Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Bệnh lý hẹp bao quy đầu và các kỹ thuật cắt bao quy đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.7 KB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

<b>BỆNH LÝ HẸP BAO QUY ĐẦU (PHIMOSIS) VÀ CÁC KỸ THUẬT CẮT BAO QUY ĐẦU I. ĐẠI CƯƠNG </b>

<i><b>• Bao quy đầu bình thường gồm 2 phần: da ở ngoài và niêm mạc ở trong, </b></i>

bao quy đầu bao xung quanh quy đầu và tiếp nối với hãm quy đầu, liên tiếp với da

<b>dương vật, phủ lên quy đầu, có thể lộn được khỏi quy đầu. </b>

<i><b>• Hẹp bao qui đầu (chít hẹp bao quy đầu, hẹp da qui đầu - phimosis) là tình </b></i>

trạng không thể kéo phần da bao phủ quanh phần đầu dương vật để lộ ra toàn bộ quy đầu. Tình trạng này có thể biểu hiện như một vòng hẹp (vòng xơ trắng) ở vùng đầu dương vật, làm cho quy đầu khơng thể lộn ra ngồi. Hẹp bao quy đầu là bệnh thường gặp ở nam giới, đối với trẻ nhỏ có thể gặp ở 1% trong số những bé trai 7 tuổi.

<i><b>• Nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis): Là tình trạng lỗ bao quy đầu có thể </b></i>

lộn được nhưng quy đầu bị thắt nghẹt ở rãnh quy đầu – bao quy đầu tạo thành garơ.

<i><b>• Hẹp bao qui đầu có thể là hẹp sinh lý hoặc hẹp bệnh lý: </b></i>

- Hẹp sinh lý (hẹp tiên phát) là hẹp do dính, bao qui đầu dính với qui đầu để bảo vệ qui đầu và lỗ tiểu lúc trẻ mới sinh ra. Đa số bé trai mới sinh (96%) đều có hẹp bao qui đầu sinh lý, đến 3 tuổi, tỉ lệ này giảm dần xuống còn 10% và giảm xuống còn 1% lúc 14 tuổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

<i>Hẹp bao quy đầu sinh lý </i>

- Hẹp bệnh lý (hẹp thứ phát, mắc phải) là hẹp thực sự khi có sự hiện diện của sẹo xơ. Sẹo xơ được hình thành là do viêm nhiễm ở những bao qui đầu bình

thường hoặc bao qui đầu dài, cũng có thể do những lần nong bao qui đầu quá mạnh bạo trước đó.

<i>Hẹp bao quy đầu sinh lý – có vịng xơ hẹp </i>

<b>• Cặn trắng quy đầu </b>

Khi tách dính hoặc lộn hồn tồn bao quy đầu ra, có thể thấy những cặn trắng hoặc vàng phía bên trong, ở giữa hai lớp da. Chúng thường đóng lại thành từng hạt và có

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

thể nhìn thấy từ bên ngồi. Những chất cặn trắng này có thể gây đau và là nguyên nhân gây nhiễm trùng và viêm bao quy đầu.

<i>Cặn trắng bao quy đầu </i>

• Nếu hẹp bao quy đầu được phát hiện và điều trị thì khơng để lại di chứng gì. Nếu khơng được điều trị có thể có các biến chứng:

- Ung thư dương vật: Có u sùi phát triển tại bao quy đầu… - Viêm nhiễm ở quy đầu, nhiễm khuẩn niệu,…

- Có sỏi niệu đạo, sỏi trong bao dương vật: Tròn, mềm, di động

- Rối loạn tâm lý: Thiếu tự tin trong sinh hoạt tình dục, trong cuộc sống hàng ngày…

- Bị thắt hẹp bao quy đầu ( Paraphimosis) khi sinh hoạt tình dục, sau thủ dâm, sau mộng tinh.. Gây đau đớn, hoại tử bao quy đầu…

• Cắt bao qui đầu đã được thực hiện từ 6.000 năm trước ở Ai Cập, được coi là phương pháp điều trị kinh điển cho những trẻ em bị hẹp bao qui đầu, ngồi ra cịn vì lý do phong tục, tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu, phòng ung thư dương vật... Phương pháp này có kết quả nhưng cũng có nhiều biến chứng. Những năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

gần đây, nhiều báo cáo đã mô tả các phương pháp điều trị bảo tồn hẹp bao qui đầu, sử dụng kem chống viêm steroid bôi da tại chỗ với tỉ lệ thành công khá cao.

