Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài thảo luận tháng thứ nhất vấn đề chung môn học những quy định chung về luật dân sự, tài sản, thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOA LUẬT HÌNH SỰ</b>

<b>LỚP LUẬT HÌNH SỰ K48A</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN THÁNG THỨ NHẤT:VẤN ĐỀ CHUNG </b>

Môn học: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản, thừa kế Giáo viên hướng dẫn: Đặng Lê Phương Uyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

1. Lạm dụng quyền dân sự...3

<b>1.1. Đoạn nào của Bản án cho thấy Tòa án đã áp dụng quy địnhvề “Lạm dụng quyền dân sự”?...41.2. Việc Tịa án xác định có “lạm dụng quyền dân sự” trong vụviệc này có thuyết phục khơng? Vì sao?...51.3. Toà án đã áp dụng chế tài nào cho việc “lạm dụng quyềndân sự ” trong vụ việc này?...51.4. Việc áp dụng chế tài cho việc “lạm dụng quyền dân sự”trong vụ việc này có thuyết phục khơng? Vì sao?...5</b>

2. Tuyên bố cá nhân đã chết...6

<b>2.1. NhCng điDm giEng và khác nhau giCa tuyFn bE mHt ngIJimất tKch và tuyFn bE mHt ngIJi là đã chết...82.2. MHt ngIJi biệt tKch và khơng có tin tức xác thực là cịn sEngtrong thJi hạn bao lâu thì có thD bị Tịa án tuyFn bE là đã chết?</b>

<b>2.3. Trong các vụ việc trFn (quyết định năm 2018 và 2019), cánhân bị tuyFn bE chết biệt tKch từ thJi điDm nào? Vì sao?...112.4. Cho biết tầm quan trọng của việc xác định ngày chết củamHt cá nhân? NFu cơ sở pháp lý và vK dụ minh họa...132.5. Tòa án xác định ngày chết của các cá nhân bị tuyFn bE chếtlà ngày nào? Đoạn nào của các Quyết định trFn (quyết định năm2018 và 2019) cho câu trả lJi?...142.6. ĐEi với hoàn cảnh nhI trong các quyết định trFn (quyếtđịnh năm 2018 và 2019), pháp luật nIớc ngoài xác định ngàychết là ngày nào ?...15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định ngày chếttrong các Quyết định trFn (quyết định năm 2018 và 2019)...162.8. Cho biết căn cứ đD hủy bỏ quyết định tuyFn bE mHt ngIJi làđã chết và Tịa án tuyFn hủy quyết định tuyFn bE ơng H đã chếttrong quyết định năm 2020 có phù hợp với quy định không? NFucơ sở pháp lý khi trả lJi...172.9. ĐEi với vụ việc đIợc giải quyết trong quyết định năm 2020,bà T và ơng H có cịn đIợc coi là vợ chồng nCa không? NFu cơ sởpháp lý khi trả lJi...172.10. Nếu ơng H có tài sản, quan hệ về tài sản trIớc đây của ôngH đIợc của lý nhI thế nào sau khi có quết định năm 2020? NFucơ sở pháp lý khi trả lJi...18</b>

3. TỔ HỢP TÁC...18

<b>3.1. NhCng điDm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổ hợptác và suy nghĩ của anh/ chị về nhCng điDm mới này...193.2. Trong Quyết định năm 2021, đoạn nào cho thấy giao dịch(hợp đồng thuF quyền sử dụng đất) đIợc xác lập giCa ông Th vàbà H với Tổ hợp tác?...213.3. Theo Tòa án, ai phKa Tổ hợp tác là bFn trong giao dịch (vớiông Th và bà H)? HIớng xác định của Tịa án có phù hợp với quyđịnh hay không? NFu cơ sở pháp lý khi trả lJi...223.4. Theo Tòa án, ai là Bị đơn và hIớng xác định của Tịa án cóthuyết phục khơng? Vì sao...22</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1. Lạm dụng quyền dân sự</b>

