Tải bản đầy đủ (.doc) (217 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 217 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI</b>

<b>ĐÀO VŨ THẮNG</b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ</b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI</b>

<b>ĐÀO VŨ THẮNG</b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ</b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>Ngành: Quản trị kinh doanh</b>

<b>Mã số: 9.34.01.01</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<i><b>Người hướng dẫn khoa học:</b></i>

<b>1. PGS, TS. Nguyễn Xuân Trung2. PGS, TS. Phước Minh Hiệp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

<i>Hà Nội, ngày 30 tháng 02 năm 2024</i>

<b>Đào Vũ Thắng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Luận án này được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Có được bản luận án tốt nghiệp này, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Ban Lãnh đạo Khoa Khoa học Quản lý, các thầy cô đã nhiệt tâm truyền đạt những kiến thức chuyên ngành, quý giá cho tơi trong thời gian qua.

<b>Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với PGS, TS.Nguyễn Xuân Trung; PGS, TS. Phước Minh Hiệp, những người thầy đã</b>

trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt q trình triển khai, thực hiện và hồn thành luận án này.

Xin gởi tới toàn thể Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên, đồng nghiệp ở Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá Miền Nam, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.

Xin ghi nhận công sức và những đóng góp q báu và nhiệt tình của các bạn học viên lớp Khóa III của Khoa Khoa học Quản lý đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ, đồng hành cùng tơi trong suốt q trình thực hiện luận án.

Đặc biệt, xin cảm ơn cha mẹ tơi, vợ con tơi, anh em tơi đã có rất nhiều cố gắng, giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khóa học này.

Xin chân thành cảm ơn./.

<i>Hà Nội, ngày 30 tháng 02 năm 2024</i>

<b>Đào Vũ Thắng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>MỞ ĐẦU...1</small></b>

<b><small>Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...7</small></b>

<b><small>1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến luận án...7</small></b>

<b><small>1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến luận án...9</small></b>

<small>1.2.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý của ngành thẩm định giá...12</small>

<small>1.2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý về công tác giávà thẩm định giá...12</small>

<small>1.2.3 Đào tạo đội ngũ thẩm định viên về giá...13</small>

<small>1.2.4 Phát triển số lượng doanh nghiệp thẩm định giá...13</small>

<small>1.2.5 Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá...14</small>

<b><small>1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án...15</small></b>

<small>1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu...15</small>

<small>1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận án...16</small>

<b><small>Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNGLỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...17</small></b>

<b><small>2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...17</small></b>

<small>2.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh...17</small>

<small>2.1.2. Năng lực cạnh tranh...18</small>

<small>2.1.3. Lợi thế cạnh tranh...21</small>

<b><small>2.1.4. Các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệpError! Bookmark not defined.2.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá...22</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b><small>3.2 . Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh</small></b>

<b><small>của doanh nghiệp thẩm định giá...69</small></b>

<small>3.2.1. Cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu...69</small>

<small>3.2.2.Mơ hình nghiên cứu đề xuất...71</small>

<b><small>3.3. Phương pháp nghiên cứu...73</small></b>

<small>3.3.1. Nghiên cứu định tính...73</small>

<small>3.3.2. Nghiên cứu định lượng...79</small>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG...70</b>

<b><small>Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾNNĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THẨMĐỊNH GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...85</small></b>

<b><small>4.1. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp thẩm định giá trên địabàn Thành phố Hồ Chí Minh...85</small></b>

<small>4.1.1. Tổng quan về ngành thẩm định giá...85</small>

<small>4.1.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thẩm định giá tại Thànhphố Hồ Chí Minh...87</small>

<b><small>4.2. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cácdoanh nghiệp thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh...95</small></b>

<small>4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu...95</small>

<small>4.2.2. Kết quả nghiên cứu...98</small>

<b><small>4.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giátrên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh...114</small></b>

<small>4.3.1. Năng lực Quản trị doanh nghiệp...114</small>

<small>4.3.2. Năng lực tài chính...115</small>

<small>4.3.3. Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ...116</small>

<small>4.3.4. Nguồn nhân lực...117</small>

<small>4.3.5. Năng lực tạo dựng quan hệ...118</small>

<small>4.3.6. Chiến lược về giá dịch vụ...119</small>

<small>4.3.7. Dịch vụ thẩm định giá...120</small>

<small>4.3.8. Tuân thủ quy định pháp luật...121</small>

<small>4.3.9. Thương hiệu...122</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b><small>KẾT LUẬN CHƯƠNG...119</small></b>

<b><small>Chương 5 MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNGLỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...126</small></b>

<b><small>5.1. Những định hướng mới đối với ngành thẩm định giá hiện nay...126</small></b>

<b><small>5.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp thẩm định giá...127</small></b>

<small>5.2.1. Dịch vụ thẩm định giá...128</small>

<small>5.2.2. Năng lực quản trị doanh nghiệp...131</small>

<small>5.2.3. Năng lực tạo dựng quan hệ...135</small>

<small>5.2.4. Nguồn nhân lực...138</small>

<b><small>5.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước...145</small></b>

<small>5.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý...145</small>

<small>5.3.2. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về thẩm định giá...147</small>

<small>5.3.3. Nâng cao vai trò của Hội Thẩm định giá Việt Nam...147</small>

<small>5.3.4. Phát triển trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ cho thẩm định giá...149</small>

<small>5.3.5. Chuẩn hóa 4 bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá...151</small>

<small>5.3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thẩm định giá...152</small>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG...148</b>

<b><small>KẾT LUẬN...154</small></b>

<b><small>CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NCS LIÊN QUAN ĐẾN NỘIDUNG CỦA LUẬN ÁN...157</small></b>

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...158</small></b>

<b><small>PHỤ LỤC 1...164</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTTừ</b>

<b> viết tắtNghĩa tiếng AnhNghĩa tiếng Việt</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

AASC AASC Auditing Firm

ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai

CENVALUE Century Valuation Joint Stock Company

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thế Kỷ

CNTT Information Technology Công nghệ thông tin

Trading Corporation

Công ty Cổ phần Tư vấn -Dịch vụ về Tài sản - Bất động sản DATC

DNNN State enterprise Doanh nghiệp Nhà nước EFA Exploratory Factor Analysis Nhân tố khám phá

