Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.73 MB, 78 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

NGUYEN TIEN VIỆT

LUAN VAN THAC SI LUAT HOC

HA NOI - 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

NGUYEN TIEN VIỆT

THAM QUYEN GIAI QUYET CAC VU AN DAN SU CUA TOA AN VA THUC TIEN AP DUNG

TAI CAC TOA AN NHÂN DAN 0 TINH SON LA

LUẬN VĂN THAC SĨ LUAT HOC

Chuyên ngành : Luật dân sự và Tô tụng dân sự Ma sé : 8 38 01 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thi Huyền

HÀ NỘI - 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củariêng tdi.</small>

Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.

<small>Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.</small>

<small>TÁC GIÁ LUẬN VĂN</small>

Nguyễn Tiến Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Chương 1: NHUNG VAN DE CHUNG VE THẤM QUYEN GIẢI QUYẾTVU AN DAN SU CUA TOA AN NHAN DAN</small>

Nhận thức chung về thẩm quyén giải quyết vu án dân sự của

<small>Tòa án nhân dân</small>

Nội dung pháp luật hiện hành về thẩm quyền giải quyết vụ án

<small>dân sự của Toa an nhân dân</small>

<small>Chương 2: THỰC TIEN ÁP DỤNG THẤM QUYEN GIẢI QUYẾT VỤÁN DAN SU CUA CAC TOA ÁN O TINH SƠN LA VÀ MỘTSO KIEN NGHI</small>

Thực tiễn áp dụng thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của các

<small>Tòa an ở tỉnh Sơn La</small>

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng pháp luật về thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của các Tòa án ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Số hiệu Tên bảng Trang

2.1 Két qua thu ly vu an dan su cua Toa an nhan dan hai cap 0

tinh Son La từ năm 2013 đến năm 2017 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng phát triển đặc biệt khi nước ta đã hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới, các quan hệ dân sự ngày càng đa dạng, phong phú thì các tranh chấp dân sự ngày càng đa dạng và gia tăng với số lượng lớn.

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc tiếp tục day nhanh quá trình cải cách kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia, cơng cuộc cải cách tư pháp cũng đang được Đảng và Nhà nước tích cực triển khai, coi đây như là khâu đột phá quan trọng, thúc đây q trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Điều này được thể hiện rõ nét trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02 tháng 6 năm 2005 về "Chiến lược cải cách tr pháp đến năm 2020". Công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta đã và đang đặt ra một loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cần được giải quyết một cách hợp lý và thỏa đáng, trong đó có vấn đề xây dựng và hồn thiện pháp luật về thâm quyên dân sự của Tòa án nhân dân.

Dé giải quyết các tranh chấp dân sự của cá nhân, tô chức trong nền kinh tế thực tiễn đã hình thành nhiều phương thức giải quyết tranh chấp như: thương lượng, hòa giải, trọng tài (đối với tranh chấp kinh doanh, thương mai). Thực tiễn giải quyết các tranh chấp dân sự tại Tòa án cho thấy, khi

<small>thương lượng, hịa giải khơng thành, các đương sự thường lựa chọn hình thức</small>

giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án như một giải pháp cuối cùng dé bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp bang con đường Tòa án vẫn còn nhiều van dé đáng quan tâm đó là: vướng mắc từ phía pháp luật chưa phù hợp, dẫn đến việc áp dụng không đạt được tính thuyết phục; hướng dẫn của ngành khơng thống nhất, quan điểm giải quyết không thống nhất giữa các cấp giải quyết, điều đó làm cho hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

dân sự năm 2011, Hiến pháp năm 2013, song các quy định của pháp luật về thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án vẫn còn nhiều vấn đề cần được làm rõ nhăm đảm bảo việc áp dụng thống nhất pháp luật. Hơn nữa trong Nhà nước pháp quyền cũng đòi hỏi hoạt động xét xử của Tịa án phải đảm bảo cơng minh, nhanh chóng, chính xác và kip thời tránh tinh trạng tồn đọng án, giải quyết án kéo dài, dễ gây phiền hà, mệt mỏi cho các bên đương sự. Để khắc phục những hạn chế, bất cập của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 và thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 nhằm: “7, iép tuc hoan thién thu tuc t6 tung dân sự... tao diéu kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý", ngày 25/11/2015, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016, trong đó có những quy định về thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về thâm quyên giải quyết vụ án dan sự của các Tòa án ở tỉnh Sơn La về cơ bản đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tạo điều kiện thuận lợi, tốt nhất cho cá nhân, pháp nhân bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp của minh, cũng như bảo đảm cho Tịa án có điều kiện tốt nhất giải quyết các tranh chấp, yêu cầu dân sự. Tuy nhiên, vẫn còn một số các vụ việc do xác định chưa chính xác tính chất của quan hệ pháp luật tranh chấp dân sự dẫn đến Tịa án đã thụ lý khơng đúng loại việc tranh chấp, sai thâm quyên theo cấp hoặc lãnh thổ. Trước những yêu cầu của thực tiễn xác định thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của các Tòa án ở tinh Son La, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật về thẩm quyền dân sự của Tịa nhăm góp phan làm sáng tỏ thêm các quy định về thẩm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng như thực tiễn áp dụng tại các Tịa án ở tỉnh Sơn La, tìm ra những

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của các Tòa án ở tỉnh Sơn La hiện nay là hết sức cần thiết.

Chính vì các ly do trên học viên chọn đề tài "Thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La" đề thực hiện luận văn thạc sĩ luật, định hướng ứng dụng nhằm mục đích nghiên cứu những quy định pháp luật tố tụng dân sự về thâm quyền giải quyết các vụ án dân sự làm tư liệu áp dụng pháp luật. Ngoài ra nghiên cứu đề tài cũng nhằm làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật về thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của các Tòa án ở tỉnh Sơn La, đặc biệt là những vướng mắc trong quá trình thi hành Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015 liên quan đến thâm quyền giải quyết vụ án dân sự, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết

<small>vụ an dan sự của các Tòa an ở tỉnh Sơn La.</small>

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Đề tài thâm quyền dân sự của Tòa án nhân dân đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập ở các góc độ và mức độ khác nhau. Ngồi các giáo trình của các cơ sở đào tạo luật có một chương riêng nghiên cứu về thâm quyền dân sự của Tịa án nhân dân, cịn có các luận án tiễn sĩ, luận văn thạc sĩ luật học, các bài viết đăng trên các tạp chí luật học, các khóa luận tốt nghiệp, các bài hội thảo, bài báo, bài viết trong các dé tài nghiên cứu khoa học. Có thé kế đến một số các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:

- Luận án tiễn sĩ luật học với dé tài: "Phân cấp thẩm quyên giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống Tòa án ở Việt Nam trong giai đoạn hiện

<small>nay", của Lê Thị Hà, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005.</small>

- Luận văn thạc sĩ luật học của Lê Hoài Nam với đề tài: "Tham quyền xét xử sơ thẩm theo pháp luật to tung dan su tai Viét Nam", bao vé tai Truong

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội", bảo vệ tại Viện Đại học Mở Hà Nội năm 2017.

- Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Tố Loan với dé tài: "Tham quyén sơ thẩm dân sự của Tòa án theo lãnh thổ - Một số vấn dé lý luận và thực tiên ", thực hiện tại Trường Đại học Luật Ha Nội năm 2009; Khóa luận tốt nghiệp của Tran Quang Anh với dé tài: "Thẩm quyên của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp về dân sự", thực hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016.

