Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công Quản lý nhà nước về du lịch của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA </b>

<b>Nguyễn Quang Linh </b>

<b>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH </b>

<b>CỦA HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG </b>

<b>Thanh Hóa, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>THANH HĨA </b>

<b>Nguyễn Quang Linh </b>

<b>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH </b>

<b>CỦA HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý công </b>

<b>Mã số: 8340403 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trúc Quỳnh </b>

<b>Thanh Hóa, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “Quản lý nhà nước về du lịch của </b></i>

<i><b>huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa” do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của </b></i>

TS. Nguyễn Thị Trúc Quỳnh. Mọi nội dung tham khảo dùng làm cơ sở lý luận trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả nội dung nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.

<i>Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Nguyễn Quang Linh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ... 6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 7

7. Bố cục luận văn ... 8

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH VÀ KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA ... 9 </b>

1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 9

1.1.1.Khái niệm Quản lý ... 9

1.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước ... 10

1.1.3. Khái niệm Du lịch ... 11

1.1.4. Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch ... 12

1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch ... 14

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ... 17

1.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch ... 18

1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.3.3.Tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước về du lịch ... 20

1.3.4. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch .... 22

1.3.5.Công tác thu hút đầu tư và xúc tiến du lịch ... 22

1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch . 23 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện ... 24

1.4.1.Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị tại địa phương ... 24

1.4.2. Bộ máy và công chức quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương ... 25

1.4.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch ... 26

1.4.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của ngành du lịch ... 27

1.4.5. Sự tham gia của các doanh nghiệp, công ty lữ hành du lịch ... 28

1.4.6. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của phát triển du lịch ... 28

1.5. Khái quát về huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa ... 29

1.5.1. Điều kiện tự nhiên ... 29

1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 31

* Tiểu kết chương 1 ... 34

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA ... 35 </b>

2.1. Về tiềm năng phát triển du lịch của huyện Lang Chánh ... 35

2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ... 35

2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ... 36

2.2.Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Lang Chánh giai đoạn 2018-2022 ... 38

2.2.1. Thực trạng phát triển du lịch tại huyện Lang Chánh ... 38

2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Lang Chánh ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp

luật về du lịch ... 42

2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ... 45

2.3.3. Tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước về du lịch ... 48

2.3.4. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ... 53

2.3.5. Công tác thu hút đầu tư và xúc tiến du lịch ... 59

2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch . 62 2.4. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Lang Chánh ... 64

2.4.1. Kết quả đạt được ... 64

2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ... 65

* Tiểu kết chương 2 ... 68

<b>Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH </b>

3.1.4. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ... 71

3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa ... 72

3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật du lịch ... 72

3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong việc xây dựng, tổ chức và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ... 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.3. Tăng cường công tác phổ biến quy hoạch du lịch, thực hiện các

chính sách phát triển du lịch ... 74

3.2.4. Tiếp tục phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ tham gia các hoạt động du lịch ... 78

3.2.5. Đa dạng hóa và mở rộng quy mô các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch của địa phương ... 79

3.2.6. Khuyến khích và kêu gọi doanh nghiệp, người dân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo và bảo vệ cảnh quan môi trường tạo điều kiện phát triển du lịch ... 80

3.2.7. Chú trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc tại địa phương ... 81

3.2.8. Tiếp tục rà soát, cấp giấy phép kinh doanh du lịch ... 82

3.2.9.Tiếp tục duy trì, phát triển các sản phẩm du lịch, mở rộng sự liên kết giữa các tour, tuyến du lịch trong huyện và các vùng lân cận ... 82

3.2.10. Tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

VH - TT : Văn hóa - Thơng tin

VHTT&DL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Số lượng du khách đến Lang Chánh giai đoạn 2018-2022 ... 39 Bảng 2.2. Thống kê các cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Lang Chánh

giai đoạn 2018 - 2022 ... 40 Bảng 2.3. Thống kê số lượng cán bộ QLNN về du lịch huyện Lang Chánh... 52 Bảng 2.4. Thống kê công tác bồi dưỡng, tập huấn quản lý nhà nước về

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ </b>

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý di tích tại huyện Lang Chánh, tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Thanh Hóa là một trong số ít địa phương trên phương diện địa lý, địa hình có cấu tạo đầy đủ ba tiểu vùng rõ nét: miền núi, đồng bằng, duyên hải. Tạo nên sự khác biệt của các tiểu vùng xứ Thanh chính là đặc trưng về cảnh quan tự nhiên độc đáo với nhiều thắng cảnh nổi bật mang dấu ấn riêng của từng tiểu vùng. Bên cạnh đó là một cơ tầng lịch sử - văn hóa được chồng dầy qua thời gian mà sự hiện diện tiêu biểu nhất chính là hệ thống di sản văn hóa, sự đa dạng về tộc người... tất cả đã trở thành nguồn lực, tiềm năng và lợi thế để các địa phương trong tỉnh lựa chọn phát triển ngành công nghiệp khơng khói như mục tiêu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra - đến năm 2030, đưa du lịch Thanh Hóa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trở thành điểm du lịch của cả nước.

Nằm trong tiểu vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, Lang Chánh là một trong số ít huyện vẫn giữ được cảnh quan sinh thái nguyên sơ, xinh đẹp, với nhiều thác nước hùng vĩ: thác Ma Hao, thác Bảy tầng, thác Hón Lối, thác Cây Dỗi, thác Đeo Dây, thác Húng... và một hệ thống rừng nguyên sinh phong phú, đa dạng; khí hậu quanh năm mát mẻ. Lang Chánh cịn là địa bàn sinh tụ từ rất sớm của hai dân tộc thiểu số Thái, Mường và một số ít người Kinh nên cơ tầng văn hóa với những sắc thái văn hóa truyền thống độc đáo vẫn được gìn giữ, nhất là những giá trị văn hóa gắn liền với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và người anh hùng dân tộc Lê Lợi trong cuộc chiến chống quân xâm lược nhà Minh thế kỷ XV.

Trên cơ sở những tiềm năng, lợi thế về tự nhiên, văn hóa, huyện Lang Chánh đã lựa chọn phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương với định hướng phát triển du lịch cộng đồng kết hợp sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống độc đáo của địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phương. Huyện Lang Chánh đã ban hành các đề án và quy hoạch cụ thể: Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phịng hộ của Ban Quản lý rừng phòng hộ Lang Chánh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040; Quy hoạch và phát triển hệ thống thác dọc suối Lối, khu vực đền, làng gắn với truyền thuyết về khởi nghĩa Lam Sơn và Lê Lợi đánh giặc Minh, Làng văn hóa nguyên sơ - làng Húng để phát triển tuyến du lịch sinh thái; Kiểm kê di sản và lập hồ sơ công nhận danh lam thắng cảnh cấp tỉnh Quần thể thác Hón Lối; Dự án đầu tư Khu Du lịch sinh thái Thác Ma Hao, bản Năng Cát xã Trí Nang với qui mơ diện tích khoảng 17,4 ha... cho thấy địa phương rất coi trọng phát triển ngành công nghiệp này.

