ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------
LÊ DUY NGỌC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------
LÊ DUY NGỌC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết
quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Lê Duy Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
ST
T
1
2
Bảng
Nội ndung
Bảng 2.1
Bảng 2.2
3
Bảng 3.1
4
Bảng 3.2
5
Bảng 3.3
6
Bảng 3.4
7
Bảng 3.5
8
Bảng 3.6
9
Bảng 3.7
10
Bảng 3.8
11
Bảng 3.9
12
Bảng 3.10
13
Bảng 3.11
14
15
Bảng 3.12
Bảng 3.13
16
Bảng 3.14
17
18
Bảng 3.15
Bảng 3.16
19
Bảng 3.17
20
Bảng 3.18
21
22
23
24
Bảng 3.9
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Quy trình nghiên cứu luận văn
Các biến nghiên cứu và thang đo
Các chỉ số tài chính của VietinBank giai đoạn 20152018
Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank năm
2015 – 2018
Lợi nhuận trước thuế, sau thuế của VietinBank năm
2015 – 2018
Kết quả phân loại từ dữ liệu khảo sát
Kết quả kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha nhân
tố Năng lực thị phần và hệ thống kênh phân phối
Kết quả kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha nhân
tố Cơ sở hạ tầng
Kết quả kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha nhân
tố Nguồn nhân lực
Kết quả kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha nhân
tố Uy tín thương hiệu
Kết quả kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha nhân
tố Chất lượng dịch vụ
Kết quả phân tích bằng hệ số Cronbach Alpha trước
và sau loại biến với nhân tố Tính đa dạng của sản
phẩm dịch vụ và năng lực marketing
Kết quả kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha biến
phụ thuộc Năng lực cạnh tranh
Kết quả phân tích khám phá nhân tố biến độc lập
Kết quả phân tích khám phá nhân tố biến phụ thuộc
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến nghiên
cứu
Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số tương quan hạng Spearman
Kết quả khảo sát đánh giá chung về thực trạng năng
lực cạnh tranh của VietinBank
Kết quả khảo sát đánh giá về nhân tố Năng lực thị
phần và hệ thống kênh phân phối
Kết quả khảo sát đánh giá về nhân tố Cơ sở hạ tầng
Kết quả khảo sát đánh giá về nhân tố Nguồn nhân lực
Kết quả khảo sát đánh giá về nhân tố Uy tín thương hiệu
Kết quả khảo sát đánh giá về nhân tố Chất lượng dịch vụ
7
Tran
g
31
37
43
46
48
51
52
52
53
53
54
55
55
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
25
Bảng 3.23
26
27
28
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
29
Bảng 3.27
30
Bảng 3.28
31
Bảng 3.29
32
Bảng 3.30
33
Bảng 3.31
34
Bảng 3.32
Kết quả khảo sát đánh giá về nhân tố Tính đa dạng
của sản phẩm dịch vụ và năng lực marketing
Kết quả điểm trung bình theo nhóm giới tính
Kết quả kiểm định t test theo nhóm giới tính
Kết quả phân tích phương sai theo nhóm tuổi
Kết quả phân tích so sánh khác biệt đa nhóm bằng
Bonferroni theo nhóm tuổi
Kết quả phân tích phương sai theo vị trí công việc hiện
tại
Kết quả phân tích so sánh khác biệt đa nhóm bằng
Bonfferroni theo vị trí công việc hiện tại
Kết quả phương sai phân theo trình độ học vấn
Kết quả phân tích so sánh đa nhóm bằng Bonferroni
theo trình độ học vấn
Kết quả phân tích phương sai theo mức thu nhập
trung bình
8
71
74
74
75
75
76
77
78
78
79
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
ST
T
Hình
1
Hình 1.1
2
Hình 1.2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1
10
Hình 3.2
11
Hình 3.3
12
Hình 3.4
13
14
15
16
Hình
Hình
Hình
Hình
3.5
3.6
3.7
3.8
Nội ndung
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
NHTM VN
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty CTTC
Lý thuyết giá trị hỗn hợp (TMX)
Mô hình khả năng cạnh tranh
Mô hình khả năng cạnh tranh
Mô hình của M.Porter
Quy trình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình cơ cấu tổ chức của VietinBank
Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank giai đoạn
2015 – 2018
ROA, ROE của VietinBank giai đoạn 2015- 2018
Tỷ lệ an toàn vốn của VietinBank giai đoạn 2015 –
2018
Đồ thị phân phối của phần dư biến phụ thuộc
Đồ thị P – P Plot
Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa và phần dư dự báo
Mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu trong mô hình
9
Tran
g
9
11
16
17
18
19
32
33
45
46
47
48
68
69
70
81
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Chủ đề năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam đã, đang và tiếp tục là vấn
đề thời sự, thu hút được sự quan tâm lớn cả từ góc độ nghiên cứu, xây dựng và điều
hành chính sách, quản trị và điều hành kinh doanh ngân hàng,...Nhìn lại trong
những năm gần đây, kể từ khi triển khai thực hiện thực hiện Luật các tổ chức tín
dụng ban hành năm 2010 có hiệu lực từ đầu năm 2011 và văn bản sửa đổi, và các
quy định về hoạt động ngân hàng định hướng tiêu chuẩn Basel II, cùng với cam kết
mở cửa thị trường dịch vụ tài chính gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và
các hiệp định thương mại khu vực, hoạt động ngân hàng ở nước ta ngày càng sôi
động trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của các loại hình tổ chức tín
dụng. Để tồn tại và phát triển được, các tổ chức tín dụng luôn phải liên tục và không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động, mở cửa thị trường
dịch vụ tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một trong những ngành đi tiên phong về mở cửa thị trường và hội nhập
quốc tế, với số lượng ban đầu chỉ có 4 NHTM nhà nước hoạt động rất hạn chế về
quy mô tài chính, dịch vụ đến nay đã phát triển rất nhanh về số lượng tổ chức tín
dụng, quy mô tài chính và khả năng hoạt động. Về mặt cấu trúc cũng rất đa dạng về
hình thức sở hữu (nhà nước, hợp tác xã, liên doanh, 100% vốn nước ngoài, cổ phần)
và đa dạng hóa về loại hình (NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác xã,
ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô). Đến nay, năng lực cạnh tranh của nhiều NHTM Việt
Nam đã được nâng cao. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy tiến trình đổi mới và phát triển nền kinh tế. Song đứng trước yêu cầu đặt ra
trong thực tiễn việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam luôn
đòi hỏi phải có các giải pháp đồng bộ trong tất cả các hoạt động ngân hàng gồm:
cấp tín dụng, huy động vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán.
10
Hiện nay, Việt Nam chính thức bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế về mở
cửa thị trường dịch vụ tài chính và áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng bắt
đầu xuất hiện, gia tăng đáng kể. Trong những năm qua các tổ chức trung gian tài
chính và đông đảo các doanh nghiệp đều đã chủ động tìm kiếm, nghiên cứu,thực
hiện nhiều biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu hội nhập. Vì
vậy, nghiên cứu những vấn đề cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập
quốc tế của hệ thống NHTM vẫn tiếp tục và luôn có tính cấp bách đặt ra trong thực
tiễn ở nước ta hiện nay.
NHTM cổ phần công thương Việt Nam (VietinBank) là một trong số các
NHTM cổ phần nhà nước có quy mô dẫn đầu thị trường, có mạng lưới hoạt động
rộng trong toàn quốc, có cổ đông chiến lược nước ngoài là các Tập đoàn, tổ chức
Tài chính Ngân hàng lớn trên thế giới, trong đó phải kể đến Tập đoàn MUFG Bank,
Ltd đến từ Nhật Bản, sở hữu 19,73% cổ phần. Mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với
các định chế tài chính hàng đầu trên thế giới sẽ tạo điều kiện cho VietinBank mở
rộng quan hệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước, cũng như khu vực và trên toàn thế giới.
