Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa Quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 136 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH </b>

<b>THANH HÓA </b>

<b>Lê Vũ Hùng </b>

<b>QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN </b>

<b>HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA </b>

<b>Thanh Hóa, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH </b>

<b>THANH HÓA </b>

<b>Lê Vũ Hùng </b>

<b>QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN </b>

<b>HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý văn hóa </b>

<b>Mã số: 8229042 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thục </b>

<b>Thanh Hóa, 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thục. Những nội dung trong Luận văn là kết quả nghiên cứu của tơi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Khi sử dụng kết quả nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn theo quy định. Tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Lê Vũ Hùng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu ... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 5

5. Phương pháp nghiên cứu ... 5

6. Những đóng góp của luận văn ... 6

7. Bố cục của luận văn ... 7

<b>Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA,XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO VÀ KHÁI QUÁTHỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA ... 8 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa, xây dựng nơng thôn mới nâng cao ... 8

1.1.1. Một số khái niệm... 8

1.1.2. Vai trị thiết chế văn hóa trong xây dựng Nông thôn mới nâng cao ... 19

1.1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng Nơng thơn mới nâng cao. ... 21

1.1.4. Nội dung quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng Nơng thơn mới nâng cao ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2. Khái quát về hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu

Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong xây dựng Nông thôn mới nâng cao ... 31

1.2.1. Khái quát về huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 31

1.2.2. Khái quát về xây dựng Nông thôn mới và Nông thôn mới nâng cao ở Thiệu Hóa ... 35

1.2.3. Hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ... 38

Tiểu kết Chương 1... 41

<b>Chương 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HĨA TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA ... 42 </b>

2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ... 42

2.1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa ... 42

2.1.2. Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Thiệu Hóa ... 44

2.1.3. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Thiệu Hóa ... 45

2.1.4. Ban văn hóa các xã... 46

2.2. Thực trạng quản lý về Thiết chế văn hóa trong xây dựng Nông thôn mới nâng cao tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 49

2.2.1. Triển khai các chủ trương, ch nh sách về Thiết chế văn hóa trong xây dựng Nông thôn mới nâng cao ... 49

2.2.2. Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa ... 59

2.2.3. Quản lý nguồn nhân lực ... 68

2.2.4. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ tại các thiết chế văn hóa ... 73

2.2.5. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THIẾT CHẾVĂN HÓA TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA ... 91 </b>

3.1. Phương hướng và nhiệm vụ ... 91

3.1.1. Phương hướng ... 91

3.1.2. Nhiệm vụ ... 92

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng Nơng thơn mới nâng cao giai đoạn mới... 93

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chủ thể quản lý... 93

3.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ... 96

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hoạt động thiết chế văn hóa ... 98

3.2.4. Nhóm giải pháp về quy hoạch quỹ đất và trang thiết bị ... 101

3.2.5. Nhóm giải pháp về huy động nguồn vốn ... 103

3.3. Kiến nghị, đề xuất ... 103

<b>KẾT LUẬN ... 106 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 107 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 115 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận tổ quốc

NTMNC : Nông thôn mới nâng cao TCVH : Thiết chế văn hóa

TDTT : Thể dục thể thao

VH&TT : Văn hóa và Thơng tin VH-TT : Văn hóa - Thể thao

VHTT&DL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VHTT,TT&DL : Văn hóa, Thơng tin, Thể thao và Du lịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Biểu tự đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí huyện Nơng thơn mới huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 36 Bảng 1.2. Thống kê thực trạng nhà văn hóa huyện Thiệu Hóa (xét theo

tiêu chí 06 chuẩn Nông thôn mới) ... 38 Bảng 2.1. Danh sách cán bộ phịng Văn hóa - Thơng tin huyện Thiệu Hóa ... 44 Bảng 2.2. Danh sách cán bộ Trung tâm VHTT, TT&DL huyện Thiệu Hóa .... 46 Bảng 2.3. Tiêu chí về thiết chế văn hóa trong xây dựng NTM, tỉnh

Thanh Hóa giai đoạn 2018 -2025 ... 51 Bảng 2.4. Tiêu chí về thiết chế văn hóa xã nơng thơn mới nâng cao tỉnh

Thanh Hóa (2018 -2025) ... 52 Bảng 2.5. Hệ thống TCVH, TT cơ sở thuộc ngành VHTT&DL và

ngồi cơng lập ... 61 Bảng 2.6. Quy hoạch quỹ đất và trang thiết bị tại Trung tâm Văn hóa -

Thể thao xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao năm 2022 ... 64 Bảng 2.7. Quy hoạch quỹ đất và trang thiết bị nhà văn hóa - thể thao

thôn tại 4 xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao năm 2022 ... 66 Bảng 2.8. Đánh giá về quy hoạch quỹ đất và trang thiết bị TCVH cấp

thôn tại 4 xã đạt chuẩn NTM nâng cao tại Thiệu Hóa ... 67 Bảng 2.9. Đánh giá nguồn nhân lực văn hóa tại Trung tâm Văn hóa,

Thơng tin, Thể thao và Du lịch huyện Thiệu Hóa theo tiêu chí 5.2 trong bộ tiêu chí huyện Nơng thơn mới ... 69 Bảng 2.10. Trình độ chun mơn cán bộ cơng chức văn hóa tại 4 xã đạt

chuẩn NTM nâng cao tại Thiệu Hóa ... 70 Bảng 2.11. Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động nghiệp vụ TCVH tại

các xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao tại Thiệu Hóa ... 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ </b>

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý và mối quan hệ của hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở huyện Thiệu Hóa ... 48

Biểu đồ 2.1. Độ tuổi trưởng thôn các xã đạt chuẩn NTM nâng cao tại Thiệu Hóa năm 2022 ... 72 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ tham gia hoạt động văn hóa tại TCVH cấp thơn theo

lứa tuổi tại 4 xã đạt chuẩn NTM nâng cao ở Thiệu Hóa ... 78 Biểu đồ 2.3. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ cho xây dựng và tổ

chức hoạt động thiết chế văn hóa xã, thơn giai đoạn 2011-2020 ... 81 Biểu đồ 2.4. Các nguồn kinh phí xây dựng hoàn thiện thiết chế văn hóa

văn hóa xã, thơn giai đoạn 2011-2020 ... 82 Biểu đồ 2.5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới nâng

cao tại huyện Thiệu Long, Thiệu Hóa ... 83

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Xứ Thanh được xem là một Bắc Kỳ thu nhỏ, giàu bản sắc văn hóa, có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, chiếm vị thế quan trọng của đất nước. Mục tiêu của Thanh Hóa đến năm 2025, trở thành tỉnh kiểu mẫu, cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh trở thành một cực tăng trưởng mới trong tứ giác phát triển ở phía Bắc.

Đại hội XIII xác định: văn hóa là “Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước” [24, tr.34], trong xây dựng NTM, văn hóa trở thành tiêu chí đạt chuẩn NTM. Điều đó cho thấy, vị thế của văn hóa đã thực sự được xác lập ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Thiết chế văn hóa là hệ thống cơ sở vật chất góp phần đảm bảo thực hiện xây dựng hệ giá trị con người, hệ giá trị quốc gia. “Mềm hóa” chủ trương, ch nh sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với người dân.

Bên cạnh việc hồn thành tiêu ch văn hóa đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, tỉnh Thanh Hóa cũng nhận thức rõ vai trị quan trọng của thiết chế văn hóa. Vì vậy, dù cịn nhiều khó khăn, hạn chế nhưng về cơ bản đến nay tỉnh đã xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa khá đầy đủ: 27/27 trung tâm văn hóa - thể thao huyện, thị xã, thành phố 545/559 thiết chế văn hóa Thể thao cấp xã; 3.372/4.357 nhà văn hóa - khu thể thao thôn [33].