Thập kỷ vừa qua, du lịch huyện Lang Chánh có những khởi sắc, tuy nhiên, so với nhiều địa phương trong tỉnh nói chung và tiểu vùng miền núi nói riêng, du lịch của huyện vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là công tác quản lý nhà nước về du lịch. Để góp phần nâng cao chất lượng cơng tác quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Lang Chánh nhằm phát huy được sức mạnh vốn có, tạo điều kiện cho du lịch Lang Chánh nói riêng và Thanh Hóa nói chung phát

<i><b>triển bền vững, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về du lịch của huyện </b></i>

<i><b>Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành </b></i>

Quản lý Cơng của mình.

<b>2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

Cơng tác QLNN nói chung và QLNN về du lịch nói riêng là một trong những vấn đề ln nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả, các hình thức cơng bố và nội dung nghiên cứu khá đa dạng, phong phú cả phạm vi cụ thể và phạm vi tổng quát; nghiên cứu thông qua các đề tài khoa học, xuất bản sách, luận án, luận văn...dưới đây là một số cơng trình tiêu biểu tác giả luận văn có cơ hội tiếp cận:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng của tác giả Nguyễn Thị Huy Hoàng (2016), Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh [11]. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu về du lịch và hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Trên cơ sở nghiên cứu từ thực tiễn công tác QLNN về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, tác giả chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở Tây Ninh, góp phần phát triển du lịch của địa phương.

Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, trường Đại học kinh tế, Đại học Đà

<i>Nẵng của tác giả Trần Như Đào (2017), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quản Nam [7]. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên </i>

quan tới du lịch và quản lý nhà nước về du lịch, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Quảng Nam, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

<i>Bài viết Quản lý nhà nước về du lịch - một số vấn đề về lý luận cơ bản </i>

của nhóm tác giả Nguyễn Thị Huyền Hương, Trần Thị Khánh Chi (2020) đăng trên Tạp chí Cơng thương Việt Nam [10] đưa ra kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về du lịch, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch trong các hoạt động du lịch, đồng thời các tác giả phân tích bốn yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch: Hệ thống pháp luật của Nhà nước về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch; Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của phát triển du lịch; Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch; Sự phối hợp liên ngành, liên vùng trong quản lý về du lịch.

<i>Sách chuyên khảo “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế” là cơng trình được in từ luận án tiến sĩ đã </i>

bảo vệ thành công của tác giả Ngô Nguyễn Hiệp Phước do Nxb Lao động ấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hành năm 2021 [16]. Nội dung sách đề cập tới cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN của các thành phố trực thuộc Trung ương trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Phân tích thực trạng, phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế. Qua đó, nêu các giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch như: Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động du lịch; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả xây dựng và triển khai thực hiện các quy định, chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn; Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch và hiện đại hóa quản lý nhà nước về du lịch.

Ngồi ra, cịn có một số cơng trình có nghiên cứu cơng tác QLNN về

<i>du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cụ thể: Tác giả luận án: “Quản lý nhà nước của Tỉnh Thanh Hóa đối với phát triển du lịch bền vững” Lê Thị Bình </i>

bảo vệ năm 2022 tại Trường Đại học Thương mại [3] đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về phát triển du lịch bền vững và Quản lý nhà nước của địa phương cấp tỉnh đối với phát triển du lịch bền vững. Luận án cụ thể hóa các nội dung Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với phát triển du lịch bền vững thơng qua hệ thống tiêu chí đánh giá. Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển du lịch bền vững và công tác quản lý nhà nước của tỉnh Thanh Hóa đối với sự phát triển du lịch bền vững giai đoạn 2016 - 2020, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả đã đề xuất được bảy nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước của tỉnh Thanh Hóa đối với phát triển du lịch bền vững trong đó có một số giải pháp quan trọng như: Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch; Tăng cường phối hợp liên ngành; Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên du lịch, mơi trường và kiểm sốt ơ nhiễm…

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Bài viết của các tác giả Trịnh Xuân Trường, Mai Anh Vũ (2021), Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, đăng trên Tạp chí Cơng thương [17], bàn tới thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động du lịch tại Thành Phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đánh giá việc thực hiện công tác quản lý nhà nước của UBND TP. Sầm Sơn đối với hoạt động du lịch

Đối với huyện Lang Chánh, hiện nay tác giả luận văn mới tiếp cận được một cơng trình có đề cập đến cơng tác QLNN về du lịch đó là: Luận văn thạc sĩ của tác giả Vi Thị Kim Hằng nghiên cứu về công tác quản lý lễ hội trên địa bàn huyện Lang Chánh (2021) tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Nội dung luận văn có một phần nhỏ khi bàn về việc đưa lễ hội phát huy trong hoạt động du lịch, có đề cập đến việc địa phương cần quan tâm hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có chun mơn về lĩnh vực du lịch.

Có thể nói, phần lớn các cơng trình kể trên tập trung nghiên cứu một địa phương cụ thể. Mỗi địa phương có những điểm đặc thù và việc phát triển du lịch ở mỗi địa phương được lựa chọn khác nhau. Điểm chung chính là cơng tác QLNN về du lịch vẫn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, địi hỏi có sự tham gia quản lý đồng bộ của các cấp thì mới đạt hiệu quả cao.

Các cơng trình đi trước rất có ý nghĩa đối với hướng nghiên cứu của tác

<i>giả. Và, việc tác giả lựa chọn đề tài: Quản lý Nhà nước về du lịch của huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa là rất cần thiết và phù hợp với huyện Lang Chánh, </i>

một địa phương có nhiều tiềm năng du lịch và đang đẩy mạnh các hoạt động phát triển du lịch hiện nay, đồng thời cũng là đề tài mới chưa có tác giả nào nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch; Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện, góp phần thúc đẩy du lịch phát triển nhanh, mạnh và bền vững.