<b>II. CHẨN ĐỐN </b>

<b>1. Cơng việc chẩn đốn </b>

<b>a. Hỏi bệnh: bé đến khám vì tiểu khó, khi tiểu phải rặn và làm phồng bao </b>

qui đầu. Những bé nhỏ thường quấy khóc và đỏ mặt vì rặn mỗi khi đi tiểu. Lỗ thông bao qui đầu quá nhỏ sẽ gây cản trở cho bài xuất nước tiểu, và bao qui đầu bị viêm nhiễm luôn luôn tấy đỏ và ngứa ngáy.

<b>b. Khám lâm sàng: </b>

<i><b>• Hẹp bao quy đầu: </b></i>

- Lỗ bao quy đầu hẹp, có trường hợp lỗ mở có khi chỉ như đầu tăm. - Khơng nhìn thấy lỗ tiểu.

- Khơng thể lộn bao quy đầu khỏi quy đầu. • Nghẹt bao quy đầu:

- Quy đầu bị sưng nề.

- Có thể tím khi nghẹt đã lâu.

- Bao quy đầu không thể lộn trở lại được, nề to.

- Quan sát thấy vòng xơ gây nghẹt ở rãnh quy đầu – bao quy đầu.

<i><b>• Viêm dính niêm mạc quy đầu và bao quy đầu: Khi niêm mạc của quy đầu </b></i>

bị viêm dính với niêm mạc bao quy đầu lỗ mở của bao quy đầu vẫn rộng nhưng không lộn được bao quy đầu. Khi khám có thể thấy:

- Mùi hơi do tổ chức viêm gây nên.

- Có các u như dạng u bã đậu ở rãnh quy đầu – bao quy đầu.

<b>c. Cận lâm sàng </b>

• Xét nghiệm nước tiểu: có thể có nhiễm trùng • Siêu âm: tìm dị tật phối hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

<b>2. Chẩn đoán xác định </b>

Dựa vào lâm sàng.

<b>3. Chẩn đoán phân biệt </b>

• Vùi dương vật (burried penis): dương vật bị vùi dưới lớp mỡ trước xương mu kèm hẹp bao qui đầu.

• Thắt nghẽn bao qui đầu (paraphimosis): bao qui đầu bị thắt nghẽn ở khấc qui đầu tạo garô dương vật sau khi tách bao qui đầu ra khỏi qui đầu.

• Dài bao qui đầu (long prepuce): bao qui đầu dài nhưng không bị hẹp.

<b>III. ĐIỀU TRỊ </b>

<b>1. Nguyên tắc điều trị </b>

• Giải thích kỹ cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân về các cách điều trị, ưu và khuyết điểm của từng kỹ thuật để có sự hợp tác về sự chọn lựa điều trị.

• Lựa chọn và thực hiện kỹ thuật an toàn, tránh các biến chứng và có tính thẩm mỹ cao.

<b>2. Điều trị bảo tồn </b>

<b>a. Chỉ định: khi có hẹp bao qui đầu ở mọi lứa tuổi. b. Kỹ thuật </b>

• Điều trị bảo tồn được thực hiện tại bệnh viện và tại nhà.

• Điều trị những lần đầu tại bệnh viện, bệnh nhân được gây tê tại chỗ bằng gel Xylocain 2%. Bác sĩ dùng các ngón tay, que thăm dị hoặc kìm nhỏ nong tách dính giữa hai lớp qui đầu và bao qui đầu cho tới khấc qui đầu, sau đó rửa sạch các chất bã và bôi trơn bao qui đầu bằng kem Betamethason 0,05%. Nong một cách nhẹ nhàng, tránh làm rách bao, chảy máu có nguy cơ dính hẹp lại về sau. Trường hợp khó, chỉ cần nong nhẹ cho thấy lỗ tiểu, sau đó nong dần mỗi ngày. Kê toa: giảm đau (paracetamol)+ kem Betamethason 0,05%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

• Hướng dẫn cha mẹ bé cách nong bao qui đầu bằng các ngón tay, vệ sinh, thoa kem Betamethason 0,05%.

• Cha mẹ bé thực hiện việc điều trị tại nhà, mỗi ngày 1 - 2 lần trong 1 - 2 tháng. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn => tái khám.

<b>3. Điều trị phẫu thuật </b>

Cắt bao qui đầu.

<b>a. Chỉ định và chống chỉ định </b>

<i><b>• Chỉ định: </b></i>

- Điều trị bảo tồn thất bại.

- Hẹp bao qui đầu thực sự (có vịng xơ). - Có thắt nghẽn bao qui đầu.

- Theo yêu cầu của gia đình bệnh nhân.

- Gây mê đối với trẻ nhỏ.

