Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(Tiểu luận) vùng văn hóa – vùng văn hóa nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤỤỤC C C LLLLLỤỤỤCCCCC

M Ở ĐẦ ... 2U Chương 1: Vùng văn hóa ... 3

1.1. Khái niệm vùng văn hóa. ... 3

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến s hình thành b n sự ả ắc các vùng văn hóa ở

2.4. L ch s ị ử hình thành vùng văn hóa Nam Bộ ... 6

Chương 3: Đặc điểm văn hóa ... 8

3.1. Đặc điểm của vùng văn hóa Nam Bộ ... 8

3.2. Văn hóa tinh thần ... 9

3.2.1. Tính cách con người vùng văn hóa Nam Bộ ... 9

3.2.2. Tín ngưỡng, tơn giáo ... 10

3.2.3. Văn hóa nghệ thuật ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

M <b>Ở ĐẦ</b>U 1. Lý do ch<b>ọn đề</b> tài

Trong nền văn hóa của dân t c Vi t Nam ta thì m i dân t c, m i vùng ộ ệ ỗ ộ ỗ miền l i có nhạ ững nét văn hóa, những đặc trưng về văn hóa rất riêng, rất đa dạng và độc đáo. Đặc biệt trong các vùng văn hóa ở Việt Nam, vùng văn hóa Nam B là vùng có nh ng sộ ữ ắc thái đặc thù khó l n, v a r t riêng; mà v n gi ẫ ừ ấ ẫ ữ được tính th ng nh t cố ấ ủa văn hóa Việt Nam. Nam bộ tuy là vùng đấ ổt t tiên ta m i khai phá l p nghiớ ậ ệp hơn 300 năm, nhưng văn hóa của nơng thơn Nam b ộ bắt ngu n t nồ ừ ền văn hóa chung của cộng đồng dân t c Viộ ệt Nam có hơn 4000 năm lịch sử. Vùng đất Nam Bộ được biết đến là vùng đất của sự bình dị, của những con người chân ch t, nhiấ ệt tình. Nơi đây cịn có những nét đặc trưng văn hóa thu hút nhiều du khách trong và ngồi nước.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Mục đích nghiên cứu đề tài Vùng văn hóa Vùng văn hóa Nam Bộ là để- nâng cao hi u bi t c a mể ế ủ ọi ngườ ềi v khái niệm vùng văn hóa và điều ki n t ệ ự nhiên, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của con người nơi vùng đất Nam B .ộ

<b>3. Đối tượng và ph m vi nghiên c u ạứ</b>

Đối tượng nghiên cứu là vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, những giá trị vật chất, nh ng giá trị tinh thữ ần nơi vùng đất Nam bộ, th c trạng bảo t n và phát ự ồ huy các giá tr vị ăn hóa của con người nơi đây.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Tìm tư liệu trong các học liệu, các trang báo, mạng, các sách nói về văn hóa của nước ta đặc biệt là vùng văn hóa Nam bộ. Đi khảo sát th c t tình ự ế hình văn hóa nơi đây. Đánh giá, nhận xét, nêu quan điểm cá nhân về thực trạng hi n nay cệ ủa văn hóa vùng đất Nam bộ. Nêu ra hướng giải quyết và tìm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thông tin về hướng giải quyết mà Nhà nước đã đặt ra để ả b o t n và phát huy ồ nét văn hóa vùng đất này.

<b>5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề</b> tài

Việc nghiên cứu đã cung cấp nh ng ki n th c c n thi t giúp chúng ta hiữ ế ứ ầ ế ểu biết them v nề ền văn hóa dân tộc. Việc nghiên cứu vùng văn hóa cung cấp kiến th c về văn hóa cho mỗi con chúng ta, đặc biệt là học sinh sinh viên - ứ thế hệ tương lai của đất nước, góp phần thành cơng trong cuộc xây dựng và phát tri n nể ền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