- Về đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường có thể kê đến đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thi tục giải quyết vu Việc

<small>dan sự theo định hướng cai cach tu pháp", Trường Dai học Luật Ha Nội, Hà</small>

Nội năm 2010, do TS. Trần Anh Tuấn làm chủ nhiệm.

- Về sách có cuốn "Binh luận khoa hoc Bộ luật T: 6 tung dan su nam 2015", Chủ biên TS. Bùi Thị Huyền, Nhà xuất bản Lao động, năm 2016 và cu6n "Binh luận khoa học Bộ luật Tổ tụng dan sự năm 2015", Chủ biên PGS.TS. Trần Anh Tuan, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2017.

- Về bài báo, có rất nhiều bài báo về thâm quyền dân sự của Tòa án nhân dân như bài "V thẩm quyên giải quyết tranh chấp dat dai của tịa an", Tạp chí Tịa án nhân dân, số 17/2004, của Tran Quang Huy; bài "Mor số van dé trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng qun sử dụng đất", Tạp chí Tịa án nhân dân, số 12/2004; bài "M6t vài suy nghĩ về giải quyết tranh chấp quyên sử dung dat", Tap chí Tịa án nhân dân, số 3/2007; bài "Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết các vụ việc dan su" của Tưởng Duy Luong; bài "Mor số van dé đặt ra khi thực hiện thẩm quyên mới của tòa dn cấp huyện theo quy định của Bộ luật TỔ tung dân sự", Tạp chí Kiểm sát, số 14/2006, của Trần Văn Tuân; bài "Giải quyết tranh chấp về quyên tác giả tại tòa án nhân dân theo thủ tục tô tụng dân sự", Tạp chí Toa

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cứu lập pháp, số 7 (144), tháng 4/2009 của Trần Anh Tuấn; bài "Về thẩm quyên giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án", Tạp chí Tịa án nhân dân, số

14/2004, của Nguyễn Quang Tuyến...

Tuy nhiên, có thé thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu riêng về thâm quyền giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án và thực tiễn áp dụng tại các Tòa

<small>án nhân dân ở tỉnh Sơn La.</small>

<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn3.1. Mục dich nghiên cứu</small>

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm xây dựng, hoàn thiện pháp luật về thâm quyên giải quyết vụ án dân sự khoa học, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện quyền khởi kiện của mình, đồng thời tạo điều kiện cho các Tòa án ở tỉnh Sơn La thực hiện việc thụ lý vụ án dân sự nhanh chóng, chính xác, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có tranh chấp dân sự xảy ra.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghién cứu</small>

Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu:

- Làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thâm quyền giải quyết

<small>vụ an dan sự của Tịa an nhân dân.</small>

- Phân tích, đánh giá các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thâm quyên giải quyết các vụ án dân sự của Tịa án.

- Tìm hiểu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thâm quyên giải quyết các vụ án dân sự của các Tòa án ở tỉnh Sơn La trong những năm gần đây.

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về thâm quyền giải quyết tranh chấp dân sự của các Tòa

<small>án ở tỉnh Sơn La.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:

- Một số van đề cơ bản về thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân trong t6 tụng dân sự, đặc biệt là các quy định cua pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân.

- Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của các Tòa án ở tỉnh Sơn La, xác định những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện và rút ra nguyên nhân của tổn tại, vướng mắc.

<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

<small>- Vi là luận văn thạc sĩ ứng dụng nên luận văn không di sâu vào</small>

nghiên cứu sâu tất cả những van dé lý luận về thâm quyền giải quyết vụ án dân sự, mà chỉ nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân. Nghiên cứu các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thâm quyền sơ thâm giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án theo ba nội dung: thẩm quyên theo loại việc, thâm quyền theo cấp Tòa án và thâm quyên theo lãnh thổ.

- Luận văn phân tích, đánh giá các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dan thi hành về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và số trang của luận văn thạc sĩ ứng dụng nên luận văn tập trung nghiên cứu tham quyên giải quyết vụ án dân sự (theo nghĩa hep), luận văn không nghiên cứu về thâm quyền giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình, vụ án kinh doanh,

<small>thương mại và lao động.</small>

- Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng thâm quyên giải quyết vụ án dân sự (theo nghĩa hẹp) của các Tòa án tại tỉnh Sơn La từ năm 2013 đến nay, nhưng chủ yếu là từ 1/7/2016 đến nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Mac - Lénin là chủ nghĩa duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cai cach tư phap. Bên cạnh đó luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng có chọn lọc để bình luận trong quá trình nghiên cứu.

6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Luân văn co nhưng điêm mơi và đóng góp sau đây:

Về lý luân : Luận văn làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân.

Về đánh giá lu ật thực định: Luận văn đánh giá khách quan, dựa trên cơ sở khoa học các quy định của pháp luật tố tung dân sự hiện hành về thắm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân, đề xuất kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật tơ tụng dân sự về van dé này.

Về thuc tiền: Luận văn đánh giá đúng thực tiễn áp dụng pháp về thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của các Tòa án ở tỉnh Sơn La, chỉ ra được nguyên nhân của các hạn chế, vướng mắc và đề xuất đưa những kiến nghị nhằm bao đảm thực hiện áp dụng pháp luật về thâm quyên giải quyết vụ án

<small>dân sự của các Tòa án ở tỉnh Sơn La.</small>

7. Kết cầu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm hai chương với nội dung như sau:

Chương 1: Những van đề chung về thâm quyền giải quyết vụ án dân

<small>sự của Tòa án nhân dân.</small>

Chương 2: Thực tiễn áp dụng thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của

<small>các Tòa án ở tỉnh Sơn La và một sô kiên nghi.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

GIAI QUYET VU AN DAN SU CUA TOA AN NHAN DAN

1.1. Nhận thức chung về tham quyền giải quyết vu án dân sự của

<small>Tòa án nhân dân</small>

1.1.1. Khái niệm thẩm quyén giải quyết vụ án dân sự của Tịa án

<small>nhân dân</small>

Trước hết, dưới góc độ ngơn ngữ, Từ điển Tiếng Việt giải thích "tham quyên" là "quyên xem xét để kết luận và định đoạt một vấn dé theo pháp luật". Theo đó, "tham quyên" được hiệu theo nghĩa chung nhất là quyền của một tổ chức, cá nhân tự mình nhìn nhận, đánh giá sự việc và đưa ra phán quyết dé giải quyết một van dé nào đó phù hợp với quy định của pháp luật.