Là một trong những huyện đạt chuẩn NTM năm 2022, hiện nay Thiệu Hóa đang tiếp tục thực hiện các mục tiêu NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, Thiệu Hóa là vùng đất cổ của người Việt bên dịng sơng Mã. Về hành ch nh, Thiệu Hóa được thành lập năm 1945 với 12 xã, đến năm 2019, theo quy hoạch của tỉnh, huyện đã tổ chức sắp xếp lại các đơn vị hành ch nh cấp xã theo Nghị Quyết số 786/NQ-UBNTQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó, huyện cịn 25 đơn vị hành ch nh (24 xã, 01 thị trấn). Mặc dù xuất phát điểm thấp, nhưng với sự cố gắng của toàn Đảng, tồn dân, Thiệu Hóa đã đạt chuẩn NTM năm 2021. Trong đó, có 07 xã đạt chuẩn NTM trước năm 2017 theo Bộ tiêu chí quốc gia tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 4296/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Số xã cơng nhận đạt chuẩn NTM từ năm 2017 đến nay theo Bộ tiêu chí quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

gia tại quyết định số 1980/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 1415/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa là: 17 xã. Như vậy, huyện Thiệu Hóa đã xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa - thiết chế văn hóa, một mặt thực hiện mục tiêu NTM đồng thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa thể thao của quần chúng nhân dân trên địa bàn. Trên thực tế việc gắn thiết chế văn hóa vào trong xây dựng NTM, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho TCVH phát triển nhưng mặt khác nó cũng tạo nên một số khó khăn, hạn chế. Đầu tư cho văn hóa trong bối cảnh hiện nay vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, nguồn nhân lực chưa ổn định, quy định cụ thể về người quản lý, bảo vệ TCVH cơ sở chưa rõ ràng. Thiết chế văn hóa do đó, chưa phát huy được hết chức năng, nhiệm vụ của mình.

Để duy trì và tiếp tục cơng cuộc xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn, huyện Thiệu Hóa tiếp tục đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị và phát huy hiệu quả hoạt động thiết chế văn hóa đặc biệt là tại các nhà văn hóa - khu thể thao thôn để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao của nhân dân. Hiện nay, các tiêu chí về văn hóa NTM nâng cao có sự thay đổi so với giai đoạn 2018-2020, chú trọng đến chất lượng, do vậy các cấp các ngành phải có giải pháp thiết thực để phát huy hiệu quả hoạt động của TCVH. Chính vì vậy, là một cán bộ đang cơng tác trong ngành văn hóa và sinh sống trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, với mong muốn đóng góp cho việc quản lý văn hóa của địa phương cũng như vai trị, vị trí cơng tác của bản thân, tôi đã chọn đề tài

<i><b>“Quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng nơng thơn mới nâng cao trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp Cao </b></i>

học Quản lý văn hóa của mình.

<b>2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

Thiết chế văn hóa trong xây dựng NTM nâng cao là vấn đề mới, chưa được nghiên cứu đầy đủ và toàn diện. Tuy vậy, cơ chế hoạt động cũng như

<i>những lý thuyết về nhà văn hóa được đề cập khá đầy đủ trong cuốn Đại </i>

<i>cương cơng tác Nhà Văn hóa, Nxb Văn hóa phát hành năm 2002 của tác giả </i>

Trần Văn Ánh. Đây là cơng trình giúp cán bộ văn hóa định hướng được các vấn đề cơ bản về TCVH.

Năm 2005, Cục Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) ban

<i>hành Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thơng tin cơ sở đến </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>năm 2011. Quy hoạch này đã quy định cụ thể về xây dựng hệ thống TCVH </i>

đến cấp cơ sở từ quỹ đất, trang thiết bị, quy chế hoạt động.

Với quan điểm văn hóa là động lực phát triển, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, năm 2013, Ch nh phủ đã ban hành Quyết định số 2164/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2021-2020, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2020 -2025 đã đưa nhiệm vụ nâng cao chất lượng văn hóa trở thành một trong 6 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Bên cạnh đó, năm 2008, Chương trình mục tiêu quốc gia NTM ra đời với 19 tiêu ch trong đó xây dựng hệ thống TCVH ở trong tiêu ch đảm bảo cơ sở vật chất văn hóa. Ch nh vì vậy, một loạt các văn bản quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương ra đời nhằm hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn trong xây dựng thiết chế văn hóa đáp ứng chuẩn NTM. Trong quá trình xây dựng NTM, một số địa phương đã đạt chuẩn trước thời hạn, do đó, các mơ hình NTM nâng cao và NTM kiểu mẫu ra đời. Năm 2018, chuẩn NTM nâng cao ra đời nhưng trong quá trình thực hiện do dịch bệnh COVID-19 cùng với những hạn chế nên sang giai đoạn mới 2022-2025, Bộ tiêu ch NTM nâng cao đã được điều chỉnh, trong đó tiêu ch liên quan đến cơ sở vật chất và hoạt động TCVH đã đáp ứng và khắc phục được những hạn chế mà TCVH ở giai đoạn trước đang còn tồn tại. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa theo đó đã ban hành Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 10/08/2022 về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025. Những văn bản pháp lý từ trung ương đến địa phương về xây dựng NTM nâng cao và thiết chế văn hóa là nguồn tư liệu phong phú để luận văn tham khảo, trích dẫn.

Năm 2022, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa ban hành tập tài liệu về bồi dưỡng kiến thức quản lý tổ chức các hoạt động văn hóa cơ sở xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.

Bên cạnh những văn bản quản lý của nhà nước, trên các trang báo điện tử có bài viết của tác giả Nguyễn Thị Anh Đào có bài viết “Phát huy vai trị của Thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở”. Từ phân tích thực trạng, vai trò của TCVH tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thiết chế văn hóa để đáp ứng được các yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM nâng cao giai đoạn 2022-2025.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Là cơ sở đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa, trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, hằng năm đều có các luận văn nghiên cứu về quản lý thiết chế văn hóa tại các địa phương khác nhau. Hầu hết các tác giả đều đưa ra hệ thống lý thuyết quản lý văn hóa, phân t ch về thực trạng công tác quản lý thiết chế trên địa bàn, đánh giá ưu điểm, nhược điểm rút ra nguyên nhân. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn cụ thể. Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có các luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa của tác giả Văn Thị Tâm (2022); Quản lý hoạt động các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa của Phạm Văn Nam (2022); Quản lý thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay (2022) của tác giả Trịnh Thị Lan… Liên quan đến quản lý văn hóa trong xây dựng NTM có các luận văn: Quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng NTM ở xã Xá Lượng, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An (2021) của tác giả Mai Thị Giang; Quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng NTM ở xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa (2021)… Đây là các nguồn tài liệu phong phú có giá trị thực tiễn cho luận văn tham khảo về

<b>cấu trúc, cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa. </b>

Ngồi ra, báo điện tử online Thanh Hóa, Cổng thơng tin điện tử của tỉnh, huyện Thiệu Hóa có nhiều bài viết liên quan đến việc xây dựng TCVH đạt chuẩn NTM nâng cao: Vai trò của người dân trong phát huy các thiết chế văn hóa, thể thao; Thiệu Hóa huy động các nguồn lực xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao; Thiệu Hóa thực hiện tiêu ch văn hóa trong xây dựng nông thôn mới;…Nội dung các bài viết cung cấp cho luận văn những số liệu, thông tin cơ bản.

Bên cạnh đó, các văn bản, chủ trương, ch nh sách của Đảng, Nhà nước, tỉnh, huyện Thiệu Hóa về xây dựng NTM nâng cao cũng quy định cụ thể đến việc xây dựng và phát triển TCVH đạt chuẩn.

NTM nâng cao là chủ trương mới của Đảng nên các vấn đề về thực hiện tiêu chí đang ở giai đoạn ban đầu. Do vậy hiện nay, nghiên cứu vấn đề quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa trong xây dựng NTM nâng cao chưa có cơng trình nào đầy đủ, toàn diện. Các cơng trình được đề cập trên giúp cho luận văn có hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến xây dựng, phát triển và quản lý thiết chế văn hóa. Mặt khác, khi triển khai đề tài,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tác giả đã tham khảo, kế thừa nhiều nội dung trong các luận văn ngành Quản lý văn hóa về quản lý thiết chế văn hóa.

<b>3. Mục đ ch v nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa sau khi hồn thành chương trình mục tiêu đạt chuẩn huyện NTM năm 2021, từ đó nhận thức đúng nguyên nhân, hạn chế, tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn huyện Thiệu Hóa trong xây dựng NTM nâng cao.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Để tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra của luận văn, tác giả thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu; cơ sở lý luận về quản lý, tổ chức hoạt động các thiết chế văn hóa cơ sở gắn với đơn vị địa phương.

- Khảo sát, phân t ch và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các thiết chế văn hóa trong xây dựng nông thôn mới nâng cao.

<b>4. Đối tượng v phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Cơng tác quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa cơ sở gắn với việc triển khai chương trình Nơng thơn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

- Về thời gian: số liệu được điều tra tiến hành từ năm 2020 đến nay (bắt đầu từ khi huyện Thiệu Hóa triển khai chương trình thực hiện Nơng thơn mới nâng cao).

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

- Thu thập tư liệu, tài liệu có liên quan đến đề tài: sách, báo, tạp chí, tài liệu nghiên cứu có liên quan để phục vụ mục đ ch, nội dung nghiên cứu đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Tổng hợp và phân tích tài liệu: Lựa chọn tài liệu, tổng hợp vấn đề và xác định khoảng trống trong nghiên cứu. Kế thừa các kết quả nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận có liên quan đến cơng tác quản lý hoạt động các thiết chế văn hóa trên ở các địa phương nói chung, huyện Thiệu Hóa nói riêng.