EXIMA <small>EXIM Appraisal CorporationCông ty Cổ phần Thẩm định giá</small>

HĐQT Board of Management Hội đồng Quản trị HoRea Ho Chi Minh City Real Estate

Hệ thống thông tin địa lý Hiệp hội các cơng chức định giá tính thuế quốc tế

Tiêu chuẩn Thẩm định giá quốc tế

IVSC International Valuation Ủy ban tiêu chuẩn Thẩm định

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Standards Committee giá Quốc tế

ISO Quality Management System Hệ thống quản lý chất lượng JREI Japan Real Estate Institute Viện Bất động sản Nhật Bản

NLCT Competing capability Năng lực cạnh tranh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

RICS Royal Institution of Chartered

Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá Miền Nam Phần mềm phục vụ cho thống kê khoa học xã hội

TĐGVN Vietnam Valuation Standards Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam

TĐV Practising valuer Thẩm định viên về giá hành nghề

TNHH Limited liability Trách nhiệm hữu hạn

Commerce and Industry

<small>Financial Consultancy Company</small>

Valuation Organisations

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

Hiệp hội Thẩm định giá Việt Nam

<small>Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam </small> Hiệp hội Bất động sản Việt Nam

Hiệp hội các tổ chức thẩm định thế giới

WEF The Word Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<small>Bảng 3.1: Những nội dung kế thừa...748</small>

<small>Bảng 4.1: Bảng giá trị tài sản thẩm định giá của doanh nghiệp thực hiện năm </small>

<small>2022 theo loại tài sản thẩm định giá...90</small>

<small>Bảng 4.2: Bảng giá trị tài sản thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá </small>

<small>thực hiện năm 2022 theo nguồn vốn...90</small>

<small>Bảng 4.3: Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phốHồ Chí Minh có doanh thu năm 2022 đạt trên 20 tỷ đồng trở lên...91</small>

<small>Bảng 4.4: Bảng Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo các nhân tố năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành </small>

<small>phố HCM...99</small>

<small>Bảng 4.5: Phân tích EFA đối với các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh </small>

<small>của các doanh nghiệp TĐG trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh...103</small>

<small>Bảng 4.6: Bảng KMO và kiểm định Bartlett sau khi EFA đối với các nhân tố </small>

<small>ảnh hưởng...103</small>

<small>Bảng 4.7: Phương sai trích khi phân tích EFA...104</small>

<small>Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan...1088</small>

<small>Bảng 4.9: Kết quả hồi quy đa biến (1)...1099</small>

<small>Bảng 4.10: Kết quả hồi quy đa biến (2)...1099</small>

<small>Bảng 4.11: Kết quả hồi quy đa biến (3)...1099</small>

<small>Bảng 4.12: Kết quả kiểm định giả thuyết...11111</small>

<small>Bảng 4.13: Giá trị trung bình của nhân tố Năng lực quản trị doanh nghiệp...11515</small>

<small>Bảng 4.14: Giá trị trung bình của nhân tố Năng lực tài chính...1166</small>

<small>Bảng 4.15: Giá trị trung bình của nhân tố Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ 1177Bảng 4.16: Giá trị trung bình của nhân tố Nguồn nhân lực...1178</small>

<small>Bảng 4.17: Giá trị trung bình của nhân tố Năng lực tạo dựng quan hệ...1199</small>

<small>Bảng 4.18: Giá trị trung bình của nhân tố Chiến lược về giá dịch vụ...12020</small>

<small>Bảng 4.19: Giá trị trung bình của nhân tố Dịch vụ thẩm định giá...12121</small>

<small>Bảng 4.20: Giá trị trung bình của nhân tố Tuân thủ quy định pháp luật...12222</small>

<small>Bảng 4.21: Giá trị trung bình của nhân tố Thương hiệu...12323</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH</b>

<small>Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu...68</small>

<small>Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất...72</small>

<small>Hình 4.1: Biểu đồ tỷ trọng số lượng chứng thư thẩm định giá phân loại theo tài sảncủa các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh...89</small>

<small>Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu thời gian công tác trong ngành thẩm định giá...95</small>

<small>Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu thời gian cơng tác tại đơn vị hiện tại...96</small>

<small>Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu thời gian hoạt động của doanh nghiệp nơi các ứng viên đang công tác...97</small>

<small>Hình 4.5: Biểu đồ trình độ học vấn của đối tượng khảo sát...98</small>

<small>Hình 4.6: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Histogram...11313</small>

<small>Hình 4.7: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-Plot...11414</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài luận án</b>

Ngành thẩm định giá tại Việt Nam được hình thành từ năm 1993-1994 đến nay. Gần 30 năm qua, được sự quan tâm lớn của Nhà nước cũng như các nhà khoa học cùng đội ngũ các cán bộ, nhân viên tâm huyết đóng góp vào sự phát triển của ngành, bước đầu ngành thẩm định giá cũng đã đạt được những thành tựu to lớn, đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. Tuy nhiên, để ngành thẩm định giá đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới của thời kỳ phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay, ngoài hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành thẩm định giá là rất quan trọng, đó là nhân tố quyết định năng lực cung cấp dịch vụ của ngành trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Hiện tại năng lực cạnh tranh của ngành thẩm định giá mới chỉ bước đầu đáp ứng nhu cầu dịch vụ thẩm định tài sản của các thành phần trong nền kinh tế.

Thời gian qua, các doanh nghiệp thẩm định giá đã có những quan tâm sát sao đến năng lực cạnh tranh của mình, cũng đã phân tích, đánh giá và tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp thẩm định giá và có chức năng thẩm định giá mang tầm quốc tế thì nhìn chung doanh nghiệp thẩm định giá tại Việt Nam vẫn còn non yếu về kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh. Vì vậy, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường, trong môi trường hội nhập ngày càng sâu rộng là đòi hỏi cấp thiết hiện nay.

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay ở Việt Nam, cạnh tranh đã và đang diễn ra vơ cùng khốc liệt, khơng chỉ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

với nhau mà còn cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài ngay tại thị trường trong nước, đặc biệt là đối với những tài sản là dự án, nhà máy lớn với công nghệ cao, hiện đại hay thương hiệu nổi tiếng. Đây là những hạn chế hiện hữu đối với doanh nghiệp thẩm định giá trong nước. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp thẩm định giá trong nước phải khơng ngừng đổi mới, tìm hiểu và phân tích nguyên nhân thường xuyên, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Mặt khác, thời gian qua cũng đã xuất hiện nhiều tiêu cực trong công tác xác định giá trị của thẩm định giá. Một số doanh nghiệp thẩm định giá, Thẩm định viên về giá đã vi phạm đạo đức nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trong hai năm gần đây, có gần 200 doanh nghiệp đã bị đình chỉ hoạt động, nhiều thẩm định viên về giá, cá nhân đang bị điều tra, bị khởi tố vì các vi phạm trong lĩnh vực thẩm định giá<small>1</small>.

