bộ phận cán bộ thực hiện hoại động TTTP chưa đáp ứng yêu</small>
năm 2007 được ban hành, số lượng đội ngũ cán bộ ở các cơ quan trung wang hdu như.
‘Tir những đánh giá nhận xét về hệ thống quy định về pháp luật tuzng trợ tư pháp.
quan có liên quan đến hồn thiện pháp luật và thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp luôn phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động này theo những định hướng:
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập lĩnh tế quốc tế, thì việc.
vai trị quan trọng trong phát triển nhiều mặt của đất nước, Để đạt được điều đó, cần
<small>Lĩnh vực tương trợ tư pháp ở nước ta cũng có những địi hỏi tương tự như vậy.</small>
xu hướng vận động tắt yếu, không thể thiểu được trong bối cành mở vậng quan hệ quốc. tế, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, ngày càng có. nhiều nước quan tâm đến các hoạt động tương trợ tư pháp trong phát triển quan hệ với các nước và phát triển kinh tẾ nước mình.
“Tương trợ tư phúp đang ngày càng trở thành hoạt động không thể thiếu được của sơ quan tư pháp bắt kỳ quốc gia nào. Trợ giúp về mặt pháp luật trong phát triển quan hệ giữa các quốc gia với nhau không những chỉ là một hoạt động thúc đẩy quan hệ hữu.
<small>Ths. Dương Thị Bich Đào, Vụ Pháp luật Quốc tế, Bộ Tư Pháp, "Pháp lật tương trợ tr pháp trong lĩnh vực dân sự - MỘC.</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tại của bản thân mỗi nước, thơng qua đó, các cơ quan nhà nước và đội ngũ công chức.
<small>và các cơ quan tư pháp Việt Nam.</small>
pháp hỗ trợ cho các cơ quan tư pháp và pháp luật Việt Nam vượt qua dược những khó
‘hd sơ vụ việc có được qua các chứng cứ pháp lý và lời khai của đương sự và những.
quyết của các cơ quan tư pháp Việt Nam. Càng khó khăn và phức tạp hơn cho q trình tố tụng nếu một trong các bên đương sự hoặc bị cáo lại đang cư trú tại nước ngoài.
"hợp tác, tương trợ tu pháp giữa các cơ quan tu pháp các nước liên quan.
đã như vậy, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, kể cả nguyên nhân chủ quan và
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nguyên nhân khách quan, nền trên thực trong nhiều trường hợp Tòa án cấp tỉnh vẫn gặp.
(iii) Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là cơ sở pháp lý quan trọng đảm bảo. thực hiện có kết quả hoạt động tương trợ tư pháp.
chính, hình sự có vế tố nước ngồi. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quai
triển quan hệ kinh tế thương mại, dan sự, văn hóa, xã hội giữa các nước, để đấu tranh.
“Tương trợ tư pháp giữa các quốc gia có thể được tiến hành trên cơ sở pháp luật
quyền tài sản hợp pháp của các cơ quan, tổ chức cá nhân nước mình trên lãnh thổ nước.
ngoài trên lãnh thé nước minh.
quyền của các Tòa án và các cơ quan tư pháp; các quy tắc áp dụng luật pháp; đảm bào. quyền tổ tụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngồi tại các Tịa án và các cơ quan tư pháp nước minh; các quy định về ủy thác tư pháp quốc tế; công nhận và thi hành. các bản án, quyết định dân sự, thương mại của Tịa án hoặc các quyết định của trọng tài
đề hình sự, dẫn độ tội phạm và các vấn đề khác.
tương trợ tư pháp trên cơ sở pháp luật quốc tế theo các điều ước quốc tế, đỏ là: thực hiện.
ngoài; xác nhận và chuyển giao các tài liệu tư pháp; dẫn độ tội phạm, chuyển giao người
vực tư pháp hình sự. Quốc gia được yêu cầu có thể xem xét thực hiện tương trợ tư pháp.
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">về các vấn đề đó trên cơ sở các nguyên tắc và quy chuẩn tối thiểu của pháp luật quốc tế.