<b>Bản án số 32/2023/DS-PT ngày 10/5/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ:</b>

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H

Người đại diện theo ủy quyền:Ông Triệu Văn T Bị đơn: Bà Lê Thị H

Chị Đinh Thị H

Tóm tắt: Tịa án nhân dân tỉnh Phú Thọ tuyên Lê Thị H phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” với mức án 16 năm tù và buộc bà H phải bồi thường cho Bà Nguyễn Thị H 880 triệu đồng.Lê Thị H có tài sản là thửa đất số 58, tờ bản đồ số 12 và tài sản gắn liền với đất. Theo Luật thi hành án dân sự Lê Thị H phải dùng tài sản này để trả cho những người có tên tại Bản án 47/2020/HSST nhưng Lê Thị H trốn tránh trách nhiệm thi hành bằng thủ đoạn tẩu tán tài sản là thửa đất được nêu trên bằng cách ủy quyền cho Đinh Thị H để làm hợp đồng chuyển nhượng tài sản trên cho Trần Anh T và Bùi Thị L. Xét thấy việc H ủy quyền cho H đứng ra thực hiện hợp đồng chuyển nhượng tài sản cho T và L đã vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của Bà H đã gây thiệt hại to lớn cho Bà H về kinh tế. Vì vậy bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân xét xử. Sau khi xét xử thì Tịa án tuyên bố Hợp đồng ủy quyền số 2064 chỉ có giá trị pháp lý đối với nội dung ủy quyền giải chấp tại Ngân hàng ,tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Lê Thị H với Trần Anh T và Bùi Thị L vô hiệu.

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.1. Đoạn nào của Bản án cho thấy Tòa án đã áp dụng quyđịnh về “Lạm dụng quyền dân sự”?</b>

Về Hợp đồng ủy quyền số 2064, quyển số 03/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 01/4/2021 Văn phịng Cơng chứng K Đ lập. Mặc dù tơn trọng sự tự định đoạt của đương sự nhưng việc ủy quyền lại vượt quá giới hạn pháp luật cho phép, bởi lẽ người ủy quyền đang có nghĩa vụ dân sự theo bản án hình sự, ngồi tài sản này người ủy quyền khơng cịn bất kỳ tài sản nào có giá trị. Do đó, Khi ký hợp đồng ủy quyền, lẽ ra người ủy quyền chỉ được ủy quyền phần giao dịch giải chấp tài sản với ngân hàng (để giải quyết khoản nợ với ngân hàng từ trước), thì người ủy quyền lại ủy quyền cho người nhận ủy quyền được toàn quyền mua bán, chuyển nhượng, định đoạt khối tài sản này (là ngoài các quyền Bà H có). Việc ủy quyền này đã vượt quá phạm vi được phép ủy quyền và gây thiệt hại cho người khác (cụ thể là chủ nợ). Vì sau khi giải chấp khoản vay với ngân hàng thì khối tài sản này đã khơng cịn bị ràng buộc với ngân hàng, nhưng lại phát sinh nghĩa vụ ràng buộc với các chủ nợ khác. Điều 10 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giới hạn việc thực hiện quyền dân sự.

<b>1.2. Việc Tịa án xác định có “lạm dụng quyền dân sự”trong vụ việc này có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Có thuyết phục vì theo như bản án thì bà Lê Thị H đã có hành động sử dụng quyền của mình để gây ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế của bà Nguyễn Thị H bằng thủ đoạn tẩu tán tài sản bằng hình thức ủy quyền cho người khác

<b>1.3. Toà án đã áp dụng chế tài nào cho việc “lạm dụngquyền dân sự ” trong vụ việc này?</b>

Toà án đã áp dụng chế tài trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệc hại để vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 15/4/2021 đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 12, diện tích 1093,8 m² và tài sản gắn liền với đất giữa Bà Lê Thị H (do chị Đinh Thị Thuý H được ủy quyền ký bên A) với Trần Anh T và Bùi Thị L và trả lại quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 12, diện tích 1093,8 m² Bà Lê Thị H và tài sản gắn liền với đất và