<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Khảo sát, quan sát: Trực tiếp tổ chức khảo sát các TCVH trên địa bàn huyện Thiệu Hóa để thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu. Quan sát, ghi chép về thực trạng quản lý các TCVH trên địa bàn huyện.

- Phỏng vấn sâu và tham khảo chun gia: thơng qua hình thức phỏng vấn và tham vấn ý kiến chuyên môn sâu của cấp quản lý và chuyên gia về thực tế đòi hỏi để đề xuất các giải pháp phù hợp, thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng quản lý các thiết chế văn hóa trong xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn huyện Thiệu Hóa hiện nay.

- Phương pháp điều tra: Tiến hành thu thập, đánh giá bằng phiếu điều tra đối với nhân dân, cán bộ trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.

- Phân tích, tổng hợp:

Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, thống kê, phân loại và đánh giá các nguồn tài liệu, số liệu điều tra thực tế đã thu thập trong quá trình khảo sát, tác giả tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để củng cố các lập luận, phân t ch, đánh giá trong luận văn.

<b>6. Những đóng góp của luận văn </b>

<i><b>6.1. Về mặt khoa học </b></i>

- Cung cấp luận cứ khoa học giúp chính quyền địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa nói chung, quản lý nhà nước đối với hệ thống TCVH tại địa phương nói riêng.

- Bổ sung tư liệu nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động đối với hệ thống TCVH gắn với địa bàn khu vực địa phương cấp huyện.

<i><b>6.2. Về mặt thực tiễn </b></i>

- Cung cấp luận cứ thực tiễn cho địa phương thực hiện có hiệu quả cơng tác quy hoạch hạ tầng, cơ sở vật chất văn hóa trong xây dựng Nông thôn mới nâng cao.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống TCVH trên địa bàn huyện Thiệu Hóa và đẩy mạnh chất lượng quản lý các thiết chế văn hóa trong xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>7. Bố cục của luận văn </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn bố cục gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa, xây dựng nơng thôn mới nâng cao và khái quát hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Chương 2: Cơng tác quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng nơng thơn mới nâng cao ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

<b>Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết </b>

chế văn hóa trong xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HĨA, XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI NÂNG CAO VÀ KHÁI QUÁT HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA, </b>

<b>TỈNH THANH HÓA </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa, xây dựng nơng thơn mới nâng cao </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm </b></i>

<i>1.1.1.1. Thiết chế </i>

Thiết chế là một khái niệm được sử dụng rộng rãi và hiểu theo nhiều

<i>nghĩa khác nhau. Tại Mỹ, Bruce J.Cohen và Terri L. Orbuch cho rằng: “Thiết </i>

<i>chế là một hệ thống các quy tắc, giá trị và cơ cấu tổ chức nhằm hướng tới một mục đích xác định” [16]. Trong khi đó, Robertsons cũng đưa ra quan điểm: </i>

thiết chế là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội. Ông cho rằng một xã hội muốn tồn tại và phát triển bình thường phải được hình thành trên những mơ hình hành vi, những khn mẫu, khn phép chung để từ đó mỗi thành viên trong xã hội có thể soi vào đó mà hành động cho phù hợp [36]. Ở một số nước khác, thiết chế thường gắn với 5 lĩnh vực: chính trị, tôn giáo, giáo dục, gia đình và kinh tế.

Hai nhà khoa học G. Endruweit và G.Tromsdorff quan niệm thể chế và thiết chế cùng một ý nghĩa như nhau: Thiết chế/thể chế điều chỉnh việc tái sinh (gia đình), truyền thụ năng lực, kỹ năng và kiến thức chuyên biệt (giáo dục), cung cấp thực phẩm và hàng hóa (kinh tế), giữ vững trật tự xã hội (chính

<i>trị) [27]. Quan điểm này, được nhóm tác giả của Viện Ngôn ngữ tiếp nhận và mở rộng trong cuốn Từ điển Tiếng Việt (2019): “Thể chế/thiết chế là những </i>

<i>quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi người phải tuân theo” [34, </i>

tr.562]. Nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Thức tiếp cận dưới góc độ quản lý, kế

<i>thừa các quan điểm trên đã đưa ra khái niệm: “Thiết chế là một tổ chức do con </i>

<i>người lập ra có mối rằng buộc chặt chẽ ở bên trong giữa con người với công việc thông qua các quy tắc, quy định và điều kiện để thực hiện công việc theo ý muốn chủ quan của con người. Trong cuộc sống có các thiết chế: thiết chế kinh tế, thiết chế văn hóa, thiết chế xã hội”. [44, tr.36]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Như vậy, ta có thể hiểu thiết chế ở mức độ vĩ mơ, có thể gắn với thể chế, hay việc thiết lập hệ thống quy chế của xã hội. Thiết chế là một tổ chức xã hội đáp ứng nhu cầu thường xuyên của con người tồn tại khá bền vững trong đời sống xã hội.

<i>1.1.1.2. Thiết chế văn hóa </i>

<i>Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa TCVH là “chỉnh thể văn hóa </i>

<i>hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng ngơi nhà hoặc cơng trình văn hóa chưa đủ để gọi là thiết chế văn hóa [30].” Định nghĩa này thường được sử dụng </i>

trong lĩnh vực văn hóa, nhưng chỉ mang tính liệt kê, mô tả là chủ yếu

<i>“TCVH là nơi diễn ra, chuyển tải các hoạt động văn hóa. Thiết chế văn hóa hữu hình và vơ hình - cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức bộ máy, cơ chế chính sách bảo đảm cho các hoạt động văn hóa” [30, tr.244]. Với cách hiểu như vậy, </i>

về mặt lý luận TCVH là một chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh ph …

<i>“TCVH là hệ thống những giá trị chuẩn mực và các vai trò xã hội của văn hóa được thiết lập, tạo thành các hệ thống công cụ, kỹ thuật, quan điểm chi phối các hoạt động VHXH nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của cộng đồng” [43, tr.16]. </i>

Từ các quan điểm, định nghĩa trên cho thấy: thiết chế văn hóa là cơ sở vật chất, cách thức tổ chức và vận hành, giá trị văn hóa tinh thần đảm bảo đời sống văn hóa cộng đồng.

Hiện nay, hệ thống thiết chế văn hóa được hiểu là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hóa (cơ sở vật chất và bộ máy quản lý) trực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Những đơn vị này có chức năng và nhiệm vụ tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân. Đồng thời, thiết chế văn hóa cịn thực hiện nhiệm vụ ch nh trị, tuyên truyền vận động chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước đến người dân.

Hệ thống thiết chế hình thành sau năm 1945, gồm: Bảo tàng, nhà văn hóa, thư viện, cơng viên văn hóa, điểm bưu điện văn hóa xã, rạp hát, rạp chiếu phim, trung tâm thể dục thể thao… Như vậy, có thể hiểu, thiết chế văn hóa là một tổ chức văn hóa có kết cấu bên trong khá chặt chẽ, ra đời để tổ chức các hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Để trở thành một TCVH cần có bốn yếu tố cơ bản: (1) Có trụ sở và các trang thiết bị chuyên dụng (gọi chung là cơ sở vật chất); (2) Có bộ máy quản lý điều hành; (3) Có thể chế để vận hành; (4) Phải có hoạt động thường xuyên và công chúng đến tham gia.

Đặc trưng của thiết chế văn hóa mang theo những yếu tố chung của thiết chế xã hội. Đồng thời biểu hiện những yếu tố riêng do tính chất, quy luật của văn hóa. Đó là sự tương đồng của khát vọng, nhu cầu, tiềm năng sáng tạo văn hóa của cộng đồng với hệ thống, chuẩn mực, định chế của thiết chế văn hóa tương ứng.

Như vậy, hệ thống TCVH, cụ thể là TTVH-TT là địa điểm diễn ra ch nh để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính trị - xã hội ở địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT quần chúng, là môi trường để nhân dân địa phương đóng góp ý kiến với cấp ủy, chính quyền địa phương.

Các loại hình thiết chế văn hóa - Thiết chế bảo tàng

- Thiết chế thư viện

- Thiết chế trung tâm văn hóa - nhà văn hóa - Thiết chế trung tâm triển lãm

- Thiết chế nhà hát - Rạp chiếu phim

Thông qua các quan điểm đã trình bày trên, luận văn đưa ra quan điểm về TCVH như sau: là một tổ chức (có thể là cơ quan, đơn vị, hay tụ điểm) được lập ra để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của người dân trong một cộng đồng dân cư nhất định; tổ chức này cần hội đủ các yếu tố: cơ sở vật chất - trang thiết bị - kinh phí; bộ máy tổ chức - nhân sự và quy chế - nội dung hoạt động.