<small>‘Vige thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp đó được coi là hành vi xử sự bình</small>
thường được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật quốc gia có kết hợp với các quy định cụ thể trong các điều tước quốc tế mà trước đó là thành viên. Việc xây dựng. và hoàn thiện pháp luật quốc gia trong lĩnh vực này theo hướng các Luật mẫu liên quan của Liên hợp quốc và nội luật hóa các cam kết quốc tế là xu hướng vận động chính hiện nay trong thực tiễn lập pháp của các nước trên thé giới.
Hop tác giao lưu dân sy là quy luật tắt yếu trong bối cảnh tồn cầu hố. Và hop tác giao lưu dân sự sẽ khơng thể diễn ra bình thường được nếu khơng có hoạt động tương trợ tư pháp giữa các quốc gia. Với vai trò khách quan tắt yếu đó, việc ln phải hồn thiện của hệ thống quy định pháp luật cùng với việc thực thi là nhiệm vụ cấp bách được đặt ra cho tất cả các cơ quan, chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo cho quyền và lợi Ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức tham gia vào giao lưu dân sự quốc tế được đảm.
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước và 70 vùng lãnh thổ và quan hệ thương mại với
tẾ đến Việt Nam trong thing 5/2018 ước đạt 1.161.114 lượt, tăng 19,4% so với cùng kỳ
<small>năm 2017. Tính chung 5 tháng năm 2018 tước đạt 6.708.428 lượt khách, tăng 27,6% sovới cùng kỳ năm 2017.</small>
tranh chấp về dân sự, thương mại có yếu tố nước ngồi ngày càng tăng. Tịa án Việt
thực hiện các công việc như tống đạt giấy tờ, thu thập chứng cứ...ở nước ngồi.
bdo vệ quyén và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của cơ quan, cá nhân mỗi nước trên
'Từ khái niệm đó, có thể rút ra một số điểm cần lưu ý như sau:
Thứ nhất, thực chất của hoạt động tương trợ tư pháp (TTTP) là sự hợp tác giúp. đỡ lẫn nhau giữa các quốc gia trong giải quyết thoả đáng vấn đề tư pháp quốc té mà các.
<small>bên quan tâm.</small>
Thứ hai, cơ sở pháp lý hay nguyên tắc thực hiện TTTP là điều ước quốc tế giữa các nước và pháp luật các nước liên quan về TTTP. Điều ước quốc tế giữa các nước liên.
Nghị quyết số 22-NO/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế
> Số liệu thống kê đưa ra tại Hội nghị người Việt Nam ở nước ngoài lần thứ hai với chủ đề “Tầm nhìn
<small>.đến năm 2020 - Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài Hội nhập và phát tiển cùng đất nước” do</small>
<small>Bộ Ngoại giao, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài</small>
<small>°</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">sự để thi hành hình phạt.
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
<small>trong các trường hợp sau đây:</small>
tại Việt Nam;
~ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
<small>5 yam Chuyên đề 3 ĐỀôi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2011 "Tương trợ tư pháp về dân sự giữa Vit Nam và cóc</small>
<small>"nước. mộtsố ốn đồ luận vb thực tên”:</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">“Theo quy định của pháp luật thì trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có
nước ngồi là vụ việc dan sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác
của quan hệ dân sự đồ ở nước ngồi.”
hoạt động của chỉ nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tố chức đó tại Việt Nam;
<small>4) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các</small>
đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dai tai Việt Nam;
@) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chdm diet quan hệ đó xảy. ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ dé là tài sán trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công. việc được thực hiện trên lãnh thé Việt Nam;
9) Vụ việc về quan hệ dan sự mà việc ác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy a ở ngồi lãnh thả Việt Nam nhương có liên quan dén qun và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
<small>chúc, cá nhân Việt Nam hoặc có tru sở, nơi ew trú tại Việt Nam."</small>
xác định “vụ việc din sự có yếu tổ nước ngồi” đề xác định tịa án có phải tiến hành việc TTTP hay không là hét site quan trong, Qua thực tiễn giải quyết các vụ. việc dân sự tại Tịa án nhần dân các cấp thì các vụ việc sau đây tòa án sẽ phải tiến hành. TTTP về dân sự:
khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự có yếu tố.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nước ngồi; u cầu Tịa án có thẳm quyền của nước ngồi thực hiện ủy thác tư pháp.