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

dùng tài sản này để trả cho những người có tên tại Bản án số 47/2020/HSST đã có hiệu lực pháp lý

<b>1.4. Việc áp dụng chế tài cho việc “lạm dụng quyền dânsự” trong vụ việc này có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Việc áp dụng chế tài cho việc “lạm dụng quyền dân sự ” trong vụ việc này có thuyết phục. Vì:

<b>-Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 10 BLDS 2015</b>

“Cá nhân, pháp nhân khơng được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.”

Do đó việc áp dụng chế tài nhằm ngăn chặn việc trốn tránh trách nhiệm bồi thường của Bà Lê Thị H khi dùng thủ đoạn uỷ quyền cho Đinh Thị Thuý H để làm hợp đồng chuyển nhượng tài sản trên cho Trần Anh T và Bùi Thị L ở xã V T, huyện V T, tỉnh Vĩnh Phúc và gây thiệt hại kinh tế to lớn cho Bà Nguyễn Thị H

<b>2. Tuyên bố cá nhân đã chết</b>

<b>Quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/4/2018 của TAND Quận 9 TP. HCM</b>

Người yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự: Bà Bùi Thị T (u cầu Tịa án tun bố ơng chồng bà mất tích), người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Minh T

Nội dung: Bà Bùi Thị T và ông Trần Văn C là vợ chồng, có với nhau một người con chung là Trần Minh T. Ơng C mất tích vào cuối năm 1985, ơng C bỏ nhà đi biệt tích, khơng có tin tức, mặc dù đã được tổ chức tìm kiếm thơng tin nhưng khơng có tin tức gì về ơng, khơng thể xác định ơng có căn cứ thơng tin xác thực ơng cịn sống hay đã chết. Nên ngày 07/8/2018, bà Bùi Thị T yêu cầu tuyên bố ông Trần Văn T đã chết. TAND Quận 9 đã chấp nhận yêu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

của bà Bùi Thị T, tuyên bố ông Trần Văn C nơi cư trú cuối cùng: phường Phớc Bình, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh là đã chết.

<b>Tóm tắt Quyết định số 04/2018/QĐST-DS ngày 19/11/2018 của Tịa án nhân dân huyệnĐơng Sơn tỉnh Thanh Hóa.</b>

Anh Quản Bá Đ u cầu Tồ án tun bố chị Quản Thị K (chị gái anh Đ) là đã chết. Vì chị K đã bỏ nhà ra đi khỏi địa phương từ năm 1992, gia đình đã tìm kiếm, thông báo nhiều lần trên các phương tiện thông tin đại chúng nhiều lần nhưng vẫn khơng có kết quả. Sau khi thụ lý vụ việc, Toà án nhân dân huyện Đông Sơn đã ra quyết định thông báo tìm kiếm chị K trên Cổng thơng tin điện tử Tồ án nhân dân Tối Cao; Thời hạn thơng báo 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên (06/7/2018) đến nay đã hết thời hạn thông báo theo quy định của pháp luật, nhưng chị K vẫn khơng về và khơng có tin tức gì. Tồ án chấp nhận đơn yêu cầu của anh Quản Bá Đ.

<b>Tóm tắt Quyết định số 94/2019/QĐST-VDS ngày 15/11/2019 của Tồ án nhân dân TP.Hà Nội.</b>