<i>1.1.1.3. Thiết chế văn hóa cơ sở </i>

Bên cạnh khái niệm thiết chế văn hóa, thiết chế văn hóa cơ sở là thường được nhắc đến trong các văn bản Nhà nước nhất là trong phong trào Xây dựng Nông thôn mới hiện nay. Theo Từ điển Tiếng Việt, “cơ sở là đơn vị cấp dưới cùng, là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động” [71].

Từ khái niệm TCVH và khái niệm cơ sở có thể hiểu: TCVH cơ sở là tổ chức hoạt động nghiệp vụ văn hóa, bao gồm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động, tổ chức bộ máy cán bộ và các cơng tác để xây dựng đời sống văn hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cơ sở; đáp ứng nhu cầu của nhân dân về hưởng thụ, sáng tạo và bảo tồn bản sắc văn hóa của các dân tộc Việt Nam. TCVHCS do cơ quan văn hóa cơ sở quản lý và hướng dẫn theo sự phân công, phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trên thực tế, đây là tổ chức chỉ các cơ quan, đơn vị cấp xã, phường, thôn, bản, ấp, … hoạt động văn hóa do nhà nước hoặc cộng đồng xã hội lập ra trong khuôn khổ pháp luật hoặc quy chế của ngành, đoàn thể nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân địa phương, góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở đơn vị cấp cơ sở. TCVH cơ sở là một trong những yếu tố góp phần quan trọng trong công tác xây dựng đời sống văn hóa địa phương và từ lâu đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược, một chủ trương lớn của Đảng được xây dựng thành những chương trình phát triển TCVH cơ sở cho cộng đồng dân cư ở các cấp địa phương trong cả nước thời gian qua.

Tại Quyết định số 2164/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 11/11/2013 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030, mạng lưới TCVHTTCS được chia thành 04 hệ thống, bao gồm: Hệ thống do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) quản lý; hệ thống do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quản lý; hệ thống do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý; hệ thống do lực lượng vũ trang, các bộ, ngành khác quản lý cùng các TCVHTTCS do xã hội hóa xây dựng. Trong khn khổ và dung lượng của luận văn, tôi chỉ xin được đề cập đến hệ thống TCVHTTCS do ngành VHTTDL trực tiếp quản lý, bao gồm: Nhà văn hóa - khu thể thao thôn (gọi tắt là thôn); Trung tâm văn hóa - thể thao xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã); Trung tâm văn hóa - thể thao huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp huyện); Trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh). Đây là nơi đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học tập, trao đổi, hưởng thụ, gìn giữ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân; giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội ở địa phương; là cơ sở vật chất, công cụ trực tiếp và đắc lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị.

<i>1.1.1.4. Quản lý </i>

Quản lý là một hoạt động có phạm vi rất rộng. Nó tồn tại ở mọi cấp độ và trong mọi tổ chức có quy mơ và mục đ ch hoạt động khác nhau. Người ta

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

có thể dùng thuật ngữ “quản lý” ở mọi cấp độ, chẳng hạn: quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, quản lý hành ch nh… Vì vậy, xét theo cách hiểu thơng thường, quản lý là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó.

Quản lý là hoạt động có tổ chức của con người trong quá trình lao động. Các Mác - cha đẻ của học thuyết chủ nghĩa duy vật cho rằng “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản lý”. Bởi vậy, bản chất của quản lý là “nhằm thiết lập sự phối hợp với các công việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó” [17].

Ở Việt Nam, Hán Việt Từ điển cho rằng: Quản lý là sự trơng nom, coi sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra [1, tr.489].

Nhà nghiên cứu Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Ngọc Quang có những quan điểm gần nhau về quản lý. Đó là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, ch nh trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [26].

Như vậy, mặc dù có những cách biểu đạt khác nhau nhưng khái niệm quản lý thường được hiểu ở các khía cạnh cơ bản: Thứ nhất là có chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người quản lý, đối tượng quản lý), chủ thể sẽ dùng các công cụ, phương pháp quản lý khác nhau nhằm tác động lên đối tượng quản lý. Thứ hai, đối tượng quản lý là thực thể tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Thứ ba, mục tiêu quản lý là cái cuối cùng cần phải đạt tới ở một thời điểm nào đó trong tương lai do chủ thể quản lý hướng tới đặt ra. Thứ tư, môi trường quản lý gồm các điều kiện có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý. Môi trường quản lý tồn tại khá đa dạng.

Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý trong các tổ chức một cách linh hoạt nhằm đạt được mục tiêu chung trong điều kiện biến động của mơi trường.

<i>1.1.1.5. Quản lý thiết chế văn hóa </i>

Theo từ điển Luật học, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, năm 2006: Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.

Quản lý nhà nước gắn liền với sự ra đời của nhà nước. Do vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng đặc biệt của nhà nước trong quản lý xã hội.

Tại Việt Nam, quản lý nhà nước được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước và sự tham gia của nhân dân hoặc các tổ chức xã hội nếu được Nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Hiến pháp Việt Nam đã quy định quản lý thành nguyên tắc: nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật hay nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.

Từ các khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước và thiết chế, thiết chế

<i>văn hóa, tác giả cho rằng: Quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa là sự tác </i>

<i>động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước đối với các thiết chế văn hóa nhằm xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa từ trung ương đến cơ sở một cách chặt chẽ, có hệ thống để thực hiện các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế văn hóa xã hội của tất cả các địa phương trên mọi vùng miền của đất nước. </i>

<i>1.1.1.6. Nông thôn mới </i>

Nông thôn là cụm từ được nhắc đến nhiều trong thực tế khi phân vùng ở Việt Nam (nông thôn, miền núi, đô thị…) và trong sinh hoạt hằng ngày với đa tầng ngữ nghĩa thường để chỉ về vùng lãnh thổ có những đặc trưng khác với đô thị. Nước ta là một nước nông nghiệp với 64,3% dân số sống ở khu vực nông thôn. Khái niệm nông thôn được đề cập đến trong Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

<i>nông thôn, khi bắt đầu phát động phong trào xây dựng Nông thôn mới. "Nông </i>

<i>thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã". </i>

Khái niệm “nông thôn mới” được đề cập đến lần đầu tiên trong văn

<i>kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960): “…biến nông dân cá thể </i>

<i>thành nông dân tập thể, biến sản xuất cá thể thành sản xuất tập thể, phát triển sản xuất và xây dựng NTM” [3], [4]. Sang thời kỳ Đổi mới, xây dựng NTM </i>

<i>xã hội chủ nghĩa cũng được nhắc đến trong “Khoán 10”: gắn việc giải quyết </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đúng đắn các vấn đề xã hội và xây dựng NTM xã hội chủ nghĩa với việc phát triển sản xuất, đổi mới quản lý nông nghiệp bằng những việc làm thiết thực.

Để tìm ra những giải pháp phù hợp cho phát triển nông thôn trong giai đoạn mới, thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị về một số vấn đề nông nghiệp và nông thôn, ngày 07/5/2001, Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Đề cương số 185/KTTW-BNN về việc hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình xây dựng mơ hình phát triển nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa. Đây có thể được xem là chương trình th điểm xây dựng NTM đầu tiên ở nước ta. Tuy vậy, trong giai đoạn này, thuật ngữ “nông thôn mới” chưa được sử dụng phổ biến. Bộ Nông nghiệp và PTNT và các địa phương thường gọi đây là chương trình phát triển nơng thơn cấp xã. Ngày 08/9/2006, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số 2614/QĐ/BNN-HTX về việc phê duyệt Đề án th điểm xây dựng mơ hình NTM với mục tiêu th điểm xây dựng mơ hình NTM cấp thơn, bản và đạt được một số kết quả tích cực sau 4 năm triển khai (2006 -2009).

NTM mặc dù là cụm từ được nhắc đến nhiều nhất hiện nay nhưng chưa có khái niệm thống nhất. Các văn bản nhà nước về NTM tập trung vào việc xác định tiêu ch đạt NTM ở các cấp (xã, huyện, tỉnh). Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 491-QĐ/TTg “Về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM”, xác định 1 địa phương để đạt NTM phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn từ 5 lĩnh vực lớn (quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - mơi trường, và hệ thống chính trị), được cụ thể hóa thành 19 tiêu chí lớn và 39 tiêu chí nhỏ [14]. Ví dụ lĩnh vực văn hóa - xã hội - mơi trường có 4 tiêu chí lớn cần đạt là giáo dục, y tế, văn hóa và mơi trường.