<i><b>3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

- Hệ thống hóa cở sở lý luận tạo khung lý thuyết về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của huyện Lang Chánh giai đoạn 2018 - 2022 (5 năm), đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch của huyện Lang Chánh trong thời gian tới.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại huyện Lang Chánh. - Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu trong thời gian 5 năm (2018-2022). </i>

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>* Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

<i>Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: </i>

+ Thu thập các dữ liệu lý luận liên quan đến QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện từ các giáo trình, sách, luận văn thạc sĩ, cơng trình… đã cơng bố;

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Thu thập các dữ liệu thực trạng hoạt động du lịch ở Thanh Hóa và huyện Lang Chánh; và các dữ liệu thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Lang Chánh từ các báo cáo của UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, UBND huyện Lang Chánh, phòng Văn hóa – Thơng tin huyện Lang Chánh,…

<i>Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: </i>

Đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn một số chuyên gia là cán bộ QLNN về du lịch ở tỉnh Thanh Hóa và huyện Lang Chánh để thu thập các dữ liệu phản ánh thực trạng, định hướng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Lang Chánh.

Phương pháp phân tích dữ liệu:

Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu liên quan đến phát triển du lịch trên địa bàn huyện Lang Chánh.

+ Phương pháp thống kê: thống kê hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, doanh thu từ du lịch

+ Phương pháp so sánh: so sánh các lĩnh vực ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Lang Chánh trong các năm từ 2018 – 2022.

+ Phương pháp phân tích: phân tích thực trạng QLNN trên địa bàn

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận chung về QLNN đối với du lịch trong giai đoạn hiện nay; phân tích,đánh giá đúng thực trạng QLNN đối với du lịch ở huyện Lang Chánh những năm qua, chỉ ra được những đóng góp tích cực, hạn chế và ngun nhân; đề xuất được phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hướng và các giải pháp thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch ở huyện Lang Chánh trong thời gian từ nay đến năm 2030.

<i><b>6.2. Về mặt thực tiễn </b></i>

+Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân,cơ quan, ban, ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.

+ Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về du lịchtrên địa bàn huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đưa ra được những việc đã làm được và chưa làm được,tìm ra nguyên nhân của vấn đề.

+ Đề xuất những giải pháp mới nhằm hồn thiện cơng tácquản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện để phát huy các thế mạnh tiềm năng du lịch của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.

<i><b>7. Bố cục luận văn </b></i>

Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 03 chương như sau:

Chương1.Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch và khái quát về huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Lang Chánh, tỉnhThanh Hóa.

Chương 3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Lang Chánh, tỉnhThanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH VÀ KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA 1.1. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.1.1.Khái niệm Quản lý </b></i>

Thuật ngữ “Quản lý” được dùng phổ biến và cũng là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động của Nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp, chẳng hạn: quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý hành chính, quản lý về dân cư, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, … Vì vậy, quản lý được hiểu thơng thường là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó.

Các Mác cho rằng “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản lý”. Bởi vậy, bản chất của quản lý là “nhằm thiết lập sự phối hợp với các công việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó” [5].

Trong từ điển Hán Việt: Quản lý là sự trơng nom, coi sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra [1, tr 489]. Các nhà nghiên cứu Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Quốc Chí, Trần Khánh Đức có những quan điểm gần giống nhau về quản lý: Đó là hoạt động có tổ chức, có định hướng và được thực hiện liên tục có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (người bị quản lý) về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đề ra [7].

Mặc dù cách diễn đạt về khái niệm quản lý các tác giả có khác nhau, tuy nhiên, tựu chung lại, các quan điểm trên đều có những điểm chung. Cụ thể:

- Quản lý là tác động có mục đích rõ ràng;

- Trong quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau đó là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Chủ thể quản lý thông qua các công cụ, phương pháp để tác động đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức một cách hiệu quả nhất.

Như vậy, quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý bằng các công cụ, phương pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã định.

<i><b>1.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước </b></i>

Quản lý nhà nước vừa là chức năng, vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nước. Nó biểu hiện ở việc nhà nước sử dụng quyền lực chung đã được thể chế hóa tác động thường xuyên là liên tục đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội của con người, ở mọi lĩnh vực trong xã hội, hay các quan hệ xã hội

<i>nhằm mục đích quản lý. </i>

Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước, bao hàm sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp đến haojt động tư pháp.

Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp hành, điều hành của của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.

<i>Trong luận văn này chúng ta sử dụng khái niệm QLNN: “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước; sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội; do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện; nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [14]. </i>

Trong QLNN có ba thành tố chính đó là:

- Chủ thể của quản lý là Nhà nước. Nhà nước là chủ thể duy nhất trong QLNN. Chỉ có nhà nước mới có đủ các quyền lực và năng lực thực hiện quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

lý toàn bộ hệ thống xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng các phương thức khác nhau như: giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế và thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ quản lý khác.Nhà nước thực hiện công tác quản lý thông qua các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền, ủy nhiệm đại diện cho mình.

- Đối tượng QLNN là tồn bộ con người và q trình xã hội.

- Mục đích QLNN là cái đích, là kết quả cần đạt được trong một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể QLNN thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp, hình thức quản lý thích hợp.

<i><b>1.1.3. Khái niệm Du lịch </b></i>

Ngày nay, thuật ngữ “Du lịch” trở nên khá phổ biến. Thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi,di chuyển, giải trí. Tuy nhiên, do hoàn cảnh khác nhau, dưới góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi tác giả đưa ra một cách hiểu về du lịch khác nhau.

Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization viết tắt UNWTO) và Liên hợp quốc đồng quan điểm đưa ra thuật ngữ: Du lịch gồm những hoạt động của con người liên quan đến việc di chuyển và lưu lại ngoài môi trường công việc thường xuyên không quá một năm liên tục để nghỉ ngơi, công việc hay mục đích khác.

Luật Du lịch của Việt Nam 2017, Điều 4, Chương I, nêu khái niệm về du lịch: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [17].

Nhìn dưới góc nhìn của các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó đã được cơng nhận là một ngành kinh tế phục vụ mọi nhu cầu của khách du lịch như: tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, cũng có thể kết hợp với các hoạt động thể thao, nghiên cứu khoa học, chữa bệnh ... của khách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ở một khía cạnh phân tích khác dưới góc độ nghĩa của từ, Du lịch là một từ, một khái niệm Hán - Việt, có gốc Hoa - Hán. Tra cứu cuốn “Hán tự tố nguyên, bản dịch của tác giả Lý Nhạc Nghị, nhà xuất bản thế giới mới Hà Nội, 1997 thì chữ “DU” có nghĩa là gốc, là lá cờ hoặc tua cờ để trang trí, sau thêm bộ thủy là hàm chứa ý chuyển động như nước chảy, như chân đi. Tạm dịch là chơi, đi chơi, rong chơi. Chữ “LỊCH” có giáp cốt văn giống như một bàn chân đi qua rừng và có vách đá sau đó. Có thể dịch là trải qua hoặc trải nghiệm. Vậy có thể hiểu nghĩa của từ “Du lịch” là “đi chơi” và “trải nghiệm”. Dù có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ Du lịch, song để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể hiểu là:

- Cá nhân hay tập thể di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi bên ngoài nơi cư trú hàng ngày của mình nhằm mục đích nghỉ dưỡng, mở rộng nhận thức về thế giới xung quanh.

- Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ như: đi lại, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng ….nhằm thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân hay tập thể nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú.

<i>Như vậy, trong luận văn này định nghĩa khái niệm du lịch là: Du lịch là một hiện tượng xuất phát từ mong muốn của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu về sự trải nghiệm, nghĩ dưỡng…và trong quá trình đi du lịch đã nảy sinh nhiều hoạt động của cá nhân hay tập thể tại điểm đến, sự tác động đó làm cho điểm đến có nhiều thay đổi. </i>

<i><b>1.1.4. Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch </b></i>

QLNN về du lịch là hoạt động chức năng, mang tính quyền lực của Nhà nước. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về du lịch là q trình sử dụng pháp luật, chính sách để tác động, điều chỉnh, hướng dẫn các hoạt động du lịch diễn ra phù hợp với pháp luật, đạt được các mục tiêu đảm bảo phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

du lịch mà vẫn bảo tồn được tài ngun, duy trì và phát triển văn hố; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch.

Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về du lịch là quá trình chấp hành và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước để điều chỉnh, hướng dẫn hoạt động các hoạt động du lịch trong quy định của pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.

Một số tác giả cũng đưa ra khái niệm QLNN về du lịch như sau:

<i>Theo tác giả Trần Như Đào, “QLNN về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều hành liên tục bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được hiệu quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra” [6]. </i>

Tương tự như vậy, tác giả Nguyễn Thị Huy Hoàng có quan điểm:

<i>“QLNN về du lịch là sự tác động có tổ chức của Nhà nước thơng qua công cụ và phương thức mang bản chất quyền lực nhà nước để điều chỉnh và định hướng cho hoạt động du lịch nhằm đạt được những mục tiêu định trước của Nhà nước”. [11] </i>

Từ sự phân tích kể trên và sự kế thừa quan điểm trong các nghiên cứu trước đó, trong luận văn này, tác giả đưa ra khái niệm QLNN về du lịch như

<i>sau: “QLNN về du lịch là sự tác động của các cơ quan quản lý bằng quyền lực của Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật đối với các hoạt động du lịch nhằm mục đích tạo ra sự thống nhất, minh bạch, công bằng trong tổ chức và hoạt động du lịch, đảm bảo phát triển bền vững du lịch”. </i>

Như vậy trong QLNN về du lịch có các yếu tố sau đây:

<i>Thứ nhất, chủ thể quản lý là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc </i>

được nhà nước trao quyền, ủy quyền, Đây là chủ thể duy nhất trong QLNN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Các cơ quan QLNN về du lịch cấp Trung ương bao gồm: + Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối.

+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch như: Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ ngoại giao.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương, cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch quốc gia sao cho quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch đó vừa phù hợp với thực tế tại địa phương và đạt hiệu quả cao nhất.

+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã.

<i>Thứ hai, đối tượng quản lý là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh </i>

trong lĩnh vực du lịch như các đơn vị kinh doanh lưu trú: nhà nghỉ, khách sạn, homstay…Khách du lịch, các đơn vị kinh doanh ăn uống…..

Thứ ba, mục đích QLNN về du lịch là tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động du lịch, đảm bảo phát triển bền vững du lịch trên cả ba phương diện kinh tế - văn hóa, xã hội – môi trường.

Thứ tư, công cụ quản lý là hệ thống các quy định của pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch.

<b>1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch </b>

<i>Thứ nhất, định hướng cho hoạt động du lịch ở mỗi địa phương phát </i>

triển bền vững.

Điều này có nghĩa là định hướng việc khai thác tiềm năng phát triển du lịch (bao gồm tài nguyên tự nhiên, môi trường và tài nguyên nhân văn) ở mỗi địa phương nhằm phát triển kinh tế gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo, bảo vệ mơi trường song vẫn giữ gìn các giá trị và bản sắc văn hóa địa phương bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Các hoạt động QLNN về du lịch nhằm đảm bảo việc phát triển du lịch đi đúng hướng phát triển du lịch bền vững, nghĩa là gắn phát triển du lịch với phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khai thác khai thác hiệu quả tối đa tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương nhưng bảo vệ được môi trường sinh thái, hạn chế, ngăn chặn những mặt tiêu cực trong việc phát triển du lịch mang lại như tình trạng ơ nhiễm mơi trường, phức tạp trong an ninh trật tự,...

Việc định hướng phát triển du lịch dài hạn góp phần định hướng, phân bổ nguồn ngân sách đầu tư và kêu gọi đầu tư từ các tập đoàn, tổ chức cá nhân, doanh nghiệp một cách bài bản, có trọng tâm, trọng điểm. Sự quản lý của nhà nước về du lịch thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho các doanh nghiệp có mội trường hoạt động bình đẳng, minh bạch trong khn khổ cho phép của luật pháp. Nó cũng loại dần dần các tổ chức, doanh nghiệp có các hành vi kinh doanh phạm pháp, thiếu văn minh, cạnh tranh không lành mạnh hoặc đơn thuần chạy theo lợi nhuận phá hoại môi trường sinh thái tự nhiên, phá hoại môi trường xã hội gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội hoặc cộng đồng dân cư địa phương.

Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ngoài nhiệm vụ hoạch định kế hoạch phát triển, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch mà cịn có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh cải cách các thủ tục hành chính, nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xúc tiến đầu tư, trong việc xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp, từ đó tạo môi trường thuận lợi để cho các doanh nghiệp được phát triển hoạt động kinh doanh của mình.

<i>Thứ hai, hình thành và hồn thiện môi trường pháp lý đồng bộ, toàn </i>

diện, ổn định cho hoạt động du lịch trong cả nước, cho từng vùng và từng địa phương cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đối với mỗi lĩnh vực trong đời sống con người thì mỗi cá nhân, mỗi tổ chức đều phải tuân thủ các quy định pháp luật trong môi trường pháp lý liên quan đến lĩnh vực đó. Lĩnh vực du lịch cũng khơng nằm ngồi quy luật như vậy. Môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch được hiểu là tổng hợp các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực du lịch mà chủ thể thực hiện các hoạt động du lịch có các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ, bên cạnh đó có bao gồm cả các nghĩa vụ phải thực hiện.