Dưới góc độ pháp lý, theo Từ điển Luật học thì "tham quyền" là "tổng hợp các quyên và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tô chức thuộc bộ máy Nhà nước do luật pháp quy dinh"’. Từ đó cho thay, khái niệm thâm quyền bao hàm hai nội dung chính là quyền hành động và quyền quyết định. Quyền hành động là quyền được làm những cơng việc nhất định, cịn quyền quyết định là quyền hạn giải quyết cơng việc đó trong phạm vi pháp luật cho phép. Dưới góc độ nghiên cứu, tác giả Lê Hoài Nam cho rang: "Tham quyên là quyên được thực hiện những hành vi pháp lý mà pháp luật giao cho một tô chức hoặc nhân viên Nhà nước. Nói khác di, thẩm quyên là quyên của một chủ thể nhất định, đó là khả năng mà pháp luật cho phép được thực hiện một công việc trong một lĩnh vực, một phạm vi nhất định °. Theo tác giả Lê Thị Hà: "Tham quyên là tổng hop các quyền mà pháp luật quy định cho một

<small>cơ quan, t6 chức hoặc một công chức được xem xét giải quyết những công</small>

<small>1. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng việt, Nxb Từ điển bách khoa, tr. 992.</small>

<small>2. Viện Khoa học pháp lý - Bộ tư pháp (2005), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa, tr. 459.</small>

<small>3. Lê Hoài Nam (1997), Thâm quyền xét xử sơ thâm theo pháp luật tố tụng dân sự tại Việt Nam, Luận vănthạc sĩ luật học, Trường Dai học Luật Hà Nội, tr. 11.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

dưới góc độ nào thì "tham quyền" luôn bao hàm 2 nội dung cơ bản đó là: quyền xem xét giải quyết các vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép và quyên hạn trong việc ra các quyết định khi giải quyết vụ việc đó.

Khi xem xét khái niệm thâm qun của Tịa án nhân dân cần phải dựa vào chức năng của Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Theo Điều 102 Hiến pháp năm 2013 thì: "Téa án nhân

<small>dan là cơ quan xét xứ của nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực</small>

hiện quyền tr pháp". Theo khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

<small>năm 2014 thì: "Toa án nhân danh nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam</small>

<small>xét xu các vu an hình sự, dan sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương</small>

mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật;...". Trên co sở quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, hiện nay ở Việt Nam có các loại thủ tục t6 tung nhu: tơ tụng hình sự, tổ tụng dân sự, tố tụng hành chính và thủ tục phá sản. Những loại việc được giải quyết tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự được gọi là vụ việc dân sự. Vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự.

Thuật ngữ vụ án được đề cập trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự năm 1989 bao gồm các tranh chấp, yêu cầu dân sự được Tòa án thụ lý giải quyết như: Tranh chấp về quyền sở hữu, hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc những tranh chấp khác, việc xác định công dân đã chết hoặc mat tích... Bởi theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết vụ án dân sự năm 1989 khơng có sự phân biệt giữa quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được ban hành, trong đó Điều 1 quy định: "Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ

<small>4. Lê Thị Hà (2005), Phân cấp thâm quyên giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống Tòa án ở Việt Namtrong giai đoạn hiện nay, Luận án tiên sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 12.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

bản trong t6 tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện dé Tịa án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục u cầu để Tịa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,

<small>thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải</small>

quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa an". Như vậy, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự và thuật ngữ vụ việc dân sự đã được Bộ luật Tố tụng dân sự ghi nhận chính thức. Khái niệm vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự, trong đó, vụ án dân sự là các tranh chấp về quyền

<small>và nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động</small>

được quy định thuộc thâm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự và được Tòa án thụ lý giải quyết. Việc dân sự là việc các cá nhân, cơ quan, tơ chức khơng có tranh chấp nhưng u cầu Tịa án cơng nhận hoặc khơng công nhận sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ

<small>dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động của mình</small>

hoặc của cá nhân, cơ quan, tơ chức khác; u cầu Tịa án cơng nhận hoặc khơng cơng nhận cho mình quyền về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh thương mai và lao động được pháp luật quy định thuộc thâm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự và được Tòa án thụ lý, giải quyết. Việc phân biệt vụ án dân sự và việc dân sự dé ap dung cac thu tuc t6 tụng khác nhau dé giải quyết.

Như vậy, theo nghĩa rộng, vụ án dân sự là những tranh chấp phát

<small>sinh từ những quan hệ pháp luật dân sự dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh</small>

doanh thương mại và lao động được Tòa án thụ lý, giải quyết theo đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền

<small>và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của</small>

Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, vụ án dân sự là những tranh chấp phát sinh từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

những quan hệ pháp luật dân sự dân sự được Tòa án thụ lý, giải quyết theo đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, lợi ích cơng cộng,

<small>lợi ích của Nhà nước.</small>

Do đó, hiểu một cách khái quát nhất thì thẩm quyền giải quyết vụ án

<small>dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động (gọi chung</small>

là vụ án dân sự) nào thuộc thâm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự và quyền quyết định khi giải quyết các vụ án dân sự đó.

Dưới góc độ nghiên cứu, đã có một số cơng trình nghiên cứu đưa ra khái niệm thâm qun dân sự của Tịa án. Theo tác giả Ngơ Thi Hương thì: "Tham qun được hiểu là qun chính thức được xem xét dé kết luận và định đoạt, quyết định một vấn dé. Thẩm quyên giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân là quyên thụ lý, xem xét và ban hành các quyết định khi giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục tổ tụng dân sự", Giáo trình Luật Tố tụng dân sự của Trường Dai học Luật cho rang: "Tham quyên dan sự của Tòa án là quyên xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tô tụng dân sự của Toa an ® Có thé thay, các khái niệm trên đều tiếp cận khái niệm thâm quyền dân sự dưới hai góc độ là phạm vi xem xét loại việc và quyền hạn khi giải quyết vụ việc đó.

<small>Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên</small>

cứu về thầm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tịa án nhân dân dưới góc độ phạm vi các vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Luận văn không nghiên cứu các vụ án hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động thuộc thâm quyên giải quyết của Tòa án nhân dân và cũng không nghiên cứu thâm quyền giải quyết vụ án dân

<small>sự của Tịa án dưới góc độ qun quyết định.</small>

<small>5. Ngô Thi Thu Hương (2017), Tham quyền theo vụ việc của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết tranhchấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, ViệnĐại học Mở Hà Nội, tr. 6.</small>

<small>6. Trường Đại học Luật Hà Nội (2017) Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 59.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc thù về tổ chức hệ thống Tòa án cho nên thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án trong tố tụng dân sự cũng có những điểm khác biệt. Khái niệm thâm quyền của Tịa án được tiếp cận dưới ba góc độ là thẩm quyên theo loại việc, thẩm quyền của Tòa án các cấp và thâm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Trên ngun tắc Tịa án khơng được từ chối thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật áp dụng nên về nguyên tắc tất cả các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình đều thuộc thâm qun của Tịa án và giải quyết theo thủ tục t6 tụng dân sự trừ trường hợp pháp luật quy định thuộc thâm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức khác.

Theo Điều I Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì các Tịa án Việt Nam khơng chỉ giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự những vụ việc phát sinh

<small>từ quan hệ pháp luật dân sự mà cả những vụ việc khác phát sinh từ quan hệ</small>

pháp luật có cùng tính chất như những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật

<small>hơn nhân và gia đình, quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, quan hệ</small>

pháp luật lao động, trình tự giải quyết vụ việc dân sự, thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản an, quyết định dân sự của Tòa an nước ngồi... Vì vậy, vụ án dân sự thuộc thầm quyền dân sự của Tòa án bao gồm các tranh chấp dân sự (theo nghĩa rộng) phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hơn nhân

<small>và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.</small>

Như vậy, dưới góc độ xác định phạm vi những tranh chấp thuộc thầm quyên giải quyết của Tịa án thì, Thẩm qun dân sự của Tòa án là quyén của Tòa án duoc xem xét, thụ lý, giải quyết các tranh chấp, yêu cau dân sự theo thủ tục to tụng dân sự.