Tác giả nhận thấy, các doanh nghiệp thẩm định giá đang loay hoay với chiến lược kinh doanh của mình, đang cạnh tranh một cách tiêu cực là chỉ chú trọng cạnh tranh về giá đầu ra, cạnh tranh về giá dịch vụ bất hợp lý, cạnh tranh về thời gian phát hành chứng thư trong khi không quan tâm đúng mức đến chất lượng của chứng thư thẩm định giá, độ tin cậy của mức giá, nếu không khắc phục được hạn chế trên thì thị phần của các doanh nghiệp thẩm định giá nội địa có thể bị thu hẹp hoặc tệ hơn nữa là dẫn đến tạm dừng hoạt động trong thời gian tới.

Nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây đã có nhiều bước phát triển đáng kể, kéo theo nhu cầu về dịch vụ thẩm định giá cũng không ngừng gia tăng về quy mô và tính chất phức tạp. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, nghiên cứu để phát triển ngành thẩm định giá của cả nước nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng chưa có nhiều, chưa có luận án nào nghiên cứu chuyên sâu về những nhân tố ảnh hưởng đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

năng lực cạnh tranh của ngành thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn khi các doanh nghiệp thẩm định giá cũng như các Thẩm định viên về giá đang gặp muôn vàn khó khăn trong việc phát triển thị trường. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài này nhằm để tìm hướng đi đúng, phát triển ngành thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới đây.

Là người trực tiếp quản lý một doanh nghiệp đầu ngành trong hoạt động

<b>thẩm định giá, Nghiên cứu sinh chọn nội dung “Các nhân tố ảnh hưởng đếnnăng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thànhphố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu, góp phần rõ vấn đề trên.</b>

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án</b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu</b></i>

Từ kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp để phát triển các nhân tố mạnh, làm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Để đạt được mục đích nghiên cứu này, luận án cần phải đạt được:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá nói chung và doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tìm được các nhân tố ảnh hưởng lớn đến năng lực này.

- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>

Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận án là sẽ tập trung làm rõ những vấn đề sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quan đến đề tài.

- Phân tích tổng quan về cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá.

- Xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>

<i>Phạm vi về khơng gian: Doanh nghiệp thẩm định giá nói chung và doanh</i>

nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

<i>Phạm vi về thời gian: Luận án chọn thời điểm nghiên cứu là giai đoạn từ</i>

năm 2015 đến năm 2022<small>2</small> định hướng cho giai đoạn 2023–2028<small>3</small>, tầm nhìn đến năm 2035.

<i>Phạm vi về nội dung: Môi trường pháp luật và môi trường kinh doanh</i>

dịch vụ thẩm định giá, các doanh nghiệp thẩm định giá và xu hướng thị trường trong tương lai.

<b>4. Khái quát phương pháp nghiên cứu</b>

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp chuyên gia. Đây là những phương pháp nghiên cứu có độ tin cậy cao và phù hợp với luận án.

<small>2Tham khảo Đề án 623/QĐ-BTC, ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Về số liệu, tác giả tổng hợp số liệu thu thập được qua nhiều nguồn khác nhau như: khảo sát, thu thập, phỏng vấn, dữ liệu nội bộ,….. từ các doanh nghiệp thẩm định giá, các chuyên gia, khách hàng, cơ quan quản lý Nhà nước về thẩm định giá, cá nhân giữ chức vụ quản lý từ Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phó phòng, ban; Trưởng bộ phận trở lên và Thẩm định viên về giá đang hành nghề tại các doanh nghiệp thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh, phân tích định tính và phân tích định lượng. Nghiên cứu sử dụng nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:

- Nghiên cứu định tính sử dụng bảng hỏi để điều tra về các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá. Cuối cùng, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để tổng hợp dữ liệu, phân tích và đánh giá vấn đề nghiên cứu, nhận diện kết quả nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu và đưa ra các giải pháp, khuyến nghị về vấn đề nghiên cứu.

- Nghiên cứu định lượng sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của các doanh nghiệp thẩm định giá, số liệu thu thập qua sách, báo tạp chí kinh tế - tài chính,…. Ngồi ra, phương pháp định lượng được thực hiện qua phương pháp định lượng sơ bộ và định lượng chính thức, qua việc kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hệ số tương quan và phương pháp hồi quy tuyến tính bội.

<b>5. Đóng góp mới về khoa học của luận án</b>

Về lý luận: Qua nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thẩm định giá, tập trung vào các nhân tố năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi phân tích, tìm ra được các nhân tố có ảnh hưởng lớn, tác giả đề xuất những hàm ý quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Luận án đã làm phong phú hơn cơ sở lý luận về xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá nói chung, doanh nghiệp thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Về thực tiễn: Có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp các doanh nghiệp thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá được thực trạng tình hình cạnh tranh, tìm ra những nguyên nhân của hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học về phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời gian tới.

<b>6. Cơ cấu của luận án</b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận án này được trình bày trong 5 phần, cụ thể như sau:

<b>Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu;</b>

<b>Chương 2. Cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh </b>

tranh của doanh nghiệp;

<b>Chương 3. Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;</b>

<b>Chương 4. Kết quả nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh </b>

của các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

<b>Chương 5. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các </b>

doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Chương 1</b>

<b>TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU</b>

<b>1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến luận án</b>

Hiện nay, có một số nghiên cứu về thẩm định giá và pháp luật về thẩm định giá trên thế giới, có xuất xứ từ nhiều khu vực, nhiều quốc gia; Có nghiên cứu mang tính học thuật và cũng có nghiên cứu được thể hiện dưới dạng bài báo, tài liệu điều trần,… Trong đó nổi lên một số nghiên cứu:

<i>Bài viết “Brand Valuation: A versatile strategic tool for business” của</i>

Mike Rocha (2017), Giám đốc toàn cầu về định giá thương hiệu của Interbrand chỉ ra rằng bằng cách thu thập dữ liệu về thị trường, thương hiệu, đối thủ cạnh tranh, và tài chính để đánh giá thương hiệu mình và thương hiệu của đối thủ cạnh tranh, từ đó có biện pháp để tăng năng lực cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu về doanh nghiệp và thương hiệu doanh nghiệp nói chung, chưa có ý tưởng nào chuyên sâu về cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá.