Như vậy, NTM trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống trong lịch sử, được khái quát theo 5 nội dung, 3 chức năng sau:

+ 5 nội dung: xây dựng làng xã văn minh, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ.

+ 3 chức năng: Chức năng vốn có của nơng thơn là sản xuất nông nghiệp; Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc; Chức năng sinh thái.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Từ phân tích trên, luận văn sử dụng khái niệm NTM như sau: NTM là </i>

<i>nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và cách thức thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. </i>

<i>Xây dựng Nông thôn mới </i>

Nghị quyết Tam nơng đã đặt nền móng cho sự ra đời của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về chủ trương xây dựng NTM, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Chương trình MTQG xây dựng NTM được triển khai tại khu vực nông thôn trên phạm vi cả nước. Xã là cấp quản lý được chọn làm đơn vị cơ sở để xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; cấp huyện, cấp tỉnh có vai trị chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kết nối để tập trung cho những hoạt động xây dựng NTM trên địa bàn các xã; các cộng đồng thôn, bản, ấp là chủ thể và là đối tượng thụ hưởng của Chương trình.

Mục tiêu tổng thể của Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm

<i>2020 là: “Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho </i>

<i>người dân; có kết cấu hạ tầng KTXH phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp; gắn PTNT với đô thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững” [4], [9]. </i>

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung tồn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phịng, với 19 tiêu chí.

Để xây dựng NTM trở thành một phong trào thi đua sâu rộng trên cả nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”, thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 [19].

Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26 và 9 năm triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM đã đạt được kết quả “to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử”. Khu vực nơng thơn đã có những chuyển biến rõ nét trên mọi lĩnh vực, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nông nghiệp, cải thiện đời sống của nông dân, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, củng cố và nâng cao niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong 10 năm xây dựng nơng thơn mới, Đảng, Chính phủ đã đưa ra những tiêu chí và nội dung cụ thể trong Chương trình xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2021-2025. Về cơ bản, bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 vẫn giữ nguyên bố cục và nội hàm của bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020 (gồm 19 tiêu chí).

Chương trình vẫn giữ kết cấu 11 nội dung thành phần như giai đoạn 2016-2020, nhưng trong 54 nội dung cụ thể, đã bổ sung những điểm mới để tập trung triển khai đảm bảo phù hợp với định hướng chỉ đạo của Trung ương và điều kiện thực tế.

Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 được thiết kế không chỉ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, các thiết chế cứng mà chú trọng nhiều đến phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc nông thôn, phát huy văn hóa truyền thống, nâng cao năng lực cộng đồng cư dân trong xã hội nông thôn. Chương trình kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kinh tế-văn hóa và xã hội trên địa bàn nơng thôn.

Dựa trên các văn bản nhà nước về NTM, luận văn sử dụng khái niệm

<i>xây dựng NTM như sau: Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn ngày càng </i>

<i>giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có kết cấu KT-XH hiện đại nhưng vẫn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc đạt 19 chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. </i>

<i>1.1.1.7. Xây dựng Nông thôn mới nâng cao </i>

Xây dựng Nông thôn mới nâng cao được đề cập đến năm 2018, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, để thúc đẩy các xã sau khi đạt chuẩn tiếp tục duy trì, nâng chất những kết quả đạt được. Ngày 08/02/2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Công văn số 1345/BNN-VPĐP hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2018-2020. Theo đó, Trung ương (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành nội dung định hướng nâng cao, UBND cấp tỉnh ban hành tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể, để các địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện, xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn NTM nâng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Bộ tiêu chí NTM nâng cao các cấp là bộ công cụ tiêu chuẩn đo lường quan trọng trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM để Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG và các địa phương chỉ đạo, giám sát, đánh giá một cách tập trung, thống nhất và đồng bộ. Các địa phương xác định được các mục tiêu phấn đấu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với khả năng thực hiện và dành sự quan tâm hài hòa trên các lĩnh vực. Kết quả xây dựng NTM nâng cao phản ánh qua Bộ tiêu chí cho thấy những chuyển biến của Chương trình, đồng thời giúp nhận diện được những hạn chế, tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong chỉ đạo, thực hiện, để có những đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm, xây dựng cơ chế, chính sách, cách làm phù hợp, hiệu quả. Điểm hạn chế của Bộ tiêu ch là chưa có tiêu ch /chỉ tiêu đánh giá vai trò chủ thể của người dân, cộng đồng. Bộ tiêu chí mới quan tâm đến kết quả đầu ra theo các lĩnh vực của phát triển nơng thơn, chưa có tiêu ch phản ánh vai trò và sự tham gia của cộng đồng dân cư cũng như các tổ chức chính trị - xã hội.

Trong q trình thực hiện NTM, nhiều xã đạt chuẩn NTM, tự giác chuyển sang giai đoạn xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Vì vậy, trong bối cảnh mới, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng Bộ tiêu ch giai đoạn 2021 - 2025.

<i>Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nơng thơn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025: </i>

- Quy định thống nhất áp dụng trong toàn quốc để thực hiện, đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn NTM nâng cao.

- Yêu cầu xã được công nhận NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025: Là xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025. Đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2020, phải tập trung rà soát, chỉ đạo thực hiện, đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2021-2025. Đây là quy định mới đưa vào để đảm bảo tính chặt chẽ và chất lượng thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.

- Về tiêu chí xã NTM nâng cao:

+ Bao gồm 19 tiêu chí, 75 chỉ tiêu (tăng 18 chỉ tiêu so với Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2021-2025). Trong đó, các Quyết định 318, 319/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về xã NTM đề cập đến 3 cấp độ: xã đạt chuẩn NTM, xã NTM nâng cao và xã NTM kiểu mẫu. Ở giai đoạn trước chỉ có xã NTM và xã NTM kiểu mẫu. Quyết định cũng quy định cụ thể xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025, gồm: 1- Là xã đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thôn mới giai đoạn 2021 - 2025); 2- Đạt 19 tiêu chí xã nơng thơn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025, gồm: 1- Quy hoạch; 2- Giao thơng; 3- Thủy lợi và phịng, chống thiên tai; 4- Điện; 5- Giáo dục; 6- Văn hóa; 7- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 8- Thông tin và Truyền thông; 9- Nhà ở dân cư; 10 -Thu nhập; 11- Nghèo đa chiều; 12- Lao động; 13- Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; 14- Y tế; 15- Hành chính cơng; 16- Tiếp cận pháp luật; 17- Môi trường; 18- Chất lượng môi trường sống; 19- Quốc phịng và An ninh.

Bộ tiêu chí quốc gia về NTM các cấp (xã, huyện, tỉnh) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) để thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 đã có sự kế thừa của giai đoạn 2016-2020, trong đó nhiều quy định đã được bổ sung, điều chỉnh hoặc loại bỏ cho phù hợp với thực trạng, bối cảnh và các quy định hiện hành. Các nội dung được bổ sung hầu hết đều hướng tới việc nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đầu tư. Đặc biệt, việc lấy ý kiến hài lòng của người dân cũng đã được đưa vào và quy định tỉ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng NTM đạt ở mức cao hơn (từ 90% trở lên so với trước đây là 80%).

<i>Quan điểm, định hướng </i>

NTM nâng cao không chỉ đơn thuần là nâng cao chất lượng các tiêu ch , điều quan trọng hơn là phải đi vào chiều sâu, đảm bảo tính tồn diện, bền vững, thể hiện được những đặc trưng kiểu mẫu và cốt lõi là nâng cao vượt bậc đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. NTM nâng cao là nhằm mục tiêu khơng ngừng duy trì và nâng chất những kết quả đạt được một cách hài hòa, đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế.

Tóm lại, chủ trương cơ bản của xây dựng NTM nâng cao là không ngừng nâng cao những kết quả đạt được để ngày càng tăng cường chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn. Để thực hiện được điều đó, bài học kinh nghiệm chủ đạo từ quá trình xây dựng NTM nâng cao giai đoạn vừa qua là phải xuất phát từ cơ sở. Tiếp cận xây dựng NTM nâng cao từ mô hình cơ sở chính là cách làm sáng tạo và hiệu quả, thực sự đi vào chiều sâu trên cơ sở phát huy vai trò, trách nhiệm, sự đồn kết, gắn bó của cộng đồng dân cư. Thành cơng của mơ hình chính là nhờ “đơi cánh”: sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền địa phương và sự hưởng ứng mạnh mẽ của người dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Xây dựng NTM nâng cao trước tiên phải đảm bảo duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng các tiêu ch NTM, nhưng đ ch đến là nâng cao đời sống của người dân nông thôn cả về kinh tế, tinh thần, môi trường sống và văn hóa nơng thơn; gắn với phát huy lợi thế của địa phương, gắn với cơ cấu lại ngành nơng nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KTXH; vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư được phát huy mạnh mẽ; các tác nhân được tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư để tham gia đóng góp vào q trình xây dựng NTM nâng cao và kiểu mẫu. Đó là những quan điểm xun suốt để q trình xây dựng NTM nói chung và NTM nâng cao, nói riêng đạt được thành công và bền vững. Như vậy, xây dựng và phát huy hiệu quả hoạt động của TCVH trong NTM nâng cao sẽ góp phần đảm bảo mục tiêu về phát triển đời sống văn hóa nơng thơn.