QLNN về du lịch tạo các điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước chủ động nghiên cứu, triển khai, rà sốt, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy định khuyến khích phát triển du lịch, tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút các nhà đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho khách du lịch cả nội địa và quốc tế,…

<i>Thứ ba, đảm bảo hài hoà về việc chia sẻ quyền lợi giữa cộng đồng dân </i>

cư địa phương, nhà đầu tư du lịch và khách du lịch; Dung hồ mối quan hệ và lợi ích giữa ngành du lịch với các ngành kinh tế khác liên quan;

Du lịch có mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác trong xã hội, do đó, du lịch có sự tác động và chịu sự tác động từ các ngành kinh tế khác. Chẳng hạn, du lịch tác động hiệu quả trực tiếp đối với một số ngành và lĩnh vực kinh doanh như giao thông vận tải, lưu trú và ăn uống và thông qua doanh thu của các bộ phận này tăng đáng kể. Mặt khác, một số ngành có liên quan đến du lịch như công nghiệp hàng tiêu dùng, nơng nghiệp cũng có lợi gián tiếp từ du lịch.

QLNN về du lịch có cơng cụ quản lý là hệ thống các quy định của pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch sẽ giúp dung hoà mối quan hệ và lợi ích giữa du lịch với các ngành kinh tế khác trong một tổng thể chung thống nhất.

Trong phát triển du lịch thì sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng dân cư đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cộng đồng dân cư chính là trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tâm của phát triển du lịch. Khi tham gia hoạt động phát triển du lịch, họ được hưởng lợi ích, từ đó họ có trách nhiệm hơn trong giữ gìn tài ngun, bản sắc văn hóa, bảo vệ mơi trường, giữ gìn an ninh, trật tự… Tuy nhiên để phát huy hết vai trò của cộng đồng dân cư và khuyến khích họ tham gia phát triển du lịch thì chính quyền địa phương phải trang bị kiến thức cơ bản về du lịch cho người dân, có kế hoạch phát triển du lịch ổn định, bền vững khơng mang tính tự phát. Điều này thực hiện được nếu và chỉ nếu mỗi cộng đồng dân cư có một ban quản lý du lịch để tổ chức hoạt động, phân bổ nguồn lực, đưa ra tiêu chí phục vụ khách, phối hợp với chính quyền và các cơng ty du lịch xây dựng sản phẩm tốt, tránh khai thác tài nguyên quá đà, bảo đảm quyền lợi từng thành viên. Đây chính là việc thực hiện các vai trị của QLNN về du lịch.

Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch giữ vai trò rất quan trọng. Chủ thể quản lý cần phải quản lý để điều hòa hoặc liên kết quan hệ giữa ngành du lịch với các ngành khác. Thông qua hệ thống văn bản pháp luật buộc mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình khi tham gia kinh doanh du lịch phải tuân thủ để đưa các hoạt động du lịch theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo quyền tự do kinh doanh, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch như cộng đồng dân cư tại địa phương, cácnhà đầu tư du lịch và khách du lịch.

<b>1.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch </b>

Trong xu hướng tồn cầu hóa, hoạt động du lịch, hợp tác, liên kết luôn đi kèm với cạnh tranh. Muốn vậy, mỗi quốc gia cần xây dựng chiến lược phát triển du lịch toàn diện dựa trên điều kiện của mình và phát huy tính đặc thù của mình đồng thời huy động các nguồn lực trong nước để nâng cao khả năng thu hút khách du lịch và thu hút khách du lịch hiện có. Đồng thời, tn thủ các cơng ước quốc tế, tận dụng các nguồn lực bên ngoài và tạo điều kiện hội nhập. Xác định nội dung quản lý du lịch quốc gia phù hợp tùy theo tình hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

của mỗi nước và từng giai đoạn phát triển. Tại Việt Nam, QLNN về du lịch được phân cấp dựa trên các quy định của Luật Du lịch (2017). Các quy định này mang tính pháp lý chặt chẽ, buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải tuân thủ.

Căn cứ theo tinh thần của Luật Du lịch (2017), QLNN về du lịch cấp huyện bao gồm những nội dung chính sau:

<i><b>1.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch </b></i>

<i>Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về du lịch </i>

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy định chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo. Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch.

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phát triển. Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá trình thực thi văn bản quy phạm pháp luật.

Cụ thể, UBND tỉnh, huyện và các sở ban ngành liên quan cần xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật như quy định, quyết định, thông tư hướng dẫn,… cụ thể hóa các văn bản pháp luật của trung ương nhằm tạo hành lang pháp lý quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn cấp huyện.

<i>Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch </i>

Việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn cấp huyện cần được thực hiện với hệ thống văn bản pháp luật của trung ương và văn bản pháp luật của địa phương ban hành. Để đưa văn bản pháp luật thực thi trong cuộc sống, cần phải tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục, phổ biến pháp luật đến cán bộ QLNN, đến cơ sở KDDL, đến khách du lịch,… để các đối tượng liên quan có thể biết, hiểu và thực hiện đúng quy định pháp luật về du lịch khi thực hiện các hoạt động du lịch trên địa bàn huyện.

<i><b>1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch </b></i>

<i>Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án phát triển du lịch </i>

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp, do đó, Nhà nước phải đề ra các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án PTDL và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững.

Tùy thuộc vào tiềm năng TNDL, địa phương cần xây dựng chiến lược PTDL bằng giải pháp phù hợp, có tầm nhìn dài hơi, phát huy tốt tiềm năng TNDL; đồng thời cần xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch các khu, điểm du lịch trên cơ sở chiến lược PTDL đã được xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Bên cạnh đó, để thực thi chiến lược PTDL, địa phương cũng cần cụ thể hóa các kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án PTDL. Các chính sách, chương trình, dự án cần tập trung trên các mặt: khai thác TNDL, phát triển nguồn lực, thu hút đầu tư, hỗ trợ cộng đồng PTDL,…

<i>Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án phát triển du lịch </i>

Để tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án PTDL đã được trung ương và địa phương xây dựng, cơ quan QLNN về du lịch ở địa phương cũng cần tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục, phổ biến đến cán bộ QLNN, đến cộng đồng, đến cơ sở KDDL, đến khách du lịch,… để các đối tượng liên quan có thể biết, hiểu và tham gia ủng hộ trực tiếp hoặc gián tiếp các chủ trương; cũng như thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước và địa phương.