Vì vậy, thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cũng là một bộ phận trong cau thành nên thâm qun dân sự của Tịa án. Do đó, nếu đặt khái niệm thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án trong mối tương quan

<small>với khái niệm thâm qun dân sự của Tịa án thì khái niệm "thâm quyên dân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

sự của Tòa án " là khái niệm gốc, còn khái niệm "thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án" là khái niệm phát sinh từ khái niệm đó. Do đó thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án là một loại thầm quyền dân sự chuyên biệt thuộc thâm quyên dân sự chung của Tòa án. Thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cũng mang hai nội dung chính là phạm vi xem xét và quyền quyết định của Tòa án trong giải quyết các vụ án dân sự. Tuy nhiên, từ góc độ nghiên cứu của luận văn, có thể rút ra kết luận như sau:

Thẩm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án là phạm vi các tranh chấp dân sự mà Tịa án có qun xem xét, thu lý, giải quyết theo thủ tục tổ

<small>tụng dân sự.</small>

1.1.2. Đặc điểm thẩm quyển giải quyết vụ án dân sự của Tòa an

<small>nhân dân</small>

Thâm quyền giải quyết các vụ án dân sự là một loại thâm quyền dân sự cụ thể của Tịa án. Vì vậy, trước tiên nó có những đặc điểm chung của thâm quyền dân sự của Tòa án đó là:

- Tịa án nhân danh quyền lực nhà nước, độc lập trong việc xem xét giải quyết và ra phán quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang tính tài sản, nhân thân được hình thành trên cơ sở bình đăng, tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thê với nhau.

- Tham quyén giải quyết các vụ án dân sự được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Do vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng

<small>như Tòa án độc lập và chỉ tn theo pháp luật, đảm bảo sự vơ tư, khách</small>

quan...thì Tòa án khi xem xét, giải quyết các vụ án dân sự phải thực hiện nguyên tắc tôn trọng và đảm bảo quyền tự thỏa thuận, quyền tự định đoạt của đương sự theo đúng quy định của pháp luật. Phạm vi xem xét và ra quyết định của Tòa án khi giải quyết các vụ án dân sự được giới hạn bởi yêu cầu của

<small>đương sự cũng như trên cơ sở sự thỏa thuận của họ vê những van đê có tranh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chấp”. Khi giải quyết vụ án dân sự Tịa án khơng được quyền xem xét và ra quyết định vượt quá yêu cầu của đương sự.

- Cũng giống như thẩm quyền dân sự của Tòa án, thâm quyên giải quyết các vu án dân sự của Tòa án bao gồm ba loại thâm quyên: thâm quyền theo loại việc, thâm quyền theo cấp và thâm quyên theo lãnh thé. Trong đó, thâm quyền theo cấp đối với các vụ án dân sự là thâm quyền xét xử sơ thâm của Tòa án cấp huyện hoặc Tòa án cấp tỉnh đối với các tranh chấp dân sự. Theo xu thé của cải cách tư pháp thì đa số các vụ án dân sự đều thuộc thẩm quyên xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ một số vụ án tương đối phức tạp thì thuộc thâm quyên xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân cấp tinh. Thâm quyên theo lãnh thé giải quyết các vụ án dân sự là thâm quyền của một Tòa án dân sự cụ thể đối với một vụ án dân sự cụ thé. Về nguyên tắc, cơ sở dé xác định thẩm quyên theo lãnh thổ được dựa trên nguyên tắc bảo đảm cho Tịa án đó có điều kiện thụ lý, giải quyết vụ án dân sự một cách tốt nhất với chi phí tơ tụng tiết kiệm nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho bi đơn tham gia tố tụng.

Như đã đề cập ở trên, trong giới hạn nghiên cứu của luận văn thạc sĩ luật học ứng dụng nên luận văn chỉ nghiên cứu đặc điểm của thâm quyền giải quyết các vụ án dân sự (theo nghĩa hẹp). Qua nghiên cứu, có thê thấy thâm quyền giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án là thẩm quyền của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự đối với các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, do Luật Dân sự điều chỉnh. Những tranh chấp này có đặc điểm chung là phát sinh giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau liên quan đến các

<small>quan hệ tài sản và nhân thân với nhau. Các quan hệ này phát sinh từ các giao</small>

dịch trong đời sống dân sự khơng có mục đích lợi nhuận. Những mâu thuẫn, bat đồng, phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, nếu sau khi thương lượng, hịa giải khơng thành thì một hoặc các bên đương sự khơng có quyền u cầu

<small>7. Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 59.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Trọng tài giải quyết mà chỉ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Khác với thâm quyền giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại của Tòa án là các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh doanh, thương mại nên nếu sau khi thương lượng, hòa giải khơng thành thì một hoặc các bên đương sự có quyền yêu cầu trọng tài hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án với vai trò là một bộ phận cau thành nên thẩm quyền dân sự của Tịa án nên ngồi mang những đặc điểm chung về thâm quyền dân sự của Tịa án nó cịn thé hiện những đặc điểm riêng biệt. Do đó, việc nhận dạng các đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với việc xây dựng pháp luật về thâm quyền giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cũng như các cấp Tòa án khi xác định vụ tranh chấp đó có thuộc thấm qun giải quyết của

<small>mình hay không.</small>

1.1.3. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyên giải quyết vụ án dân sự

<small>của Toa an.</small>

- Xác định thẩm quyền của Tòa án là một trong những chế định quan trọng trong pháp luật tơ tụng nói chung và pháp luật t6 tụng dân sự nói riêng. Việc quy định này khơng chỉ có ý nghĩa đối với nhà nước mà cịn có ý nghĩa với các bên đương sự và các đối tượng có liên quan. Việc quy định thâm quyền của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự cũng có ý nghĩa như vậy.

Xác định đúng quy định về thâm quyền giải quyết vụ án dân sự theo loại việc của Tòa án là cơ sở để đương sự thực hiện quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong

<small>quá trình tham gia vào các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, việc tranh</small>

chấp giữa các cá nhân, tổ chức phát sinh trong q trình này là điều khó tránh khỏi. Trong trường hợp quyền và loi ích hợp pháp bị xâm hại và các bên không thé tự bảo vệ quyền lợi của mình thì có quyền khởi kiện đến Tòa án va yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, các quy định về thâm quyền giải quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vụ án dân su theo loại việc của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự sẽ giúp đương sự nhanh chóng thực hiện được quyền khởi kiện dé bảo vệ quyên, lợi

<small>ích hợp pháp của mình, tránh được việc gửi đơn kiện ra Tịa án khơng có</small>

thâm quyền gây mất thời gian và chi phí khơng đáng có, đồng thời các quy định là một bảo đảm cho việc thực hiện quyền tiếp cận công lý của công dân.

Việc xác định thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo loại việc một cách hợp lý, khoa học tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân, giữa các Tòa án với nhau, đặc biệt đối với các tranh chấp đất đai. Điều đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi, cần thiết cho Tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ án dân sự, nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án dân sự.

Bên cạnh đó, xác định đúng, khoa học, hop lý thâm quyền giải quyết vụ án dân sự theo cấp tức là thâm quyền giữa các Tòa án tạo ra một cơ chế pháp lý hữu hiệu dé giải quyết vụ án dân sự tạo thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng, bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp trước tịa án, giảm bớt chi

<small>phí, khó khăn cho đương sự.</small>

Ngoài ra, việc xác định thâm quyền giải quyết vụ án dân sự theo lãnh thổ giữa các tòa án một cách khoa học, hợp ly còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính chuyên sâu và thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết của đội ngũ cán bộ ở mỗi tòa án và các điều kiện khác, trên cơ sở đó có kế hoạch đáp ứng bảo đảm cho tịa án thực hiện được chức năng, nhiệm vu’.