<i><b>1.1.2. Vai trị thiết chế văn hóa trong xây dựng Nơng thơn mới nâng cao </b></i>

Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn nhận thức rõ vai trị của văn hóa và xây dựng văn hóa. Từ đổi mới đến nay, Đảng ta xác định: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội. TCVH có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự thành công trong xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam hiện nay. Trong mục tiêu của chương trình NTM bên cạnh việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông thôn, cần xây dựng nông thơn “giàu bản sắc văn hóa truyền thống”. Thiết chế văn hóa là hệ thống cơ sở vật chất được sử dụng trong các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Đồng thời là phương tiện truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới người dân. Nhà văn hóa - khu thể thao thơn từ xưa đến nay là nơi diễn ra các sự kiện quan trọng về chính trị của địa phương (ngày lễ kỷ niệm của huyện, ngày lễ lớn của đất nước), các lễ hội truyền thống, các hội thi, hội diễn, nơi mừng thọ, tổ chức tết thiếu nhi, tiêm chủng, hội họp, … có thể nói đây là nơi ni dưỡng, phát triển văn hóa truyền thống địa phương trong sự thống nhất với văn hóa quốc gia. Đây là nơi ni dưỡng tâm hồn của các thế hệ, như hình ảnh đình làng trong tâm tr người Việt cổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

TCVH phản ánh diện mạo văn hóa của cộng đồng, quốc gia, chất lượng cuộc sống, nhu cầu hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của nhân dân cũng như tài nghệ sáng tạo của chủ thể văn hóa. Nhiều TCVH truyền thống như đình, chùa, nhà hát, thư viện, bảo tàng... đã trở thành biểu tượng, di sản văn hóa, phản ánh trình độ phát triển trong những giai đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể, là tài sản vô giá chứa đựng giá trị mỹ thuật, kiến trúc, lịch sử, văn hóa, có ảnh hưởng lớn đến giáo dục, hình thành nhân cách con người. Thiết chế văn hóa chính là nơi lưu giữ, phổ biến các giá trị văn hóa thơng qua các hoạt động phù hợp với phong tục, tập quán và lối sống của đồng bào các dân tộc Việt Nam. Nhiều giá trị văn hóa đã được bảo tồn, gìn giữ và phát huy ngay từ những trung tâm văn hóa, nhà văn hóa của xã, thôn, huyện đến các sân khấu, nhà hát như: hát xoan, hát bội, dân ca quan họ…

Chính sức hấp dẫn của TCVH đã huy động được tinh thần đoàn kết của nhân dân, giúp họ thêm yêu quý và gắn bó với quê hương, bản làng. TCVH đóng vai trị như trung tâm chính trị - hành chính, duy trì sự thống nhất, ổn định trong bộ máy quản lý của nhà nước từ trung ương tới địa phương, nơi diễn ra những sự kiện lớn của địa phương. Trong công cuộc CNH, HĐH đất nước và xây dựng nông thôn mới hiện nay, TCVH càng có vai trị quan trọng trong việc động viên tinh thần nhân dân cùng chung tay xây dựng quê hương giàu mạnh.

Với vai trò như trên nên xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở là yếu tố khơng thể thiếu trong xây dựng nông thôn mới nâng cao. Trong bộ 19 tiêu ch để được công nhận xã NTM nâng cao thì có tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa và tiêu ch 16 về văn hóa trong đó có TTVH - Thể thao xã, NVH - khu thể thao thơn đạt chuẩn của Bộ VH, TT&DL; thơn có NVH và khu thể thao thôn đạt chuẩn tỷ lệ là 100%. Tiêu chí 06 trong xây dựng NTM, một mặt là tiêu ch để các địa phương hồn thành cơng cuộc xây xây dựng NTM mặt khác thiết chế văn hóa sẽ giúp cho diện mạo của NTM được khang trang hơn bởi các hệ thống thiết chế văn hóa được xây dựng đúng quy định, quy chuẩn của NTM. Ngược lại nếu không có NTM thì thiết chế văn hóa được xây dựng sẽ không theo quy chuẩn, cơ sở vật chất cũng sẽ không được trang bị đầy đủ. Trong công cuộc xây dựng NTM và NTM nâng cao hiện nay, hoàn thiện, phát triển hệ thống TCVH đầy đủ, đồng bộ, hiện đại là yêu cầu cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay, bởi đó là cơ sở, nền tảng đầu tiên để văn hóa có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

“cất cánh, thăng hoa”, nơi kết nối, giao lưu, sáng tạo, tập hợp ý chí, quyết tâm, sự đồng thuận của toàn xã hội.

Do vậy, quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa khơng đơn giản chỉ là xây dựng, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất mà quan trọng hơn cả là quản lý nguồn nhân lực văn hóa, đa dạng hóa nội dung hoạt động TCVH để tỷ lệ coi đây là điểm hội tụ, sáng tạo, nuôi dưỡng tâm hồn và thể chất của mình. Đây là vấn đề thực sự khó khăn trong bối cảnh các vấn đề về kinh tế, xã hội chưa phát triển mạnh mẽ.

<i><b>1.1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng Nông thôn mới nâng cao. </b></i>

<i>1.1.3.1. Văn bản pháp lý của Trung ương </i>

Nhận thức rõ vai trò của hệ thống thiết chế văn hóa đối với đời sống xã hội, trong những năm qua, trong đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, vấn đề xây dựng và tổ chức hoạt động tại các TCVH luôn được quan tâm chỉ đạo. Với quan điểm xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) của Đảng xác định: “Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa. Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa hiện có, sắp xếp hợp lý các cơ quan hành ch nh, các đơn vị sự nghiệp và kinh doanh, nâng cấp các đơn vị văn hóa - nghệ thuật trọng điểm, tạo chất lượng mới cho toàn ngành”. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định trong Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030 của Chính phủ, Nghị quyết số 33/NQ-TW, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2014) về xây dựng, phát triển văn hóa và con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh đến ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống TCVH: “Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và TCVH bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”.

Nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển hệ thống TCVH, thể thao cơ sở, tổ chức các cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân; đồng thời làm nhiệm vụ tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Trung ương và địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Quyết định số 271/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 quy hoạch phát triển hệ thống TCVH thông tin cơ sở đến năm 2010. Đối tượng của quy hoạch là các Trung tâm văn hóa - thơng tin hoặc Nhà văn hóa trung tâm, Trung tâm thông tin - triển lãm cấp tỉnh; Trung tâm văn hóa, Trung tâm VH-TT cấp huyện; Nhà văn hóa cấp xã, Nhà Văn hóa thơn, làng, ấp, bản; Cung Văn hóa, Nhà Văn hóa thuộc các Bộ, ngành, lực lượng vũ trang; Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 5/01/2010 phê duyệt “Đề án Phát triển văn hóa nơng thơn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;

Đặc biệt, Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 về “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống TCVH, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030” quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu chung: đến năm 2020, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở được phát triển đồng bộ, từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của nhân dân ở các vùng, miền, khu vực trong cả nước; 80% số đơn vị hành chính xã (riêng ở khu vực miền núi là 60%) có Trung tâm Văn hóa - Thể thao, trong đó được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em; Những địa phương chưa có đủ điều kiện để xây dựng tại mỗi đơn vị hành chính cấp xã một Trung tâm Văn hóa - Thể thao, có thể xây dựng tại cụm xã (3 đến 5 xã) một Trung tâm Văn hóa - Thể thao; 70% số thôn (riêng ở khu vực miền núi là 50%) có Nhà Văn hóa - Khu Thể thao, trong đó được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em. Đây là căn cứ để các địa phương tiến hành xây dựng TCVH phù hợp với từng địa phương, như: chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất của các thiết chế văn hóa, thể thao nhằm phục vụ cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại cơ sở; tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hóa, thể thao ở các cấp; tạo cơ chế tự chủ (xã hội hóa) cho các thiết chế; đổi mới phương thức, nội dung hoạt động tại các thiết chế; đầu tư trang thiết bị chuyên dùng.

