Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.44 MB, 280 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>(Sách chuyên khảo)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>3220-2018/CXBIPH/05-228/TP.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Chủ biên:</small>
TS. ĐỎ TH] DUNG Tap thé tác giả: TS. DO TH] DUNG
PGS.TS. TRAN TH] THUY LAM PGS.TS. NGUYEN HIEN PHUONG ThS. DOAN XUAN TRUONG
ThS. HÀ THỊ HOA PHƯỢNG
<small>ThS. TRAN THỊ KIỀU TRANGThS. NGUYEN TIEN DUNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">LỜI NÓI ĐẦU
<small>Lao động giúp việc gia đình có đóng góp quan trọng đốivới sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu cũng như đối với mỗi</small>
quốc gia. Trên thé giới, lao động giúp việc gia đình ngày càng
<small>gia tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Vì thế, phápluật của nhiều quốc gia rất quan tâm đến loại hình lao động này.Ở Việt Nam, trên cơ sở các tiêu chuẩn lao động trong Cong</small>
ước số 189 của Tỏ chức lao động quốc tế, Bộ luật lao động năm
<small>2012 đã quy định cụ thể về độ tuổi, hợp đồng lao động, điều</small>
kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động,... đối với lao động
<small>giúp việc gia đình, tạo sự bình đẳng giữa những người lao độngtrong thực hiện quyền tự do việc làm và bảo đảm thu nhập.</small>
<small>Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, quy định về lao độnggiúp việc gia đình của Bộ luật lao động năm 2012 cũng dầnbộc lộ một số vấn dé bát cập. Nhằm giúp độc gid, lao động</small>
<small>giúp việc gia đình, người sử dụng lao động giúp việc gia đìnhvà những người thực thi, nghiên cứu, giảng dạy pháp luật nói</small>
<small>chung, pháp luật lao động giúp việc gia đình nói riêng hiểu dayđủ, toàn diện về những vấn đề lý luận cũng như các quy địnhcủa pháp luật Việt Nam hiện hành về lao động giúp việc gia</small>
đình và thực tiễn thực hiện, những ý kiến đề xuất hoàn thiện
<small>các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam trong thời gian</small>
tới, Nhà xuất ban Tư pháp xuất bản cuốn “Pháp luật về lao dong <small>giúp việc gia đình ở Việt Nam (Sách chuyên khảo)” do nhóm tácgiả là giảng viên Bộ mơn Luật lao động, Trường Đại học Luật</small> Hà Nội biên soạn. Nhà xuất bản Tư pháp và các tác giả mong
nhận được ý kiến góp ý của bạn đọc để cuốn sách hoàn thiện
hơn trong những lần xuất bản sau.
<small>Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc!</small>
<small>Hà Nội, tháng 5 năm 2018</small>
NHÀ XUÁT BẢN TƯ PHÁP
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">LOI TÁC GIA
Trên thé giới, hiện có khoảng 52,6 triệu lao động giúp việc gia đình và ngày càng gia tăng, nhất là ở các nước đang phát triển. Vì thế, pháp luật của nhiều nước trên thế giới, từ lâu, đã rat quan tâm đến lao động nảy. Đặc biệt, năm 2011, Tổ chức lao động quốc té đã ban hành Công ước số 189 về việc làm bền vững đối với lao động giúp việc gia đình, trong đó quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của lao động giúp việc gia đình, chủ sử dụng lao động giúp việc gia đình nhằm bảo đảm tốt hơn việc
<small>làm cũng như thu nhập cho lao động giúp việc gia đình.</small>
Ở Việt Nam, lao động giúp việc gia đình đã tồn tại từ rất sớm trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn lịch sử
nhau. Trong nền kinh tế thị trường, với tư cách lả hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cắm nên lao động
<small>giúp việc gia đình được thừa nhận và quy định trong Bộ luật</small>
<small>lao động năm 1994.</small>
Nhằm phù hợp hơn với thực tế đời sống, Bộ luật lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn đã quy định cụ thể về lao
<small>động giúp việc gia đình. Đây là bước ngoặt quan trọng tạo cơ</small>
sở pháp lý để bảo vệ việc làm, thu nhập và các quyền lợi khác
cho lao động giúp việc gia đình, tạo sự bình đẳng giữa những người lao động trong thực hiện quyén tự do việc làm và bảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">đảm thu nhập, ổn định đời sống. Song, qua hơn 05 năm thực
<small>hiện, quy định về lao động giúp việc gia đình của Bộ luật laođộng năm 2012 cũng dần bộc lộ một số van dé bat cập như: thời</small>
<small>giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động giúp việc gia đình</small>
sống cùng gia đình người sử dụng lao động chưa phù hợp, việc
<small>áp dụng mức lương tối thiểu vùng làm căn cứ trả lương cho lao</small>
động giúp việc gia đình là khơng hợp lý, chưa quy định về đào tạo nghề cho lao động giúp việc gia đình, chưa quy định các hành vi xúc phạm nhân phẩm, thân thẻ,... bị xử phạt, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật lao động giúp việc gia đình cịn thấp, chưa đủ nghiêm khắc và chưa có tính ran đe, v.v.. Từ bat cập này đã dẫn đến tình trạng các bên nhất là chủ gia đình khơng tn thủ pháp xâm phạm các quyền và lợi
<small>ích hợp pháp của lao động giúp việc gia đình. Đó là khơng trả</small>
<small>lương đây đủ cho lao động giúp việc gia đình, yêu cầu lao động</small>
<small>giúp việc gia đình làm việc cả ngày và đêm không được trả</small>
<small>tiền lương làm thêm giờ, làm đêm, không được nghỉ hằng tuần,</small>
hằng năm,... Nhiều trường hợp lao động giúp việc gia đình bị
<small>đánh đập dã man,... Ngược lại, tình trạng lao động giúp việc</small>
<small>gia đình vi phạm pháp luật như bạo hành thành viên trong hộ</small> gia đình, trộm cắp tài sản của chủ nhà,... cũng xảy ra phổ biến. <small>Trong khi đó, lao động giúp việc gia đình khơng ngừng gia tăng</small> trong những năm gần đây. Theo Trung tâm Dự báo và Thông
<small>tin thị trường lao động quốc gia, số lượng lao động giúp việc</small>
<small>gia đình trong năm 2015 tăng khoảng 63% so với năm 2008</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">(từ 157.000 lên 246.000 lao động). Dự báo đến năm 2020, ở <small>Việt Nam sẽ có khoảng 350.000 lao động giúp việc gia đình.</small>
Ngồi ra, trong xu hướng chung của pháp luật quốc tế cũng như yêu cầu đặt ra của pháp luật lao động trong bối cảnh
hội nhập, cần thiết phải bảo đảm quyền lợi các bên trong quan
<small>hệ lao động giúp việc gia đình, nhất là bảo đảm vị thế và việclàm bền vững cho lao động giúp việc gia đình.</small>
Voi những lý do trên, chúng tơi biên soạn cuốn “Pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam (Sách chuyên khảo) ". Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến rất quý báu của nhiều nhà khoa học, của đồng nghiệp, các nhà
<small>quản lý và cơ quan liên quan trong q trình biên soạn và hồn</small>
<small>thiện cuốn sách này.</small>
<small>Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi những,</small>
thiếu sót, chúng tơi rat mong nhận được ý kiến của bạn đọc dé lần xuất bản sau cuốn sách được hoàn thiện hơn.
