Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tiểu luận cuối kỳ đề tài xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh cho vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

XÂY D NG VÀ PHÁT TRI N CHIỰỂẾN LƯỢC KINH DOANH CHO VINAMILK

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LU N Ậ

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2 T ng quan v các SBU lổ ề ựa chọn SBU và thị trường để phân tích ... 4

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH SỮA NƯ C ... 5 Ớ 2.1 Môi trường vĩ mô... 5

2.2 Môi trường vi mô... 6

2.3 Môi trường nội bộ ... 8

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ... 11 3.6 Di n giễ ải các chiến lược cụ thể ... 23

3.6.1 Chiến lược thâm nh p th ậ ị trường - Chiến lược xanh ... 23

3.6.2 Chiến lược tăng nguồn nguyên liệu đầu vào ... 25

3.6.3 Chiến lược cải thi n dệ ịch vụ khách hàng ... 26

KẾT LUẬN ... 28 TÀI LIỆU THAM KH O ... 29Ả

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỞ ĐẦU

Ngày nay, sữa đã trở thành th c ph m khá quen thuự ẩ ộc đố ới người v i tiêu dùng. Sữa cung c p các chấ ất dinh dưỡng thi t y u giúp hế ế ỗ trợ miễn d ch, nâng cao sị ức đề kháng cho cơ thể. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng càng khắt khe hơn. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức kh e nên các yêu cỏ ầu về chất lượng s n phả ẩm cũng trở nên cao hơn.

Với tốc độ tăng trưởng kinh t nhanh, thế ị trường r ng l n thì ngành s a Vi t Nam ộ ớ ữ ệ được xem là ngành khá hấp dẫn. Đây là thị trường có tiềm năng tăng trưởng và phát triển cao. Trong b i c nh h i nhố ả ộ ập như này nay, nhiều thương hiệ ớn đã nhắu l m vào th ị trường sữa Việt.

Vinamilk hiện đang dẫn đầu ngành s a t i thữ ạ ị trường Vi t Nam cho th y Vinamilk ệ ấ chiếm m t v trí khá quan trộ ị ọng trong lịng khách hàng. Để có được vị thế như ngày hơm nay, Vinamilk đã phải nỗ lực rất nhiều, tận dụng tốt các thời cơ, vượt qua các thử thách. Tuy nhiên v i s biớ ự ến động của th ị trường cùng v i s c nh tranh gay g t c a các ớ ự ạ ắ ủ đối thủ, đã gây ảnh hưởng khơng ít đến Vinamilk. Để tiếp tục khẳng định vị thế trên thị trường sữa và đưa sản phẩm sữa Vinamilk đến với nhiều quốc gia khác trên th gi i thì ế ớ Vinamilk c n ph i xây d ng và phát tri n các chiầ ả ự ể ến lược kinh doanh phù h p. Vi c này ợ ệ sẽ giúp Vinamilk đưa ra các quyết định đúng đắn, t n d ng h t ngu n l c, th a mãn ậ ụ ế ồ ự ỏ được nhu cầu của thị trường.

Với hy v ng, s n ph m sọ ả ẩ ữa Vinamilk được sử dụng r ng rãi c trong lộ ả ẫn ngoài nước, mang s n ph m s a Viả ẩ ữ ệt đến mọi nơi trên thế giới. Nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh cho Vinamilk”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VINAMILK 1.1 Quá trình hình thành và phát tri n ể

Hình 1. 1: Logo c a doanh nghi p Vinamilk ủ ệ

Cơng ty Vinamilk có tên đầy đủ là Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để

lại: nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa Bột Dielac. Sau 45 năm hình thành và phát triển, với tư duy sáng tạo, đổi mới không ngừng, nỗ

lực trau dồi, Vinamilk đã vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước nói chung và ngành sữa nói riêng. Góp phần đưa thương hiệu sữa Việt vươn lên các vị trí cao trên bản đồ ngành sữa tồn cầu. Với những thành tích nổi bật đó, Cơng ty đã vinh dự nhận được nhiều Danh hiệu và Giải thưởng vơ cùng cao q.

Trong q trình hoạt động, Vinamilk đã trải qua vô vàn những giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi giai đoạn lại đánh dấu những bước tiến đột phá mới của doanh nghiệp, sự vững vàng của một thương hiệu lớn với bề dày lịch sử.

Giai đoạn từ năm 1976 – 1986

Năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam.

Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.

Giai đoạn từ năm 1986 – 2003

Vào tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty chuyên về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ Sữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Năm 1996, Vinamilk Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định.