N I DUNG <b>ỘChương 1: Vùng văn hóa </b>

1.1. Khái ni<b>ệm vùng văn hóa. </b>

Vùng văn hóa là một khơng gian văn hóa nhất định, được tạo thành bởi các đơn vị dân cư trên một phạm vi địa lý của một hay nhiều tộc người, sáng tạo ra một hệ th ng các dạố ng thức văn hóa mang đậm sắc thái tâm lý c ng ộ đồng, thể hiện trong mơi trường xã hội nhân văn thơng qua các hình thức ng ứ xử của con ngườ ớ ựi v i t nhiên, xã h i và ng x v i nhau trên m t ộ ứ ử ớ ộ tiến trình lịch s phát tri n lâu dài. Do quá trình hình thành các dân t c và s phân b ử ể ộ ự ố dân cư, do điều kiện thiên nhiên – địa lý và phương thức sản xuất, do truyền thống tín ngưỡng và tập tục lâu đời… trên đất nước ta đã hình thành nên các vùng văn hóa khác nhau. Mỗi vùng văn hóa khác nhau lại có một nét văn hóa riêng biệt, đa dạng và phong phú

1.2. Các y u t<b>ếố ảnh hưởng đế</b>n s hình thành b n s<b>ựảắc các vùng văn hóa ở Việt Nam </b>

Để tạo nên một vùng văn thường có nhiều nhân tố tác động. Được chia thành 2 nhóm:

Y u tế ố chứa đựng các hình th c bi u hiứ ể ện văn hóa của con ngườ ại, t o ra cung cách nh n thậ ức hoạt độ- ng riêng, t o ra n p s ng, phong t c t p quán, ạ ế ố ụ ậ văn học nghệ thuật, ngôn ngữ và các quan hệ giao lưu kinh tế - văn hóa,…

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

giữa nội bộ cộng đồng hay với cư dân của các vùng đất, địa phương khác sự giao lưu văn hóa giữa nội và ngoại vùng, sự tương tác giữa văn hóa dân gian và văn hóa bác học; vai trị tinh hoa của trung tâm và sự khuếch tán của nó đối với vùng, t o nên s ng nhất và sạ ự đồ ắc thái vượt trội của... Tất cả nh ng ữ y u tế ố biểu hiện trên đây đều được b c l ra trong tính cách, tâm lý, n p s ng ộ ộ ế ố của cư dân địa phương. Nói tóm lại, đó là những yếu tố thuộc về phong tục- lối sống, giao lưu văn hóa, sinh hoạt tinh thần, ngôn ng - ngh thu ữ ệ ật.

Y u t vế ố ề địa lý, điều ki n tệ ự nhiên như địa hình, sinh thái, khí hậu; những đặc điểm về tộc ngườ ủa cư dân; những đặc điểi c m về cư trú, canh tác, ngành ngh , nhề ững đặc điểm v quá trình phát tri n xã h i... Hay nói cách ề ể ộ khác, đó là những y u t v t nhiên khí hế ố ề ự – ậu – cư dân – ộc ngườ t i, s n xuả ất kinh tế, đờ ối s ng v t ch t, truyậ ấ ền th ng l ch s - xã hố ị ử ội.

Tiểu kết chương 1: Để nhận bi t v mế ề ột vùng văn hóa (hay tiểu vùng văn hóa), người ta thường nhận thức thông qua các yếu tố biểu hiện nói trên. Nhưng yếu tố biểu hiện ấy được quyết định bởi những yếu tố về mặt địa lý và lịch sử, và nó được hình thành trong s phát tri n c a l ch sự ể ủ ị ử, mà định hình là ở thời điểm ta xem xét. Trong phân vùng văn hóa cần có sự tập hợp đầy đủ các tiêu chí. Càng t p hậ ợp được nhi u y u t thì càng có tiề ế ố ền đề và điều kiện tốt nhất để phân vùng văn hóa một cách chính xác. Tuy nhiên, trong t p hậ ợp các tiêu chí khơng ph i là t t c m i loả ấ ả ọ ại tiêu chí đều có giá trị như nhau cho mỗi vùng văn hóa (hay tiểu vùng văn hóa). Và điều quan tr ng là ph i tìm ra ọ ả cho được cái kết cấu thích hợp giữa các tiêu chí, tức là sắp xếp thứ tự các tiêu chí đó như thế nào cho phù hợp với những đặc trưng của từng vùng văn hóa.

<b>Chương 2: Điều ki n t nhiên cệựủa vùng văn hóa Nam bộ </b>

2.1. V <b>ị trí đị</b>a lý

Nam Bộ hôm nay là địa bàn thuộc lãnh thổ của các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu thuộc miền Đông - Nam Bộ và các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau thuộc miền Tây Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh.