1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về thẩm quyền giải quyết vu án

<small>dân sự của Tòa án nhân dân</small>

1.2.1. Nội dung pháp luật hiện hành về thẩm quyển giải quyết vụ án

<small>dân sự theo loại việc của Tòa an nhân dan</small>

Thâm quyền giải quyết vụ án dân sự theo loại việc của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 26, 28, 30, 32

<small>8. Trường Đại học Luật Hà Nội (2017) Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 60.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

và 34 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi chỉ nghiên cứu về thâm quyền giải quyết vụ án dân sự theo loại việc của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tung dân sự năm 2015, tức là thẩm quyền của Tòa án đối với các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự (theo nghĩa hẹp). Đây là các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là những bất đồng, mâu thuẫn, xung đột lợi ích pháp lý giữa ít nhất hai bên trong lĩnh vực dân sự, trong số các tranh chấp dân sự quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, đáng chú ý là các tranh chấp sau:

- Tranh chấp về quyên sở hữu và các quyên khác đổi với tài sản.

Quy định này là phù hợp và thống nhất với những quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản”, các tranh chấp về quyền sử hữu tài sản bao gồm tranh chấp xác định ai là chủ sở hữu tài sản, tranh chấp về quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tai sản, tài sản có thê là bất động sản hoặc động sản, bất động sản hoặc động sản có thê là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai'”, tranh chấp về các quyền khác đối với tài sản bao gồm: quyền đối với bất động sản liền kề; quyền hưởng dụng: quyền bề mặt.

- Tranh chấp về giao dich dân sự, hợp đồng dân sự.

"Giao dịch dân sự là hợp đông hoặc hành vi pháp lý don phương làm phát sinh, thay đổi hoặc cham đứt quyên, nghĩa vu dan sự"""<small>. Như vậy, giao</small>

dịch dân sự đã bao hàm tranh chấp về hợp đồng dân sự, tuy nhiên, khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 lại phân biệt tranh chấp về giao dịch dân sự và về hợp đồng dân sự, do đó trong thời gian tới, cơ quan có thầm

<small>quyên cân có văn bản hướng dân vé vân đê này.</small>

<small>9. Xem phần thứ 2 Bộ luật Dân sự năm 201510. Xem Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 200511. Điêu 116 Bộ luật Dân sự năm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hop đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đôi hoặc chấm dứt quyên, nghĩa vụ dân sự, tuy nhiên, cần phân biệt hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật dân sự là hợp đồng dân sự theo nghĩa rộng (bao gồm cả hợp đồng dân sự trong lĩnh vực kinh doanh thương mại...). Thuật ngữ hợp đồng dân sự theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự là hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp (chu thé hợp đồng là cá nhân, tô chức không đăng ký kinh doanh, mục đích giao kết khơng vì lợi nhuận) nhằm phân biệt với hợp đồng kinh doanh thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh ký kết với nhau và đều có mục đích lợi nhuận được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tranh chấp về hợp đồng dân sự rất đa dạng: Hợp đồng vay tiền, mua ban hàng hóa, bảo lãnh, cầm có, thé chấp... Việc xác định chính xác các loại hợp đồng này sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đúng pháp luật nội dung áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp đó. Hành vi pháp lý đơn phương không được định nghĩa cụ thể trong luật. Dựa vào các quy định về giao dịch dân sự ở Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng như Bộ luật Dân sự năm 2015, có thé hiểu hành vi pháp ly đơn phương là giao dich dân sự trong đó thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phat sinh, thay đổi, cham dứt quyền và nghĩa vu dân sự, thông thường hành vi pháp ly đơn phương do một chủ thé thực hiện (ví dụ: lập di chúc của một cá nhân, việc từ bỏ quyền đòi nợ của chủ nợ, việc từ chối quyền hưởng di sản...) nhưng cũng có thể nhiều chủ thể cùng thể hiện ý chí trong giao dịch đó (ví dụ: hai cá nhân, hai tổ chức cùng tuyên bố hứa thưởng...) .

- Tranh chấp về thừa kế tài sản.

Tranh chấp về thừa kế di sản của người chết dé lại bao gồm tranh chấp về quyền thừa kế như quyền yêu cau chia di sản thừa kế, yêu cầu xác nhận

<small>quyên thừa kê của mình hoặc yêu câu bác bỏ quyên thừa kê của người khác</small>

<small>12. TS. Bùi Thị Huyền (Chủ biên) (2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nxb Laođộng, tr. 47.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đối với di sản thừa kế; tranh chấp thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật đối với di sản thừa kế; tranh chấp về di sản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất; tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ do người chết dé lại, thanh toán các

<small>khoản chia từ di sản thừa kế...</small>

- Tranh chấp về đất dai theo quy định của pháp luật về đất dai

Trước đây, theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 thì Tịa án có thâm qun giải quyết tranh chấp quyền sử dụng dat, tuy nhiên, Luật Dat dai năm 2013 không sử dụng thuật ngữ tranh chấp quyên sử dụng đất nữa mà sử dụng thuật ngữ tranh chấp đất đai, do đó quy định này của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là để phù hợp với Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, "tranh chấp dat dai là tranh chấp về quyên, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiễu bên trong quan hệ đất đai"''. Trong tỗ tụng dân sự, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, thơng thường đó là tranh chấp về ranh giới đất, lối đi chung, người cho mượn đất, cho thuê đất tranh chấp với người được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Khoản 1 Điều 203 Luật Dat dai năm 2013 quy định: "Tranh chấp đất dai đã được hòa giải tại Uy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy Chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điêu 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gan liền với dat thì do Tịa án nhân dân giải qut.

2. Tranh chấp đất dai mà đương sự khơng có Giấy Chứng nhận hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Diéu 100

<small>của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải</small>

quyết tranh chấp đất dai theo quy định sau đây:

a) Nộp don yêu cẩu giải quyết tranh chấp tai Ủy ban nhân dân cấp có thấm quyên theo quy định tại khoản 3 Diéu này;

<small>13. Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

b) Khởi kiện tại Tịa án nhân dân có thẩm quyển theo quy định của pháp luật về tô tụng dân sự”.

Như vậy, so với quy định của Luật Đất đai năm 2003, thâm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai hiện nay được mở rộng hơn, Tòa án nhân dân có thâm quyên giải quyết những loại việc tranh chấp đất đai gồm:

- Tranh chap đất dai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

- Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy Chứng nhận hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

Bên cạnh tranh chấp đất đai, cịn có các tranh chấp khác liên quan đến đất đai cũng thuộc thâm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, bao gồm: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,...