<i>Tài liệu điều trần “Appraisal Oversight: The Regulatory Impact onConsumers and Businesses” của Sara W. Stephens và Karen Mann (2012).</i>

Đây có thể được coi là tiếng nói đại diện cho hơn 23.000 các thẩm định viên chuyên nghiệp tại Mỹ về thực trạng các tác động của khung pháp lý và hệ thống các văn bản giám sát khác đối với hoạt động thẩm định giá bất động sản trong những năm gần đây. Họ cho rằng quản lý và giám sát hoạt động thẩm định giá là cần thiết và bắt buộc. Tuy nhiên nếu ban hành quá nhiều các văn bản pháp luật, những quy tắc hướng dẫn một cách không phù hợp thực tiễn, cứng nhắc có thể gây tác dụng ngược. Có một số vấn đề liên quan đến cạnh tranh là các yêu cầu từ tổ chức tài chính, tín dụng về thời gian thực hiện thẩm định giá phải nhanh hơn, giá dịch vụ rẻ hơn,… tuy nhiên, các vấn đề này lại có liên quan mật thiết đến chất lượng của chứng thư thẩm định giá. Tài liệu này

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thiên về vấn đề pháp lý mang tính quản lý giám sát nhiều hơn là về phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá.

<i>Báo cáo “Sunrise analysis: Real estate appraisal managementcompanies” của Rachel N. Hibbard (2010) thuộc Văn phòng kiểm toán</i>

Hawai, Mỹ là một nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực lập pháp và ban hành các văn bản lập pháp, chuyên ngành thẩm định giá, nhằm tư vấn chính sách cho Nhà nước. Báo cáo này nêu rõ các khái niệm về Thẩm định viên về giá, công ty quản lý về thẩm định giá ở trên 20 bang của nước Mỹ, bao gồm: Đơn vị quản lý, thời gian đăng ký, phí đăng ký, định nghĩa AMC theo quy định của pháp luật mỗi bang,… Khi phân tích bối cảnh, nội dung, cũng như mục đích ban hành đạo luật số 1606 vào năm 2009 của Hawai về các công ty quản lý thẩm định giá, tác giả đi đến kết luận: đây là một dự án luật lỗi thời, chồng chéo, gây khó khăn khơng cần thiết cho các cơng ty quản lý thẩm định giá. Bản báo cáo cũng đã nêu ba khuyến nghị cho các nhà lập pháp nhằm thay thế luật 1606 nhằm đảm bảo tính thống nhất của luật Liên bang và phù hợp thực tiễn pháp luật ở Hawai.

<i>Bài viết “A Competitive Analysis of Business Valuation Services” của</i>

Michael A. Crain (2010). Bài viết này chủ yếu dựa trên nền tảng lý thuyết quản lý được phát triển bởi Michael E. Porter, để khảo sát các lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá. Tác giả xác định có 5 nhân tố tác động là: Sự đe dọa của các đối thủ gia nhập ngành; Áp lực của khách hàng; Sự đe dọa của sản phẩm thay thế; Cường độ cạnh tranh trong ngành và Áp lực của nhà cung cấp. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất áp dụng các chiến lược tổng quát của Michael E. Porter để tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bài viết này tác giả tiếp cận rất tốt các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá, đồng thời cũng đã đề xuất các chiến lược tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Luận án Tiến sĩ “Advances in mortgage valuation: an option – theoreticapproach” của Nicholas Sharp (2006) nghiên cứu chuyên sâu về lý thuyết định</i>

giá tài sản thế chấp, hợp đồng thế chấp dưới góc độ tốn kinh tế. Ơng nghiên cứu trong mơi trường kinh tế thị trường. Tuy có đánh giá về tiến bộ trong thẩm định giá nhưng ơng chỉ phân tích chun sâu về lý thuyết riêng biệt như: các loại thế chấp, lãi suất, giá nhà, thẩm định giá tài sản thế chấp, thủ tục thẩm định giá tài sản thế chấp, hợp đồng thế chấp, … không chuyên sâu về phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá.

<i>Bài viết: “The development of a GIS-based property information systemfor real estate valuation của tác giả Peter J. Wyatt (2010) đã sử dụng cơ sở dữ</i>

liệu định giá tài sản dựa trên Hệ thông tin địa lý (GIS) tổng hợp các nhân tố về vị trí, vật lý, pháp lý và kinh tế đối với tài sản cần định giá, sử dụng phương pháp định giá để xác định giá trị tài sản. Điều này giúp Thẩm định viên ước lượng một cách chính xác hơn giá trị tài sản căn cứ vào tương quan vị trí giữa các tài sản so sánh với nhau, so với trước đây sử dụng phương pháp phỏng vấn người dân. Nghiên cứu này phân tích nhiều đến nhân tố nghiệp vụ hơn là nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá.

<b>1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến luận án</b>

Ngành thẩm định giá xuất hiện tại Việt Nam đến nay đã gần 30 năm, việc nghiên cứu về thẩm định giá cũng như nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá, phát triển dịch vụ thẩm định giá trong nước đã được nhiều tổ chức, cơ quan và cá nhân thực hiện. Tuy nhiên, về cấp luận án tiến sĩ liên quan đến ngành thẩm định giá thì chỉ có hai đề tài, do đó tài liệu về nghiên cứu trước đây cũng tương đối hạn chế. Cụ thể các nghiên cứu sau:

<i>Luận án tiến sĩ “Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển thẩm định giá ởViệt Nam trong những năm tới” của Phạm Thị Ngọc Mỹ</i><small>4</small> (2003) là một công

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trình nghiên cứu cơng phu bằng các phương pháp nghiên cứu chính là định tính, định lượng, phân tích,… Các đề xuất của tác giả bao gồm: Xây dựng ngân hàng dữ liệu cho ngành thẩm định giá; Quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc xây dựng mặt bằng thẩm định giá đối với các doanh nghiệp thẩm định giá; Xây dựng hệ thống luật pháp thẩm định giá chuẩn mực; Cạnh tranh lành mạnh.

<i>Theo “Nâng cao năng lực và phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam”</i>

của Nguyễn Văn Thọ<small>5</small> (2012) là một nghiên cứu khoa học, cẩn thận, tác giả sử dụng các phương pháp định tính, định lượng để nghiên cứu. Các đề xuất của tác giả bao gồm: Phải hoàn thiện hành lang pháp lý của ngành Thẩm định giá Việt Nam; Đào tạo nhân lực thẩm định giá; Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và Quản lý về chất lượng của công tác thẩm định giá.