Phần đất được coi là Đơng Nam Bộ có diện tích khoảng 26000 km2 bao gồm phần đất đồi núi thấp (phần rìa của cao nguyên đất đỏ) và phần thêm phù sa cổ thuộc lưu vực sông Đồng Nai.

Phần đất được coi là Tây Nam Bộ có diện tích khoảng hơn 4000km2, chủ yếu là đồng bằng song Cửu Long, cùng một vài dãy núi thấp ở miền Tây An Giang, Kiên Giang

Về vị trí địa lí, Nam Bộ là vùng đất nằm ở cuối cùng đất nước về phía Nam, trọn vẹn trong lưu vực của hai dịng sơng Đồng Nai và Cửu Long, mà lại là phần hạ lưu của hai dịng sơng. Trong khi đó, Nam Bộ lại gần Biển Đơng. Nói khác đi, đây là vùng đất cửa sơng giáp biển. Vị thế địa – văn hóa này của Nam Bộ tạo cho nó có những đặc điểm văn hóa riêng

Nói tới Nam Bộ là người ta nghĩ đến một cánh đồng tít tắp tận chân trời, một khung cảnh thiên nhiên khoáng đạt và vùng đất với chằng chịt kênh rạch. GS. Lê Bá Thảo đã tỉnh Nam Bộ có tới 5700 km đường kênh rạch. Sông nước ở hạ lưu chảy chậm, mang lượng phù sa lớn, khác với sông nước miền Trung Bộ, Nói cách khác, có thể nói Nam Bộ là vùng đất cửa sơng giáp biển.

<b>2.2. Khí hậu </b>

Khí hậu miền Nam Bộ khác hẳn khí hậu Bắc Bộ ở chỗ Nam Bộ chỉ có hai mùa: mùa khô và mùa mưa, vào một năm. Sáu tháng mùa mưa, sáu tháng mùa khơ, tạo cho vịng quay thiên nhiên, mùa vụ có phân biệt với đồng bằng Bắc Bộ

Vùng Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ơn cao. Biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp và ôn hòa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3<b>. Dân cư</b>

Dân cư chủ yếu là người Kinh (hay còn gọi là người Việt), Khmer, Chăm, Hoa ngoài 4 tộc người đó thì cịn có các tộc người Tày, Ngái, Mnông, Xtiêng, Mường nhưng số lượng không nhiều

<b>2.4. Lịch sử hình thành vùng văn hóa Nam Bộ </b>

Sau sự biến mất của nền văn hóa Ĩc Eo vào cuối thế kỉ VI, vùng Nam Bộ rơi vào tình trạng hoang vu hiểm trở. Khi cư dân Việt vào đây khai phá, họ đứng trước sự hoang vắng hiểm trở của vùng đất chưa có dấu chân người Cuối thế kỉ XVII, Mạc Cửu đem người Trung Quốc vào lập nghiệp ở đất Hà Tiên hiện tại, rồi quy phục chúa Nguyễn, Người Khơme, có vẻ đến vùng này khai phá sớm hơn, nhưng "sớm nhất cũng chỉ từ khoảng thể kỉ XIII, tức sau khi vương quốc Ăngco tan vỡ, và nếu đúng như vậy thì người Khơme đến khai thác vùng này cũng chỉ sớm hơn người Việt 2 3 thế kỉ". Trong số những -lưu dân mới đến vùng đồng bằng sơng Cửu Long có cả người Chăm. Người Chăm đến vùng An Giang, Tây Ninh muộn hơn các tộc người trước đó, mãi đến đầu thế kỉ XIX, họ mới định cư tại đây.

Tại các vùng ven đồng bằng ở Đông Nam Bộ, phần cuối của dãy Trường Sơn về phía Nam, những tộc người như Mạ, Xtiêng, Chơro, Mơnông cư trú ở các vùng đồi ở đây, là cư dân bản địa.