<small>~ Yêu cầu bắt giữ tàu bay, thả tau bay dang bị bắt giữ tại cảng hàng không, sân.</small>
bay dé bảo đâm lợi ích của người có quyền, lợ ích đối với âu bay hoặc để thi hành án dân sự có yếu tổ nước ngồi.
~ u cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có yếu tố nước ngồi;
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tồ án nước. ngồi, bản án, quyết định về hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
<small>của Tịa án nước ngồi.</small>
~ u cầu không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản. trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tồ án nước ngồi, bản án, quyết định.
~ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương,
<small>mại, lao động của Trọng tài nước ngoài.</small>
<small>~ Yêu cầu liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm</small>
giải quyết của Tồ án có yếu tổ nước ngồi.
có yếu tố nước ngồi.
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số
cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Nhu vậy, khi xét xử sơ thẩm.
cầu TTTP ra nước ngồi. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật quy định mở rộng thẩm quyền.
ngồi, thì thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tinh. Tuy nhiên, dé hạn chế việc kéo đài thời
<small>‘yt hôn canh chp ồ quên xã nợ13 vụ cửa vợ đồng cha mov on về thịn ch mg tơn ul côn nuôi‘aps BH công dân Vật Nam cơ ở kh bln với côn dn ca nước ng đầnecìng cự Khu vực</small>
<small>Liên wate tem theo qu cla 8 hộ aya cc quy định đốc cỉa pháp tit Na,25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">các bên đương sự không còn cư trú tại Việt Nam, Điều 471 BLTTDS năm 2015 cho phép Tòa án cấp huyện tiếp tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đã thụ lý đúng thẳm quyền kể cả trường hợp một trong các bên đương sự có sự thay đổi nơi cư trú (ra nước ngoài để cư trú, học tập, làm việc...). Như vậy, trong trường hợp này, ‘Toa án cấp huyện bắt buộc phải yêu cầu TTTP để tống đạt, thông báo văn bản tổ tụng cho đương sự ở nước ngoài và thu thập chứng cứ ở nước ngồi để giải quyết vụ việc.
Khi Tịa án nhân dân cắp huyện trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, thi hành ấn dan sự có phát sinh TTTP ra nước ngoài thi lập hd sơ theo quy định tại Điều 11 của
thực hiện theo thủ tục chung (khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch số
Để thực biện đúng quy định của Luật TTTP, thì khi giải quyết các vụ việc dân sự nói chung; vụ việc liên quan đến yêu cầu tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; vụ việc liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại; vụ việc liên quan bắt giữ tau biển, tau bay thì nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp huyện đang giải quyết nhưng phát sinh u cẦu tương <sub>trợ tư pháp thì Tịa án nhân dân cấp huyện.</sub> lập hồ sơ UTTP theo quy định va gửi cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh trực thuộc để thực. thiện theo (hủ lục chung.
'Việc xác định thẩm quyền xét xử các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi thuộc. tịa án cấp tinh hay cắp huyện là hết sức quan trọng, liên quan đến việc lập hd sơ UTTP. Nếu xác định có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải UTTP cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi <sub>thì thắm quyền thuộc Tịa án nhân dân cấp tỉnh.</sub>
‘Theo quy định tại Điều 3 của Luật TTTP thì tịa án áp dụng pháp luật trong TTTP. về dân sự như sau:
a. Ap dung điều ước quốc té trong tương trợ tư pháp
Nguyên tắc chung trong áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dan sự có yếu tố
<small>nước ngồi là: Trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngồi hữu quan có điều ước.</small>
quốc tế thì cơ quan có thẳm quyền phải áp dụng điều ước quốc tế đó. Cịn trong trường. hợp khơng có điều ước quốc tế thì cơ quan có thẳm quyền áp dụng quy định của pháp. Tuật trong nước. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
<small>khác với quy định pháp luật trong nước thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp</small>
dung. Nguyên tắc này đã được khẳng định trong Điều 665 BLDS năm 2015 về áp dụng. điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tổ nước ngoài “I. Trưởng hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chit nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về quyền và
<small>nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tỐ nước ngồi thì quy định của</small>
điều ước quốc tế đó được áp dung.2. Trường hop điều ước quốc té mà Cộng hòa xã hội
<small>°</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>phí ủy thác tư phí</small>
trong thơng tin điện từ của Bộ Tư pháp.