Các tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 202 Luật Dat dai 2013. Ngày 05/05/2017 Hội đồng thâm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 04/2017/NQ-HDTP hướng dẫn việc vẫn thụ lý tranh chấp đất đai trong một số trường hop chưa tiễn hành hòa giải tại cơ sở, theo đó:

- Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Dat đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ Luật Tố tụng

<small>dân sự năm 2015.</small>

- Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng dat như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thì thủ tục hịa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị tran nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, Luật Đất đai 2013 có những quy định mới về thâm quyền giải quyết tranh chap dat dai. Do đó, ké từ ngày 01/7/2014, khi nhận được đơn khởi kiện Tòa án phải căn cứ vào Điều 100, 202, 203 Luật Dat dai và Điều 88 Nghị định 43 ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai để xác định thâm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

- Tranh chấp liên quan đến yêu cau tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

<small>Văn bản công chứng vô hiệu theo quy định pháp luật khi người công</small>

chứng văn bản ấy khơng có thâm quyền cơng chứng hoặc cơng chứng viên khơng tn thủ pháp luật về trình tự, thủ tục công chứng.... Văn bản cũng được xem là vô hiệu khi đáp ứng đủ những điều kiện về chủ thể cơng chứng, thủ tục, trình tự cơng chứng nhưng người u cầu cơng chứng có hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu công chứng... mà công chứng viên khơng biết, khi cho rằng việc cơng chứng có vi phạm pháp luật với những trường hợp kể trên thi một trong những chủ thể như công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thầm qun có quyền u cầu Tịa án tuyên bố văn ban công chứng vô hiệu Ý, và khi có chủ thé cịn lại khơng đồng ý với u cầu này dẫn đến tranh chấp thì Tịa án sẽ có thâm quyên giải quyết theo thủ tục tố tụng

<small>dân sự.</small>

Trên thực tế thường có sự nhằm lẫn giữa tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, việc nhằm lẫn về thâm quyền này sẽ dẫn đến việc áp dụng sai thủ tục tố tụng giải quyết, hiện nay Tòa án nhân dân tối cao khơng có hướng dẫn cụ thé dé phân biệt hai trường hop này, tuy nhiên, Điều 4 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP, ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân

<small>14 Điều 52 Luật Cơng chứng năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

dân tối cao hướng dan thi hành một số quy định trong Phan thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 hướng dan: "7. Truong hợp người u câu cơng chứng, người làm chứng, người có qun và lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyên theo quy định của pháp luật công chứng tranh chấp với nhau về việc tuyên bố văn bản cơng chứng vơ hiệu thì có qun u cẩu Tịa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định tại khoản 9 Diéu 25 của Bộ luật Tố tung dân sự.

2. Trường hợp người yêu cau công chứng, người làm chứng, người có qun và lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyên theo quy định của pháp luật công chứng cho rằng việc cơng chứng có vi phạm pháp luật và cùng có u cau Tịa án tun bố văn bản cơng chứng vơ hiệu thì có quyển u câu Tịa án tun bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định tại khoản 6 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự”.

- Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế dé thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế xử lý tài sản chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ

<small>chứng minh tài san đó là tài sản của người phải thi hành án. Trong trường</small>

hợp, có tranh chấp phát sinh, theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2014 thì chủ sở hữu chung, các bên tranh chấp, chấp hành viên hoặc tổ chức thi hành án có quyền khởi kiện, u cầu Tịa án xác định phần sở hữu riêng của người phải thi hành trong khối tài sản chung với người khác trong trường hợp

<small>tài sản của người phải thi hành án là tài sản thuộc sở hữu chung với người</small>

khác nhưng các chủ sở hữu chung không khởi kiện ”. Khi nhận được hồ sơ yêu cầu khởi kiện của các chủ thé này, Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2014 và khoản 12 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 dé thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

<small>15. Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2014.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

So với 12 khoản ở Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011, Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã thêm bồ sung 2 quan hệ tranh chấp mới,

<small>phù hợp hơn với các quy định trong Luật Tài nguyên nước và Luật Bảo vệ</small>

phát triển rừng và Luật Cạnh tranh, đó là các tranh chấp:

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hai do áp dụng biện pháp ngăn chan hành chính khơng đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu câu bôi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính

<small>(khoản 7).</small>

Theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì biện pháp ngăn chặn hành chính có thể là: Tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghè.... °. Khi các chủ thé có thâm quyền'” áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính nêu trên khơng đúng, gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải có trách nhiệm bồi thường tùy vào từng trường hợp, mức bồi thường do bên bị điều tra và bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh tự thỏa thuận, néu không thỏa thuận được thì bên bị điều tra có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Tranh chấp về khai thác, sử dung tài nguyên nước, xả thải vào nguôn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước (khoản 8). Quy định này nhằm phù hợp với Luật Tài nguyên nước 2012. Trong quá trình khai thác, sử dụng, xả thải vào những nguồn nước như nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thé của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà phát sinh tranh chấp thì ngun đơn có thê u cầu Tịa án giải quyết. Tranh chấp về loại quan hệ này có thê là tranh chấp về xác định ai có

<small>16. Xem Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.17. Xem khoản 3, khoản 4 Điều 61 Luật Cạnh tranh năm 2004.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

quyền sử dụng, khai thác sử dụng nguồn nước hoặc về bồi thường thiệt hại liên quan đến tài nguyên nước giữa các chủ thé như cá nhân, cơ quan, tổ chức và cơ quan nhà nước có thâm quyền về sử dụng, quản lý tài nguyên nước, xả thải vào tài nguyên nước Ÿ.

Bên cạnh đó, thâm quyền giải quyết của Tịa án cịn bao gồm những tranh chấp dân sự sau”:

- Tranh chấp vé quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

Đây là loại việc được quy định kế thừa từ Bộ luật T6 tụng dân sự năm 2004 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011, tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam là tranh chấp phát sinh giữa công dân Việt Nam với cơng dân nước ngồi hoặc với người khơng có quốc tịch về việc xác định quốc tịch Việt Nam do chính một trong các bên hoặc một chủ thể nào đó có sự liên quan với các bên, đối với các trường hợp khơng có tranh chấp giữa các bên về quốc tịch Việt Nam mà các bên đều thống nhất đề nghị cơ quan nhà nước xem xét thay đổi quốc tịch thì khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của

<small>Tòa án mà thuộc cơ quan nhà nước khác.</small>

- Tranh chấp về quyên sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điêu 30 của Bộ Luật này.

Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ là những tranh chấp về quyên tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyên sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyên tác giả và quyền liên quan đến quyên tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyên đối với giống cây trồng, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tranh chấp

<small>về quyên tác giả có thê là: tranh chap giữa các cá nhân, tô chức nhăm xác định</small>

<small>18. Khoản 5 Điều 76 Luật Tài nguyên nước năm 2012.</small>

<small>19. TS. Bùi Thị Huyén (Chủ biên) (2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tơ tụng dân sự năm 2015, Nxb Laođộng, tr. 46-50.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

tác gia, đồng tác giả, chu sở hữu tác pham; tranh chấp giữa tác giả, đồng tác giả không phải là chủ sở hữu tác pham và chủ sở hữu tác phẩm về các quyền nhân thân, quyền tài sản của các chủ thé này, tranh chấp về thừa kế quyền tác giả;... Quyên liên quan đến quyên tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, tranh chấp giữa những tổ chức, cá nhân có quyền liên quan đến quyền tác giả như tranh chấp giữa những người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng ghi âm, ghi hình, t6 chức phát sóng và những người khác có hành vi vi phạm quyên của họ, tranh chấp giữa tác giả, đồng tác giả với những người có liên quan nhưng khơng phải là tác giả (người sưu tầm tài liệu cho tác giả, người cung cấp tài chính và phương tiện vật chất khác...)””.

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tô chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bó trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, tranh chấp quyền sở hữu cơng nghiệp thuộc thâm qun giải quyết của Tịa án thường là nhưng tranh chấp nhằm xác định ai là tác giả, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp đối tượng sở hữu công nghiệp hay giữa tác giả của các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dang cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp ban dẫn va cá nhân, tổ chức (trong đó bao gồm ca chủ sở hữu các đối tượng này) xâm phạm quyền tác giả của mình...; Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tô chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện, phát triển hoặc được hưởng quyên sở hữu”.