Như vậy, đồng bằng Nam Bộ về mặt cư dân có các tộc người Việt, Khơme, Chăm, Hoa, Ma, Xtiêng, Chơro, Mnông. Nhìn diện mạo tộc người ở đây, chúng ta dễ dàng nhận ra được ít nhất cũng là các khía cạnh sau:

Các tộc người khai phá Nam Bộ như Chăm, Hoa, Khơme, Việt đều là lưu dân khai phá đất mới. Họ đã xa vùng đất cội nguồn cả về không gian lẫn thời gian. Sống cùng một địa bàn cư trú, nhưng trên nét lớn các tộc người này sống với nhau một cách hòa hợp, thân ái, khơng có chiến tranh giữa các sắc tộc trong lịch sử. Tộc người chủ thể có vai trị quyết định sự phát triển của vùng đất là người Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Với người Vi t, h là nh ng lệ ọ ữ ớp cư dân từ miền B c, mi n Trung v n có ắ ề ố những ngu n gốc xã hội khác nhau. Một s người là các tù nhân, tồ ố ội đồ, b ị nhà nước phong kiến đưa vào khai hoang ở các đồn điền tại đây. Một số ngườ ại l i là những người giang hồ, dân nghèo đi biệt xứ tha phương, tìm đến đây, như tìm một chân trời yên ả, dễ thở hơn so với vùng đấ ọ ừng cư trú.t h t Một số người lại là những quan lại, binh lính được đưa vào đây để khai phá vùng đất mới, rồi họ ở lại. Dù khởi nguyên, gốc gác của họ từ nguồn nào, hành trang mà họ đem theo không phải chỉ có vật dụng, tư liệu sản xuất, vợ con v v..., mà cịn là văn văn hóa ẩn trong tiềm thức. Vốn văn hóa này của vùng châu thổ Bắc Bộ, được làm giàu ở "Khu năm dằng dặc khúc ruột miền Trung", và được đem vào châu thổ sông Cửu Long.

Nét đáng lưu ý khi xem xét môi trường xã hội ở đây là làng Việt Nam Bộ có những nét khu biệt. Có thể thấy một cách sơ khởi những nét đặc thù ấy như sau: Trước hết tuổi đời làng Việt Nam Bộ còn ngắn, chừng 400 năm là cùng, làng Việt Nam Bộ là làng khai phá. Dân cư từ nhiều nguồn, nhiều phương trời tụ họp lại, vì thế làng Việt Nam Bộ sẽ khơng có chất kết dính chặt chẽ. Mặt khác, sự cư trú của cư dân Nam Bộ không thành một đơn vị biệt lập với rặng tre quanh, mà cư trú theo tuyền, theo kiểu tòa tia dọc hai bên bờ kinh rạch, trục lộ giao thông.

Cuối cùng, quan hệ sở hữu ruộng đất trong làng Việt Nam Bộ lại có sự phân cực rất cao. Tỉ lệ giữa một số người có trong tay nhiều đất với đa số rất nhiều người có trong tay ít đất khá chênh lệch.

Tiến trình lịch sử Nam Bộ, lại có đặc điểm riêng. Q trình khai phá nơi này, từ cuối thế kỉ XVI cho đến năm 1862, thực ra so với lịch sử chưa được là bao. Làng xã, cũng như nhiều phương diện khác nhau, chưa ổn định thì năm 1862 Nam Bộ lại là nơi đầu tiên chịu ảnh hưởng thống trị của người Pháp, với tư cách là vùng thuộc địa của thực dân Pháp cuộc tiếp xúc giữa hai nền văn hóa Việt Pháp diễn ra ở Nam Bộ trong hồn cảnh đặc biệt. Nền văn hóa Pháp, -

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vốn có nhiều nét khác biệt so với nền văn hóa Việt, cũng như của các tộc người khác ở đây Nam Bộ trở thành thuộc địa của người Pháp cho đến năm 1945. Từ năm 1945 đến năm 1975, Nam Bộ bước vào cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, hết Pháp rồi lại Mỹ. Sau năm 1975, đất nước thống nhất, Nam Bộ trở thành nơi đi trước về sau, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, trong sự nghiệp giải phóng dân tộc là như thế.