<small>?</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
<small>- Cơ quan đại diện ngoại giao, Co quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước</small>
về tương trợ tư pháp. Trường hợp pháp luật tương trợ tư pháp khơng có quy định thì áp. dụng pháp luật tố tụng dan sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
về vấn đề này;
<small>luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế,</small>
Khi pháp luật nước ngồi được áp dụng theo một trong các trường hợp trên, BO
dụng pháp luật nước ngồi, Bộ Tư pháp trả lời bằng văn bản cho cơ quan có thm quyền nước ngồi hoặc thơng báo để Bộ Ngoại với các yêu cầu áp dụng pháp
<small>luật nước ngồi được gửi qua kênh ngoại giao (Điều 4 Thơng tr liên tịch</small>
số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC).
giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi cịn được quy định cụ thể tại Điều 481
<small>BLTIDS năm 2015.</small>
5. Cơ sử pháp If điều chỉnh hoạt động tương trợ tư pháp quốc tê về dan sự ở
<small>Việt Nam</small>
Hoạt động TTTP quốc tế về dân sự ở Việt Nam được thực hiện trên hai cơ sở: Pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
<small>4. Pháp luật trong nước</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Ngoài ra, khi rghiên cứu quá trình hình
triển nội dung pháp luật đó thành ba giai đoạn lớn:
= Tir 1945 - 2004: Giai đoạn trước khi ban hành BLTTDS năm 2004;
= Từ 2015 - nay: Giai đoạn sau khi ban hành BLTTDS năm 2015.
Giai đoạn |; Tit 1945 - 2004: Giai đoạn trước khi ban hành BLTTDS năm 2004
cần chú ý:
<small>các quan hệ đó.</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Thứ hai, quan hệ hợp tác giữa nước Việt Nam dân chủ cộng hoà với các nước mà. chủ yếu với các née XHCN ở giai đoạn này mới bắt đầu kiến lập và dần dần được củng. cố.Bên cạnh sự giúp đỡ vẻ chính trị, kinh té, khoa học kĩ thuật, các nước còn tiếp nhận. đào tạo nhiều công dan Việt Nam thuộc cée ngành nghề khác nhau. Thời kì này Việt ‘Nam đã bat đầu gửi sang Liên Xô và các aude Đông Âu nhiều công dân để học tập, nghiên cứu, đồng thời Việt Nam cũng tiếp nhận chuyên gia, cán bộ của các nước đến. công tác, giúp đỡ và huấn luyện cho cán bộ Việt Nam. Trong bối cảnh đó, nhiều quan hệ xã hội có yếu tố nước ngồi phát sinh, đòi hỏi phải được pháp luật điều chỉnh.
Giai đoạn 2: Từ 2005- 2014
Giai đoạn này BLTTDS năm 2004 ra đời thay thế Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Bộ luật Tổ tụng dân sự ra đời đã đánh dấu một bước quan trong trong hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh về tương trợ tư pháp quốc tế. Trong 46, dành riêng một Chương - Chương XXXVI quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng. dân sự, gồm 5 Điều (từ Điều 414 đến Điều 418) quy định các nguyên tắc og bản về 'tương trợ tư pháp trong tố tụng dan sự; về UTTP và thủ tục thực hiện UTTP. Tuy nhiên, văn bản này mới chỉ là một số quy định chung về một số vấn đề thuộc tương trợ tư pháp,
thé, chưa có các quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trong xử lý, giải
'Việt Nam đã thông qua BLTTDS gồm 36 Chương với 418 Điều. Sau bảy năm thi hành.