<i>Luận án tiến sĩ “Phát triển dịch vụ Thẩm định giá ở Việt Nam”, của Tô</i>

Công Thành<small>6</small> (2012) là một cơng trình nghiên cứu cơng phu bằng các phương pháp nghiên cứu chính là định tính, định lượng, phân tích,… Các đề xuất của tác giả bao gồm: Khung pháp lý cho hoạt động của thẩm định giá chưa đồng bộ, thậm chí có sự mâu thuẫn, chồng chéo; Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động dịch vụ thẩm định giá còn chưa đáp ứng được yêu cầu; Số lượng thẩm định viên quá ít so với nhu cầu của thị trường; Khó khăn trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp cung ứng đến từ phía nội bộ; Hồn thiện mơi trường pháp lý cho phát triển dịch vụ thẩm định giá; Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Hợp tác quốc tế và cung ứng dịch vụ thẩm định giá ra thị trường thế giới.

<i>Bài viết “Thẩm định giá – Những bất cập cần khắc phục” của Nguyễn</i>

Tiến Thỏa<small>7</small> (2013) thì có các quan điểm nhận định sau: Hoàn thiện hành lang

<small>5 Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá Miền Nam.</small>

<small>6 Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá Tây Nam Bộ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

pháp lý của ngành thẩm định giá và Quản lý chất lượng về công tác Thẩm định giá.

<i>Đề án “Nâng cao năng lực hoạt động thẩm định giá của Việt Nam giaiđoạn 2013-2020” theo Quyết định 623/QĐ-BTC của Bộ Tài chính (2014) đã</i>

xác định những quan điểm, mục tiêu và định hướng để phát triển nghề thẩm định giá, đưa ra các nội dung và giải pháp thực hiện bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá một cách đồng bộ; Nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá đáp ứng nhu cầu trước mắt theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP; Phát triển đội ngũ thẩm định viên về giá và doanh nghiệp thẩm định giá; Chuẩn hóa 4 bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; Nâng cao vai trò của Hội Thẩm định giá Việt Nam; Xây dựng trung tâm dữ liệu quốc gia, bồi dưỡng nghiệp vụ và dịch vụ về giá và thẩm định giá; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá và Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thẩm định giá.

<i>Nghiên cứu “Rủi ro và Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp thẩm địnhgiá ở Việt Nam” của Lê Minh Toán</i><small>8</small> (2022) là một quyển sách nghiên cứu chuyên sâu, là người từng hoạt động trong ngành thẩm định giá và sau này là người quản lý Nhà nước về thẩm định giá, tác giả đã nghiên cứu và tổng hợp được hầu hết những rủi ro và phương pháp xử lý những rủi ro đó trong lĩnh vực thẩm định giá.

Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy tựu trung lại của tất cả các nghiên cứu này là những lộ trình, cách thức thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá riêng và cả ngành thẩm định giá nói chung. Qua đó, Nghiên cứu sinh thấy tựu trung một số luận điểm sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.2.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý của ngành thẩm định giá</b></i>

Phải hoàn thiện hành lang pháp lý của ngành thẩm định giá Việt Nam nhằm nâng cao vị thế và giá trị pháp lý của ngành thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá (Đề án 623, 2014; Nguyễn Tiến Thỏa, 2013; Nguyễn Văn Thọ, 2012; Phạm Thị Ngọc Mỹ, 2003). Có thể thấy rằng hành lang pháp lý vô cùng quan trọng đối với ngành thẩm định giá nói riêng và mọi mặt đời sống nói chung, đặc biệt là với một ngành vừa thâm nhập vào thị trường Việt Nam không lâu, vừa nghiên cứu thông lệ của thế giới vừa ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam.

Khung pháp lý cho hoạt động thẩm định giá chưa đồng bộ, thậm chí có sự mâu thuẫn, chồng chéo (Tô Công Thành, 2012). Hiện nay, pháp lý về thẩm định giá nói chung cũng tương đối đầy đủ hơn 5 năm trước đây khi liên tiếp ra đời Luật Giá, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn. Tuy nhiên, về nội nghiệp vẫn cịn có sự chồng chéo nhau giữa các bộ, ngành liên quan như giữa Luật Giá và Luật kinh doanh bất động sản; giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài ngun Mơi trường trong định giá đất cụ thể. Thực tiễn hiện nay cho thấy, cùng làm công tác xác định giá bất động sản nhưng có tới hai chủ thể riêng biệt: thẩm định giá thì mang tính chất tư vấn cịn Định giá thì thay thế vai trị của chủ sở hữu tài sản.

<i><b>1.2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý về côngtác giá và thẩm định giá</b></i>

Phải nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý về công tác giá và thẩm định giá (Đề án 623, 2014) để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong môi trường kinh tế ngày càng phát triển hiện nay. Tổ chức các lớp cập nhật kiến thức thường xuyên cho những người làm công tác giá và thẩm định giá, hiện tại chỉ mới cập nhật kiến thức cho Thẩm định viên về giá hàng năm nhằm đủ điều kiện hành nghề, còn các thành phần khác thì chưa có đơn vị nào tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.2.3 Đào tạo đội ngũ thẩm định viên về giá</b></i>

Đào tạo đội ngũ thẩm định viên về giá (Đề án 623, 2014); Đào tạo nhân lực thẩm định giá (Nguyễn Văn Thọ, 2012); Theo tác giả, hiện tại ngồi việc đào tạo thường xun về chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ thẩm định viên về giá cũng nên tập trung vào đào tạo đội ngũ làm nghiệp vụ thẩm định giá, gọi là các trợ lý thẩm định viên. Đội ngũ trợ lý Thẩm định viên hiện nay có số lượng rất lớn, thường gấp khoảng 10 lần số lượng Thẩm định viên, đây mới là đội ngũ tác nghiệp chính của ngành, nên cần về chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, vấn đề chất lượng đối với đội ngũ này đang là một thách thức lớn hiện nay với vô số các cuộc thẩm định giá có giá trị xa rời thực tế. Do đó, theo tác giả thì đây là một trong những mục tiêu cần phải giải quyết đối với luận án này.