Bên cạnh đó, với vai trò là đơn vị dẫn dắt thị trường ngành, VietinBank đã và
đang tích cực thực hiện đề án cơ cấu lại với nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao
năng lực cạnh tranh vươn tầm khu vực và hội nhập quốc tế. Mục tiêu của
VietinBank là tiếp tục chiến lược phát triển bền vững, nâng cao uy tín và vị thế trên
thị trường, cụ thể như cơ cấu lại tổ chức và bộ máy quản trị điều hành, mở rộng
thêm mạng lưới hoạt động kinh doanh, tái định vị lại vị thế thương hiệu. VietinBank
tích cực vận động thay đổi bộ nhận diện hành vi văn phòng công sở theo không gian
mới mà trong đó đặt khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của ngân hàng;
luôn hướng tới khách hàng, thay đổi mô hình chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực
quản trị rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực,....Do vậy, đứng trước những thách thức và cơ hội mới trong giai đoạn ứng
dụng công nghệ 4.0 như hiện nay, khi mà khách hàng ngày càng trở nên thông minh
hơn, VietinBank cần thiết phải có những giải pháp thiết thực nhất, phù hợp sát với
11
thực tiễn hơn, kỳ vọng mang lại hiệu quả chính sách cao hơn để nâng cao năng lực
cạnh tranh trên cơ sở cải thiện các yếu tố nội tại bên trong hoạt động kinh doanh của
mình. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, luận văn chọn đề tài: “Nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu của luận văn. Nội dung của luận văn tập trung phân tích và tìm hiểu
ảnh hưởng của các nhân tố bên trong thuộc về nội lực, giá trị cốt lõi về năng lực cạnh
tranh của VietinBank, trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp góp phần thay đổi diện mạo năng lực cạnh tranh của VietinBank trên thị trường.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trong giới hạn luận văn này, nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng tác
động của các nhân tố nội tại bên trong đến năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần
Công thương Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thay đổi diện mạo
cạnh tranh trên thị trường và làm cơ sở bền vững trong nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam trong dài hạn.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và các
nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM
để rút ra bài học cho VietinBank nói riêng, cho các NHTM Việt Nam nói chung.
- Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực cạnh tranh củaVietinBank thông
qua ảnh hưởng của các yếu tố nội tại (các yếu tố nội lực) nhằm làm rõ những điểm
mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của VietinBank hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của
VietinBank trên thị trường Việt Nam cũng như trong khu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến Năng lực cạnh tranh của
VietinBank
12
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu giới hạn nội dung đánh giá tài chính tại
VietinBank thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Ngoài ra, khảo sát
được thực hiện chọn mẫu thuận tiện tại một số chi nhánh trên địa bàn Hà Nội, Bắc
Ninh, Phú Thọ.
Phạm vi về thời gian: Tập trung tổng hợp thông tin tài chính của VietinBank
vào các năm từ 2015 đến 2018
Phạm vi về nội dung: Năng lực cạnh tranh của VietinBank trên thị trường
Việt nam trong xu thế hội nhập quốc tế và các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của VietinBank.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tác động của các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến Năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam như thế nào?
- Có những giải pháp gì nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam?
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của NHTM
Hiện nay, nhiều nghiên cứu tiếp cận với vấn đề năng lực cạnh tranh như một
hiện tượng kinh tế vĩ mô và cố gắng phân tích khám phá các nhân tố tác động đến
năng lực cạnh tranh trên cả phương diện vi mô và vĩ mô. Cụ thể như sau:
Đề tài nghiên cứu “Competition, Growth, and Performance in the Banking
Industry” của tác giả Bert Scholtens công bố năm 2000, đã trình bày các nội dung
về cạnh tranh, tăng trưởng và hiệu quả của ngành ngân hàng. Nghiên cứu tập trung
phân tích và chứng minh rằng tồn tại mối liên hệ giữa cấu trúc thị trường cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng bằng phương pháp phân tích ổn định có
giới hạn (extreme bounds analysis).
Đề tài nghiên cứu “The Effects of Competition from Large, Multimarket
Firms on the Performance of Small, Single-Market Firms: Evidence from the
Banking Industry” của nhóm tác giả Allen N.Berger và Loretta J.Mester công bố
năm 2005, đã nghiên cứu về sự thay đổi hiệu quả của hệ thống ngân hàng Mỹ do sự
thay đổi về các yếu tố kỹ thuật, cạnh tranh và qui định của Chính phủ. Nghiên cứu
đã cho thấy trong giai đoạn 1982-2000, tiến bộ công nghệ đã cải thiện hiệu suất của
các NHTM lớn, hoạt động đa quốc gia so với các NHTM nhỏ, hoạt động đơn lẻ, đặc
biệt là các ngân hàng tham gia vào quá trình sát nhập, có sự gia tăng lợi nhuận bằng
cách gia tăng các dịch vụ cao cấp. Điều này xuất phát từ việc tiến bộ công nghệ cho
phép các NHTM lớn, hoạt động đa quốc gia cạnh tranh hiệu quả hơn so với các
NHTM nhỏ, hoạt động đơn lẻ, thị trường nhỏ trong những thập niên 80-90 của thế
kỷ trước, kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết hiệu quả và kinh nghiệm của
tác giả. Đồng thời, tác giả cũng phân tích sự khác biệt của mức độ tiến bộ công
14
nghệ thông qua quy mô theo hiệu ứng địa lý, và tác động được phản ánh đến hiệu
suất của các NHTM nhỏ, hoạt động đơn lẻ thông qua so sánh doanh thu - chi phí.