Tiểu kết chương 2: ớ ấ ả những đặc điểV i t t c m có tính ch t tiêu bi u v ấ ể ề tự nhiên, lịch s , xã hử ội, như vậy, văn hóa Nam Bộ ấ ẽ t t s có những đặc điểm riêng. V về ị trí địa lí, Nam B là vùng t nộ đấ ằm ở cuối cùng đất nước v phía ề Nam, tr n vọ ẹn trong lưu vực của hai dòng sông Đồng Nai và C u Long, mà ử lại là ph n hầ ạ lưu của hai dịng sơng. Khí hậu có hai mùa là mùa mưa và mùa khơ. Có các tộc người Việt, Khơme, Chăm, Hoa, Ma, Xtiêng, Chơro, Mnông nhưng phần lớn là người Việt, Khơme, Chăm và Hoa. Trải qua quá trình dựng nước và giữ nước lâu dài của dân t c, lãnh th và biên gi i cộ ổ ớ ủa nước Việt Nam ngày càng được củng cố và từ lâu đã trở thành thực thể thống nhất từ Bắc chí Nam, trong đó có vùng đất Nam Bộ. Với truyền thống kiên cường, bất khu t và tinh thấ ần lao động c n cù c a c dân tầ ủ ả ộc, các th hế ệ người Việt Nam đã viết nên những trang sử hào hùng trong quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển vùng đất Nam B , góp ph n làm r ng r ộ ầ ạ ỡ non sông, đất nước Việt Nam. Tiến trình l ch s c a Nam B có nh ng nét khác bi t so vị ử ủ ộ ữ ệ ới các địa phương khác. Nếu như Trung Bộ, Bắc Bộ là nh ng vùng l ch s phát triữ ị ử ển liên t c thì Nam B trong s phát tri n l ch sụ ộ ự ể ị ử, lạ ải tr i qua s t gãy. ự đứ

<b>Chương 3: Đặc điểm văn hóa </b>

3.1. <b>Đặc điể</b>m c<b>ủa vùng văn hóa Nam Bộ </b>

Nói đến nền văn hóa Nam Bộ là nói đến văn hóa của các tộc người ở đây. Ngoại trừ các tộc người sống ở vùng đồng bằng miền Đông, như đã nói ở trên, các tộc người Việt, Khơme, Chăm, Hoa đều không phải là cư dân bản địa ở đây. Vì thế, văn hóa của họ là văn hóa ở vùng đất mới. Gần như là một

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quy luật, văn hóa của lưu dân ở vùng đất mới dù là của tộc người nào, cũng đều là sự kết hợp giữa truyền thống văn hóa trong tiềm thức, trong dịng máu và điều kiện tự nhiên, lịch sử của vùng đất mới, nó phát triển trong điều kiện cách xa vùng đất cội nguồn cả về khơng gian và thời gian. Nói khác đi là, những loài cây quen thuộc của vùng đất cũ, được đem cây trồng nơi đất mới.

Cho nên, nền văn hóa này, vừa có nét giống, lại vừa có nét khác với nền văn hóa ở vùng đất cội nguồn, của cùng một tộc. Ở vùng văn hóa Nam Bộ là q trình giao lưu văn hóa diễn ra với một tốc độ mau lẹ. Thực ra, nếu xét một cách nghiêm ngặt về lịch sử, vùng đất này mới có tuổi đời chừng hơn 300 năm. Thể nhưng trong một khoảng thời gian rất ngắn ấy, văn hóa Nam Bộ đã định hình rồ những đặc trưng vùng của mình. Nhiều nhân tố tạo ra điều này, nhưng không thể không thừa nhận tác động của q trình tiếp biến văn hóa. Sự tiếp biến xảy ra trước hết giữa các tộc người cùng sinh sống trong một địa bàn. Chính vì sớm tiếp nhận văn hóa phương Tây, văn hóa Mỹ, nền văn hóa Nam Bộ sẽ có những đặc điểm mà vùng khác khơng có. Nói cách khác, q trình tiếp biến văn hóa diễn ra ở Nam Bộ với một tốc độ mau lẹ đã khiến cho vùng Nam Bộ có đặc điểm này.

<b>3.2. Văn hóa tinh thần </b>

3.2.1. Tính cách con người vùng văn hóa Nam Bộ

Tính cách văn hóa người Việt Nam Bộ là sản phẩm tổng hợp của ba nhân t chính: truy n thố ề ống văn hóa dân tộc Vi t Nam p bi n v i ệ tiế ế ớ văn hóa phương Tây trong bối cảnh tự nhiên – xã hội Nam Bộ. Khi nghiên cứu về tính cách người Việt ở Nam b , các nhà nghiên c u không th không nhộ ứ ể ắc đến tính năng động sáng tạo của người Việt trên mảnh đất này. Tính cách này thể hiện rõ ở nhiều khía cạnh khác nhau như thích nghi với cuộc sống khắc nghiệt trên vùng đất mới, các yếu tố văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần được cải biến để hòa hợp với điều kiện mới. Chính điều này đã tạo cho người dân Nam bộ có những nét riêng khá độc đáo đối với các vùng mi n khác. ề