và bảo vệ được quyển và lợi ích hợp pháp của các bên... Tuy nhiên, BLTTDS cững đã
hình mới. Trên cơ sở Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị và trước yêu cầu của thực tế, ngày 29/03/2011, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ chín đã thơng qua Luật sửa đổi, bd sung một số điều của BLTTDS. Luật này có hiệu lực từ ngày.
Cũng giai đoạn này, Uy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số UBTVQHI1ngày 24 tháng 12 năm 2004. Theo Nghị quyết số 742/2004/NQ-UƯBTVOHI1, những Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thực hiện thâm quyển giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, trừ những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngồi hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại điện Việt Nam & nước ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi khơng thuộc thẩm.
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">về lĩnh vực tương trợ tư pháp, đó là Luật Tương trợ tư pháp.Luật là bước tiến quan trong
chỉ phí thực hiện tương trợ từ pháp về dân sự.
Để cụ thể hóa Luật TTTTP năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số
pháp về dân sự.
Bén cạnh đó, hoạt động UTTP <sup>dân sự trong tương trợ tu pháp còn được ghỉ nhận.</sup>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">~ Các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao (Văn bản luật). Đây là
<small>Giai đoạn 3:Tie 2015 - nay</small>
trong kỳ họp khóa 10 thơng qua ngày 25/11/2015 và chính thứccó hiệu lực thi hành
theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi
quyết các vụ việc dân sự một cách nhanh chóng và chính xác.BLTTDS năm 2015 có tổng số 517 Điều, được bố cục thành 10 Phần, 42 Chương. So với BLTTDS năm 2011,
qua văn phịng đại diện, chỉ nhánh của ho tại Việt Nam, trường hợp thực hiện các phương,
Cổng thông tin điện tử của Tịa án (nếu có), Cổng thơng tin điện tử của cơ quan đại diện
<small>'Việt Nam ở nước ngồi.</small>
+8 nhằm tạo cơ sở pháp lý khi thực hiện Công ước Tổng đạt, một số quy định của pháp luật Việt Nam cần sửa đổi, bổ. sung liên quan đến: các kênh tống đạt, các. yêu cầu tống đạt, Giấy xác nhận kết quả tống đạt và đặc biệt là bổ sung cơ chế thu chi phí thực. hiện tng đạt. Trên cơ sở đó, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao xây dựng, ban hành Thông tư liên tịch số12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tur pháp, Bộ Ngoại giao và Tịa án nhân dân tối cao
® Những nội dung mới của Bộ luật t6 tụng dân sự năm 2015,
<small>http//hdnv.mojgov.vn/qt/hdav/Usts/AnPhamNNghiepVu/Attachments/51/Bof620tai120e ..%20tap20huan#/20BLTTDS202015.pdf y</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">ban hành quy định trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự (Thông tư
12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC gồm 5 Chương, 27 Điều về nguyên tắc, trình ty, thủ tục, thẩm quyền thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong công tác tương trợ tư pháp về dân sự.
Dé td chức thực hiện có hiệu quả Thơng tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-'TANDTC, ngày 21/02/2017 TANDTC ban hành Công văn số 33/TANDTC- HTQT về việc tống đạt văn bản tổ tụng cho đương sự ở nước ngoài trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính (Cơng văn số 33/TANDTC-HTQT).
‘tung theo kênh chính thức của Cơng ước tống đạt giấy tờ quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT khi đương sự có nơi cư trú hoặc có trụ sở tại 72 nước thành viên của.
tước quốc tế về tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với nước ngồi quy định tại Thơng tư. liên tịch số 12/2016/TTLT khi đương sự có nơi cư trú hoặc có trụ sở tại 18 nước, vùng.
tế mà Việt Nam là thành viên,
quan trọng, một mặt góp phần tăng cường hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan tư pháp.