Đề tài nghiên cứu “Business effectiveness of bank system in North Europe”
của nhóm tác giả Kunt và Huizinga công bố năm 2013, đã nghiên cứu các vấn đề
liên quan tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tại Bắc Âu. Tác giả dựa trên
cơ sở lý luận về “lợi thế cạnh tranh” của Michael E.Porter (1985) giải thích hiện
tượng thương mại quốc tế dưới giác độ cạnh tranh và vai trò nổi bật của doanh
nghiệp. Theo lý thuyết, của cải nhiều hay ít là do năng suất quyết định và năng suất
phụ thuộc vào môi trường cạnh tranh. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố như: đặc điểm kinh
doanh của ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, quy mô tài sản của ngân hàng, đặc
biệt quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn sẽ cho thấy sức mạnh của ngân hàng, đồng
thời đa dạng hóa được hoạt động của các ngân hàng… và có điều kiện để làm tăng
lợi nhuận cho các ngân hàng, là cơ sở thúc đẩy sức cạnh tranh của ngân hàng.
Cùng trên cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh của Michael E.Porter (1985), đề
tài nghiên cứu “The effects of reform on Chinas bank structure and performance”
của các tác giả Xiaoqing và Heffernan công bố năm 2009, cho thấy chất lượng quản
lý của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các ngân hàng, chất
lượng quản lý thông qua chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển ngân hàng. Và
đề tài nghiên cứu “How do service quality perceptions contribute in satisfying
Banking Customers” của các tác giả Malik và Hamilton, công bố năm 2011, đã chỉ
ra rằng sự lành mạnh trong kinh doanh của ngân hàng càng lớn, tỷ suất sinh lời trên
tài sản càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng đó sẽ tốt hơn, quản lý
vốn hiệu quả sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh cao hơn, dẫn đến khả năng tài chính
phát triển tốt hơn, giúp cho định vị hình ảnh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường.
Đề tài nghiên cứu “Competitive conditions in the Central and Eastern
European banking systems” của Manthos D. Delis và cộng sự công bố năm 2008,
đã trình bày các nội dung về các điều kiện cạnh tranh trong điều kiện thực tiễn tại
15
một số ngân hàng tại Trung và Đông Âu. Kết quả nghiên cứu áp dụng mô hình của
Panzar and Rosse (1987) trên mẫu dữ liệu của các ngân hàng giai đoạn 1999-2006
đã khẳng định một lần nữa rằng: kết quả kinh doanh của ngân hàng chịu tác ảnh
hưởng của các điều kiện kinh tế và cấu trúc tài chính vĩ mô.
Đồng thời, nhiều nghiên cứu khác được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới
tập trung vào lĩnh vực năng suất và từ năng suất có thể phân tích về năng lực cạnh
tranh thông qua các chỉ tiêu năng suất. Tóm lại, có thể thấy rằng, các nghiên cứu
của các học giả nước ngoài hầu hết đều lựa chọn cách tiếp trên cơ sở vận dụng mô
hình kinh tế lượng, hàm sản xuất để đo lường các nhân tố tác động đến năng suất
của công ty hay của ngành. Từ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất với
các yếu tố đầu vào có tác động đến năng suất, đã đi đến lập luận về tác động của nó
đến hiệu quả và cạnh tranh ở mức độ doanh nghiệp và mức độ ngành.
Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh là một vấn đề nghiên cứu được nhiều học
giả và nhà nghiên cứu trong nước quan tâm phân tích, xây dựng khung lý thuyết và
ứng dụng trong thực tiễn kinh doanh của nhiều đơn vị. Cụ thể, một số đề tài luận án
tiến sĩ đã bảo vệ thành công và được công bố viết về năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam và lĩnh vực tài chính ngân hàng, như sau:
Luận án tiến sĩ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần quốc tế
trên thị trường Việt nam" của tác giả Nguyễn Tú bảo vệ năm 2015 tại trường Đại
học Kinh tế quốc dân. Tác giả luận án đã đã nghiên cứu hoạt động của hệ thống
NHTM Việt nam trên một số các chỉ tiêu tài chính và tổng hợp thành 4 nhóm tiêu
chí để đo lường năng lực cạnh tranh, bao gồm: Sức mạnh nội tại; sản phẩm dịch vụ;
khách hàng, thị phần và thương hiệu; lợi nhuận.