<small>20. TS. Bùi Thị Huyền (Chủ biên) (2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nxb Laođộng, tr. 47.</small>

<small>21. Xem Luật Sở hữu trí tuệ 2013 và Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiêm sát nhândân tối cao - Bộ Văn hóa, thông tin, thé thao và du lịch - Bộ Khoa học va công nghệ - Bộ Tư pháp về hướngdẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tạiToa án nhân dân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chuyên giao công nghệ là chuyên giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao cơng nghệ sang bên nhận cơng nghệ.

Tranh chấp về chun giao cơng nghệ có thé là tranh chấp về hiệu lực của hợp đồng chuyên giao công nghệ hoặc tranh chấp quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng.

- Tranh chấp về bơi thường thiệt hại ngồi hợp đồng.

Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi cá nhân, cơ quan, t6 chức theo quy định của pháp luật dân sự có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyên, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại”. Các tranh chấp này có thé là tranh chấp xác định ai là người chịu trách nhiệm bồi thường hoặc nhiều nhất là xác định mức bồi thường thiệt hại.

- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chỉ.

Những tranh chấp này được quy định tại Điều 56 Luật Báo chí năm 2016 như: Tranh chấp khơng đăng bài cải chính những thơng tin xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tranh chấp về bồi thường thiệt hại liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí...

- Tranh chấp về kết quả bán đầu giá tài sản, thanh toán phi tổn dang ky mua tài sản ban dau giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

<small>Theo quy định của Luật Thị hành án dân sự năm 2014, tài sản kê biên</small>

sẽ được xử ly bang một trong ba phương thức: Giao tài sản kê biên cho người được thi hành án; bán đấu giá và bán không qua thủ tục đấu giá”. Trong trường hợp tài sản kê biên được xử lý bằng phương thức bán đấu giá mà đương sự không đồng ý với kết quả bán đấu giá, chi phí mua tài sản ban đấu

<small>22. Khoản 8 Điều 3 Luật Chuyên giao công nghệ năm 2006.23. Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015.</small>

<small>24. Điều 100, 101 Luật Thi hành án dân sự năm 2014.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giá mà phát sinh tranh chấp thì thuộc thấm quyền của Tịa án theo quy định tai khoản 13 Điều 26 Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015.

Ngồi ra, Tịa án cũng có thâm quyền giải quyết các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyên giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật (khoản 14 Điều 26). Trước kia theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011, Tòa án chỉ có thâm quyền giải quyết các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định, tức là Tịa án chỉ có thâm qun giải quyết các tranh chấp về dân sự khác về dân sự, nếu có

<small>một văn bản pháp luật khác đang có hiệu lực thi hành quy định loại việc đó</small>

thuộc thâm quyền giải quyết của Tòa án, tuy nhiên, để phù hợp nguyên tắc quyên yêu cầu Tòa án bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của các chủ thê được ghi nhận tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 14 Điều 26 Bộ luật Tổ tung dân sự năm 2015 bổ sung thêm cụm từ "trừ trường hợp thuộc thâm quyền giải quyết của cơ quan, tô chức khác theo quy định của pháp luật". Điều đó có nghĩa Tịa án chỉ có qun từ chối thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự khi pháp luật quy định thuộc thâm quyền giải quyết của cơ quan, tô chức khác.

1.2.2. Nội dung pháp luật hiện hành về thẩm quyên giải quyết vụ án dân sự theo cấp của Tòa án nhân dân

Thâm quyền giải quyết vụ án dân sự theo cấp của Tòa án là việc phân định thâm quyền xét xử sơ thâm các vụ án dân sự giữa các cấp Tòa án, theo Luật Tơ chức Tịa án nhân dân năm 2014 thì hiện nay ở Việt Nam cả Tòa án nhân dân cấp huyện va Tịa án nhân dân cấp tỉnh đều có thắm quyền xét xử sơ thâm các vụ án dân sự, do đó thâm quyên giải quyết vụ án dân sự theo cấp của Tòa án là việc phân định thâm quyền xét xử sơ thâm các vụ án dân sự giữa Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, việc phân định thâm quyền sơ thâm giữa các cấp Tòa án đảm bảo cho việc giải quyết vụ án dân sự được chính xác, đúng pháp luật”. Bộ luật Tố tụng dân sự

<small>25 Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 73.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

căn cứ vào tính chất phức tạp của vụ việc, khả năng, điều kiện của từng cấp Tòa án, hiệu quả kinh tế của việc giải quyết vụ việc để phân định thâm quyền xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, theo quy định của Điều 35 và 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì hầu hết các vụ án dân sự đều thuộc thẩm quyền xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ một số trường hợp thuộc thâm quyền xét xử sơ thâm của Tòa án cấp tỉnh, do đó khi nghiên cứu chúng tơi chỉ xác định những loại việc thuộc thắm quyền xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân cấp huyện, các vụ án dân sự còn lại là thuộc thâm quyền xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Theo Luật Tổ chức Tòa án năm 2014 và Thơng tư 01/2016/TT-CA ngày 21/01/2016 của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp huyện được tơ chức các tịa chun trách, trong đó có Tòa dân sự, tuy nhiên, hiện việc tổ chức Tòa chun trách (Tịa dân sự) chưa được tơ chức đồng loạt (địa phương nào đủ điều kiện thì tổ chức trước, địa phương nào chưa đủ điều kiện sẽ t6 chức sau). Do vậy, đối với Tòa án nhân dân cấp huyện đã tổ chức Tịa chun trách thì Tịa chun trách thuộc Tịa án nhân dân cấp huyện có thâm quyên giải quyết các vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự, còn đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa tơ chức Tịa chun trách, thì Chánh án Tịa án nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức cơng tác xét xử và phân công Thâm phán giải quyết vụ việc thuộc thâm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện (khoản 3 Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thâm quyền giải quyết, xét xử thâm các tranh chấp sau:

Một là, vụ án dân sự quy định tại khoản 7 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đó là tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

pháp ngăn chặn hành chính khơng đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính, đây là loại tranh chấp phức tạp và dé phù hợp với khoản 7 Điều 32 Luật Tơ tụng hành chính năm” thì thâm quyền giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp này thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Hai là, những vụ án dân sự quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho tịa án, co quan có thẩm quyền của nước ngồi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự

<small>năm 2015.</small>

Mặc dù hiện nay khơng có văn bản hướng dẫn về trường hợp này, song trước đây Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng thâm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng

<small>dân sự năm 2011 đã xác định:</small>

+ Đương sự ở nước ngoài bao gom:

<small>a) Duong sự là người nước ngồi khơng định cư, làm ăn, hoc tập,</small>

cơng tác ở Việt Nam có mặt hoặc khơng có mặt tại Việt Nam vào thời điểm

<small>Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.</small>

<small>b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, cơng tác ở</small>

nước ngồi có mặt hoặc khơng có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ

<small>ly vụ việc dan sự.</small>

<small>c) Duong sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tap, cơng tác ở</small>

Việt Nam nhưng khơng có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ ly vụ

<small>việc dân sự.</small>

<small>26. Điều 32. Thâm quyền của Tòa án cấp tỉnh</small>

<small>Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thâm những khiếu kiện sau đây:</small>

<small>7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện cónơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án;Điều 30. Thâm quyềncủa Tồ án nhân dân tỉnh, thành phó trực thuộc trung ương;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>d) Đương sự là người Việt Nam định cu, làm ăn, học tập, công tac ở</small>

Việt Nam nhưng khơng có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ ly vụ

<small>việc dân sự.</small>

d) Cơ quan, tô chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà khơng có trụ sở, chỉ nhánh, văn phịng đại điện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ ly vụ việc dân sự.