Bên cạnh đó, khi nước ta bắt đầu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí thì TCVH bắt đầu gắn với xây dựng nông thơn mới, Đảng và Chính phủ đã thể hiện quan điểm, chủ trương về xây dựng TCVH qua nhiều nghị quyết, chỉ thị, quyết định, thông tư... như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.

Nhằm cụ thể hóa, hướng dẫn chi tiết về tiêu chí TCVH, Bộ Văn hóa và Du lịch đã ban hành các Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như:

- Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa - Thể thao xã;

- Thơng tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;

- Thông tư số 18/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của CLB thể thể dục thể thao cơ sở;

- Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thơng tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thơn;

- Quyết định số 2563/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa ở nơng thơn”;

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Thông tư số 14/2016/TT-BVHTTDL ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm văn hóa - Thể thao phường, thị trấn.

- Công văn số 3975/BVHTTDL-VHCS ngày 26/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Du lịch về khai thác hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

Hướng dẫn số 1064/HD-BVHTTDL ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới các cấp giai đoạn 2021 - 2025;

Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng chính phủ về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;

<i>1.1.3.2. Văn bản pháp lý của địa phương </i>

Trong những năm qua, tỉnh Thanh Hóa và huyện Thiệu Hóa đã ban hành một số chủ trương, ch nh sách để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở:

Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 11/9/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 -2020, định hướng đến năm 2030, tỉnh Thanh Hóa;

Quyết định số 1415/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bộ tiêu ch xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;

Hướng dẫn số 1166/SVHTTDL-NSVH ngày 12/5/2017 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện tiêu ch 06 và 16 trong Bộ tiêu ch xã nơng thơn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020;

Công văn số 3111/SVHTTTDL-NSVH ngày 14/11/2017 về việc hướng dẫn thực hiện tiêu ch 5.2 trong Bộ tiêu ch huyện Nông thôn mới;

Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 về việc ban hành tiêu ch , điều kiện, trình tự, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018 -2020;

Cơng văn số 1273/SVHTTDL-XDNSVHGĐ ngày 31/3/2022 của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa về việc xây dựng tiêu chí xã nơng thơn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2025;

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Công văn số 3760/SVHTTDL-NSVHGĐ ngày 19/8/2022 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 6 và tiêu chí số 13.7 trong Bộ tiêu chí xây dựng xã nơng thơn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành bộ tiêu chí xã nơng thơn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025;

Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025;

Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng cao tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2025;

Hướng dẫn số 3758/SVHTTDL-XDNSVHGĐ ngày 19/8/2022 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí 5.2, tiêu chí 5.3 và tiêu chí 6.5 về văn hóa trong Bộ tiêu chí huyện nơng thơn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 -2025;

Công văn số 3760/SVHTTDL-XDNSVHGĐ ngày 19/8/2022 của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 06 và tiêu chí số 13.7;

Công văn số 3761/SVHTTDL-XDNSVHGĐ ngày 19/8/2022 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 6 và tiêu chí số 16 trong Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới, NTM nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

Hướng dẫn số 195/HD-VHTT ngày 20/9/2022 của Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Thiệu Hóa về hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí số 6 và tiêu chí số 16 trong Bộ tiêu chí xây dựng xã NTM; Tiêu chí số 6 và tiêu chí số 13.7 trong Bộ tiêu chí xây dựng xã NTM nâng cao; Tiêu chí số 3 về văn hóa, du lịch trong Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu, giai đoạn 2022 - 2025;

Công văn số 93/BCĐ-VPNTM ngày 13/9/2022 của UBND huyện Thiệu Hóa về việc đẩy nhanh tiến độ và hoàn thiện hồ sơ NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu để tổ chức thẩm tra, thẩm định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>1.1.4. Nội dung quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng Nơng thôn mới nâng cao </b></i>

Từ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xây dựng NTM và NTM nâng cao và lý luận về quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa, luận văn đưa ra những nội dung về quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng NTM nâng cao như sau:

<i>1.1.4.1. Triển khai và ban hành các văn bản điều hành, chỉ đạo </i>

Nhà nước thực hiện công tác quản lý các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, … bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Đảng đưa ra chủ trương, ch nh sách, quan điểm qua các kỳ đại hội bằng nghị quyết. Quốc hội sẽ ban hành các văn bản luật, dưới luật nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng phù hợp với tình hình thực tiễn. Chính phủ ra các quyết định thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội,… đã đề ra. Trên cơ sở hiến pháp và pháp luật, các Thông tư, nghị định,… UBND các cấp, Sở, Ban, Ngành sẽ triển khai, thực hiện, đưa ra các văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Đây là quy trình chung trong quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có văn hóa.

Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi mới thành lập đã xác định vai trò của quan trọng của văn hóa và xây dựng nền văn hóa mới thơng qua “Đề cương văn hóa ” năm 1943. Cho đến nay, quan điểm này được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục quán triệt bằng quan điểm “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” tại Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII và Nghị quyết số 33 “Về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” (năm 2013). Nhận thức của Đảng về văn hóa ngày càng toàn diện, đầy đủ và sâu sắc hơn. Đảng ta xác định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng để phát triển đất nước. "Văn hóa soi đường cho quốc dân đi". Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Văn hóa quốc gia ở đây được hiểu là văn hóa Việt Nam, là sự tích hợp của các nền văn hóa tộc người, văn hóa vùng và các loại hình văn hóa khác. Ngơn ngữ - yếu tố quan trọng để tạo nên sự thống nhất văn hóa, là ý thức về quốc gia dân tộc được thể hiện qua tư tưởng, đạo đức và lối sống của cộng đồng quốc gia - dân tộc. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động của thiết chế văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hóa, hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị con người mới được hình thành. Bởi vậy, cơ sở vật chất của thiết chế văn hóa chung của quốc gia, thiết chế văn hóa cơ sở (làng/bản) được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể. Trước đây, hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa được thực hiện theo quy định của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa với nịng cốt là xây dựng gia đình văn hóa và làng văn hóa. Hiện nay, việc xây dựng, phát triển và tổ chức hoạt động thiết chế văn hóa được lồng ghép trong chương trình NTM và NTM nâng cao.

Vì vậy, ngồi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật riêng về văn hóa và TCVH cịn có các văn bản liên quan đến xây dựng NTM và NTM nâng cao từ trung ương đến địa phương.

<i>1.1.4.2. Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa </i>

Căn cứ vào chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước, Chính phủ tiến hành xây dựng quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa trên cả nước phục vụ cho xây dựng NTM và NTM nâng cao. Trên cơ sở đó, UBND các cấp tiến hành xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch phát triển hệ thống TCVH phù hợp với điều kiện của địa phương. Nội dung của quy hoạch

<i>TCVH bao gồm: quy hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo </i>

theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với những hướng dẫn chi tiết cụ thể của UBND và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.

*Về lắp đặt các dụng cụ TDTT ngoài trời ở điểm công cộng:

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã được bố trí ở khu vực trung tâm, được đầu tư xây dựng riêng biệt bên ngồi khu hành chính của xã, đạt chuẩn theo quy định của Bộ VHTTDL (Quy mơ xây dựng, trang thiết bị, kinh phí hoạt động đảm bảo, bộ máy tổ chức bảo theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); đảm bảo các điều kiện về diện t ch, không gian để lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời phục vụ hoạt động thể thao cộng đồng của người dân trên địa bàn xã.

- Quy hoạch: Bố tr được quỹ đất tối thiểu 2.500m<sup>2</sup> ở vị tr trung tâm để xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, để đảm bảo mọi người dân trong xã đều được sử dụng thuận tiện và dễ dàng tiếp cận. Trong đó:

+ Diện t ch đất quy hoạch xây dựng Nhà Văn hóa hoặc Hội trường đa năng tối thiểu đạt 500m<small>2</small>

.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ Diện t ch đất quy hoạch của Khu thể thao xã (chưa t nh sân vận động xã) tối thiểu đạt 2000m<sup>2</sup>.

- Quy mô chỗ ngồi của Nhà văn hóa hoặc Hội trường đa năng tối thiểu đạt 250 chỗ ngồi.

- Trang thiết bị của Nhà văn hóa hoặc Hội trường đa năng và sân thể thao đạt 100% theo quy định.