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Yêu nước là một truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời của dân tộc ta. Nhưng đối với người dân Nam bộ, tính cách này được thể hiện m t cách ộ phóng khống, sinh động. Nó khác với lịng u nước của Nho giáo, không bị ràng bu c quá ch t chộ ặ ẽ vào “tam cương”, “ngũ thường”… Người dân chỉ trung thành v i ớ vua khi vua là đại di n cho l i ích c a dân t c. M t khi vua ệ ợ ủ ộ ộ phản b i l i quy n l i cộ ạ ề ợ ủa dân t c, cộ ủa nhân dân thì nh ng s c l nh cữ ắ ệ ủa vua có th sể ẽ khơng được thi hành. Tinh thần yêu nước của người Nam b mang ộ hơi hướng của hình tượng Lục Vân Tiên mà cụ Đồ Chiểu đã dày công xây dựng.

Bên cạnh đó cịn rất nhiều đại diện tiêu biểu khác như các nhà thơ yêu nước Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Bùi Hữu Nghĩa… Tất cả những tấm gương, những con người khí khái, hào sảng đó được mảnh đất Nam bộ ni lớn, hun đúc cho một ý chí, một tấm lòng để ồ r i chính tên tuổi h cịn lưu ọ danh mãi khi người ta nói về Nam b . ộ

Tính hào phóng, hi u khách là mế ột nét tính cách đặc trưng của người Việt ở Nam B . Trong t t c các m i quan hộ ấ ả ố ệ diễn ra trong cu c s ng hàng ộ ố ngày, tính cách này luôn được b c l mộ ộ ột cách rõ ràng, sinh động và đầy tính nhân văn.

3.2.2. Tín ngưỡng, tơn giáo

Nam Bộ là vùng văn hóa có nhiều tơn giáo tín ngưỡng cùng đan xen tồn tại. Nói cách khác đi là diện mạo tôn giáo tín ngưỡng Nam Bộ khá đa dạng và phức tạp. Ngồi các tơn giáo lớn ở ngoài du nhập vào như Phật giáo, Công giáo, Tin lãnh, Hồi giáo. Nam Bộ còn là quê hương của tơn giáo tín ngưỡng địa phương như Cao đài, Hịa hảo, như các ơng đạo, các tín ngưỡng dân gian như thờ Tổ tiên, Thổ thần, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu, thờ Neaktã, Arăk.

Bản thân từng tôn giáo ở Nam Bộ cũng khá đa dạng Bên cạnh Phật giáo Tiểu . thừa lại có Phật giáo Đại thừa. Với các tín ngưỡng dân gian, điều kiện tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nhiên lịch sử của vùng đất mới đã khiến nó có những nét khác biệt, tuy rằng, chúng đi ra từ một nguồn cội là đồng bằng Bắc Bộ. Xin đơn cử, nói tín ngưỡng thờ Mẫu ở Nam Bộ, tín ngưỡng này đã có những nét khác biệt, điện thần phong phú hơn, nghi lễ thờ cúng cũng có sự khác biệt. Hiện tượng các ông đạo như đạo Ngồi, đạo Nằm, đạo đi Chậm, đạo Câm, đạo Dừa v.v.,., có thể coi như một hình tượng riêng biệt của tơn giáo tín ngưỡng Nam Bộ. Là một vùng đất đa tộc người, nơi đất lành chim đậu của di dân người Vi t, ệ người Khmer, người Hoa, người Chăm và các tộc người khác, Nam B đã trở ộ thành môi sinh thu n lậ ợi để phát tri n các tơn giáo có ngu n g c B c Bể ồ ố ắ ộ, Trung Bộ hoặc ti p bi n t các tế ế ừ ộc người cộng cư và từ người Pháp. Vì vậy, đây chính là vùng đất phong phú nh t vấ ề tín ngưỡng tơn giáo – ở Việt Nam, với đầy đủ ố b n loại hình tơn giáo đa thần và độc th n, n i sinh và ngoầ ộ ại sinh Vì v. ậy, đờ ối s ng tâm linh của người Vi t Nam B khá ph c t p, chệ ộ ứ ạ ịu ảnh hưởng đồng thời c a nhi u tơn giáo có ngu n g c khác nhau. ủ ề ồ ố