Tháng 5 năm 2001, cơng ty đã khánh thành nhà máy Sữa tại Cần Thơ. Giai đoạn từ năm 2003 – nay

Tháng 11 năm 2003, công ty đã được chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Cũng trong năm đó, Công ty khánh thành thêm nhà máy Sữa tại khu vực Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.

Vào tháng 6 năm 2005, công ty khánh thành nhà máy Sữa Nghệ An.

Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi logo thương hiệu công ty và khánh thành trang tr i bạ ò sữa đầu tiên t i Tuyên Quang. ạ

Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tun Quang. Năm 2012, công ty tiếp tục tiến hành thay đổi logo của thương hiệu.

Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại tỉnh Bình Dương. Năm 2011, nhà máy sữa Đà Nẵng được đi vào hoạt động Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk ở Campuchia_ nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngoài. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.

Vào năm 2018, Vinamilk khánh thành tổ hợp trang trại bò sữa cơng nghệ cao Thống Nhất - Thanh Hóa.

Năm 2019, Vinamilk khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

Đến năm 2020, Mộc Châu Milk chính thức trở thành công ty thành viên của Vinamilk.

Năm 2021, đánh dấu cột mốc 45 năm thành lập của Vinamilk. Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Vinamilk khơng chỉ trở thành công ty dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã tiến vào top 40 công ty Sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh).

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2 T ng quan v các SBU l a ch n SBU và th ổ ề ự ọ ị trường để phân tích

Vinamilk được biết đến là một doanh nghiệp hàng đầu, có kinh nghiệm hoạt động nhiều năm trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại thị trường Việt Nam. Các SBU của Vinamilk tại thị trường Việt Nam có thể kể đến như là:

- Sữa nước: Theo Nielsen Việt Nam, Vinamilk là công ty dẫn đầu thị trường ở ngành hàng sữa nước trong nhiều năm liên tiếp.Sữa nước được biết đến là sản phẩm chủ lực mà Vinamilk luôn tập trung. Chỉ tính riêng ngành sữa nước, Vinamilk tự hào khi có khoảng 50 loại sản phẩm đáp ứng được gần như mọi nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng và cũng đang ngày càng trở nên đa dạng hơn. Vinamilk liên tục giới thiệu các sản phẩm mới tới người tiêu dùng với nhiều cải tiến độc đáo ở mọi phân khúc từ tầm trung đến cao cấp. Các sản phẩm nổi trội có thể kể đến như là: Sữa tươi 100%, Sữa tươi Organic, Sữa tươi Vinamilk Green Farm hay Sữa tươi tiệt trùng có chứa Tổ Yến,...

- Sữa bột: Về phần sữa bột thì theo Nielsen, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai thị trường lớn của ngành sữa bột, thế nhưng khu vực nông thôn và các thị trấn nhỏ lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng, ước tính khoảng 50%. Những khu vực này là nơi sinh sống của khoảng 70% dân số cả nước, trong đó có khoảng 3.6 triệu trẻ em dưới 3 tuổi, hơn 2 triệu trẻ sử dụng sữa bột. Chính vì thế, có thể thấy rằng dù SBU sữa bột của Vinamilk chiếm 30% thị phần nhưng chủ yếu vẫn chỉ phát triển ở vùng nông thôn.

- Sữa đặc: Ngành hàng sữa đặc của Vinamilk được biết đến là một trong những dịng sữa đặc có đường đầu tiên có mặt trên thị trường Việt Nam. Cho tới hiện nay thì đây vẫn chính là dịng sản phẩm có một chỗ đứng nhất định trên thị trường. Đối với ngành hàng này thì có thể dễ dàng nhận thấy rằng thị phần tương đối cao nhưng tốc độ tăng trưởng tương đối thấp.

- Sữa chua: Đây là sản phẩm chiếm lĩnh thị trường với khoảng 90% thị phần. Sản phẩm này góp phần khẳng định vị thế của Vinamilk trên thị trường sữa tại Việt Nam.

Với những thông tin trên, cùng với việc sữa nước mang lại doanh thu cao cho Vinamilk và Vinamilk liên tục dẫn đầu ngành hàng sữa nước nhiều năm liền tại thị trường Việt Nam. Nhóm chúng em quyết định lựa chọn SBU sữa nước của Vinamilk tại thị trường Việt Nam để phân tích và xây dựng kế hoạch, chiến lược.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH

2.1 Mơi trường vĩ mơ Tự nhiên

Khí hậu của Việt Nam mang đặc điểm khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, vẫn có nơi có khí hậu ôn đới như Sapa, Lào Cai,... hay có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí hậu nóng ẩm, thế nhưng các điều kiện tự nhiên lại khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn ni bị lấy sữa.