<small>TM. TẬP THE TÁC GIA</small>
<small>Chủ biên</small>
<small>TS. Đỗ Thị Dung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>CHUONG I</small>
VA PHÁP LUAT LAO DONG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
1. MỘT SĨ VAN DE LY LUẬN VE LAO DONG GIÚP. VIỆC GIA ĐÌNH VÀ PHAPL 'LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC
<small>GIA ĐÌNH</small>
1, Một số vấn dé lý luận về lao động giúp việc gia đình
<small>1m lao động giáp việc gia đình</small>
<small>Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, giúp việc gia đình là</small>
cơng việc xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng trong những thập ky gần đây. Do sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời do yêu cầu chuyên môn hóa cơng việc ngày càng cao, nhiều gia đình có điều kiện về kinh tế nhưng ban rộn với công,
<small>việc xã hội, nên ít có thời gian dé làm các cơng việc gia đình.Bởi vậy, nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia đình gia tăng,</small>
mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các thành phó lớn. Tính đến
<small>năm 2010, trên thế giới có khoảng 52,6 triệu lao động giúp</small>
việc gia đình (tăng 19 triệu lao động từ giữa thập kỷ 90 đến năm 2010), chiếm từ 5 - 10% lực lượng lao động ở các quốc
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>gia đang phát triển và từ | - 2,5% ở các quốc gia công nghiệp</small>
phát triển.!
<small>Với tỷ lệ đáng kể trong lực lượng lao</small>
<small>lao động giúp việc gia đình đã, đang và sẽ có những đóng góp</small>
<small>quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu. Tuy</small>
nhiên, thực tế trong thị trường lao động, lao động giúp việc gia đình vẫn bị đánh giá tháp, bị coi là lao động khơng cần có kỹ năng, vi thé hầu như không được quan tâm, dẫn đến bj phân biệt đối xử về điều kiện làm việc và dé bị lạm dụng về nhân quyền.
<small>Nhằm bảo vệ lao động giúp việc gia đình, Tổ chức lao động quốctế cũng như pháp luật của nhiều quốc gia trên thể giới đã cong</small>
nhận giúp việc gia đình là một nghề và lao động giúp việc gia
<small>đình là người lao động như những lao động khác.? Họ có day đủ</small>
<small>xã hội như vậ)</small>
<small>1 Văn phòng Tổ chức lao động quốc tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Cuộc họp tham van việc làm bên vững cho những người lao động giúp việc gia</small>
<small>đình, Hà Nội, 2010; ILO, Domestic workers across the world: Global and regionalstatistics and the extend of legal protection, 2013.</small>
<small>? Lao động giúp việc gia đình được nhiều quốc gia quan tâm. Các nước như.</small>
<small>Uruguay, Tây Ban Nha, Nam Phi, Philippines, Campuchia, Brunei, Singgapore,Việt Nam... quy định trong Luật lao động hoặc Luật việc làm và trong đỏ có</small>
<small>quy định riêng đối với lao động giúp việc gia đình. Một số quốc gia khác như Ân</small>
<small>Độ, Mỹ, Canada có các quy định, quy tắc cụ thé cấp quốc gia hoặc địa phương.về lao động giúp việc gia đình. Một số quốc gia như Pháp, Italia... có thỏa ước.lao động tập thé cấp quốc gia hoặc khu vực về lao động giúp việc gia đình. Riêng</small>
<small>Philippines, ngoài quy định trong Bộ luật lao động năm 1974, nước nảy cịn quy.định “Chính sách hành động cho sự bảo vệ và phúc lợi cho lao động giúp việc giađình” (cịn được gọi là luật dành cho người giúp việc gia đình) được ban hành ngày,18/01/2013... Xem: Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng,Báo cáo rà sốt pháp luật, chính sách, nghiên cứu quốc tế và Việt Nam liên quan</small>
<small>đến lao động giúp việc gia đình, Hà Nội, 2013, tr. 11, 12.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động khi tham gia quan</small>
<small>hệ lao động.</small>
<small>Xuất phát từ đặc điểm riêng của cơng việc giúp việc gia</small>
<small>đình cũng như của người lao động làm cơng việc giúp việc</small>
gia đình, pháp luật quốc tế, thy vao cách tiếp cận chính sách và pháp luật của mình, đã quy định cụ thể về khái niệm lao
<small>động giúp việc gia đình làm cơ sở để bảo đảm quyền, lợi ích,</small>
<small>nghĩa vụ của lao động giúp việc gia đình khi tham gia quanhệ lao động.</small>
é lao động giúp việc gia đình được Tổ chức lao động quốc tế đưa ra tại cuộc họp các chuyên gia
<small>năm 1951. Theo đó, lao động giúp việc gia đình được định</small>
<small>Định nghĩa đầu tiên</small>
<small>nghĩa: “La người làm cơng, làm việc tại nhà riêng, theo các</small>
hình thức và thời gian thanh tốn tiên cơng khác nhau. Người
<small>này có thể do một hoặc nhiều người thuê và người chủ khơngđược tìm kiếm lợi nhuận từ cơng việc này ”.</small>
<small>Từ quy định có tính chất nền móng và định hướng của</small>
Tổ chức lao động quốc tế, nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra định nghĩa về lao động giúp việc gia đình. Chẳng hạn, Dao luật về việc làm số 265 năm 1955 của Malaysia đưa ra định nghĩa về người giúp việc gia đình hay người phục vụ trong
<small>gia đình (domestic servant) theo cách gọi của nước này: “Langười được thuê dé làm những công việc trong gia đình, khong</small>
<small>liên quan tới bắt kỳ hoạt động thương mại, kinh doanh hoặc</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nghề nghiệp của người chủ gia đình. Họ có thé là người ndu
<small>cơm, lau dọn nhà cửa, quản gia, chăm sóc trẻ, làm vườn, giặtgiit, bảo vệ, lái xe hoặc là rita xe của gia đình đó”. Bộ luật laođộng năm 1974 của Philippines sử dụng thuật ngữ “phục vụ</small>
<small>trong nhà hoặc cho hộ gia đình” (domestic/household service)và đưa ra định nghĩa “Dich vu gia đình hoặc nội trợ là dịch vụ</small>
<small>trong nhà người sử dụng lao động, là hoạt động can thiết vàmong muốn dé duy trì và hưởng thụ tai nhà và bao gồm các</small>
<small>hoạt động quản trị sự tiện nghỉ cá nhân của các thành viên</small>
<small>của gia đình chủ sử dụng lao động, ké cả lái xe cho gia đình”.</small>
<small>Campuchia định nghĩa lao động giúp việc gia đình trong</small>
Điều 4 Luật lao động năm 1997: “Người giúp việc trong gia
<small>đình là những lao động tham gia vào công việc chăm sóc chủ</small>
nhà hay trơng nom tài sản của chủ nhà để nhận thù lao”. Brunei đưa ra định nghĩa: “Người giúp việc gia đình là bắt
<small>kỳ người nào don dep nhà cửa, chuông trại hoặc làm vườnhoặc lái xe hoặc liên quan đến các cơng việc trong gia đình</small>
của bat kỳ nhà ở, câu lạc bộ hoặc tổ chức nhà nước hoặc tư nhân” (Điều 2 Luật lao động năm 2002). Singapore lại đưa
<small>ra định nghĩa lao động giúp việc gia đình trong Luật việc làm</small>
<small>năm 2008, theo đó tại Điều 2 quy định: “Người giúp việc gia</small>
đình là người được thuê để làm việc nhà, làm vườn hoặc lải
<small>xe hoặc phục vụ mục đích cả nhân ".3...</small>
<small>3 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tải liệu tham khảo pháp luật lao động.</small>
<small>nước ngoài, Nxb. Lao động - Xã hội, 2010, tr. 78, 79.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Có thế thây rằng, định nghĩa lao động giúp việc gia đình</small>
được pháp luật các quốc gia đưa ra rất phong phú. Nhìn chung,