Số lượng Thẩm định viên về giá quá ít so với nhu cầu của thị trường (Tô Công Thành, 2012). Hiện nay, sau 13 lần thi thẩm định viên, hiện nay cả nước có 2.219 Thẩm định viên về giá. Tuy nhiên, với số lượng đăng ký hành nghề chỉ gần 1.531 Thẩm định viên, chiếm 69,99%, cho thấy còn một thừa một lượng lớn TĐV chưa đăng ký hành nghề, do đó luận điểm về tăng số lượng thẩm định viên về giá chưa phải là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

<i><b>1.2.4 Phát triển số lượng doanh nghiệp thẩm định giá</b></i>

Phát triển số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (Tô Công Thành, 2012). Hiện nay, cả nước có 310 doanh nghiệp thẩm định giá và có chức năng thẩm định giá. Với số lượng doanh nghiệp này hiện nay là nhiều so với nhu cầu. Khi đánh giá về chất lượng cung cấp dịch vụ của 4 ngân hàng lớn có sử dụng dịch vụ thẩm định giá thì chỉ có khoảng 20 doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ. Số lượng doanh nghiệp thì mức độ cạnh tranh nội ngành càng lớn, khi cạnh tranh mạnh sẽ dễ dàng dẫn đến những cạnh tranh không lành mạnh mà hiện tại đã diễn ra như: giảm giá dịch vụ quá mức, không bù được chi phí thực hiện; cạnh tranh về giá trị tài sản thẩm định giá; về thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

gian,... Do đó, theo tác giả thì luận điểm này khơng cịn phù hợp trong giai đoạn hiện nay.

<i><b>1.2.5 Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá</b></i>

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá (Đề án 623, 2014; Nguyễn Văn Thọ, 2012; Phạm Thị Ngọc Mỹ, 2003), đây là một giải pháp quan trọng cho phát triển ngành hiện nay. Thông tin về giá điều tra, khảo sát là giá đầu vào có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành kết quả thẩm định giá, nếu thơng tin đầu vào khơng chính xác thì đương nhiên kết quả sẽ khơng chính xác. Hiện nay, các doanh nghiệp thẩm định giá tự xây dựng cho mình một dữ liệu để sử dụng riêng, khơng có tính hệ thống và cũng khơng được kiểm chứng, do đó mỗi doanh nghiệp thường đưa ra một kết quả khác nhau trong những trường hợp tương tự nhau, có khi sự sai biệt rất lớn. Đó là chưa kể đến thẩm định giá của thời điểm q khứ, việc này cịn khó khăn hơn. Do đó việc nhanh chóng đưa vào vận hành có hiệu quả Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của ngành giá, trong đó có các doanh nghiệp thẩm định giá.

<i><b>1.2.6 Quản lý về chất lượng của công tác thẩm định giá</b></i>

Quản lý về chất lượng của công tác thẩm định giá (Nguyễn Văn Thọ, 2012; Phạm Thị Ngọc Mỹ, 2003); phải có chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực thẩm định giá (Nguyễn Tiến Thỏa, 2013); tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá tại các doanh nghiệp (Đề án 623, 2014). Chính phủ đã ban hành Nghị định 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, nhằm quy định chế tài để hạn chế vi phạm trong lĩnh vực Giá và thẩm định giá. Bên cạnh đó, có thể thấy rõ thời gian gần đây nhiều vụ án kinh tế nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng có

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

liên quan trách nhiệm của thẩm định giá. Vì vậy, có thể nói rằng vấn đề kiểm tra, kiểm sốt, giám sát hoạt động giá và thẩm định giá luôn ln đi song hành với q trình phát triển của ngành.

<b>1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án</b>

<i><b>1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu</b></i>

Có thể thấy rằng cho đến nay, đa số các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành thẩm định giá có đối tượng là phạm vi quốc gia, tác giả chưa tìm thấy đề tài, nghiên cứu nào nghiên cứu sâu đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi quy tụ 26,72% số lượng doanh nghiệp thẩm định giá của ngành (85/318), mà tác giả chọn nghiên cứu. Cũng chưa có cơng trình nghiên cứu nào liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá, nhất là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm bổ sung bản đồ nghiên cứu và đánh giá năng lực cạnh tranh, trường hợp các doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Để giải quyết vấn đề nêu trên, cần phải trả lời được các câu hỏi sau: (1) Các yếu tố gì ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; (2) Mức độ tác động của các yếu tố lên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; (3) Cần phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả tham khảo nhiều nghiên cứu vầ năng lực cạnh tranh, nguồn lực, … và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tổng thể của một doanh nghiệp sẽ dựa trên 9 nhân tố:

1. Năng lực quản trị doanh nghiệp. 2. Năng lực tài chính.

3. Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

4. Nguồn nhân lực.

5. Năng lực tạo dựng quan hệ. 6. Chiến lược về giá dịch vụ. 7. Dịch vụ thẩm định giá. 8. Tuân thủ quy định pháp luật.

<i><b>1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận án</b></i>

Từ thực tế trên, cần phải tìm một mơ hình để nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá tại Thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những nhân tố phù hợp với doanh nghiệp tại thị phần nghiên cứu, tác động đến đối tượng nghiên cứu và đề xuất các một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thẩm định giá tại đây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Chương 2</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰCCẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ</b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp</b>

<i><b>2.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh</b></i>

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một việc tất yếu luôn diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau, kể cả trong ngành và ngoài ngành. Cạnh tranh tồn tại một cách khách quan bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế, là động lực để nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phát triển. Cơ chế thị trường bắt buộc mọi doanh nghiệp phải tham gia cạnh tranh để tìm kiếm lợi nhuận, thị trường.

<i>Cạnh tranh kinh tế “là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sảnxuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấynhững vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêudùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thuđược nhiều lợi ích nhất cho mình” (wikipedia).</i>

Như đã đề cập ở trên, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, là động lực phát triển của nền kinh tế. Ở góc độ đơn giản, mang tính tổng qt thì có thể thấy cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những giá trị lợi ích khác.

Trong kinh tế chính trị học thì Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.

Bên cạnh việc cạnh tranh để giành lấy thị phần, thì bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Tuy nhiên, có lúc kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (Michael Porter, 1996).

Do cách tiếp cận khác nhau và mục đích nghiên cứu khác nhau, nên trong thực tế có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh. Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải đơn thuần nhằm mục đích tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh (Michael Porter, 1996).

Từ thực tiễn khách quan ta có thể thấy cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, là tất yếu không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. Và theo thời gian, cùng với sự phát triển của thị trường, tính chất cạnh tranh trong nền kinh tế sẽ ngày càng gay gắt, quyết liệt.