Luận án tiến sĩ "Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam hiện nay" của tác giả Đoàn Việt Dũng bảo
vệ năm 2014, tại trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả luận án đã hệ thống hóa
lý luận về năng lực cạnh tranh để đưa ra quan điểm chung về cạnh tranh là quá trình
kinh tế mà các chủ thể kinh tế ganh đua, tìm mọi biện pháp để chiếm lĩnh thị trường
để nâng cao vị thế của mình. Bên cạnh đó, luận án sử dụng số liệu thực tế giai đoạn
16
2008- 2013 để làm sáng tỏ các lực lượng quyết định mức độ cạnh tranh trong ngành
Ngân hàng tại Việt Nam như: mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại của các
NHTM Việt Nam, mối đe dọa của người gia nhập thủ tiềm năng, mối đe dọa của các
sản phẩm thay thế và sức mạnh của người mua
Luận án tiến sĩ "Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam" của tác giả Đỗ Thị Tố Quyên bảo vệ năm 2014, tại trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả luận án đã chỉ ra nội dung đầu tư, cơ cấu sử dụng
vốn đầu tư phụ thuộc vào chiến lược cạnh tranh, công cụ cạnh tranh của mỗi ngân
hàng. Luận án đã xây dựng quy trình và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu
quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTM. Các chỉ tiêu này phản ánh mối
quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư với năng lực cạnh tranh và được xác định tùy thuộc vào
chiến lược cạnh tranh của ngân hàng tại mỗi giai đoạn. Tuy nhiên, tác giả tập trung
vào nghiên cứu góc độ đầu tư cho nâng cao năng lực cạnh tranh của một NHTM.
Luận án tiến sĩ “Năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Long An trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả
Nguyễn Kim Thài, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
năm 2012. Tác giả tập trung nghiên cứu toàn diện các khía cạnh về năng lực cạnh tranh
và phạm vi chỉ là năng lực cạnh tranh của một chi nhánh NHTM nhà nước.
Công trình nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam” của tác giả Đặng Hữu Mẫn đăng trên tạp chí Khoa học (Đại học Đà Nẵng) số
5.40 (2010). Nghiên cứu này đã đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam dựa trên cơ sở phân tích các năng lực bộ phận ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của NHTM như: Năng lực tài chính, năng lực thị phần, năng lực cạnh tranh về
nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh về công nghệ, năng lực cạnh tranh về hệ thống
kênh phân phối, Năng lực cạnh tranh về mở rộng và phát triển dịch vụ, Năng lực
cạnh tranh về thương hiệu. Từ đó, tác giải đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Cụ thể, mô hình
nghiên cứu của tác giả như sau
17
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM VN
(Nguồn: Đặng Hữu Mẫn, 2010)
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại đã đi đến thống nhất ở một số điểm sau:
- Vấn đề cạnh tranh ngân hàng là phản ánh tổng thể một môi trường cạnh tranh
đặc biệt giữa các đơn vị kinh doanh tiền tệ với mức độ khác biệt về sản phẩm thấp,
tốc độ sao chép nhanh, mức độ rủi ro cao, chịu sự điều tiết rất lớn của chính sách tài
chính, tiền tệ của chính phủ. Trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh giữa
các ngân hàng thương mại càng trở lên gay gắt hơn đòi hỏi ngân hàng thương mại
nào cũng phải chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Để cạnh tranh thắng lợi cần phải nâng cao năng lực toàn diện phù hợp với
môi trường cạnh tranh, coi trọng năng lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực quản lý, công nghệ ngân hàng, mạng lưới, chủng loại và chất
lượng sản phẩm. Môi trường cạnh tranh nhấn mạnh khuôn khổ pháp lý và đối thủ
cạnh tranh.
- Các tác giả đều thống nhất ở 3 phương thức: Tự ngân hàng thương mại
nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua phát huy điểm mạnh cốt lõi và khắc phục
điểm còn yếu kém, hệ thống ngân hàng phải được tổ chức tốt để có thị trường tài
chính lành mạnh, vai trò to lớn của chính phủ trong hỗ trợ ngân hàng thương mại
nâng cao năng lực cạnh tranh.
18
1.1.2. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
NHTM
Luận án tiến sĩ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán
Việt Nam" của tác giả Nguyễn Duy Hùng, bảo vệ năm 2016 tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả luận án đã vận dụng mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ
của Thompson và Strickland (2001) để xác định hệ thống 07 yếu tố bên trong tác
động đến năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam, bao gồm yếu
tố về tiềm lực tài chính; vốn trí tuệ; chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ; chất
lượng dịch vụ; thương hiêu, uy tín và hoạt động xúc tiến; mạng lưới hoạt động.