- Gây tê với trẻ trên 10 tuổi, chịu hợp tác: tê gốc dương vật, mục đích nhằm phong bế thần kinh lưng dương vật gồm 2 nhánh đi từ dưới xương mu, chạy dọc ở lưng dương vật ở vị trí 10 giờ và 2 giờ. Thuốc tê thường dùng là Lidocain hoặc Xylocain 0.25%, vị trí gây tê ở điểm 2 giờ, 10 giờ và tổ chức dưới da quanh gốc dương vật.

<b>• Kỹ thuật cắt bao qui đầu </b>

• Các kỹ thuật cắt bao qui đầu thường được sử dụng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

7 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: - Kiểu kinh điển (3 pince) </b></i>

+ Dùng 2 pince kẹp giữ phần da thừa, kéo căng phần da thừa để thấy rõ quy đầu.

+ Dùng pince thứ 3 kẹp ngang bao quy đầu ở vị trí cắt. + Cắt phần da thừa phía trên sát với pince thứ 3.

+ Cắt bớt phần da và niêm mạc quy đầu nếu còn thừa. + Kiểm tra cầm máu.

+ Khâu lại da và niêm mạc bao quy đầu bằng chỉ tiêu 4.0 hoặc 5.0. + Bôi mỡ kháng sinh và băng ép lại.

<i><b>- Kiểu cắt bao qui đầu theo đường đánh dấu (cắt tròn): </b></i>

+ Đánh dấu đường cắt da vòng quanh dương vật, thường ở trạng thái dương vật cương.

+ Tách niêm mạc quy đầu khỏi quy đầu. + Rạch da bao quy đầu theo đường đánh dấu.

+ Cắt bớt niêm mạc quy đầu, thường cắt cách rãnh quy đầu khoảng 1cm. + Kiểm tra cầm máu.

+ Khâu lại da và niêm mạc bao quy đầu bằng chỉ tiêu 4.0 hoặc 5.0. + Bôi mỡ kháng sinh và băng ép lại.

<i><b>- Kiểu Duhamel (xẻ lưng): hiện nay ít được sử dụng. </b></i>

+ Giữ phần da thừa bằng 3 pince, kéo căng phần da thừa để thấy rõ quy đầu. + Cắt dọc phần da thừa giữa vị trí kẹp của 2 pince đến rãnh quy đầu.

+ Cắt da thừa vòng quanh ở vị trí rãnh quy đầu. + Kiểm tra cầm máu.

+ Khâu lại da và niêm mạc bao quy đầu bằng chỉ tiêu 4.0 hoặc 5.0. + Bôi mỡ kháng sinh và băng ép lại.

<i><b>- Tạo hình bao quy đầu: có thể tạo hình rộng bao quy đầu theo kỹ thuật: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

+ Sau khi tách và lộn được bao quy đầu, xác định vị trí hẹp giữa da và niêm mạc bao quy đầu.

+ Rạch dọc tại vị trí da bao quy đầu bị hẹp, có thể rạch 1 đường giữa hoặc 2 đường bên.

+ Kiểm tra thấy bao quy đầu đủ rộng, tạo hình lại da bao quy đầu theo hình chữ Z, khâu lại da.

+ Bôi mỡ kháng sinh, băng ép nhẹ.

<i><b>- Kỹ thuật cắt bao quy đầu bằng công nghệ Stapler - Surkon: </b></i>

<i>Dụng cụ cắt khâu bao quy đầu 1 lần bằng công nghệ Stapler Surkon </i>

<i><b>- Ưu điểm so với phương pháp cắt và khâu truyền thống. </b></i>

+ Dụng cụ chỉ dùng một lần nên rất an toàn cho bệnh nhân, tránh lây nghiễm.

+ Thẩm mĩ, đẹp (cắt bằng stappler tự động).

+ Nhanh gọn, chính xác (tổng quá trình cắt sau khi gây tê chỉ 5 phút). + Hạn chế tối thiểu việc mất máu. (cơ chế cắt và cầm máu của dụng cụ). + Không phải cắt chỉ như phương pháp truyền thống (các khớp ghim sẽ tự dơi ra sau 2-3 tuần).

<i><b>- Các bước tiến hành: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

9 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

+ Đo kích thước dương vật bằng bảng đo để chọn size dụng cụ thích hợp. + Chuẩn bị dụng cụ cắt khâu, bỏ vòng bảo vệ ra và kiểm tra xem đã đủ ghim trên máy chưa.

+ Tiến hành gây tê gốc dương vật bằng Lidocain hoặc Xylocain 0.25% + Giữ phần da thừa bằng 3 pince, kéo căng phần da thừa để thấy rõ quy đầu. Nếu phần da thừa không đủ để đặt chặn quy đầu thì tiến hành cắt một phần nhỏ da thừa phía sau và sử dụng pince thứ 4 để kẹp cầm máu.