=> Vinamilk có thể dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất với mức chi phí thấp hơn khá nhiều so với việc nhập khẩu ngun liệu từ bên ngồi. Khơng những thế, ngun liệu cịn đa dạng, đồng thời ln trong tình trạng tươi mới. Nhân khẩu học

Theo Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 31/12/2021, dân số trung bình của cả nước ước tính là 98,51 triệu người, tăng 0,95% so với năm 2020. Dân số tăng nhanh có lợi cho việc mở rộng thị trường sữa nước.

Năm 2021, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ trình độ "Sơ cấp" trở lên là 26,1%, tăng 0,8% so với năm trước. Tỷ trọng lao động có trình độ cao, kéo theo mức sống, mức hiểu biết cao lên. Điều đó dẫn đến tạo cơ hội tốt cho Vinamilk ở mảng sữa nước dinh dưỡng. Văn hoá - xã hội

Hiện nay, việc uống sữa đã trở thành thói quen khơng thể thiếu của phần lớn mọi người trong xã hội bởi lẽ người tiêu dùng Việt Nam luôn quan tâm đến việc ăn uống lành mạnh để giữ gìn, bảo vệ sức khỏe.

Với sự phát triển nhanh chóng của xã hội kéo theo đó là nhu cầu về sản phẩm dinh dưỡng, chất lượng ngày càng cao. Sữa nước là một giải pháp nhanh gọn mà vẫn đảm bảo chất lượng, bổ sung các dưỡng chất cần thiết.

=> Đây chính là cơ hội giúp cho Vinamilk phát triển thêm nhiều mặt hàng sữa nước phong phú, đa dạng, từ đó mở rộng quy mơ sản xuất và phân phối trên thị trường. Luật pháp

Ngày nay, những thủ tục pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh ngày càng theo xu hướng đơn giản, cùng với đó là thời gian được rút ngắn đi rất nhiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhà nước có các chính sách hỗ trợ: khuyến khích chế biến và chăn ni bị sữa tạo điều kiện cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty trong ngành. Bên cạnh đó, khuyến khích người dân trong xã hội sử dụng sữa để cải thiện trí tuệ, vóc dáng cũng như xương cốt của bản thân.

=> Có thể thấy mơi trường luật pháp tương đối thuận lợi cho Vinamilk phát triển. Kinh tế

Năm 2021, Việt Nam có GDP trên bình qn đầu người là 3717$ tăng 2,58% so với năm 2020. Mặc dù tình trạng lạm phát đang ngày một tăng cao, cùng với tình hình dịch bệnh, thế nhưng thị trường sữa Việt Nam vẫn tăng trưởng một cách đáng kể. Cụ thể là từ 113.700 tỷ (2020) lên 119.300 tỷ (2021). Theo Tổng cục Thống kê, sản lượng sữa nước (2021) đạt 1.770 triệu lít tăng 4,5% so với năm 2020.

=> Sữa nước vẫn là một ngành hàng tiềm năng. Công nghệ

Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về công nghệ cũng như các loại máy móc hiện đại, trang thiết bị sản xuất các sản phẩm chất lượng cao.

Công nghệ sản xuất sữa tươi tiệt trùng UHT: Hệ thống tiên tiến này sẽ gia nhiệt sữa lên tới mức 140 độ C, rồi sau đó sữa sẽ được làm lạnh nhanh xuống tới mức 25 độ C để qua đó giữ được hương vị tự nhiên cũng như vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng của sản phẩm.

Robot LGV vận hành tự động: Robot này sẽ điều khiển tồn bộ q trình bao gồm từ nguyên liệu dùng để bao gói cho tới thành phẩm, qua đó giúp kiểm sốt được tối ưu về phần chất lượng cũng như đảm bảo hiệu quả về chi phí.

Hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống ERP và giải pháp Tetra Plant Master. 2.2 Môi trường vi mô

Nhà cung cấp

Nguyên vật liệu: Công ty đã chủ động đầu tư các trang trại sữa với quy mô rộng lớn trên khắp cả nước, không ngừng tiến hành nội địa hóa nguồn sữa bằng cách thu mua và phát triển vùng nguyên liệu sữa từ các hộ dân. Việc tăng cường nội địa hóa nguồn sữa đã giúp Vinamilk khơng những giành thế chủ động mà cịn gây áp lực ngược lại các nhà cung cấp về chất lượng nguồn nguyên liệu sữa đầu vào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trang thiết bị : Hệ thống sản xuất hiện đại, được nhập khẩu từ Thụy Điển, Châu Âu. Q trình sản xuất ln được kiểm tra, quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Đối thủ cạnh tranh

- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp + Trong nước:

TH True Milk: Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, ngoài cách phân phối truyền thống là qua các cửa hàng, siêu thị, v.v, TH True Milk còn xây dựng một chuỗi các cửa hàng sữa TH True Mart với gần 250 cửa hàng trên toàn quốc. TH True Milk được xem là một đối thủ cạnh tranh mà Vinamilk không thể không dè dặt.