Luận án đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố bên trong tới năng
lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra giải
pháp tương ứng liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng
khoán Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tự do hoá thị trường chứng khoán.
Luận án tiến sĩ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Ngoại
thương Việt Nam" của tác giả Hoàng Nguyên Khai bảo vệ năm 2016 tại trường Đại
học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã đưa ra quan điểm năng
lực cạnh tranh của ngân hàng là: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng kiểm
soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi của ngân hàng so với NHTM và tổ chức tài
chính khác trong một môi trường nhất định nhằm thu được lợi nhuận tối đa”; đồng
thời đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM cụ thể như:
Năng lực tài chính; Năng lực về sản phẩm dịch vụ; Trình độ công nghệ ngân hàng;
Nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành; Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị
phần của NHTM. Luận án cũng tập trung làm rõ các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh của NHTM bao gồm: Chất lượng dịch vụ; Nỗ lực xúc tiến bán hàng;
Công nghệ; Giá bán (phí dịch vụ).
Luận án tiến sĩ “Năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính tại
TP.Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Thị Thanh Hằng bảo vệ năm 2012 tại trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã phác hoạ bức tranh
toàn cảnh hoạt động của các công ty cho thuê tài chính có trụ sở chính đóng trên địa
19
bàn TP.HCM từ năm 2008 đến năm 2012 trên các khía cạnh quy mô vốn hoạt động,
dư nợ, chất lượng khoản tài trợ cho thuê,vv… Kết quả nghiên cứu của luận án cho
thấy có 10 yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính ở
TP.Hồ Chí Minh. Cụ thể, mô hình nghiên cứu của tác giả như sau:
Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty CTTC
(Nguồn: Hoàng Thị Thanh Hằng, 2012)
1.1.3. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Có thể thấy rằng, các chủ đề nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các
TCTD hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng rất đa dạng, đã và đang tiếp
tục là vấn đề thời sự, thu hút được sự quan tâm lớn của nhiều học giả cả từ góc độ
nghiên cứu, xây dựng và điều hành chính sách, đến quản trị và điều hành hoạt động
kinh doanh tài chính - ngân hàng,...Nhìn lại trong những năm gần đây, kể từ khi
triển khai thực hiện thực hiện luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 2010 có hiệu
lực từ đầu năm 2011 và văn bản sửa đổi năm 2017, và các thông tư quy định, điều
chỉnh về các hoạt động ngân hàng theo định hướng tiêu chuẩn Basel II, các TCTD
nói chung và NHTM Việt Nam nói riêng đã từng bước cải cách theo hướng tích cực
thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại khu vực. Hoạt động ngân hàng ở
20
nước ta ngày càng sôi động trong một môi trường kinh doanh ngày càng được mở
rộng ra toàn bộ khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Trong bối cảnh cạnh tranh mang
tầm cỡ khu vực ngày càng trở nên gay gắt của các loại hình tổ chức tín dụng trong
nước cũng như quốc tế. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được, các tổ chức tín
dụng luôn phải liên tục và không ngừng nghiên cứu thay đổi xuất phát từ những
nhân tố thuộc về bản chất cố hữu, nội lực của ngân hàng mình, từ đó đề xuất giải
pháp cho chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh một cách bền vững trong dài hạn,
mở cửa thị trường dịch vụ tài chính vươn tầm khu vực và từng bước hội nhập kinh
tế quốc tế.
Tuy nhiên, như đã đánh giá ở trên, các nghiên cứu trong nước hiện nay tập
trung phân tích nhiều hơn vào đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM trên cơ
sở xem xét, đánh giá riêng lẻ các yếu tố có tác động ảnh hưởng như thị phần, sản
phẩm, thương hiệu, tài chính…. Từ đó đưa ra các khuyến nghị và chính sách cải
thiện cho vấn đề nghiên cứu đang xem xét. Điều này phản ánh mối quan hệ một
chiều khi xem xét đánh giá tác động của từng yếu tố đến năng lực cạnh tranh tổng
hợp của NHTM, mà chưa xem xét so sánh tương quan về mức độ tác động mạnh
yếu giữa các yếu này làm cơ sở đưa ra những chính sách tối ưu trong chiến lược
quản trị. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu của các học giả nước ngoài trên thế giới
được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới tập trung vào đánh giá năng suất và từ
năng suất có thể phân tích về tính cạnh tranh thông qua các chỉ tiêu năng suất. Từ
kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất với các yếu tố đầu vào có tác động
đến năng suất, đã đi đến lập luận về tác động của năng suất đến hiệu quả kinh doanh
và cạnh tranh của doanh nghiệp ở mức độ ngành so với các ngành khác trên thị
trường. Có thể thấy, các nghiên cứu này hầu hết đều vận dụng mô hình kinh tế
lượng để đánh giá trên quy mô của ngành.