<i><b>1.3.3.Tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước về du lịch </b></i>

Quản lý nhà nước về du lịch là hoạt động của con người, của các cơ quan quản lý nhằm tác động vào đối tượng quản lý. Do vậy, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về du lịch là nơi tập hợp các nhà quản lý. Chức năng của họ là phân tích, đánh giá tình hình thực tế từ đó đưa ra các định hướng, hoạch định các kế hoạch, điều hành và kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động du lịch đi theo đúng chủ trương, chính sách phát triển du lịch ở tầm vĩ mô.Để thực hiện đúng chức năng của mình thì yêu cầu đặt ra là các nhà quản lý phải có đủ trình độ năng lực nắm vững các quy luật khách quan, có đủ kiến thức chun mơn và trình độ tương xứng. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch, trên thực tế cũng là một hoạt động phát triển kinh tế, do vậy QLNN về du lịch cũng địi hỏi phải có các nguồn nhân lực thực hiện. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định tới chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động quản lý về nhà nước về du lịch. Nhân tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

này bao gồm ba thành phần: Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động; Nguồn nhân lực quản lý và nguồn nhân lực cho quản lý bộ máy quản lý nhà nước về du lịch.

Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống QLNN chung nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về du lịch. Bộ máy tổ chức QLNN về du lịch ở địa phương cấp tỉnh được tổ chức theo mơ hình trực tuyến cao nhất là Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp đến là Sở văn hóa, thể thao và du lịch. Ở cấp huyện là UBND huyện, tiếp theo là Phòng Văn hóa thơng tin. Ở cấp xã UBND xã, tiếp theo là Ban văn hóa. Quản lý theo ngành dọc thì các cơ quan quản lý nhà nước du lịch cấp địa phương còn chịu sự quản lý và chi phối của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục du lịch quốc gia Việt Nam.

Cách thức vận hành và hoạt động của bộ máy tổ chức QLNN về du lịch chính là các thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính là một trong các yếu tố được quan tâm đầu tiên quyết định hiệu lực, hiệu quả tới hoạt động QLNN về du lịch tới đối tượng của quản lý nhà nước về du lịch. Một minh chứng đơn giản rằng, nếu thủ tục hành chính rườn rà gây trở ngại, gây mất thời gian, công sức cũng như chi phí của các đối tượng của quản lý nhà nước về du lịch hay việc ra cấp phép cho một dự án đầu tư du lịch nào đó kéo dài khiến cho nhà đầu tư tốn kém thời gian và các chi phí leo thang do biến động của thị trường giá cả….

Do vậy, việc cải cách các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản gọn nhẹ và thuận tiện sẽ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về du lịch tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư. Như vậy, phát huy tối đa hiệu quả, tác dụng và hiệu lực quản lý nhà nước.

Nội dung tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước về du lịch được xem xét đánh giá trên các phương diện như:Tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ máy QLNN về du lịch tại địa phương; Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

về du lịch và mức độ đáp ứng nhu cầu các công việc của đội ngũ quản lý nhà

<b>nước về du lịch. </b>

<i><b>1.3.4. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch </b></i>

Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng NNL trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng NNL. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Để công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch hiệu quả, cơ quan QLNN địa phương cần nghiên cứu, tổ chức đào tạo bồi dưỡng NNL du lịch dưới các hình thức: tổ chức lớp học, mời giảng viên có chun mơn tốt về giảng dạy; tổ chức hội thảo tọa đàm nghề nghiệp; tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm;…

Nội dung đào tạo cần phù hợp với từng đối tượng: cán bộ quản lý, nhà kinh doanh, người lao động, người dân. Trong đó, chú trọng các nội dung: nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý; nâng cao kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống,… cho người lao động,…

Địa phương cũng cần có hỗ trợ cần thiết về kinh phí trong điều kiện có thể để thu hút người học, góp phần phát triển NNL du lịch cho địa phương.

<i><b>1.3.5.Công tác thu hút đầu tư và xúc tiến du lịch </b></i>

Hoạt động thu hút đầu tư và xúc tiến đầu tư du lịch có thể hiểu là những hoạt động của cơ quan có thẩm quyền QLNN về du lịch nhằm thu hút

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến địa phương để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh du lịch. Đồng thời, hoạt động xúc tiến đầu tư cũng chính là việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến, quảng bá du lịch của địa phương trong và ngồi nước với nhiều hình thức linh hoạt theo từng giai đoạn, phù hợp với các mục tiêu phát triển du lịch đã được định trước ở tầm vĩ mô cũng như vi mô gắn với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, ngoại giao nhằm phát triển thị trường khách du lịch; hình thành và phát triển thương hiệu du lịch; gia tăng lượng khách, doanh thu, giá trị kinh tế từ du lịch.

Nội dung này được đánh giá qua các phương diện như: Các sự kiện quảng bá có tầm cỡ trong và ngoài nước; Số lượng khách hàng biết về thương hiệu du lịch của địa phương.

Xúc tiến du lịch cần được thực hiện để quảng bá, giới thiệu du lịch của địa phương nhằm thu hút du khách, thu hút đầu tư PTDL. Xúc tiến quảng bá du lịch của địa phương có thể thơng qua các hội thảo, hội chợ du lịch; giao lưu văn hóa; các video, phim; pano, áp phích;… Địa phương cũng cần đầu tư kinh phí hợp lý cho các chiến dịch quảng bá du lịch.

<i><b>1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch </b></i>

Du lịch phát triển nhanh, song song với các lợi ích mang lại sẽ kèm theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh như: Khai thác quá mức các danh thắng, di tích văn hóa lịch sử tại khu, điểm du lịch hay các cơng trình phụ trợ, làm phá vỡ không gian kiến trúc cũng như làm ô nhiễm môi trường sinh thái; Xuất hiện nhiều hình thức, hoạt động du lịch chạy theo lợi nhuận mà làm trái pháp luật, trái với bản sắc văn hóa địa phương, dân tộc. Do đó, các cơ quan có chức năng QLNN về du lịch phải chỉ đạo thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch tại địa phương, tại các khu, điểm du lịch nhằm phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Để

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

làm tốt được cơng tác này thì chính quyền địa phương phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Luật du lịch 2017, những quy định của tỉnh, của huyện về việc đầu tư, khai thác khu, điểm du lịch trên địa bàn. Thực hiện việc đăng kí kinh doanh nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành, đồng thời phải xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch và du khách.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch có thể được thực hiện theo chương trình, kế hoạch và thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất. Căn cứ vào các hành vi vi phạm quy định trong hoạt động kinh doanh du lịch thì các cơ quan QLNN về du lịch và các cơ quan liên quan các cách thức xử lý vi phạm khác nhau như: Cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi giấy phép kinh doanh,....