<small>việc xác định cơng việc lao động giúp việc gia đình dựa vào</small>
<small>các tiêu chí nhất định. Trong đó, tiêu chí quan trọng của cơng</small>
<small>việc lao động giúp việc gia đình là được thực hiện trong nhà</small>
<small>của người sử dụng lao động. Tiêu chí này được nhấn mạnh</small>
trong luật pháp các quốc gia như: Tây Ban Nha, Mỹ (Hạt
<small>Montgomery thuộc Bang Maryland), Philippines,...). Theo đó,Nghị định Hồng gia của Tay Ban Nha quy định công việc</small>
giúp việc gia đình có thể được thực hiện cả trong và cho hộ gia
<small>đình. Mỹ (Hạt Montgomery thuộc Bang Maryland) định nghĩa</small>
<small>là “dich vu trong nhà” và theo Dự luật số 2-08 mở rộng đối</small>
với công việc “chủ yếu được thực hiện trong một ngơi nhà".*
<small>Có những quốc gia như: Malaysia, Argentina, Malaysia, Brazil,</small>
Guatemala,... lại nhắn mạnh bản chất không sinh lời của cơng việc giúp việc gia đình, bằng cách loại bỏ các hình thức lao
<small>động gắn với kinh doanh, thương mại được thực hiện tại nhà</small>
<small>ra khỏi phạm vi của lao động giúp việc gia đình. Ngược lại, có</small>
những quốc gia như: Uruguay, Thụy Sỹ,... lại cho rằng, một trong những tiêu chuẩn về lao động giúp việc gia đình là tập
<small>trung vào các nhiệm vụ dẫn đến “lợi ích kinh tế trực tiếp” của.</small>
<small>người sử dụng lao động.</small>
<small>* Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng. Bao cáo rà soátpháp luật, chỉnh sách, nghiên cứu quốc té và Việt Nam liên quan đến lao động giúp</small>
<small>việc gia đình, Hà Nội, 2013, tr. 6.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Một số quốc gia như: Malaysia, Costa Rica, Italia, Bồ Đào</small>
<small>Nha, Mỹ (Bang California)... không chú trọng nhấn mạnh</small>
bản chất của cơng việc lao động giúp việc gia đình mà chủ
<small>yếu liệt kê các nhiệm vụ lao động giúp việc gia đình phải thực</small>
hiện. Cụ thé, Costa Rica, Italia, Bé Đào Nha,... quy định danh
<small>mục các nhiệm vụ mà người lao động giúp việc gia đình có</small>
thể thực hiện. Costa Rica, Điều 139 của Nghị định số 19010-G năm 1999 liệt kê dọn dep, nấu ăn, là quan áo, giặt giũ và trợ
<small>giúp; Italia, CCN, Điều 10, liệt kê don dep nhà cửa, giặt gid,nấu bếp, dọn đẹp chuồng ngựa và chăm sóc ngựa, giúp đỡ các</small>
<small>động vật trong nhà, chăm sóc vườn và cây xanh, các chức năng</small>
bằng tay chân, làm bầu bạn, chăm sóc trẻ sơ sinh, phối hợp đa
chức năng trong hộ gia đình bao gồm don dep, giặt giũ, nau ăn,
giúp đỡ động vật; bảo vệ an ninh trong hộ gia đình, là quần áo,
<small>phục vụ ban ăn, làm vườn, lái xe, trợ giúp những người tự phục</small>
vụ, trợ giúp những người bị khuyết tật, quản lý tài sản của tô
tiên để lại. Bồ Đào Nha, Điều 2 (2) của Nghị định pháp lý số
<small>235/92 liệt kê giặt giữ và đọn dẹp, chăm sóc người già và người</small>
ốm, chăm sóc các động vật trong nhà và chăm sóc vườn cây,... Trong khi đó, theo Tiêu chuẩn quốc tế về phân loại nghề do Tổ
<small>chức lao động quốc tế điều hành, thì cơng việc giúp việc gia</small>
<small>đình thuộc hai nhóm lớn: 1) Nhóm chăm sóc gia đình (quản giavà chăm sóc trẻ em, chăm sóc cá nhân tại gia đình); 2) Nhóm</small>
cơng việc gia đình (nấu ăn, lau don, giặt giũ,...).°
<small>5 Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng, Báo cáo ra sốt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Dù coi trọng các tiêu chí khác nhau, song. điểm chung trong
<small>các định nghĩa, đó là cơng việc giúp việc gia đình phải là cơngviệc trong gia đình, được thực hiện thường xun, mang tính</small>
liên tục và trên cơ sở nghề nghiệp. Ở Bolivia, trong Luật người lao động cho hộ gia đình ngày 03/4/2003 yêu cầu cơng việc phải
<small>“mang tính liên tục ”; Paraguay (Điều 148 của Bộ luật lao động)</small>
yêu cầu phải là công việc “zhưởng xuyên"; Panama (Điều 230 của Bộ luật lao động) và Guatemala (Điều 161 của Bộ luật lao
<small>động) yêu cầu công việc phải “la công việc thường xuyên và</small>
mang tính liên tục ”; Nicaragua (Điều 145 của Bộ luật lao động) yêu cầu công việc phải “là công việc thường xuyên” hoặc “mang
<small>tính liên tục”; và Bồ Đào Nha (Điều 2 (1) của Nghị định pháp lý)</small>
yêu cầu công việc phải được thực hiện liên tục. Argentina loại trừ việc làm dưới một tháng, ít hơn 4 giờ trong một ngày và bốn ngày trong một tuần đối với cùng một người sử dụng lao động.
<small>Điều 2 Luật việc làm của người lao động trong hộ gia đình của</small>
Phần Lan loại trừ những người lao động giúp việc gia đình mà hợp đồng làm việc của họ dưới một tháng hoặc làm việc tối đa một ngày trong một tuần cho cùng một người sử dung lao động,
<small>hoặc số giờ làm việc thường xuyên cho cùng một người sử dụng</small>
<small>lao động không vượt quá 3 giờ trong một ngày.°</small>
<small>pháp luật, chính sách, nghiên cứu quốc tế và Viét Nam liên quan đến lao động giúp</small>
<small>việc gia đình, Hà Nội, 2013, tr. 6 - 13.</small>
<small>© Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phat triển cộng đồng, Báo cdo rà sốtpháp luật, chính sách, nghiên cứu quắc tế và Wệt Nam liên quan đến lao động giúp</small>
<small>việc gia đình, Ha Nội, 2013, tr. 13. [TRỤNG TÂM THÊM a Tal TH</small>
<small>]TRU bas Hi Ũ</small>
<small>ai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Bên cạnh đó, ở nhiều quốc gia và vùng lãnh tho, mặc dù
<small>pháp luật đã điều chỉnh đối với lao động giúp việc gia đình</small>
<small>nhưng lại khơng cé định nghĩa lao động giúp việc gia đình, như</small>
<small>Trung Quốc, Hồng Kơng, Nhật Bản, Srilanka’,...</small>
Để thống nhất cách hiểu chung về “công việc trong gia đình” và “Người lao động giúp việc gia đình”, đồng thời ghi
<small>nhận những đóng góp quan trọng của lao động giúp việc gia đình</small>
đối với nền kinh tế toàn cầu, cũng như nhằm nâng cao vị thế của lao động giúp việc gia đình ở các quốc gia, ngày 16/6/2011, tại Hội nghị thường niên lần thứ 100, Tổ chức lao động qc tế đã thơng qua Cơng ước số 189 về việc làm bền vững cho lao động giúp việc gia đình. Đây là khung pháp lý quốc tế quan trọng về
tiêu chuẩn lao động nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích cũng như
cải thiện các điều kiện làm việc cho lao động giúp việc gia đình. Theo Điều 1 Cơng ước số 189, thuật ngữ “cơng việc trong gia
<small>đình” có nghĩa là cơng việc được thực hiện trong hoặc cho một</small>
hộ gia đình hay nhiều hộ gia đình; thuật ngữ “ngưởi lao động giúp việc gia đình” (domestic worker) “là bat kỳ người nào thực
<small>hiện cơng việc trong gia đình có quan hệ việc làm; một người chỉ</small>
<small>thực hiện cơng việc trong gia đình theo dip hoặc khơng thường</small>
xun và khơng có tính chất nghề nghiệp thì khơng phải là người
<small>lao động giúp việc gia đình".</small>
<small>7 Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng, Báo cảo rà sốt</small>
<small>pháp luật, chính sách, nghiên cứu quốc tế và Việt Nam liên quan đến lao động giúp</small>
<small>việc gia đình, Hà Nội, 2013, tr. 7, 12.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Nhu vậy, định nghĩa này đã khái qt phạm vi cơng</small>