Do đó, hiện nay, các nghiên cứu trong nước cũng nước ngoài chưa thực sự có
một nghiên cứu nào nghiên cứu và xem xét cụ thể tác động tổng hợp của các nhân
tố nội tại (các yếu tố nội lực) ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một NHTM cụ
thể trên cơ sở cảm nhận từ phía khách hàng. Vì thế, tác giả lựa chọn đề tài: “Nhân
21
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Công thương Việt
Nam” làm công trình nghiên cứu của mình và trình bày nội dung cụ thể trong luận
văn này.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM và các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1. Năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ, duy trì và mở rộng thị phần so với các đối thủ và khả năng “thu lợi” của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, một số quan điểm đánh giá rằng: Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác.
Chẳng hạn, từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (1997) định nghĩa năng lực
cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại
về năng lực kinh tế”. Quan niệm này mang tính chất định tính, khó có thể định
lượng. Đồng thời, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh – là sự sở hữu những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ
hội”, để kinh doanh có lãi
Theo nghiên cứu của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD
(Organization for Economic Cooperation and Development) đã đưa ra định nghĩa
như sau: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử
dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các địa
phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế" (1996). Ở đây năng lực canh tranh đồng nghĩa với năng suất các yếu tố đầu vào.
Nhà kinh tế học người Mỹ, giáo sư Michael E.Porter cho rằng đối với doanh
nghiệp sức cạnh tranh có nghĩa là năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ
áp dụng chiến lược toàn cầu mà có được. Theo đó thì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp chính là khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường ở quy mô thế giới. Năng
lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng
hóa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên định nghĩa này chưa bao
quát hết được năng lực cạnh tranh nói chung mà mới chỉ giới hạn hẹp cho năng lực
cạnh tranh của sản phẩm.
22
Trong luận văn này, năng lực cạnh tranh được tiếp cận theo khía cạnh sức
mạnh nội tại của bản thân doanh nghiệp khiến nó mạnh hơn đối thủ cả về mặt tuyệt
đối (có tiềm lực mọi mặt cao hơn), lẫn mặt tương đối (tận dụng tốt hơn cơ hội thị
trường, thích ứng tốt hơn với điều kiện môi trường). Với quan niệm như vậy, kế
thừa có chọn lọc các điểm hợp lý trong các quan niệm nêu trên, có thể định nghĩa
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao các ưu thế của doanh nghiệp so với doanh
nghiệp khác trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp và thích
ứng với môi trường nhằm gia tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần, phát triển bền
vững”. Bản thân NHTM cũng là một doanh nghiệp, tuy nhiên là doanh nghiệp đặc
biệt (thể hiện ở lĩnh vực kinh doanh, điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý…).
Năng lực cạnh tranh của một NHTM có thể được hiểu là khả năng ngân hàng
đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế so sánh với các đơn vị cùng ngành,
nhằm mục tiêu duy trì vị thế thương mại và mở rộng thị phần kinh doanh. Điều này
giúp cho một NHTM đạt được mức lợi nhuận cao hơn các đối thủ khác trên thị
trường, hay nói cách khác là cao hơn mức trung bình của ngành; đồng thời đảm bảo
sự tăng trưởng bền vững, an toàn và lành mạnh trong dài hạn; cũng như có khả năng
chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của các nhân tố thuộc về môi trường
kinh doanh. Do vậy năng lực cạnh tranh của NHTM có thể định nghĩa như sau:
“Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở
nắm bắt kịp thời các cơ hội để duy trì và phát triển những lợi thế vốn có nhằm củng
cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, chống đỡ và vượt qua những biến động bất
lợi của môi trường kinh doanh hoặc sức ép của các lực lượng cạnh tranh”. Hay một
cách diễn đạt khác, năng lực cạnh tranh của NHTM là sức mạnh nội tại của bản thân
ngân hàng đó để có thể đưa ra các sản phẩm (dịch vụ) đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng và duy trì, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần nhằm gia tăng lợi nhuận.