<i><b>2.1.2. Năng lực cạnh tranh</b></i>

<i>Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp “là sự thể hiện thực lực và lợi thếcủa doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất cácđòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác,sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sảnphẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thịtrường” (wikipedia).</i>

Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, khái niệm năng lực cạnh tranh được sử dụng phổ biến. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ,... Ở luận án này, tác giả chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngành.

Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên đều thống nhất khái niệm năng lực cạnh tranh có thể được nhìn nhận ở cả hai cấp độ: cấp độ vĩ mô bao gồm năng lực cạnh tranh quốc gia và cấp độ vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của các ngành kinh doanh và của sản phẩm.

<i>Năng lực cạnh tranh quốc gia: Theo diễn đàn kinh tế thế giới</i><small>9</small> năm

<i>1997, năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu là “năng lực của nền kinh tếquốc dân đạt và duy trì mức tăng trưởng cao về kinh tế, thu nhập và việclàm”. Như vậy, ta thấy rằng năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể được</i>

hiểu là năng lực để xây dựng một môi trường kinh tế chung, đảm bảo phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì được mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.

<i>Năng lực cạnh tranh sản phẩm: Ở cấp vi mô, năng lực cạnh tranh của</i>

một loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào đó trên thị trường trong nước và quốc tế thì được hiểu là: sự thể hiện tính ưu việt hay hơn hẳn của nó về các mặt định tính và định lượng so với những sản phẩm cùng loại như: Chất lượng, giá cả, tính năng kiểu dáng, thương hiệu,… Nó thể hiện khả năng hấp dẫn tiêu dùng của các sản phẩm đối với khách hàng trên một thị trường cụ thể và trong một thời gian nhất định.

<i><b>Khác với khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm, thuật ngữ nănglực cạnh tranh của doanh nghiệp tuy được sử dụng một cách rất rộng rãi</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng và cũng có nhiều khác biệt sẽ được đề cập dưới đây.

<i>Theo tác giả thì “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khaithác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài, nhằm tạo ra nhữngsản phẩm dịch vụ hấp dẫn, mang lại giá trị thặng dư cao cho người tiêu dùngđể tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí sovới các đối thủ cạnh tranh”.</i>

Bản chất của năng lực cạnh tranh trước hết phải xuất phát từ thực lực của doanh nghiệp trong điều kiện môi trường cụ thể. Năng lực cạnh tranh của một ngành được đánh giá dựa trên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của ngành trên thị trường.

Đối với một doanh nghiệp hoặc một ngành, một sản phẩm, năng lực cạnh tranh chính là gắn với mục tiêu duy trì sự tồn tại và thu được lợi nhuận trên thị trường (nội địa và quốc tế) và nó được thể hiện cụ thể bằng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hay ngành đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, một quốc gia hay nền kinh tế có năng lực cạnh tranh tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp hay ngành tạo dựng được năng lực cạnh tranh tốt hơn trên thị trường thế giới. Nói theo cách khác thì năng lực cạnh tranh của quốc gia là một nguồn hình thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hay ngành. Khi các doanh nghiệp hay ngành có được năng lực cạnh tranh điều này sẽ góp phần vào việc nâng cao thu nhập và tác động tích cực đến mơi trường cạnh tranh của doanh nghiệp hay ngành đó và do đó nó góp phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Theo Porter (1996), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, mở rộng thị phần và đạt được lợi nhuận cao của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng thu lợi của các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nghiệp. Ngồi ra, Porter cịn cho rằng, để có thể cạnh tranh thành cơng các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Năng lực cạnh tranh phải gắn liền với khái niệm phát triển bền vững, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội.

Theo Sanchez & Heene (2004), năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực và khả năng theo cách giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của nó. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Nó trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.

Tóm lại, có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, nó được cấu thành bởi nhiều nhân tố và chịu sự tác động lớn từ môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô, đồng thời năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cũng mang tính lịch sử, nếu doanh nghiệp khơng biết tận dụng, phát huy tối đa lợi thế thì có thể một thời gian sau nhân tố đó khơng cịn là mặt mạnh nữa.

<i><b>2.1.3. Lợi thế cạnh tranh</b></i>

<i>Lợi thế cạnh tranh “là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụngđược để "nắm bắt cơ hội", để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh,là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có,so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừacó tính vi mơ (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mơ (ở cấp quốc gia). Ngồira còn xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanhnghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không cóđối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được” (wikipedia).</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Lợi thế cạnh tranh được tạo ra bằng cách sử dụng các nguồn lực và khả năng để đạt được cấu trúc chi phí thấp hơn hoặc tạo ra một sản phẩm khác biệt. Một doanh nghiệp sẽ tự định vị nó trong ngành bằng việc lựa chọn lợi thế về chi phí thấp hay sự khác biệt, quyết định này là một thành tố cốt lõi trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

Cũng theo Michael Porter, có 3 loại lợi thế cạnh tranh cơ bản: khác biệt hóa (differentiation); chi phí tối ưu (cost leadership) và tập trung (focus). Mỗi một chiến lược khác nhau sẽ mang đến một lộ trình khác nhau, cơ bản, riêng biệt để mang đến lợi thế cạnh tranh. Cùng một chiến lược như nhau nhưng mỗi ngành lại có những đặc điểm riêng khác nhau, đối tượng phục vụ khác nhau, do đó phương pháp thực hiện cũng khác nhau.

<b>2.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá</b>

<i><b>2.2.1. Định giá</b></i>

<i>Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân</i>

sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ (Luật Giá, 2012).

<i>Định giá là q trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá</i>

nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện xác định giá của hàng hóa, dịch vụ (Luật Giá, 2023).

<i>Định giá bất động sản là hoạt động tư vấn, xác định giá của một bất động</i>

sản cụ thể tại một thời điểm xác định (Khoản 9 Điều 4 Luật Kinh doanh Bất động sản, 2014).

Theo Tài liệu Bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn chuyên ngành thẩm định giá, Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính phát hành năm 2005 đưa ra 4 đặc điểm:

Thứ nhất: Bản chất, mục đích của định giá

 Định giá là việc đánh giá giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định.

 Định giá thơng q các hình thức cụ thể, giá chuẩn khung giá, giá giới hạn (giá tối thiểu, tối đa).

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

 Định giá tài sản để đưa tài sản vào lưu thông trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó thúc đẩy thị trường phát triển.

Thứ hai: Nguyên tắc

 Định giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc: Định giá tài sản phải dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất, vị trí, quy mơ, thực trạng của tài sản và giá của thị trường tại thời điểm định giá.

 Định giá tài sản phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân thủ pháp luật.