<small>việc trong gia đình, đồng thời nêu rõ người lao động giúp</small>
<small>việc gia đình là người lao động có quan hệ việc làm với</small> người sử dung lao động dé thực hiện thường xuyên các công việc trong gia đình, nhằm xác định và phân biệt lao động
<small>giúp việc gia đình với những loại hình lao động khác trong</small>
xã hội. Điều đó giúp cho các quốc gia đễ dàng xác định các
<small>tiêu chí cụ thể về lao động giúp việc gia đình trong pháp luật</small>
nước mình theo hướng ngày càng thống nhất với quy định của Tổ chức lao động quốc tế.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ phong kiến đã từng tồn tại loại lao động giúp việc gia đình và lao động này phổ biến
<small>trong các gia đình quan lại, khá giả với những tên gọi khácnhau như con sen, con ở, gia nô, gia nhân,... Đó thường là</small>
<small>những người có hồn cảnh nghèo khổ hoặc đi ở để trả nợ</small>
hoặc để kiếm sống. Từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đến trước khi tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hầu như
<small>khơng tồn tại loại hình lao động giúp việc gia đình. Bởi vìtrong thời kỳ đó, quan niệm đạo đức xã hội không chấp nhận</small>
<small>lao động giúp việc gia đình, cho đó là sự bóc lột mà xã hội</small>
<small>cần phải loại bỏ."</small>
<small>* Văn phòng TO chức lao động quốc tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,“Cuộc họp tham vấn việc làm bên vững cho những người lao động giúp việc gia</small>
<small>đình ", Hà Nội, 2010</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Kế từ khi nhà nước ta xây dựng nên kinh tế thị trường,</small>
người lao động có quyền tự do việc làm và mọi hoạt động lao
<small>động tao ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cắm đều được</small>
<small>thừa nhận là việc làm, thì cơng việc giúp việc gia đình được</small>
<small>coi là việc làm hợp pháp và lao động giúp việc gia đình có các</small>
quyền và nghĩa vụ như những lao động khác. Bộ luật lao động
<small>ra đời năm 1994, tuy thừa nhận lao động giúp việc gia đình,</small>
<small>nhưng chưa có quy định riêng cụ thẻ về quyền và nghĩa vụ củaloại hình lao động này, đồng thời cũng chưa đưa ra định nghĩa</small>
về lao động giúp việc gia đình.
Đến năm 1998, trong Danh mục nghề nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 114/1998/QĐ-TCTK của Tổng cục thống kê ngày 29/3/1998, giúp việc gia đình chính thức được cơng nhận là một nghé trong mã số 9131. Đến năm 2007, giúp
<small>việc gia đình được cơng nhận trong hệ thông ngành kinh tếViệt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg</small>
<small>ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Việc thừa nhận lao</small>
<small>động giúp việc gia đình là một nghề trong các văn bán này, đã</small>
tạo nền tảng quan trọng dé Bộ luật lao động năm 2012 quy định cụ thể về lao động giúp việc gia đình, từ Điều 179 đến Điều 183 <small>trong mục V Chương XI. Theo đó, khái niệm lao động giúp việc</small>
<small>gia đình đã được cụ thể tại Điều 179 Bộ luật lao động năm 2012:</small>
<small>“Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làmthường xun các cơng việc trong gia đình của một hoặc nhiều</small>
<small>hộ gia đình. Các cơng việc trong gia đình bao gơm cơng việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>nỘi trợ, quan gia, chăm sóc trchăm sóc người bệnh, chăm sóc</small>
<small>người già, lái xe, làm vườn và các cơng việc khác cho hộ gia đình</small> nhưng khơng liên quan đến hoạt động thương mai”.
Định nghĩa này đã đưa ra cách hiểu chung thống nhất về
<small>lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam, là người có đủ năng</small>
lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động, thiết lập quan hệ lao động với một hoặc nhiều hộ gia đình để làm <small>thường xuyên, liên tục các cơng việc gia đình (nội trợ, quản</small> gia, chăm sóc trẻ...). Đồng thời định nghĩa cịn khẳng định các cơng việc trong hộ gia đình nhưng liên quan đến hoạt
<small>động thương mại thì khơng phải cơng việc giúp việc gia đình.</small>
<small>Trường hợp người làm cơng việc giúp việc gia đình theo hình</small>
<small>thức khốn việc thì khơng thuộc đối tượng áp dụng quan hệ</small>
<small>lao động theo quy định của Bộ luật lao động ma áp dụng theoquy định của pháp luật khác.</small>
<small>Tuy nhiên, Bộ luật lao động năm 2012 sử dụng thuậtngữ “lao động là người giúp việc gia đình” dù với mục đích</small>
nhằm thống nhất với tên gọi các loại hình lao động khác trong Chương XI Bộ luật như lao động là người khuyết tật,
<small>song không mang tính khái qt và khơng mơ tả được đúng</small>
đặc trưng cơng việc của lao động này. Vì thế, trên cơ sở thuật ngữ tiếng Anh mà Tổ chức lao động quốc tế sử dụng trong
<small>Công ước số 189 là “domestic worker” (lao động giúp việcgia đình) cũng như trong pháp luật của nhiều quốc gia trên</small>
thé giới, trong cuốn sách này tác giả sử dụng thuật ngữ “Jao
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>động giúp việc gia đình ". Từ đó, có thé đưa ra định nghĩa lao</small>
<small>động giúp việc gia đình như sau:</small>
<small>“Lao động giúp việc gia đình là người lao động làm</small>
<small>thường xun các cơng việc trong gia đình của một hoặc</small>
<small>nhiều hộ gia đình °.</small>
<small>1.2. Đặc điểm của lao động giúp việc gia đình</small>
<small>Do tính chất cơng việc gia đình cũng như điều kiện</small>
<small>lao động của lao động giúp việc gia đình khác với lao động.</small>
<small>khác, nên lao động giúp việc gia đình có một số đặc điểm</small>
<small>riêng sau đây:</small>
<small>- Lao động giúp việc gia đình thực hiện thường xun các</small>
<small>cơng việc trong gia đình</small>
<small>Đây được coi là đặc điểm quan trọng nhất để nhận diện</small>
<small>lao động giúp việc gia đình. Bởi cơng việc của lao động giúpviệc gia đình có nét đặc trưng khác với cơng việc của ngườilao động khác. Đó khơng phải là một cơng việc được xác định</small>
cụ thể mà là một chuỗi các công việc/nghề khác nhau, được lặp đi lặp lại mỗi ngày (nấu ăn, trông trẻ, lau dọn nhà cửa, giặt giữ quần áo...). Các công việc này tưởng như đơn giản, có thể khơng cần nhiều sức khỏe, nhưng địi hỏi người lao động phải
<small>có kỹ năng và sự kiên trì. Trong khi đó, đối tượng phục vụ làmọi thành viên trong hộ gia đình, ở mọi lứa tuổi khác nhau, cónhu cầu khác nhau, vì thé cũng địi hỏi lao động giúp việc giađình khơng chỉ hiểu biết về cơng việc mà còn hiểu biết được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>nhu cau, tính cách của các thành viên trong gia đình. Do công.việc đa dạng, đối tượng phục vụ không giống nhau, nên laolàm việc có định,</small>
<small>động giúp việc gia đình thường không</small>
<small>đặc biệt là công việc không thé mô tả một cách rõ ràng. Vi dụ,</small>
khi trông trẻ phải cho trẻ ăn, vệ sinh, tắm gội, chơi với trẻ, đến giờ thì nấu ăn, don dep,... Trong khi đó, lao động giúp việc gia đình ln phải sẵn sàng làm việc bat cứ việc gi, bat kể vào lúc nào khi có yêu cầu của người sử dụng lao động.