<small>+ Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ</small>

Luật Dân sự năm 2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

+ Can phải ty thác tư pháp cho cơ quan đại điện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyên của nước ngoài là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tô tụng dân sự ở nước ngồi mà Tịa án Việt Nam khơng thé thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan đại

<small>diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi thực hiện hoặc</small>

dé nghị Tịa án, Cơ quan có thâm quyền của nước ngồi thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có

<small>đi có lại.</small>

Tuy nhiên, cũng theo hướng dẫn tại tiêu mục 5 Điều 7 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HDTP thì trong trường hợp sau sẽ khơng thay đổi thâm quyền của Tịa án, đó là trường hợp vụ án đã được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thâm quyên, nếu trong q trình giải quyết mới có sự thay đổi như có đương sự ở nước ngồi hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan

<small>Lãnh sự Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án nước ngồi thì Tòa án nhân dân</small>

cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ án đó, ngược lại đối với những vụ án đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết đúng thâm quyền mà trong quá trình giải quyết có sự thay đổi như khơng cịn đương sự ở nước

<small>ngồi, khơng phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

ngồi, cho Tịa án nước ngồi thi Tịa án nhân dân cấp tinh đã thu lý tiếp tục giải quyết vụ việc đó.

Ba là, những vụ án dân sự thuộc thâm quyền sơ thấm của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết và lấy lên để giải quyết.

Thông thường, Tịa án nhân dân cấp tinh có thé lay những vụ án thuộc thâm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện để giải quyết trong những trường hợp việc vận dụng chính sách, pháp luật có nhiều khó khăn, phức tạp, việc điều tra, thu thập chứng cứ còn gặp khó khăn hoặc cần phải giám định phức tạp; đương sự là cán bộ chủ chốt ở địa phương, những người có uy tín trong tơn giáo mà xét thấy việc xét xử của Tịa án cấp huyện khơng có lợi về chính trị hoặc vụ việc liên quan đến Tham phán, Phó Chánh án, Chánh án Tịa án nhân dân cấp huyện. Theo yêu cầu của đương sự, Tịa án cấp tỉnh cũng có thé lay vụ việc thuộc thâm quyền của Tòa án cấp huyện lên dé xét xử nếu có lý do chính đáng ””.

Bon là, các vụ án dân sự mà có yêu cau hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tô chức, mà chủ yếu là yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyên sử dụng đất trong các vụ án tranh cấp đất dai hoặc tranh chấp liên quan đến dat đai.

Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định, khi giải quyết vụ việc dân sự, Tịa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thâm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tịa án có nhiệm vụ giải quyết, thâm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính về thâm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Khoản 4 Điều 32 Luật Tổ tụng hành chính quy định: "Téa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:...

<small>27. Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 76.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vì hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi

<small>địa giới hành chính với Toa an".</small>

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thâm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất đều thuộc thâm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên, vì vậy các vụ án tranh cấp đất đai hoặc tranh chấp liên quan đến đất dai mà có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dung đất thì thuộc thâm quyên xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, việc xây dựng các quy định về phân định thâm quyền sơ thâm giải quyết các vụ án dân sự giữa Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh được dựa trên các tiêu chí tính đơn giản hay phức tạp của vụ án, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kinh nghiệm của thầm phán, yếu tố nước ngồi cần phải có điều kiện để liên lạc, xác minh hay đảm bảo tính khách quan của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp.

1.2.3. Thém quyên theo lãnh thé của Tòa án

Thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thé là việc xác định Tịa án cụ thể có thâm quyền giải quyết đối với một vu án dân sự cụ thể. Do đó, những trường hợp nguyên đơn được lựa chọn Tịa án thực chất cũng chính là thâm quyên theo lãnh thé, thẩm quyên giải quyết vụ án dan sự theo lãnh thé được quy định tại khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, về nguyên tắc việc phân định thâm quyền của Tòa án theo lãnh thổ phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo cho việc giải quyết vụ án dân sự của Tòa án được nhanh chóng, đúng đắn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự; tạo thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng và tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện thầm quyền giữa các Tòa án cùng cấp, do đó việc xác định thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ phải đảm bảo theo những nguyên tắc chung và nguyên tắc về quyên tự định đoạt của đương sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thâm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định đối với trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động san và đối tượng tranh chấp không phải là bất động sản:

- Đối với trường hop doi tượng tranh chấp là bất động sản:

Điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định "Đối tượng tranh chap là bat động sản thi chỉ Tịa án nơi có bat động sản có thẩm quyên giải quyết".

Sở đĩ có quy định như trên bởi vì, Tịa án nơi có bất động sản sẽ là Tịa án có điều kiện tốt nhất để tiến hành xác minh, xem xét tại chỗ tình trạng của bất động sản và thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động sản. Đối với các tranh chấp về bất động sản thì các bên đương sự khơng có quyền thỏa thuận về việc u cầu Tịa án nơi khơng có bất động sản giải quyết, nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì ngun đơn có thé u cầu Tịa án nơi có một trong các bat động sản giải quyết.

+ Trước hết, các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau băng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, như vậy quyền tự định đoạt của các đương sự trong khuôn khổ

<small>của pháp luật luôn được tôn trọng.</small>

+ Trường hợp các đương sự không thỏa thuận Tịa án có thâm quyền giải quyết tranh chấp theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và thuộc trường hợp theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì ngun đơn có quyền lựa chọn Tịa án, đây là các trường hợp nguyên đơn là người yếu thế hoặc do tính chất của vụ án dân sự mà ngun

<small>đơn có qun lựa chọn Tịa án.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Nếu không thuộc hai trường hợp nêu trên, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015 thì Tịa án nơi bi đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tơ chức có thâm qun giải quyết vụ án dân sự.

Theo Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 40 thi nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. Điều 12 Luật Cư trú năm 2006 cũng đã có những quy định cụ thê về nơi cư trú của Công dân (cá nhân) là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, là nơi thường trú hoặc nơi tạm

<small>trú, trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định</small>

trên thì nơi cư trú của cơng dân là nơi người đó đang sinh sống, như vậy căn cứ vào các điều khoản trên, Tịa án có thê xác định được vụ án có thuộc thâm quyên giải quyết của mình hay khơng. Trong trường hợp bị đơn là cơ quan, tổ chức thì Tịa án nơi bị đơn có trụ sở có thâm quyền giải quyết.

Trong trường hợp người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại nhiều Tòa án khác nhau được điều luật quy định, thì Tịa án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thâm quyên giải quyết vụ việc, các Tòa án khác nếu chưa thụ lý thì trả lại đơn khởi kiện cho đương sự, nếu đã thụ lý thì Tịa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ an, xóa tên vụ án trong số thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự, nếu đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tịa án trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp.

Kết luận Chương 1

Nhu vậy, chương | của luận văn đã làm sáng tỏ những van đề chung về thâm quyên giải quyết vụ án dân sự của Tòa án, việc xác định thâm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự, tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án

</div>

×