Ngày 15/11/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 78/2019/TLST-DS ngày 28/08/2019 về việc “yêu cầu tuyên bố cụ Phạm Văn C đã chết” do người yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự là bà Phạm Thị K (con đẻ của cụ C). Theo đơn yêu cầu và những lời khai, bà K trình bày: cụ C đã bỏ nhà đi từ tháng 1 năm 1997, từ đó đến nay khơng quay về nhà, gia đình đã tìm kiếm rất nhiều lần và đăng tin lên báo, đài truyền hình Trung ương nhưng vẫn khơng có kết quả. Thời điểm ra đi, cụ C sức khoẻ bình thường, khơng đau ốm, bệnh tật, cịn minh mẫn tuy nhiên cụ có tiền sử bị bệnh huyết áp cao. Quá trình giải quyết định đơn yêu cầu của bà K, Tồ án đã ra quyết định Thơng báo tìm kiếm thơng tin về người bị u cầu tun bố là đã chết trên Cổng thông tin điện tử Tồ án nhân tối cao Báo nhân dân,…thơng báo được đăng trên số ra hàng ngày 03 lần, ba ngày liên tiếp nhưng đến nay vẫn khơng có thơng tin xác thực việc cụ C còn sống hay đã chết.

Tại Công văn số 466/BHXH.HBT ngày 25/7/2019 của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng thể hiện, cơ quan Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng không thực hiện chi trả lương hưu cho cụ C từ tháng 02/1999 do đi vắng lâu ngày không lĩnh lương. Việc chi trả lương hưu cho cụ C

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

chỉ được thực hiện đến hết tháng 4/1997. Lương hưu của cụ C theo bà K trình bày tại phiên tồ là do cụ C và cụ S 1 (vợ cụ C) trực tiếp nhận.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ nêu trên phù hợp với sự trình bày của bà K và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và căn cứ vào văn bản trả lời của cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, có cơ sở xác định tin tức cuối cùng về cụ C là tháng 4/1997. Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 BLDS 2015 thì tồ án có cơ sở xác định cụ Phạm Văn C đã chết kể từ ngày 01/5/1997, đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội xác định cụ C đã chết từ tháng 2/1999 là khơng có cơ sở nên khơng được chấp nhận.

<b>Tóm tắt quyết định số 02/2020/QĐST-DS ngày 13/01/2020 của Toà án nhân dân huyệnC, tỉnh A (huyện Cần Phước, tỉnh Long An).</b>

Ngày 13/01/2020 tại Tòa án nhân dận huyện C mở phiên hợp sơ thẩm công khai giải quyết về việc: “yêu cầu hủy định tuyên bố một người là đã chết”. Người yêu cầu giải quyết về việc Dân sự là ông Đ H, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà N T. Trong nguyên đơn yêu cầu ngày 17/12/2019 và tại phiên hợp ơng Đ H trình bày năm 2008 do vợ chồng mâu thuẩn nên ông H đã đến tỉnh Lâm Đồng sống không liên lạc gia đình. Quyết định số : 01/2011/QĐ-MPH ngày 02/03/2011 Tòa án nhân dận huyện C tuyên bố ơng Đ H đã mất tích. Quyết định số: 01/2015/QDDVDS-ST ngày 20/05/2015 Tóa án nhân dân huyện C tuyên bố Đ H đã chết và tại bản án số: 28/2011/HNST ngày 14/06/2011 Tòa án nhân dân huyện C đã cho ly hôn giữa bà N T và ông Đ H. Ngày 20/11/2019 ông Đ H đã trở về và có đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.

Sau khi thụ lý giải quyết ông Đ H đã cung cấp đơn xin xác nhận cịn sống tại A, xã L, huyện C có xác nhận của UBND xã L ngày 19/12/2019. Tòa án dân dân huyện C có đủ cơ sở nên đã chấp nhận yêu cầu của ông Đ H hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo điều 395 Bộ luật tố tụng dân sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2.1. Nhjng đikm giống và khác nhau gija tuyên bốmột ngưli mất tmch và tuyên bố một ngưli là đãchết</b>

<b> Đikm giống gija tuyên bố một ngưli mất tmch và tuyên bố một ngưli đã chết:</b>

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố khi có đủ những điều kiện luật định: Toà án nhân dân.

- Điều kiện để tuyên bố cá nhân mất tích hoặc chết:

* Có u cầu của người có quyền và lợi ích liên quan gửi đến Tồ án.