Nội dung này được đánh giá qua các phương diện như: Số lần thanh tra, kiểm tra; Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý và Số tiền xử phạt

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện </b>

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng, tác động đến công tác QLNN về du lịch. Căn cứ trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân nhóm thành: các yếu tố khách quan và chủ quan, các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp, các yếu tố bên trong và bên ngoài….Tuy nhiên, trong điều kiện thực tiễn của mỗi địa phương cấp huyện như hiện nay, có thể đưa ra các yếu tố chủ yếu tác động tới công

<b>tác QLNN về du lịch như sau: </b>

<i><b>1.4.1.Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị tại địa phương </b></i>

Vấn đề cơ bản nhất trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở địa phương đó là sự phân công trách nhiệm quản lý, quyền hạn trong nội bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hệ thống tổ chức. Việc phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn cho các cơ quan, đơn vị khác nhau để tạo thành một thể thống nhất, điều hòa và tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng, cần thiết của cơ quan, đơn vị khác nhau nhằm thực hiện được mục tiêu chung đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Tiếp đến, để tránh được sự chồng chéo, vướng mắc, tạo sự phối hợp dễ dàng, kịp thời điều chỉnh cơng việc trong q trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác nhau trong hệ thống chính trị ở địa phương thì cơ cấu tổ chức cũng có vai trị quan trọng khơng kém. Nếu cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ phát huy hết hiệu quả hoạt động của các bộ phận; ngược lại nếu cơ cấu bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của cả tổ chức, vì vậy cần thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ, thiết thực, liên tục, tạo thuận lợi mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp phát triển du lịch.

Bộ máy hành chính ở mỗi địa phương là một chỉnh thể thống nhất và mỗi cơ quan hành chính là một bộ phận, cả bộ máy này chỉ hoạt động trơn chu, hiệu quả cao nhất khi và chỉ khi mỗi bộ phận vừa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình vừa phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận khác để hoàn thành được mục tiêu đặt ra.

<i><b>1.4.2. Bộ máy và công chức quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương </b></i>

Du lịch có tính liên thơng, liên kết giữa các ngành, các vùng, cụm, nhóm trong lĩnh vực du lịch để cùng phát triển du lịch. Do vậy,trong lĩnh vực QLNN về du lịch, yêu cầu cần thiết có một hệ thống quản lý từ trung ương đến địa phương ổn định, đồng bộ, thống nhất để điều tiết quan hệ. Do đó, cáchoạt động công vụ cần thiết được cụ thể hóa thành quy trình, quy phạm phải được thực hiện một cách thống nhất, điều này đòi hỏi những người vận hành là các công chức, viên chức phải tinh thông nghiệp vụ, nắm vững trình tự, thủ tục giải quyết cơng việc. Tính chun nghiệp của cơng chức, viên chức cịn thể hiện thông qua nhiều khía cạnh khác như khả năng ứng dụng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thành tựu của công nghệ thông tin, truyền thông, khả năng thích nghi, năng lực giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, ban, tổ…

Để quản lý tốt hoạt động phát triển du lịch ở địa phương thì hơn ai hết, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu QLNN về du lịch trên địa bàn từ cấp huyện tới cấp xã cần có kỹ năng, nghiệp vụ hành chính gắn với chuyên môn đào tạo trong lĩnh vực du lịch và kinh nghiệm làm việc thực tiễn. Ngoài ra, một đòi hỏi khách quan đối với các cán bộ làm công tác tham mưu QLNN về du lịch là ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷ luật, kỷ cương, việc gương mẫu thực hiện văn hóa cơng vụ. u cầu này bắt nguồn từ tính chất của hoạt động quản lý, nó là biểu hiện của đạo đức cơng vụ và là thước đo tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.

<i><b>1.4.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch </b></i>

Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và tài nguyên sinh vật. Đây là nền tảng cơ sở cho việc hoạch định các quy hoạch phát triển du lịch và định hướng, ban hành các cơ chế, chính sách để phát triển các sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, cơ quan QLNN về du lịch ở mỗi địa phương đưa ra phương hướng, hoạch định chính sách, ban hành các quyết định phát triển du lịch đúng đắn, phù hợp với định hướng chung của quốc gia.

Theo Luật Du lịch 2017, tài nguyên du lịch bao gồm: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch; Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch [17].

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Phát triển du lịch đồng nghĩa với việc khai thác tối đa và hiệu quả các tài nguyên du lịch, tuy nhiên quá trình khai thác các tài nguyên du lịch tự nhiên, các di sản văn hóa ở mỗi địa phương phải ln ln gắn liền với hoạt động quản lý của hệ thống chính trị địa phương về du lịch. Đây chính là những động thái tích cực, chủ động nhằm bảo tồn môi trường sống của cộng đồng cư dân bản địa trước các tác động do hoạt động du lịch đem lại. Tôn trọng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cộng đồng dân ở địa phương được tham gia trong quá trình quản lý bảo tồn và khai thác các nguồn lực, giá trị các tài nguyên thiên nhiên và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể bản địa để phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ môi trường.

<i><b>1.4.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của ngành du lịch </b></i>

Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, của ngành du lịch cũng là một trong các yếu tố tác động trực tiếp sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch ở địa phương đó. Nếu ở địa phương có mơi trường chính sách thuận lợi, kinh tế-xã hội phát triển ổn định sẽ là điều kiện thu hút các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư và du khách tham gia vào các hoạt động du lịch, điều đó có tác động tích cực cho cơng tác QLNN. Ngược lại, nếu cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng du lịch ở địa phương không đáp ứng, hoặc điều kiện an ninh, kinh tế-chính trị bất ổn khơng đảm bảo được an tồn cho khách du lịch thực hiện chuyến đi thì sẽ không thu hút được khách du lịch, kéo theo việc đầu tư cho du lịch cũng như việc QLNN gặp nhiều khó khăn, cản trở.

Trình độ phát triển du lịch của mỗi địa phương được biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến lược xác định phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch bền vững như: chiến lược đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch, chiến lược về sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, giữ gìn tơn tạo và bảo vệ tài nguyên môi trường. Xây dựng chiến lược và có các bước tiến đúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

hướng phù hợp với xu hướng phát triển du lịch, phù hợp với tình hình địa phương sẽ tạo điều kiện cho ngành du lịch có những bước đột phá mới trong tiến trình hoạt động, ngược lại, nếu đưa ra những bước đi không phù hợp với quy luật và thực tế phát triển ngành du lịch nói chung sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm sự phát triển du lịch.