3.2.3. Văn hóa nghệ thuật

- Văn hóa nghệ thu t âm nh c: ậ ạ Nói đến ngh thu t ca hát dân ca c ệ ậ ổ truyền Nam B chúng ta sộ ẽ nghĩ ngay đến các lo i hình ngh thu t phạ ệ ậ ổ biến như: đờn ca tài tử, cải lương, tuồng, lý,...Và một kho tàng dân ca nhạc cổ phong phú. Có được kho tàng âm nhạc độc đáo như vậy cũng nhờ Nam B có ộ sự đa dạng và hài hòa giữa con người và thiên nhiên. Dể tìm hiều thêm những nét đặc sắc trong các loại hình nghệ thuật ở Nam Bộ chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu:

Đờn ca tài tử Nam bộ là dòng nhạc dân tộc của Việt Nam đã được UNESCO ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể năm 2013. Đờn ca tài Nam tử Bộ hình thành phát và triển từ cuối thế kỷ 19, sáng tạo trên cơ sở nhạc lễ Nam Bộ, nhã nhạc cung đình Huế, nhạc dân gian miền Trung và miền Nam. Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ đã được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác người dân, xuất hiện tại khắp 21 tỉnh phía Nam. Ở các tỉnh, thành Nam Bộ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nghệ thuật Đờn ca tài tử đã trở thành nếp sống, nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân. Các loại nhạc cụ được sử dụng trong loại hình nghệ thuật biểu diễn này gồm: Đàn kìm, đàn tranh, đàn cị, đàn bầu (gọi là tứ tuyệt). Hình thức nghệ thuật này kết hợp giữa đàn và ca, thường được người dân vùng sông nước biểu diễn sau những giờ lao động vất vả, giúp tăng ý nghĩa, giá trị của cuộc sống mang sức sống mãnh liệt. Những người tham gia đờn ca tài tử phần nhiều là bạn bè, chịm xóm với nhau. Họ tập trung lại để cùng chia sẻ thú vui tao nhã nên thường không câu nệ về trang phục.

Hiện đờn ca tài tử đang trở thành một nét văn hóa hấp dẫn du khách bốn phương khi tới thăm vùng sông nước miền Tây, du khách sẽ không bỏ lỡ cơ hội thưởng thức trực tiếp loại hình nghệ thuật biểu diễn dân gian đặc trưng của miền đất Nam Bộ.

- Văn học: Trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, miền đất Nam B s m g t hái nhi u thành t u r c rộ ớ ặ ề ự ự ỡ, đặc biệt ở lĩnh vực văn học và ngôn ng - m t bữ ộ ộ phận tiên phong của văn học dân tộc. Đến nay, kho tàng văn học đồ ộ, đặ s c sắc của vùng đất này vẫn nhiều bí ẩn m i g i các nhà ờ ọ nghiên c u khám phá...Nhi u vứ ề ấn đề ủa văn họ c c Nam Bộ đã được giới nghiên cứu xoáy sâu như: ý nghĩa của văn học dân gian, văn học Hán Nôm ở Nam B ; phong cách tác gi và nộ ả ội dung tư tưởng, th pháp ngh thu t trong ủ ệ ậ các tác ph m tiêu bi u miẩ ể ền Nam; vai trò và đóng góp của văn học, ngơn ngữ Nam B trong ti n trình phát triộ ế ển văn học dân tộc... Trong đó, nhiều vấn đề khá lạ như với chuyện “Tấm Cám” ở miền Nam thì trong r t nhi u d b n, ấ ề ị ả T m là nhân v t ph n di n, Cám l i là cô gái hi n lành bấ ậ ả ệ ạ ề ị hiếp đáp, hay một số tiếng lóng xưa nay đã rơi rụng…

Tính đại chúng, đón đầu, cởi mở và nội dung đề cao nhân nghĩa là đặc trưng nổi bật của nền văn học Nam Bộ. Cũng dễ hiểu khi đây là mảnh đất khai sinh nền báo chí Việt Nam, mở đầu là tờ báo quốc ngữ “Gia Định báo” năm 1865.

</div>

×