Nutifoods: Hợp tác xây dựng một vùng nguyên liệu sữa tươi nguyên chất với Hoàng Anh Gia Lai, mở ra một thế giới NuVi World cho trẻ em với đa dạng sản phẩm giải trí như truyện tranh, phim hoạt hình, trị chơi điện tử, v.v. Với những nỗ lực hiện tại, Nutifoods hứa hẹn sẽ đuổi kịp Vinamilk ở tương lai không xa.

+ Ngoài nước

Dutch Lady: xuất hiện muộn hơn so với các đối thủ khác nhưng thương hiệu này lại nhanh chóng khẳng định được vị thế tại thị trường sữa tại Việt Nam. Tuy nhiên, Dutch Lady vẫn chưa thể vượt qua Vinamilk do chưa có nhà phân phối độc quyền, các hoạt động phân phối đều phải qua trung gian.

Abbott: các sản phẩm dinh dưỡng hiệu quả, an toàn, được bác sĩ khuyên dùng. Ngay từ khi có mặt đã được người tiêu dùng đón nhận. Khách hàng của Abbott đa dạng như trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai.

- Đối thủ cạnh tranh gián tiếp

Coca Cola: hợp tác với Fonterra cho ra mắt dòng sữa trái cây Nutriboost, sản phẩm này khơng chỉ hướng đến trẻ em mà cịn hướng đến khách hàng trưởng thành, sản phẩm vừa có thể giải khát vừa tốt hơn cho sức khỏe.

-Đối thủ tiềm ẩn

Các thương hiệu sữa từ Châu Âu có giá cả phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam do các sản phẩm sữa từ EU không chịu nhiều thuế, chi phí sản xuất sữa thấp, v.v. Ngoài ra, người tiêu dùng Việt rất dễ từ bỏ sản phẩm truyền thống để mua sản phẩm nước ngoài bởi tâm lý chuộng hàng ngoại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Các công ty như IMC, Domesco, Bibica, v.v. Sản phẩm thay thế

Thực tế, các sản phẩm từ sữa đều có vị thế vững vàng trên thị trường, chúng bổ sung nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể, có tác dụng hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có các sản phẩm thay thế sữa nước Vinamilk có thể là ngũ cốc, thực phẩm dinh dưỡng, nước giải khát pha sữa, v.v, cạnh tranh với nhau thơng qua giá cả, văn hóa, thị hiếu. Nhưng về mặt chất lượng cũng như độ dinh dưỡng mà các sản phẩm thay thế này mang lại không thể bằng sữa nước. Đồng thời, đối với người Việt, sữa nước chiếm một vị thế quan trọng, khó có sản phẩm có thể thay thế được.

Khách hàng

Gồm 2 thị trường chính

Tiêu dùng: Nhu cầu sử dụng của khách hàng ngày càng tăng cao làm tăng khả năng chuyển đổi mua hàng. Với đa dạng sản phẩm, khách hàng đứng trước nhiều sự lựa chọn nên có yêu cầu khắt khe hơn khi chọn mua sản phẩm.

Đại lý: Tác động đến hành vi người mua hàng. Để có được những điểm phân phối, các công ty và các đại lý cạnh tranh rất gay gắt.

2.3 Môi trường nội bộ Marketing

Marketing và dịch vụ: Vinamilk chủ trương xây dựng tiếp thị truyền thông đa kênh, quảng bá các sản phẩm nhằm khẳng định thương hiệu trên khắp đất nước. Ví dụ như công ty tài trợ cho các quỹ học bổng, các chương trình truyền hình. Vinamilk tập trung chủ yếu vào thị trường Việt Nam, phân phối chủ yếu cho các đại lý và bán lẻ toàn quốc Nhân sự

Nhân sự Vinamilk từ bà tổng giám đốc Mai Kiều Liên với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa đến đội ngũ nhân viên chủ chốt đều là những người giàu tâm huyết với nghề. Bên cạnh đó là đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh và đội ngũ nhân viên bán hàng giàu kinh nghiệm

Văn hóa tổ chức

Đối với lãnh đạo: Cần nỗ lực đem lại lợi ích cho cổ đơng, bảo vệ tài ngun vốn có của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đối với nhân viên: Cần cư xử hịa nhã, tạo mơi trường làm việc thân thiện để nhân viên phát triển toàn diện.