<small>- Lao động giúp việc gia đình làm việc trong mơi trường</small>
<small>khép kin, đơn lẻ</small>
<small>Với những đặc thù của công việc giúp việc gia đình, nên</small>
số lượng lao động giúp việc gia đình thường ít, mang tính đơn lẻ và làm việc trong phạm vi một gia đình hoặc một số hộ gia
<small>đình. Thời gian để thực hiện cơng việc khơng có định, thường</small>
kéo dài và diễn ra gần như cả ngày ở trong nhà, nên hầu như
<small>lao động giúp việc gia đình ít có sự giao lưu với bên ngồi và</small>
khơng được tham gia các tổ chức, đồn thé. Vì thé, bản thân
<small>vi</small> thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương,... và bảo đảm các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là rất cao. Ngoài ra, đối với những người lao động giúp việc sông chung với gia đình <small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>người sử dụng lao động, nhiều khi cũng dễ bị kiểm soát về sựtự do, đi lại và giao tiếp nên đời sống tỉnh thần của họ ít nhiều</small>
<small>bị ảnh hưởng.</small>
<small>- Lao động giúp việc gia đình chủ yếu là lao động nữ và có</small>
trình độ học van tháp
<small>Cac kết quả nghiên cứu về lao động giúp việc gia đình trên</small>
thé giới cũng như ở Việt Nam đều có chung nhận định: Lao.
<small>động giúp việc gia đình chủ yếu là nữ giới. Theo ước tính của</small>
Tổ chức lao động quốc tế, phy nữ chiếm tới 87% trong tổng số lao động giúp việc gia đình trên tồn thế giới. Ở châu Mỹ
<small>La-tinh và vùng biển Caribe thi tỷ lệ này là 92%, trong khi đó ở</small>
châu Á là 82%, châu Phi là 73% và Trung Đông là 64%. Ở Việt
<small>Nam, theo kết quả nghiên cứu của Tỏ chức lao động quốc tế và</small>
Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng, lao động giúp việc gia đình là nữ chiếm 98,7%." Đặc điểm này xuất phát từ tinh chất công việc giúp việc gia đình. Boi hau <small>các cơng việc như nội trợ, trơng trẻ, chăm sóc người già,... đều</small>
là các cơng việc có tính giản đơn, khơng cần qua đào tạo vẫn có thé làm được. Hơn nữa, các cơng việc này chủ yếu đều cần sự
<small>kiên trì, khéo léo, nên hầu hết lao động giúp việc gia đình là phụnữ. Trong đó, chủ yếu là trẻ em gái và phy nữ ở các vùng nơng.</small>
<small>thơn có hồn cảnh gia đình khó khăn, nghèo, đơng con, cha mẹ</small>
<small>° Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng, đáo cáo fóm tắt</small>
<small>tổng quan tình hình lao động giúp việc gia đình tại Việt Nam từ năm 2007 đến</small>
<small>2013. Hà Nội, 2013, tr. 6, 7.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">già yếu, bệnh tật, nghề nghiệp khơng 6n định, trình độ học van không cao; một số phụ nữ lớn tuổi khơng tìm kiếm được việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp. Họ chọn công việc
<small>giúp việc gia đình để giải quyết những khó khăn trong cuộc</small>
sống gia đình, tuy nhiên hầu hết lại khơng lường được những <small>phức tạp của công việc.</small>
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, lao động giúp việc gia <small>đình ít được coi trọng và thường chỉ có những người sống ở</small> nơng thơn và có học vấn thấp mới làm cơng việc này. Phần
<small>lớn lao động giúp việc gia đình chưa được đảo tạo bài bản,</small>
có thể đến từ các nước kém phát triển hơn. Bởi vậy, trình độ học vấn thấp và kỹ năng giao tiếp hạn chế là đặc điểm
<small>khá đặc trưng của lao động giúp việc gia đình. Họ lựa chọn</small>
cơng việc giúp việc gia đình để giải quyết khó khăn trong cuộc sống gia đình, nhưng đa phần khơng hiểu biết xã hội, pháp luật, văn hóa, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong cuộc
<small>sống,... lại làm việc trong mơi trường hẹp/khép kín nên họ</small>
dễ bị lạm dụng sức lao động, quấy rối tình dục và phải đối
<small>mặt với nhiều nguy cơ khác.</small>
<small>1.3. Vai trò của lao động giúp việc gia đình</small>
Lao động giúp việc gia đình có vai trị rất lớn về mặt kinh tế, xã hội khơng chỉ đối với cá nhân/hộ gia đình người sử dung
<small>lao động mà cịn đối với chính bản thân và gia đình của người</small>
lao động giúp việc gia đình. Khi cuộc sống người lao động được <small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">ổn định, nhu cầu sử dụng lao động của hộ gia đình thuê mướn
<small>lao động được bảo đảm sẽ là điều kiện quan trọng dé nâng caochất lượng cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Từ đó</small>
góp phần thúc đầy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
<small>- Vai trị đối với chính lao động giúp việc gia đình</small>
<small>Nhu đã trình bày, lao động giúp việc gia đình hầu hết lànữ, trong đó chủ yếu là trẻ em gái hoặc nữ giới ở độ tuổi khácao, trình độ học van thấp,... nên cơ hội tìm kiếm việc làm ổn</small>
<small>định, lâu dài là khá khó khăn. Bởi vậy, tham gia lao động giúpviệc gia đình, người lao động tăng cơ hội có việc làm hợp pháp,</small>
ổn định.
Khi đã có việc làm, người lao động tăng cơ hội có nguồn thu nhập én định, lâu dài. Hơn nữa, khi sống cùng gia đình
<small>người sử dụng lao động, người lao động còn tiết kiệm được các</small>
khoản chỉ phí thuê nhà, điện, nước, sinh hoạt cá nhân, ăn uống hằng ngày. Bởi vậy, so với mức thu nhập của một số lao động
<small>khác ở nông thôn hoặc lao động có cơng việc khơng ổn định thì</small>
có thể thấy rằng thu nhập bình quân hằng tháng của lao động giúp việc gia đình có thé ổn định và cao hơn.
<small>Khi ổn định thu nhập, bảo đảm đời sống hằng ngày, laođộng giúp việc gia đình có điều kiện để chăm lo kinh tế cho giađình mình, bảo đảm chỉ tiêu và góp phần cải thiện đời sống vật</small>
chất và tỉnh thần cho các thành viên của gia đình, có tiền cho
<small>con cái học hành, cũng như đóng góp cho các hoạt động xã hội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>ở địa phương. Ngoài ra, thu nhập từ lao động giúp việc gia đình</small>
<small>cịn góp phan tạo đựng lợi ích lâu dài cho người lao động, làngn tiết kiệm, tích lũy phịng khi có rủi ro xảy ra hoặc tham</small>
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để được bảo đảm đời sống,
<small>được chăm sóc sức khoẻ khi họ hết khả năng lao động hoặc bịốm đau, bệnh tật.</small>
<small>- Vai trò đối với người sử dụng lao động giúp việc gia đình</small>
<small>Hộ gia đình th mướn lao động giúp việc thơng thường là</small>
<small>hộ gia đình có điều kiện vẻ kinh tế, thu nhập, song do công việc</small>
<small>chuyên môn, học tập hoặc kinh doanh mà các thành viên khơngcó thời gian làm cơng việc nhà, nhất là khi gia đình có người</small>
<small>cần chăm sóc như trẻ em dưới 3 tuổi, người già, người m,...</small>
Hon nữa, trong xã hội hiện dai, các nhu cầu như giải trí, du lịch, tham quan, tham gia các hoạt động xã hội khác làm cho nhiều
<small>người không thể đủ thời gian để chăm sóc gia đình. Vì vậy, khi</small>
<small>sử dụng lao động giúp việc gia đình, các thành viên trong hộ gia</small>
đình được hỗ trợ đáng kẻ nhu cầu san sẻ gánh nặng cũng như giảm áp lực đối với cơng việc gia đình. Từ đó, tạo điều kiện để <small>họ chuyên tâm với công việc chuyên mơn, làm ra thu nhập cao</small> hơn, đồng thời có thời gian học tập dé nâng cao trình độ, nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao chất lượng cuộc sống.