+ Đánh dấu vị trí đặt máy chặn bao quy đầu. + Đặt dụng cụ chặn quy đầu vào vị trí đánh dấu. + Buộc phận da thừa vào thanh chặn.

+ Loại bỏ phần da thừa phía trên nếu quá dài, khơng kéo phần da thừa lên trong q trình cắt.

+ Giữ góc chặn 40 – 45 độ so với dương vật.

+ Lắp dụng cụ cắt khâu vào thanh chặn quy đầu. Vặn theo chiều kim đồng hồ tới khi thấy nút đỏ nổi lên. Tháo chốt an toàn.

+ Giữ 2/3 trên tay cầm bằng tay trái, 1/3 dưới tay cầm bằng tay phải. Bóp mạnh và giữ đến khi nghe tiếng click cho biết đã cắt xong. Giữ thêm 10 giây để tránh chảy máu.

+ Vặn ngược chiều kim đồng hồ, bấm phần đầu để tách dụng cụ ra.

+ Quan sát phần da thừa đã được cắt hết chưa, nếu chưa được thì dùng kéo để cắt.

+ Bỏ dụng cụ chặn quy đầu ra, giữ phần cắt bằng tay khoảng 2-3 phút để

<b>cầm máu. Khâu lại bằng chỉ tiêu nếu có chảy máu. Băng vết mổ. 4. Điều trị sau phẫu thuật </b>

• Cắt bao qui đầu là một phẫu thuật về trong ngày. • Kê toa xuất viện: kháng sinh, giảm đau

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

• Thay băng mỗi ngày tại y tế địa phương.

<b>IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM 1. Theo dõi và điều trị biến chứng </b>

<b>a. Biến chứng khi điều trị bảo tồn tại nhà: chảy máu hoặc thắt nghẽn bao </b>

qui đầu => đến cơ quan y tế gần nhất để điều trị ngay.

<b>b. Biến chứng sau cắt bao qui đầu </b>

<i><b>• Biến chứng sớm: </b></i>

- Chảy máu (thường ở vị trí dây thắng, mạch máu dưới bao qui đầu)=> cầm máu (băng ép, đốt điện, hoặc khâu cầm máu).

- Phù nề, máu tụ => đắp ấm, hoặc thoát dịch, thoát máu tụ. - Nhiễm trùng => thay băng + kháng sinh.

- Thiếu da do cắt bỏ quá nhiều bao qui đầu (xảy ra do cắt bao qui đầu ở tư thế dương vật không cương) => ghép da.

- Tổn thương qui đầu và một phần dương vật do kẹp bao qui đầu khơng chính xác => tạo hình lại qui đầu, dương vật.

<i><b>• Biến chứng muộn: </b></i>

- Dính bao qui đầu sau cắt (do chừa lại bao qui đầu quá nhiều) => tách dính, hoặc cắt lại bao qui đầu.

- Thắt nghẽn bao qui đầu (do phù nề, chưa cắt hết vòng thắt bao qui đầu) => giảm phù nề (đắp ấm, thoát dịch, thuốc alphachymotrypsin) hoặc cắt vòng thắt.

- Sẹo xấu (thường ở vị trí dây thắng) => cắt sẹo, tạo hình lại bao qui đầu. Nếu cơ địa sẹo lồi => dùng corticoid.

- Hẹp lỗ tiểu (do tổn thương mạch nuôi lỗ tiểu) => mở rộng lỗ tiểu. - Rò niệu đạo (do tổn thương niệu đạo trong lúc mổ) => vá rị.

<b>2. Tái khám </b>

• Tái khám định kỳ: 1-2 tuần, 1 - 2 tháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11 | P h i m o s i s

<i><b>BS. Nguyễn Viết Tuấn – Email: </b></i>

• Tái khám để đánh giá kết quả và đề ra hướng điều trị tiếp.

<b>Tài liệu tham khảo: </b>

<i><b>1. Phimosis and Paraphimosis Treatment & Management - Hina Z Ghory, MD Assistant Attending Physician, Department of Emergency Medicine, </b></i>

<i>New York-Presbyterian Hospital, Weill Cornell Medical Center. </i>

<i>2. Phimosis vs. Paraphimosis: Symptoms, Causes, and Treatments - Jerry R. Balentine, DO, FACEP. </i>

<i>3. Những kỹ thuật Ngoại khoa trong tiết niệu – GS.TS. Trần Đức Hòe. 4. Bệnh lý ngoại khoa cơ quan sinh dục nam – TS. Lê Anh Tuấn. 5. Phác đồ điều trị Nhi khoa 2013 – Bệnh viện Nhi đồng 1. 6. Disposable Circumcision stapler – Surkon medical. </i>

</div>

×