<small>2 Thơng tự iê ích này có hiệ lực kế te ngày 06 tháng 13 năm 2016 và thay th Thông tiên ch số 152011/TTLT-BTB-'BNG TANDTC ngày 1592011 của Bộ Tự pip - Bộ Ngoại giao - Tòa ân nhân din th cao hướng dnp dụng</small>
<small>"một số quy định về trong tự tr háo trong nh vực đi sy của Lut Tương tr te pháp Thông tư ia th nà‘Gave dạng đối với vide tổng đạt vân bê tổ tne cho đương sự Ik người nước ngoài ở nước age; cơ quan</small>
<small>“đi nước ngoài ở nước ngoài rong cức vụ việc din sự, vụ ấn ảnh cính theo phương thức quy dn a 17 đềutốc quốc t VỀ tương trợ br phép, Cơng óc tổng đt gi t mã Việt Nam là tình viên và phương tate ngoại</small>
<small>3B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ hoặc chuyển giao người đang chấp hành hình. phat tù, góp phần tích cực dé giãi quyết các tranh chấp và yêu cầu khác phát sinh trong quan
<small>hệ giữa công dân, pháp nhân của Việt Nam và các nước.</small>
‘Tinh đến tháng 7/2017, hoạt động hợp tác tương trợ tư pháp về dân sự của Việt ‘Nam được điều chỉnh ở 18 Hiệp định/Thỏa thuận tương trợ tư pháp song phương đang.
thực hiện tương trợ tư pháp; yêu cầu về hồ sơ, giấy tờ; chỉ phí thực hiện; chứng nhận
Hiện nay, Bộ Tư pháp đang rà sốt, đánh giá, hồn thiện hồ sơ trình xin đàm phán một số Hiệp định TTTP trong lĩnh vực dân sự với các nước Ấn Độ, Hungary, Cộng hòa
Tám lại, có thé nói, việc đàm phán, ký kết các Hiệp định TTTP có ý nghĩa hết sức _#'
của Việt Nam và các nước, mặt khác tạo cơ sở pháp lý để đẩy nhanh việc xử lý các yêu cầu tương trợ tư pháp về dan sự, hình sự, dẫn độ hoặc chuyển giao người đang chấp hành hình.
<small>"hệ giữa công dân, pháp nhân của Việt Nam và các nước.</small>
Higp định TTTP song phương giữa Việt Nam và các nước là cơ sở pháp lý hết sức.
pháp của Việt Nam và các nước, mặt khác tạo cơ sở pháp lý để day nhanh việc xử lý các
hành hình phạt tù, góp phần tích cực để giải quyết các tranh chấp và yêu cầu khác phát
<small>sinh trong quan hệ giữa công đân, pháp nhân của Việt Nam và các nước. Tuy nhiên, do</small>
số lượng các Hiệp định TTTP còn hạn chế với một số quốc gia (18 Hiệp định đang có hiệu lực) trong khi cơng dân Việt Nam cư trú sinh sống ở nhiều nước như Hoa Kỳ, Canada, Đúc, Australia, Hàn Quốc... lại là những nước chưa ký Hiệp định TTTP với
<small>Việt Nam.</small>
định tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về việc ban hành.
hướng đến năm 2020; Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về việc
tác đa phương đang là sự lựa chọn ưu tiên của các quốc gia phát triển trên thế giới. Các.
ˆ®*Danh mục các Hiệp định tương trợ tư pháp va phúp lí giữa Việt Nam và các.
<small>nước “https:/Janhsuvletham.đov.vn/Lists/BaiVietJB%C3%⁄A03⁄20vi%6E1%48A%BEt/DispEorm.aspx7list=</small>
đảc7c7d75:6a82-4215-a[cb-4744bee70aee8ID=444, Truy cập ngày 2/6/2018 ,
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">điều ước quốc tế đa phương trong lĩnh vực tương trợ tư pháp sẽ tạo ra một cơ chế thực. thi chưng, có hiệu quả cho các quốc gia thành viên trong việc hợp tác, hỗ trợ nhau khi
giải quyết các yêu cầu tương trợ tư pháp.