<small>Mặt khác, do cơng việc</small>
gia đình khơng có điều kiện để chăm sóc tốt cho nhau, trong, khi đó các dịch vụ xã hội (nhà trẻ, trường mam non, dich vụ
<small>n, các thành viên trong hộ</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>chăm sóc người bệnh, người giả, dịch vụ lau dọn nhà cửa...)</small>
<small>chưa bảo đảm và cịn nhiécập, thì giải pháp sử dụng laođộng giúp việc gia đình được coi là giải pháp hữu hiệu tạo cơhội được chăm sóc, quan tâm cho các thành viên trong gia đình,</small>
<small>nhất là trẻ em, người già, người bệnh, người khuyết tật.</small>
<small>- Vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đắt nước</small>
<small>Việc thừa nhận lao động giúp việc gia đình đã tạo cơ hội</small>
<small>cho người lao động, chủ yếu là nữ giới ở khu vực nơng thơn có</small>
<small>cơ hội tìm việc làm phù hợp, giúp họ thốt khỏi tình trạng đói</small>
<small>nghèo, thiếu việc làm. Với mức thu nhập ồn định từ mức lương</small>
tối thiểu trở lên, lao động giúp việc gia đình mang lại giá trị
<small>kinh tế nhất định cho bản thân họ và gia đình. Ngồi ra, người</small>
<small>sử dụng lao động có trình độ cao, thu nhập cao, sẽ có thời gian,</small>
<small>sức khỏe để tăng thu nhập cao hơn, từ đó tạo điều kiện bảo đảmén định, lâu dài cho thu nhập của lao động giúp việc gia đình.</small>
Day cũng chính là một trong các hình thức phân phối lại thu
<small>nhập giữa những người lao động trong xã hội.</small>
<small>Bên cạnh đó, lao động giúp việc gia đình giúp xã hộikhơng lãng phí thời gian và cơng sức của một bộ phận lao động.</small>
<small>có tay nghề khi họ phải làm những cơng việc giản đơn. Do vậy,</small>
<small>khi sử dụng lao động giúp việc gia đình, những lao động có tay</small> nghề, có chun mơn cao sẽ có nhiều thời gian hon để tái sản xuất sức lao động và tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế <small>cao hơn cho xã hội. Đây cũng chính là hình thức phân cơng lao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>động trong xã hội, phủ hợp với khả năng người lao động và đáp</small>
<small>ứng nhu cầu của thị trường lao động.</small>
<small>Khi thu nhập của lao động giúp việc gia đình vả thu nhập</small>
<small>của người sử dụng lao động ơn định va tăng cao, sẽ góp phần</small>
quan trọng trong việc bảo dam và nâng cao chất lượng cuộc
<small>sống gia đình, nói rộng ra là cho các thành viên trong xã hội.</small>
Day cũng chính là các điều kiện để bảo dam và thúc đây kinh tế phát triển, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước theo hướng ồn
<small>định, cơng bằng và văn minh.</small>
<small>1.4. Các loại hình lao động giúp việc gia đình</small>
Có nhiều loại hình lao động giúp việc gia đình dựa vào các
<small>căn cứ phân loại khác nhau, cụ thé:</small>
<small>- Căn cứ vào thời gian giúp việc gia đình</small>
Căn cứ vào thời gian giúp việc gia đình, có thể chia lao
<small>động giúp việc gia đình thành: lao động giúp việc gia đình trọnthời gian và lao động giúp việc gia đình khơng trọn thời gian.</small>
<small>+ Lao động giúp việc gia đình trọn thời gian</small>
<small>Lao động giúp việc gia đình trọn thời gian là lao động giúp</small>
<small>việc gia đình có thời gian làm việc day đủ (full time) theo thờigiờ làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy</small>
<small>định trong pháp luật lao động và được các bên thỏa thuận trong</small>
<small>hợp đồng lao động.</small>
<small>Do tính chất của cơng việc giúp việc gia đình nên lao</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>động giúp việc gia đình làm trọn thời gian cũng khác so với</small> những loại hình lao động khác. Đối với các loại hình lao động. khác, làm việc tron thời gian sẽ là làm việc tối đa 08 giờ/ngày, 48 giờ/tuần, nhưng đối với người lao động giúp việc gia đình, làm việc trọn thời gian khó xác định cụ thé bởi trong thời gian
<small>làm việc, lao động giúp việc gia đình có thể vừa làm việc vừađược nghỉ ngơi nhưng cũng có khi phải làm việc một cách bắt</small>
chợt theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Vì thế, khái
<small>niệm “trọn thời gian” được hiéu đối với loại hình lao động giúp</small>
việc gia đình này cũng chỉ có tính chất tương đối.
<small>+ Lao động giúp việc gia đình khơng trọn thời gian</small>
<small>Lao động giúp việc gia đình khơng trọn thời gian là lao</small>
động giúp việc gia đình có thời gian làm việc ngắn hơn (part
<small>time) so với thời gian làm việc bình thường theo ngày làm việc</small>
<small>hoặc theo tuần làm việc được quy định trong pháp luật lao động.</small>
Theo đó, khi giao kết hợp đồng lao động, lao động giúp việc gia đình thỏa thuận với người sử dụng lao động về số lượng thời gian làm việc cụ thể trong ngày, trong tuần. Tương ứng với khoảng
<small>thời gian làm việc đó, các bên thỏa thuận mức tiền lương, các</small>
quyền lợi và nghĩa vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
<small>~ Căn cứ vào nơi sinh sống của lao động giúp việc gia đình</small>
Căn cứ vào nơi sinh sống của lao động giúp việc gia đình, có thể chia lao động giúp việc gia đình thành: Lao động giúp việc gia đình sống tại gia đình người sử dụng lao động và lao
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">động giúp việc gia đình khơng sống tại gia đình người sử dung
<small>lao động.</small>
+ Lao động giúp việc gia đình sóng tại gia đình người sử <small>dụng lao động</small>
Lao động giúp việc gia đình sóng tại gia đình người sử
<small>dung lao động là lao động giúp việc gia đình sống và sinh hoạt</small>
<small>cùng với gia đình người sử dụng lao động. Khi sống tại gia đình</small>
<small>người sử dụng lao động, lao động giúp việc gia đình được bó tríở theo thỏa thuận trong hợp đơng lao động.</small>
<small>+ Lao động giúp việc gia đình khơng sống tại gia đình</small>
<small>người sử dụng lao động</small>
<small>Lao động giúp việc gia đình khơng sống tại gia đình ngườisử dụng lao động là lao động giúp việc gia đình tự lo nơi ở, đến</small>
làm việc theo thời gian thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đối với trường hợp người lao động không sống tại nhà người
<small>sử dụng lao động, người lao động sẽ chủ động trong công việc,thời gian thoải mái hơn mà người sử dụng lao động cũng không</small>
phải bảo đảm nơi ở, sinh hoạt cũng như một số quyền lợi khác. <small>- Căn cứ vào nội dung công việc của lao động giúp việcgia đình</small>
<small>Căn cứ vào nội dung cơng việc của lao động giúp việc gia</small>
đình, có thể chia lao động giúp việc gia đình thành các loại:
<small>+ Lao động giúp việc gia đình làm cơng việc nội trợ,</small>
<small>quản gia;</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>+ Lao động giúp việc gia đình làm cơng việc chăm sóc trẻ,</small>
người già, người bệnh, người khuyết tat;
<small>+ Lao động giúp việc gia đình làm cơng việc lau don</small>
<small>nhà ở;</small>
+ Lao động giúp việc gia đình làm vườn, trồng rau, trồng.