Thứ ba: Phương pháp định giá

 Theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT-BTNMT, định giá được thực hiện bằng 5 phương pháp cơ bản như: Phương pháp so sánh trực tiếp; phương pháp chiết trừ; phương pháp thu nhập; phương pháp thặng dư và phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Thứ tư: Chủ thể thực hiện

 Định giá do nhà nước thực hiện với tư cách tổ chức quyền lực cơng, thơng qua đó thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước với cả tư cách chủ sở hữu (đối với tài sản nhà nước). Định giá còn do các tổ chức, cá nhân thực hiện với tư cách chủ sở hữu tài sản hoặc với tư cách người có quyền tài sản hoặc với tư cách người cung cấp dịch vụ định giá.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng được quyền tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; có quyền quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu. Định giá có thể được thực hiện trên tài sản (ví dụ, các đầu tư trên các chứng khoán thị trường như cổ phiếu, tùy chọn, doanh nghiệp kinh doanh, hoặc tài sản vơ hình chẳng hạn như bằng sáng chế và thương hiệu) hoặc trách nhiệm pháp lý (ví dụ, trái phiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

được phát hành bởi một doanh nghiệp). Xác định giá trị là cần thiết vì nhiều lý do như phân tích đầu tư, lập ngân sách vốn, sáp nhập và mua lại giao dịch, báo cáo tài chính, các sự kiện chịu thuế để xác định đúng trách nhiệm thuế, và trong tranh chấp (Luật Giá, 2012).

Nhà nước toàn quyền định giá đối với hàng hóa thuộc các lĩnh vực: Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh; Tài nguyên quan trọng; Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ cơng ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước (Khoản 1 Điều 19 Luật Giá, 2012).

<i><b>2.2.2. Thẩm định giá</b></i>

<i>Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác</i>

định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá (Luật Giá, 2012).

<i>Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định</i>

giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam (Luật Giá, 2023).

Sản phẩm của dịch vụ thẩm định giá là “Chứng thư thẩm định giá; Báo cáo thẩm định giá. Sản phẩm hiện hữu nhưng mạng hàm lượng giá trị”. Trong đó:

<i>Chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi</i>

nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho khách hàng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá (Luật Giá, 2023).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>Báo cáo thẩm định giá là văn bản trình bày về quá trình thẩm định giá,</i>

làm căn cứ lập chứng thư thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thông báo kết quả thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá, trong đó:

a) Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá lập, thể hiện ý kiến của thẩm định viên về giá và được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá xem xét, phê duyệt;

b) Đối với hoạt động thẩm định giá của Nhà nước, báo cáo thẩm định giá do hội đồng thẩm định giá lập, thể hiện ý kiến của các thành viên hội đồng và ý kiến biểu quyết thống nhất của hội đồng (Luật Giá, 2023).

Hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam phải là tổ chức, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Giá, cá nhân không được hoạt động thẩm định giá độc lập.

Tổ chức hoạt động thẩm định giá phải tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Chịu trách nhiệm về hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Bảo đảm tính độc lập về chuyên mơn nghiệp vụ, tính trung thực, khách quan của hoạt động thẩm định giá và kết quả thẩm định giá. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và các bên liên quan xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá đối với tài sản (Khoản 1 Điều 32 Luật Giá, 2012).

Hoạt động thẩm định giá hiện nay chủ yếu và xác định giá động sản, bất động sản, tài sản (xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm động sản, bất động sản, thương hiệu,…) và tài sản vơ hình.

Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến dịch vụ thẩm định giá:

<i>Tiêu chuẩn thẩm định giá</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tiêu chuẩn thẩm định giá là một hệ thống văn bản pháp luật đòi hỏi người thẩm định giá phải tuân thủ. Tiêu chuẩn thẩm định giá góp phần đảm bảo tính khách quan, trung thực của thẩm định giá. Về phía Nhà nước, tiêu chuẩn thẩm định giá giúp Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn và kiểm soát hoạt động thẩm định giá. Về phía doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá, đây là một hành lang pháp lý cực kỳ quan trọng để nâng cao tính chuyên nghiệp và hạn chế rủi ro trong nghề nghiệp của mình. Trên thế giới tất cả các nước có dịch vụ thẩm định giá đều có hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá quốc gia riêng, đồng thời các tiêu chuẩn này cũng tuân thủ tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế (IVS). Ví dụ: Việt Nam (TĐGVN).

Ở Việt Nam, tính đến thời điểm tháng 3/2023 có 13 tiêu chuẩn thẩm định giá được ban hành thông qua: Thông tư số 158/2014/TT-BTC, ngày 27 tháng 10 năm 2014 về Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01, 02, 03 và 04; Thông tư số 28/2015/TT-BTC, ngày 06 tháng 3 năm 2015 về Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07; Thông tư số 126/2015/TT-BTC, ngày 20 tháng 8 năm 2015 về Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10; Thông tư số 145/2016/TT-BTC, ngày 06 tháng 10 năm 2016 về Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 11; Thông tư số 122/2017/TT-BTC, ngày 15 tháng 11 năm 2017 về Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và Thông tư số 06/2014/TT-BTC, ngày 07 tháng 11 năm 2014 về Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13.

1. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01 (TĐGVN 01) – Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá;

2. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 (TĐGVN 02) – Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;

3. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 (TĐGVN 03) – Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

4. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04 (TĐGVN 04) – Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá;

5. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 (TĐGVN 05) - Quy trình thẩm định giá;

6. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06 (TĐGVN 06) - Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá; 7. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 07 (TĐGVN 07) - Phân loại

tài sản trong thẩm định giá;

8. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08 (TĐGVN 08) - Cách tiếp

12. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 (TĐGVN 12) – Tiêu chuẩn thẩm định giá Doanh nghiệp;

13. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13 (TĐGVN 13) – Thẩm định giá Tài sản vơ hình.

<i>Cơ sở giá trị thẩm định giá</i>

Cơ sở thẩm định giá là một nội dung quan trọng mà người Thẩm định viên về giá phải xác định rõ khi tiến hành thẩm định giá và là các tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá của mỗi nước. Thẩm định giá ở các nước trên thế giới đều dựa trên hai cơ sở: cơ sở giá trị thị trường và cơ sở giá trị phi thị trường. Thẩm định viên phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa cơ sở giá thị trường và cơ sở giá phi thị trường để đảm bảo đưa đến kết quả thẩm định giá phù hợp nhất đối với mỗi lĩnh vực, loại tài sản.

</div>

×