Đối với khách hàng: Cam đoan cung cấp đa dạng dịch vụ cũng như sản phẩm của công ty, minh bạch trong mọi giao dịch.

Tài chính kế tốn

Cả năm 2021, tình hình tài chính của Vinamilk diễn biến như sau:

Tổng doanh thu: 61.012 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ, hoàn thành 98,2% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt 10.633 tỷ đồng, giảm hơn 5,3% so với năm 2020, đạt 94,6% mục tiêu năm. Tổng tài sản của Vinamilk là 53.332 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm. Tổng nợ đi vay hết năm là 9.458 tỷ, chủ yếu là vay ngắn hạn từ các ngân hàng nước ngoài như Sumitomo Mitsui, BNP Paris, Mizuho, HSBC.

R&D

Bộ phận phát triển sản phẩm của Vinamilk luôn nghiên cứu sát sao thị trường để cập nhật những công nghệ mới nhất. Áp dụng công nghệ tiệt trùng UHT để bảo quản sản phẩm trong thời gian dài. Ngoài ra Vinamilk tập trung phát triển sản phẩm dựa trên thị hiếu người tiêu dùng

Sản xuất

Tại Việt Nam, Vinamilk hiện có 13 trang trại và 13 nhà máy sữa trên cả nước, trong đó có 2 siêu nhà máy là Nhà máy sữa Việt Nam (sản xuất sữa nước, công suất đạt 800 triệu lít/năm) và Nhà máy sữa bột Việt Nam (sản xuất sữa bột, công suất gần 54.000 tấn/năm)

Quản trị chất lượng

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008

Hoạt động nuôi dưỡng cũng như là bảo quản sữa của Vinamilk được thực hiện theo quy trình tiêu chuẩn thế giới. Hệ thống chuồng trại chăn ni bị sữa được Vinamilk đầu tư xây dựng theo công nghệ hiện đại như: Hệ thống mái công nghệ chống nóng từ nguyên liệu cách nhiệt, hệ thống cào phân và máng uống tự động, các ơ nằm nghỉ của bị được làm từ đệm cao su Thụy Điển để đảm bảo vệ sinh

Tiêu chuẩn HACCP đảm bảo an toàn thực phẩm

Ngồi ra cịn các các tiêu chuẩn như: ISO 17025:2005 với các phòng kiểm nghiệm và ISO 14001:2004 với hệ thống quản lý môi trường tại các nhà máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hệ thống thông tin

Cơ sở hạ tầng CNTT của Vinamilk bao gồm: hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống phục hồi sự cố và phần mềm quản lý ứng dụng.

Trung tâm dữ liệu: một căn phịng khơng bảng hiệu với 4 chiếc máy chủ System P lưu trữ giải pháp Oracle EBS, SAP CRM và Microsoft Exchange.

Hệ thống máy chủ: 2 máy IBM System P để điều khiển hệ thống SAN Hệ thống lưu trữ: SAN của IBM DS8100

Thiết bị liên lạc: PDA(tên gọi chung của Pocket PC và Palm), Palm Z22 dùng cho các nhà phân phối và các giám sát viên cùng nhân viên bán hàng của công ty.

Hệ thống thông tin phần mềm: sử dụng 3 hệ thống phần mềm ERP Oracle EBS 111, SAP CRM và Microsoft Dynamics SL Solomon. Ngồi ra cịn sử dụng hệ thống Business Warehouse để tạo ra luồng thông tin thống nhất từ 3 hệ thống trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯ C Ợ

2. Lượng tiêu thụ sữa bình quân đầu người tăng 3.Tốc độ gia tăng dân số

7. Tiềm năng của các thị trường xuất khẩu còn lớn. hàng trong việc giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm.

6. Các rào cản thương mại ngày càng nhiều và khắt khe.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

S- Strengths

1.Lợi thế của người dẫn đầu: thương hiệu mạnh, 4. Trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến 5. Tài chính mạnh 6.Chủ động được nguồn vốn

7.Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp có nét ưu việt riêng. S6+ T2: Triển khai các công học công nghệ tiên tiến vào q trình chăn ni và sản xuất, giảm phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguồn

</div>

×