<i><b>1.4.5. Sự tham gia của các doanh nghiệp, công ty lữ hành du lịch </b></i>

Sự tham gia của các doanh nghiệp, công ty lữ hành du lịch góp phần truyền thơng, quảng bá các thông tin điểm đến, các sản phẩm du lịch, là cầu nối giữa du khách và các điểm du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp, công ty lữ hành du lịch phối hợp với nhiều đơn vị dịch vụ khác nhau như: nhà hàng, khách sạn, khu nghĩ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, mua sắm… nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách và nâng cao chất lượng du lịch. Do vậy, hoạt động của các doanh nghiệp, công ty lữ hành là một trong các yếu tố tác động trực tiếp đến lựa chọn điểm đến của du khách và đến sự phát triển bền vững của du lịch. Mặt khác, Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp nên rất cần vốn của các doanh nghiệp để đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng du lịch, cơ sở lưu trú du lịch. Nguồn vốn, số lượng, quy mô và chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, công ty lữ hành du lịch cũng ảnh hưởng lớn đến QLNN về du lịch trên địa bàn… Do đó, QLNN về du lịch cần đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia và môi trường hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp.

<i><b>1.4.6. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của phát triển du lịch </b></i>

Sự tham gia và ủng hộ của người dân địa phương trong phát triển du lịch đóng có vai trò nòng cốt trong phát triển du lịch bền vững tại địa phương. Do vậy, người dân được biết, được đóng góp ý kiến và tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển các sản phẩm du lịch. Mặt khác, nguồn nhân lực, vật lực cung cấp cho các doanh nghiệp và các dịch vụ tiện ích phục vụ cho khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

du lịch đều có được từ người dân tại địa phương. Do đó, người dân cũng có thể gián tiếp thực hiện việc QLNN thông qua việc tham gia vào hoạt động củacác tổ chức xã hội, các hoạt động tự quản ở cơ sở kinh doanh du lịch.

Thực tiễn cho thấy, nếu người dân địa phương nào đồng thuận tham gia các hoạt động du lịch, ủng hộ việc xây dựng, triển khai, thực hiện chương trình phát triển du lịch thì hoạt động QLNN về du lịch ở địa phương càng dễ dàng đạt được mục tiêu đặt ra. Như vậy, người dân thực sự đóng vai trị làm chủ trong q trình hoạt động kinh doanh, phát triển du lịch, dịch vụ, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa, mơi trường. Chỉ khi nào người dân nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của phát triển du lịchthì việc đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn mới thực sự thành công.

<b>1.5. Khái quát về huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa </b>

<i><b>1.5.1. Điều kiện tự nhiên </b></i>

<i>Vị trí địa lý </i>

Lang Chánh là huyện miền núi cao nằm ở phía Tây -Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp huyện Bá Thước; phía Nam giáp huyện Thường Xn; phía Đơng giáp huyện Ngọc Lặc; phía Tây giáp huyện Quan Sơn và huyện Sầm Tớ (tỉnh Hủa Phăn - nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào). Huyện có 9 xã và 01 thị trấn, Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thanh Hóa 100 km về phía Tây - Tây Bắc, cách đô thị miền Tây của tỉnh 16 km về phía Tây.

Lang Chánh có có tuyến giao thơng lớn quan trọng đi qua khu vực huyện: Quốc lộ 15A, Quốc lộ 16; đường tỉnh 530; 530B; cửa khẩu Méng chạy qua, nối miền núi với các huyện đồng bằng, các trung tâm phát triển của tỉnh, thành phố Thanh Hóa và các tỉnh, thành phố trong cả nước, với nước bạn Lào. Với ưu thế vị trí địa lý giao thơng thuận lợi nên Lang Chánh là huyện có nhiều lợi thế phát triển về kinh tế - xã hội như: giao lưu, hợp tác, liên kết phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế vùng biên; xây dựng biên giới hịa bình, hợp tác và hữu nghị giữ vững quốc phịng- an ninh của Thanh Hố.

<i><b>Địa hình </b></i>

Huyện Lang Chánh có có diện tích tự nhiên là 58.562,81ha (585,63 km²) vớiđịa hình phức tạp. Địa hình của huyện bị chia cắt mạnh bởi các đồi núi cao, dốc và các sông suối. Địa hình của Lang Chánh thấp dần từ Tây Bắc, độ dốc trung bình từ 20-30°, có nơi tới 40–50°. Độ cao trung bình tồn huyện từ 500 m-700 m (so với mặt nước biển), cao nhất là đỉnh Bù Rinh 1.291m.

<i><b>Khí hậu, thủy văn </b></i>

Lang Chánh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Nhìn chung, mùa hè thời tiết khơng q nóng, mùa đông lạnh và tương đối khô, biên độ nhiệt tương đối lớn. Trong năm huyện có lượng mưa nhiều và lắm sương mù (bình quân mỗi năm có tới 70-80 ngày sương mù). Khí hậu có sự khác nhau giữa phía đơng và phía tây. Phía đơng có nhiệt độ trung bình năm là 18<small>o</small>

C - 22°C, lượng mưa trung bình là 2.200 mm/năm (có nơi 2.500 mm); mùa mưa kéo dài 6-7 tháng, bắt đầu từ giữa tháng tư và kết thúc vào cuối tháng mười. Hàng năm có 20–25 ngày có gió tây khơ nóng, nhiệt độ có thể lên tới 40<small>o</small>C, gây ảnh hưởng lớn tới mùa màng do lượng nước bốc hơi mạnh.Trên địa phận huyện có ba sơng lớn chảy qua là Sơng Cảy, sơng Sạo, sơng Âm, ngồi ra huyện cịn có nguồn nước ngầm, đo đó, huyện có tài ngun nước rất phong phú. Trên dịng sơng Cảy có Thác Ma Hao, có tiềm năng khai thác du lịch lớn.

<i>Tài nguyên thiên nhiên </i>

Huyện Lang Chánh có mỏ đất sét dùng sản xuất gạch chịu lửa ở Làng En (xã Trí Nang); mỏ đồng ở xã Trí Nang; mỏ đá granit chất lượng cao, trữ lượng lớn ở rặng núi Bù Rinh. Đá granit có độ liên kết khá bền vững và độ bóng cao mang lại giá trị kinh tế cao hơn nhiều loại đá khác. Ngồi ra, Lang Chánh có hơn 11 ha rừng tự nhiên và gần 10 ha rừng trồng. Độ che phủ là

</div>

×