<small>hoa, cây cảnh;</small>
<small>+ Lao động giúp việc gia đình làm cơng việc lái xe;</small>
<small>+ Lao động giúp việc gia đình làm cơng việc khác.</small>
Việc phân loại này chỉ có tính chat tương đói, dựa vào các nhóm nghé/céng việc mà người lao động làm việc. Trên thực tế, do tính chất phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các thành viên
trong hộ gia đình hoặc nhiều hộ gia đình, nên thơng thường
<small>người lao động giúp việc gia đình, trong cùng thời gian, phải</small>
thực hiện nhiều cơng việc khác nhau. Ví dụ vừa trơng trẻ, vừa
<small>phải nấu ăn và dọn dep nhà ở,...</small>
2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật lao động giúp việc <small>gia đình</small>
<small>2.1. Khái niệm pháp luật về lao động giúp việc gia đình</small>
và sự cần thiết phải quy định về lao động giúp việc gia đình
<small>~ Khái niệm pháp luật vé lao động giúp việc gia đình</small>
Nhằm bảo vệ lao động giúp việc gia đình, Tổ chức lao động quốc tế cũng như pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới đã công nhận giúp việc gia đình là một nghề và từ đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>quy định cụ thé về lao động giúp việc gia đình. Các nước như</small>
<small>Uruguay, Tây Ban Nha, Nam Phi, Philippines, Campuchia,Brunei, Singgapore,... quy định trong Luật lao động hoặc</small>
Luật việc làm và trong đó có quy định riêng đối với lao động giúp việc gia đình. Một số quốc gia khác như Án Độ, Mỹ,
<small>Canada,... có các quy định, quy tắc cụ thể cấp quốc gia hoặc</small>
địa phương về lao động giúp việc gia đình. Một số quốc gia như Pháp, Italia, Thụy Sỹ,... có thỏa ước lao động tập thé cấp
<small>quốc gia hoặc khu vực về lao động giúp việc gia đình. Riêng</small>
<small>Philippines, ngồi quy định trong Bộ luật lao động năm 1974,nước này cịn quy định “Chính sách hành động cho sự bảo vệ</small>
<small>và phúc lợi cho lao động giúp việc gia đình” (con được gọi là</small>
<small>Luật dành cho người giúp việc gia đình) được ban hành ngày</small>
Từ quy định của pháp luật về lao động giúp việc gia đình, có thể hiểu pháp luật về lao động giúp việc gia đình bao gồm
<small>tổng hợp các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của</small>
các bên trong quan hệ lao động giúp việc gia đình. Các quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm này được thể hiện cụ thể trong các nội
dung về hợp đồng lao động, về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động (gọi chung là điều
kiện lao động), về tiền lương, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (gọi chung là điều kiện sử
dụng lao động), về quản lý nhà nước, giải quyết tranh chấp lao
<small>.. đối với lao động giúp việc gia đình.</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Sự cân thiết phải quy định về lao động giúp việc gia đình
<small>Thứ nhất, xuất phát từ nhu cầu việc làm của người lao</small>
động và nhu cầu của các hộ gia đình.
Nhu cầu về việc làm của người lao động: Ở nhiều nước trên thế giới, tình trạng người lao động có trình độ học vấn thấp, sinh sống ở vùng nông thôn, hẻo lánh thường rat khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định. Phong trảo đi cư ra các thành phố lớn dé tìm việc làm diễn ra ở hầu hết các
<small>quốc gia. Dù các công việc ở thành phố phong phú, đa dạng,song những trẻ em gái hoặc phụ nữ tuổi trung niên không dễ</small>
<small>làm được các cơng việc nặng nhọc. Trong khi đó, giúp việc gia</small>
<small>đình lại là cơng việc giản don, chi cần có sự khéo léo, kiên trì là</small>
người lao động đều có thể làm được. Cùng với đó thì thu nhập
<small>của người lao động tương đối ồn định, lại không phải lo nơi ăn,</small>
<small>ở, sinh hoạt. Bởi vậy giúp việc gia đình được coi là lĩnh vực</small>
công việc phù hợp và thu hút đối với trẻ em gái và lao động nữ
<small>trung niên ở nông thôn.</small>
Ở Việt Nam, nhu cầu của người lao động đến với công
<small>việc nay cũng rất lớn. Theo kết quả khảo sát của Trung tâmnghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng, thì có tới</small>
<small>42,5% phụ nữ ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa có</small>
<small>nhu cầu đi làm giúp việc gia đình. Phần lớn họ có nhu cầulàm cơng việc nội trợ, việc nhà (51,4%), tiếp đến có 23,2%</small>
người muốn làm cơng việc chăm sóc trẻ em. Về nơi làm giúp
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">việc gia đình, phần lớn người lao động tiềm năng có nhu câu giúp việc gia đình tại các địa bàn gần khu vực họ sinh sống
<small>(58,8%), giúp việc tại các địa phương khác (5,9%). Trong đó</small>
một phan khơng nhỏ người lao động dự định sẽ ra các thành
phố lớn dé làm việc như thành phố Hà Nội và thành phố
Chí Minh. Điều này cho thấy, hiện nay nhu cầu về lao động
giúp việc gia đình khơng chỉ phổ biến ở các thành phố lớn mà
còn đang rất phát triển ở các khu vực tỉnh lẻ nơi người lao
<small>động sinh séng.'°</small>
Nhu cầu về sử dụng lao động giúp việc gia đình của cá nhân, hộ gia đình: Các nghiên cứu về lao động giúp việc gia
đình đều chỉ ra rằng nhu cầu về sử dụng lao động giúp việc gia
đình gia tăng mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các thành
phố lớn. Như đã dé cập, tính đến năm 2010, trên thé giới có
<small>khoảng 52,6 triệu lao động giúp việc gia đình (tăng 19 triệu lao</small>
động từ giữa thập kỷ 90 đến năm 2010). Những năm gần đây,
di chưa có kết quả thống kê cụ thể trong các tài liệu, song đều
<small>khẳng định rằng, nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia đình</small>
<small>ngày càng gia tăng.</small>
Ở Việt Nam, theo kết quả thông kê sơ bộ của Bộ Lao động -Thuong binh và Xã hội, số lượng lao động giúp việc gia đình
<small>trong năm 2015 đã tăng khoảng 63% so với năm 2008. Tìm</small>
<small>1° Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng, Báo cáo t6m tat</small>
<small>tổng quan tình hình lao động giáp việc gia đình tại Việt Nam từ năm 2007 đến</small>
<small>2013, Hà Nội, 2013</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>hiểu nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia đình của các hộ</small>
<small>gia đình đang có người giúp việc, thơng tin thu được cho tl</small> đa số các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia
<small>đình trong thời hạn dài (từ 3 - 5 năm), chủ yếu là cần người giúpviệc sống cùng. Hộ gia đình thuê lao động giúp việc gia đình</small>
<small>làm cơng việc nội trợ, chăm sóc, trông nom trẻ em và người cao</small>
<small>tuổi, người khuyết tật,...</small>
Thực tế trên đặt ra yêu cầu cần thiết phải điều chỉnh pháp
<small>luật đối với lao động này nhằm bảo đảm quyền và nghĩa vụ củacác bên khi xác lập quan hệ lao động, phù hợp với nhu cầu củahọ cũng như bảo đảm công bằng với những lao động khác trong,</small>
<small>thị trường lao động.</small>
<small>Thứ hai, xuất phát từ mục đích bảo vệ lao động giúp việc</small>
<small>gia đình.</small>
<small>Lao động giúp việc gia đình hầu hết là nữ, lại làm việctrong mơi trường hộ gia đình hoặc một số hộ gia đình nên débị lạm dụng sức lao động, dé bị ngược đãi và quay rồi tình dục.</small>