- Sân vận động xã: Bố trí diện tích, khơng gian phù hợp để lắp đặt các dụng cụ thể thao ngoài trời phục vụ hoạt động thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn toàn xã

- Nhà Văn hóa - Khu Thể thao thơn, bản duy trì tốt tiêu chí 6.1 về cơ sở vật chất văn hóa trong xây dựng Nơng thơn mới đồng thời thiết chế NVH phải được chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp, xây mới đảm bảo về diện tích, chỗ ngồi đủ để phục vụ sinh hoạt thôn sau sáp nhập (đối với thôn sau sáp nhập, số chỗ ngồi NVH đảm bảo phục vụ 2/3 đại diện số hộ dân trong thôn); không gian NVH khang trang, sạch đẹp (trồng hoa, cây xanh tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch và thân thiện); bổ sung đầy đủ các trang thiết bị hoạt động; lắp đặt được các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời đáp ứng phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao của cộng đồng dân cư.

- Diện t ch nhà văn hóa thơn tối thiểu đạt 300m<sup>2</sup> trở lên.

- Diện tích Khu thể thao, sân tập đơn giản (chưa kể diện t ch sân bóng đá đơn giản) tối thiểu đạt từ 500m<small>2</small>

trở lên.

- Số chỗ ngồi đảm bảo đáp ứng tối thiểu cho 2/3 số hộ gia đình, đối với thôn sau sáp nhập thôn.

- Tại các địa điểm công cộng khác như khu thể thao, điểm vui chơi giải tr , cơng viên,… cần bố trí diện tích, quỹ đất đủ để lắp đặt các dụng cụ TDTT ngoài trời (xà đơn, xà kép, các dụng cụ TDTT dân tộc, truyền thống của địa phương…) đảm bảo phục vụ các hoạt động thể dục thể thao của Nhân dân.

Đối với xã thuộc khu vực đồng bằng đảm bảo có 70% các điểm cơng cộng trên địa bàn được lắp đặt dụng cụ thể thao ngoài trời. Xã thuộc khu vực miền núi, hải đảo có 50% các điểm cơng cộng trên địa bàn lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngồi trời. Trong đó 100 % thiết chế cấp xã (Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; NVH - Khu thể thao thôn lắp đặt được các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>1.1.4.3. Quản lý nguồn nhân lực </i>

Nguồn nhân lực là một trong 4 yếu tố cấu thành nên TCVH. Đội ngũ cán bộ công chức làm cơng tác văn hóa, thể thao của huyện được u cầu có trình độ đại học trở lên, số lượng tùy theo chức năng, nhiệm vụ và quy mơ của địa phương.

Bên cạnh đó, để hoạt động TCVH được diễn ra đúng với mục tiêu đề ra, cần xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cả về chuyên môn và chính trị cho nguồn nhân lực văn hóa. Bên cạnh đó, cần theo dõi đơn đốc việc thực hiện hoạt động quản lý nguồn nhân lực, định hướng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong tương lai. Xây dựng chế độ lương, thưởng hợp lý nhằm đảm bảo các nhu cầu thiết yếu cho đội ngũ công chức, cán bộ nhằm nâng cao lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc.

<i>1.1.4.4. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ tại các thiết chế văn hóa </i>

Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ về TCVH mới chỉ đảm bảo cái vỏ - nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao của quần chúng nhân dân. Chính việc tổ chức triển khai các hoạt động nghiệp vụ tại các thiết chế văn hóa mới thực sự khiến TCVH phát huy được chức năng và vai trị của nó đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phương. Vì vậy, cần xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động văn hóa, thể thao gắn với nhu cầu thơng tin, vui chơi, giải trí của người dân; Phát động rộng rãi các mơ hình tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện sinh hoạt và nhu cầu của nhân dân; Tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, nhân dân tự nguyện, tích cực tham gia hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao; phát huy tính chủ động, sáng tạo và vai trò tự quản của cộng đồng đối với việc giữ gìn, phát triển văn hóa, thể thao của địa phương; Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, hội họp, liên hoan văn hóa, văn nghệ tại nhà văn hóa các cấp; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, giao lưu thi đấu thể thao giữa các cơ quan, đơn vị, tập trung vào một số môn như: cầu lông, bóng bàn... tại nhà thi đấu các cấp; Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập các loại hình câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động phù hợp với các tổ chức đồn thể khối và với từng nhóm đối tượng, lứa tuổi, phân bố khung thời gian phục vụ nhân dân phù hợp với đặc điểm từng địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Trong NTM nâng cao, hoạt động của TCVH được quy định trong tiêu chí 6.1:

Về tổ chức các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên:

- Các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao:

+ Xã tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong cưới, tang, lễ hội, ngày giỗ, ngày tế và các sinh hoạt văn hóa xã hội ở địa phương; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an tồn xã hội, phịng chống các tệ nạn xã hội.

+ Tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao: Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa thể thao, điểm hoạt động thể thao ở các thôn, tiểu khu; xây dựng thư viện, tủ sách, phong trào đọc và làm theo sách báo; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể thao… do Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp trên tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã hội tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí phục vụ trẻ em và xây dựng văn hóa cơ sở; tổ chức các loại hình câu lạc bộ văn hóa văn nghệ bảo tồn văn hóa truyền thống;

+ Xã triển khai xây dựng có các mơ hình hoạt động CLB văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thôn, tiểu khu và tổ chức đa dạng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đảm bảo thu hút tối thiểu 40% người dân tham gia thường xuyên.

- Đối với hoạt động thư viện:

Tổ chức được các hoạt động thư viện phục vụ bạn đọc trong ngày hội đọc sách; trưng bày triển lãm sách tại trường học, nhà văn hóa thu hút Nhân dân và học sinh tham gia.

Bổ sung các đầu sách, luân chuyển sách giữa các phòng đọc sách, thư viện xã, thư viện trường học… Đảm bảo: có hoạt động phục vụ tài nguyên thông tin (sách báo, tranh ảnh, bản đồ, website, đĩa CD…) cho Nhân dân tối thiểu đạt 3000 lượt/năm trở lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>1.1.4.5. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí </i>

Nguồn kinh phí xây dựng và tổ chức hoạt động tại các TCVH hiện nay được lấy từ 2 nguồn: ngân sách Trung ương, địa phương và xã hội hóa từ cá nhân, tổ chức. Quản lý nguồn kinh phí là một trong những nguyên nhân hàng đầu quyết định sự thành cơng của việc thực hiện tiêu ch văn hóa trong xây dựng NTM nâng cao nói riêng và các vấn đề khác.

<b>1.2. Khái quát về hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong xây dựng Nông thôn mới nâng cao </b>

<i><b>1.2.1. Khái quát về huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa </b></i>

<i>1.2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý </i>

Thiệu Hóa là huyện đồng bằng trung tâm của xứ Thanh, được bồi đắp bởi sông Chu và sơng Mã. Phía Bắc giáp huyện Yên Định, phía Nam giáp huyện Triệu Sơn, Đơng Sơn và thành phố Thanh Hóa, phía Tây giáp với huyện Thọ Xuân và Triệu Sơn, ph a Đơng giáp với huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa.

Bên cạnh đó, Thiệu Hóa cũng là cửa ngõ đường bộ nối liền Kim Tân (Thạch Thành), Vĩnh Lộc, Yên Định đi Nông Cống, lên Như Xuân sang Nghệ An (đoạn Châu Quỳ cũ). Với hệ thống giao thông thủy bộ như vậy nên đây là cửa ngõ thông thương trên con đường Bắc - Nam của các triều đại phong kiến.

<b>Điều kiện tự nhiên </b>

Thiệu Hóa có tổng diện tích tự nhiên 15.991,72 ha, trong đó, đất nơng nghiệp 10.457,52 ha (chiếm 65,4%) [31]. Thiên nhiên đã ban tặng cho Thiệu Hóa những điều kiện thuận lợi và tạo nên dấu ấn trong dịng chảy văn hóa - lịch sử xứ Thanh Hóa nói riêng, Việt Nam nói chung. Hai con sông lớn nhất xứ Thanh là sông Chu và sông Mã đều chảy qua huyện này, không chỉ tạo nên các vùng đồng bằng châu thổ màu mỡ mà còn tạo nên con đường giao thông huyết mạch chủ yếu của huyện. Ngã Ba Đầu - nơi hợp lưu của sông Mã và sông Chu từ Thiệu Khánh đến Thiệu Dương ở phía bờ nam của hai dịng sơng, thành Tư Phố - lỵ sở của quận Cửu Chân từ thời nghìn năm Bắc thuộc trong suốt 6 thế kỷ. Đến thế kỷ X, làng Dàng (Thiệu Dương), Bối Lý (Thiệu Trung), đã sản sinh ra những vị anh hùng dân tộc có cơng mở đầu thời kỳ dựng nền tự chủ như Dương Đình Nghệ, Lê Lương.

</div>

×