'Hiện nay, trong khuôn khổ Hội nghị La Hay về Tư pháp quốc tế, các nước đã tham. nhiều Công ước La Hay điều chỉnh về tương trợ tư pháp, điển hình là Cơng ước La Hay.
mại. Việc gia nhập Công ước này tạo điều kiện thuận lợi cho các nước không phải đàm. phán, ký kết nhiều điều ước quốc tế song phương về cùng một vấn đề.
Nhu vậy, toàn bộ hệ thống các văn bản pháp luật do Việt Nam ban hành và điều. ước quốc tế Việt Nam là thành viên đã tạo nên một hành lang pháp lý, nhằm điều chỉnh. hoạt động tương trợ tư pháp quốc tế mà cụ thé ở đây là uỷ thác tư pháp quốc tế về dân. sự, hướng tới đảm bảo lợi ích cho các đương sự và thúc đẩy mối quan hệ giữa Việt Nam va các nước trên trường quốc tế /.
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">NQIDUNG CƠ BẢN CUA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VE TƯƠNG TRỢTƯ -PHAP QUỐC TE
<small>TS, Hà Việt Hưng</small>
‘Trong những năm gần đây Việt Nam đã diy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc
là trong lĩnh vực thương mại. Trong quá trình hội nhập và phát triển của mỗi quốc gia thì hợp tác tư pháp là một nhu cầu tất yếu nhằm thúc đẩy các giao lưu dân sự quốc. tế,Trước yêu cầu của thực tiễn, Việt Nam cẩn tăng cường mở rộng hợp tác tư pháp với
luậttrong nước về tương trợ tư pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, bảo vệ được quyền và lợi ích của cơng dân, pháp nhân trong việc giải quyết các vụ việc din sự. có yếu tố nước ngồi. .
1... Thực trạng các qui định của pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp
“Trong thực tiễn của Tư pháp quốc tế, các cơ quan tư pháp có thể thực hiện các. hành vi tố tụng theo thẩm quyền trong phạm vi lãnh thé của nước có cơ quan tư pháp đó. Các cơ quan tư pháp của quốc gia khơng thể thực hiện các hành vi có tính chất quyền lực trên lãnh thé của quốc gia khác. Chính vì vậy muốn thực hiện các hành vi tố tụng ở nước ngồi, cơ quan tư pháp đó phải nhận dược sự chấp thuận cụ thể của nước nơi các. hành vi đó sẽ được thực hiện trên cơ sở tương trợ tư pháp quốc tế,
<small>“Tương trợ tư pháp là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước khác:</small>
nhau trợ giúp, hợp tác lẫn nhau thực hiện các hành vi tố tụng tư pháp riêng biệt theo © những trình tự, thủ tục, thé thức nhất định để thi hành pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích. hợp pháp của nhà nước, của cơ quan, cá nhân mỗi nước trên lãnh thổ của nhau, thúc diy phat triển quan hệ hợp tác quốc tế
<small>Các hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện thông qua ủy thác tư pháp,hay uỷthác tư pháp là hình thức của hoạt động tương trợ tư pháp. Nội hàm các hoạt động tương</small>
trợ tư pháp rit rộng không chỉ giới hạn trong các hoạt động tương trợ, giúp đỡ nhau trong hoạt động tố tụng của quá trình giải quyết các vy việc dân sự có yếu tố nước ngồi mà còn mở rộng sang cả các hoạt động về giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng pháp luật, nghiên
<small>cứu, đào tạo các chuyên gia pháp lý, trao đổi thông tin. Tuy nhiên trong quy định của.</small>
pháp luật về tương trợ tư pháp thi tương trợ tư pháp trong lĩnh vye dân sự bao gồm các việc tổng đạt giấy tờ, hồ sơ, tai liệu; triệu tập người làm chứng, người giám định; thu. thập, cung cấp chứng cứ..
<small>36</small>
</div>