1.2.2. Các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
a. Lý thuyết giá trị hỗn hợp
Lý thuyết giá trị (Theory of mix value – TMX) của tác giả Treacy và
Viersema công bố lần đầu năm 1997 về xây dựng 3 yếu tố trụ cột chính tạo nên sức
23
cạnh tranh của một doanh nghiệp, được mở rộng và kiện toàn bởi một số nhà kinh tế
học như Sheth và Sisodia năm 2002. Lý thuyết này đưa ra quan điểm nhận định về
bản chất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp phản ánh giá trị cảm nhận mà doanh nghiệp đó đem lại cho các
khách hàng của mình và được xây dựng bởi niềm tin của người sử dụng đối với
thuộc tính cố hữu từ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó cung cấp.
Xuất phát từ hành vi khách hàng khi phát sinh một nhu cầu tiêu dùng, người
tiêu dùng sẽ tiếp cận tìm hiểu những giá trị và lợi ích mà sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp mang lại và so sánh nó với chi phí họ bỏ ra để mua sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp được đánh giá có năng lực cạnh tranh cao
trên thị trường nếu khách hàng đạt được sự thỏa mãn cao hơn mức chi phí mà họ
sẵn sàng bỏ ra khi sử dụng sản phẩm dịch vụ. Nội dung của lý thuyết này chỉ ra cụ
thể 3 yếu tố chính tạo nên sức cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: (i) sản
phẩm dẫn dầu (ii) khách hàng thân thuộc và (iii) vận hành hoàn hảo. Cụ thể:
-
Trụ cột 1 - Yếu tố “sản phẩm dẫn đầu”: phản ánh về tổng thể chất lượng sản phẩm,
yếu tố mới, tính sáng tạo của sản phẩm dịch vụ, tính đa dạng và khả năng thích nghi
-
đáp ứng yêu cầu đa dạng của các khách hàng trên thị trường.
Trụ cột 2 - Yếu tố “khách hàng thân thuộc”: phản ánh về niềm tin của khách hàng
với uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, sự trung thành của khách hàng với sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, khả năng tiếp thị, thu hút các khách hàng tiềm
-
năng.
Trụ cột 3: Yếu tố “vận hành hoàn hảo”: phản ánh về chất lương, hiệu quả của năng
lực quản trị điều hành kênh phân phối và năng lực marketing - tiếp thị, chính sách
khuyến mãi, dịch vụ hậu mãi chăm sóc sau bán hàng của doanh nghiệp và các dịch
vụ đi kèm làm gia tăng giá trị cốt lõi của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp.
24
Trụ cột 1: Sản phẩm dẫn đầu
Trụ cột 2: Khách hàng thân thuộc
Khả năng cạnh tranh
Trụ cột 3: Vận hành hoàn hảo
Hình 1.3: Lý thuyết giá trị hỗn hợp (TMX)
(Nguồn: Sheth và Sisodia (2002)
Tuy nhiên, mô hình này chưa đánh giá được mức độ ảnh hưởng khác nhau
của mỗi nhân tố đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, làm cơ sở xác định
được xu hướng hành vi tiêu dùng của khách hàng, từ đó đưa ra được những chiến
lược cạnh tranh hiệu quả nhất. Đồng thời, hành vi của người tiêu dùng cũng chịu sự
ảnh hưởng của quan điểm niềm tin vào sự chia sẻ các trải nghiệm của nhóm tham
khảo đối với sản phẩm, dịch vụ của một doanh nghiệp. Nhóm tham khảo có thể là
cộng đồng sinh hoạt chung xung quanh (quan hệ huyết thống, quan hệ công việc...),
có liên quan và ảnh hưởng tham khảo đến việc đưa ra quyết định mua của người
tiêu dùng.
b. Mô hình khả năng cạnh tranh
Mô hình khả năng cạnh tranh (copetitive capacity model) là nghiên cứu được
thực hiện tại Hoa Kỳ và Canada của Barth và cộng sự công bố năm 2003. Kết quả
nghiên cứu về mô hình này đã xác định và đo lường được sự tác động của một loạt
các yếu tố ảnh hưởng đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Đây là nghiên cứu mang tính khai phá vấn đề và
thường được sử dụng làm nghiên cứu cơ sở cho các nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh trong hoạt động tài chính ngân hàng.
Trong nghiên cứu của mình, Barth (2003) cho rằng năng lực cạnh tranh của
NHTM đo lường thông qua một hệ thống các thang đo nhân tố, gồm có: (i) chất
25