<small>Ngồi ra, do mơi trường làm việc khép kín trong nhà nên lao</small>
<small>động giúp việc gia đình bị hạn chế giao tiếp với xã hội, với</small>
<small>gia đình ở quê nhà, hạn chế tiếp cận với những dịch vụ hỗ trợ</small>
<small>những nhu cầu của họ. Hơn nữa, trong xã hội, lao động này</small>
<small>chưa được nhìn nhận bình đẳng như những lao động khác. Vìvậy, việc xây dựng các quy định dé bảo vệ quyền và lợi ích của</small>
<small>lao động giúp việc gia đình là hồn tồn cần thiết và cấp bách.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Hơn nữa, Việt Nam đang hướng tới xây dựng các tiêu</small>
<small>chuẩn lao động phù hợp với tiêu chuẩn lao động của Tổ chức</small>
ế trong quan hệ lao động nói chung, tiêu chuẩn
<small>g giúp việc gia đình nói riêng, tiến tới phêchuẩn Cơng ước số 189 về việc làm bền vững đối với lao động</small>
giúp việc gia đình. Bởi vậy, việc bảo đảm quyền lợi tối thiểu và
<small>hoạt động tuyển dụng minh bạch, có trách nhiệm cần được ưu.</small>
<small>tiên trong chính sách liên quan đến lĩnh vực giúp việc gia đình.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về lao động</small>
<small>giúp việc gia đình</small>
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về lao động giúp việc gia đình là những tư tưởng chủ đạo xuyên suốt và chỉ phối toàn
<small>bộ hệ thống các quy phạm pháp luật lao động giúp việc gia</small>
đình. Cụ thể bao gồm các nguyên tắc cơ bản sau đây:
<small>- Cấm ngược đãi, cưỡng bức lao động, quáy rồi tình dục,dùng vũ lực đối với lao động giúp việc gia đình</small>
Xuất phát từ thực tế lao động giúp việc gia đình chủ yếu
<small>được thực hiện bởi phụ nữ và các trẻ em gái, mà phan nhiều trongsố họ là những người nhập cư, hoặc từ các nhóm yếu thế, rất dễbị phân biệt đối xử về điều khoản việc làm, điều kiện làm việcvà các hình thức lạm dụng về nhân quyền khác, nên Tổ chức lao</small>
động quốc tế đã đưa ra những quy định nhằm bảo vệ lao động, giúp việc gia đình. Theo đó, Điều 5 Cơng ước số 189 quy định:
<small>“Mỗi nước thành viên can thực hiện các biện pháp để bảo đảm</small>
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">người lao động giúp việc trong gia đình được bảo vệ chong lại tất cả các hình thức lạm dụng, quấy rồi hoặc bạo luc”.
Trên cơ sở định hướng của Tổ chức lao động quốc tế và
<small>thực tiễn lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam trong những</small>
năm qua, đồng thời nhằm xóa bỏ định kiến lạc hậu về nghề
<small>giúp việc gia đình, phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức lao</small>
động, quấy rối tình dục, dùng vũ lực đối với lao động giúp
<small>việc, Bộ luật lao động năm 2012 không chỉ quy định các hành</small>
<small>vi nghiêm cấm thực hiện đối với người lao động nói chung,</small>
tại Điều 8 (cắm ngược đãi người lao động, quay rồi tinh dục tại nơi làm việc, cam cưỡng bức lao động), ma còn quy định
<small>riêng các hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động</small>
khi sử dụng lao động giúp việc gia đình tại Điều 183. Đó
<small>là: “Cấm ngược đãi, quấy rồi tinh dục, cưỡng bức lao động,</small>
dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình”.
<small>Trường hợp người sử dụng lao động có hành vi vi phạm thì bịxử lý theo quy định của pháp luật.</small>
Ngồi ra, Điều 182 Bộ luật lao động năm 2012 quy định nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rồi tình
<small>dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm</small>
<small>pháp luật thì lao động giúp việc gia đình phải tố cáo với cơ quan</small>
có thẩm quyền.
- Bảo đảm việc làm bền vững và các quyên lợi cho lao
<small>động giúp việc gia đình</small>
Thúc đẩy việc làm bền vững và các quyền lợi cho tất cả
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">mọi người lao động là cam kết của Tô chức lao động quốc tế
<small>được thể hiện trong nhiều tuyên ngôn, công ước, khuyến nghị,</small>
đặc biệt, đối với lao động giúp việc gia đình, những người thiếu cơ hội có việc làm trong khu vực chính thức. Tuy chiếm một tỉ
<small>lệ đáng kể trong lực lượng lao động xã hội nhưng lao động giúp</small>
việc gia đình vẫn là một trong những nhóm bị gạt ra ngồi lề của xã hội nhiều nhất. Trong thị trường lao động, lao động giúp việc gia đình vẫn bị đánh giá thấp và ít được pháp luật lao động chung đề cập đến, đồng thời họ bị coi là lao động khơng cần kỹ năng vì những định kiến giới thường gắn công việc này với
<small>thiên chức người phụ nữ được cho là phù hợp với khả năng của</small>
họ. Ngay cả khi trả công, mức tiền công của những người lao. động giúp việc gia đình thường bị định giá thấp và thiếu những, quy định rõ ràng. Bởi vậy, bảo đảm việc làm bền vững và các quyển lợi cho người lao động giúp việc gia đình là yêu cầu cấp
thiết không chỉ của pháp luật quốc tế mà đồng thời là yêu cầu
cấp thiết của những quốc gia thừa nhận lao động giúp việc gia
<small>đình, trong đó có Việt Nam.</small>
<small>Các quy định cụ thể về lao động giúp việc gia đình trong</small>
Bộ luật lao động năm 2012 ln bao gồm vấn đề bảo vệ việc
làm, cắm người sử dụng lao động “giao việc cho người giúp
<small>việc gia đình khơng theo hợp đông lao động ”.'' Đồng thời bảo</small>
đảm các quyền, lợi ích cho lao động giúp việc gia đình như <small>4 Khoản 2 Điều 183 Bộ luật lao động năm 2012.</small>
<small>39</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>những người lao động nói chung. Đó là quyền tự do việc làm,khơng bị phân biệt đối xử, bảo đảm các quyền lợi về tiền lương,</small>
<small>thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh</small>
<small>lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y té,...</small>
<small>- Bảo vệ tài sản và sự an tồn cho các thành viên trong hộ</small>
<small>gia đình của người sử dụng lao động</small>
<small>Bảo vệ tài sản và sự an tồn cho các thành viên trong hộ</small>
gia đình sử dụng lao động giúp việc gia đình được hiểu là sự bảo đảm các quyền và lợi ích mà pháp luật đã quy định cho <small>người sử dụng lao động git c gia đình được thực bit</small> khơng bị lao động giúp việc gia đình xâm hại. Bởi lẽ, hing ngày lao động giúp việc gia đình được sử dụng, bảo quản rất
<small>nhiều loại tài sản có giá trị trong gia đình của người sử dụng</small>
lao động và hằng ngày họ trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng,
<small>phục vụ các nhu cầu cho thành viên trong gia đình. Các thànhviên này phần lớn khơng tự bảo vệ được mình, ví dụ trẻ em,</small>
người già, người khuyết tật,... Vì thế, khi người sử dụng lao động bỏ tiền ra để thuê mướn lao động động giúp việc gia
<small>đình thì đổi lại họ phải được bảo đảm về tài sản và bảo đảm</small>
an toàn về thân thé, tính mang, sức khỏe cho các thành viên <small>trong gia đình.</small>
<small>Pháp luật lao động quy định người sử dụng lao động có quyềnđược yêu cầu bồi thường nếu lao động giúp việc gia đình trộm</small>
cắp, làm hư hỏng tài sản của họ, có quyền đơn phương chấm đứt
</div>