* Thủ tục: Phải thơng báo tìm kiếm cơng khai trên trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Mục đích: Bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của người có quyền, lợi ích liên quan và làm cơ sở để giải quyết các quan hệ dân sự liên quan đến người bị tuyên bố mất tích/đã chết đã đến lúc phải giải quyết.

- Thời điểm xác định biệt tích nếu khơng xác định được ngày/tháng có tin tức cuối cùng: ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng hoặc ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích hay đã chết đều phải được gửi cho UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích hay đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

- Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích/chết: Khi người bị tuyên bố mất tích/đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó cịn sống thì theo u cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tịa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích/đã chết đối với người đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> Đikm khác gija tuyên bố một ngưli mất tmch và tuyên bố một ngưli đã chết:Tuyên bố một ngưli mất tmchTuyên bố một ngưli là đã chết</b>

- Biệt tích 02 năm liền trở lên từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu khơng xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 68 BLDS 2015

“ Khi một người biệt tích 02 năm liền trở nên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thơng báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực về việc người đó cịn sống hay đã chết thì theo u cầu của người có quyền lợi ích liên quan , tồn án có thể tun bố người đó

<b>+ 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc</b>

thảm họa, thiên tai

<b>+ 05 năm liền trở lên</b>

- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 71 BLDS 2015.

“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể u cầu Tịa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tịa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống; c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn khơng có

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Điều 68 của Bộ luật này.”

<b>Hậu quảpháp lý</b>

- Trường hợp vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì giải quyết theo quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình

- Trong quan hệ nhân nhân thân khác: trường hợp ly hôn với người bị Tịa án tun bố mất tích thì tải sản của người mất tích giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ người mất tích; trường hợp nếu khơng có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý.

- Nếu khơng có những người ở trường hợp trên thì giao cho Tòa án chỉ định người quản lý

- Căn cứ pháp lý: Điều 69 BLDS 2015

- Quan hệ về tài sản, hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác được giải quyết như đối với người đã chết. Tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế

- Căn cứ pháp lý: Điều 72 BLDS 2015

<b>Về quanhệ tài sản</b>

Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 70 BLDS 2015

Khởi động thừa kế, 2 trường hợp: - Tài sản chưa chia: thì người đó nhận lại - Tài sản đã chia: Người bị tuyên bố là đã chết mà cịn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này cịn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hồn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

- Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 73 BLDS 2015

<b>Về quanhệ nhân</b>

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hơn thì dù

Quan hệ nhân thân được khơi phục, trừ trường hợp: Vợ hoặc chồng của người bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó cịn sống, quyết định cho ly hơn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trường hợp vợ hoặc chồng của người đó vẫn chưa kết hơn với người khác thì phải đăng ký kết hôn lại nếu muốn quay lại. Trường hợp vợ hoặc chồng của người đó chưa ly hơn thì họ vẫn là vợ chồng.

- Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 70 BLDS 2015

tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hơn vẫn có hiệu lực pháp luật. Do đó nếu muốn trở thành vợ chồng thì phải đăng ký kết hơn lại. Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hơn với người khác thì việc kết hơn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. - Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 73 BLDS 2015

<b>2.2. Một ngưli biệt tmch và khơng có tin tức xác thực là cịnsống trong thli hạn bao lâu thì có thk bị Tòa án tuyên bốlà đã chết?</b>

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự năm 2015:

“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.”;

Như vậy, một người biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống thì có thể bị Tịa án tun bố là đã chết theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.3. Trong các vụ việc trên (quyết định năm 2018 và 2019),cá nhân bị tuyên bố chết biệt tmch từ thli đikm nào? Vìsao?</b>

- Theo quyết định 272: “Bà T (vợ ông C) và ông T (con ông C) xác định ông T bỏ nhà đi cuối năm 1985, Công an phường Phước Bình, Quận 9 khơng xác định được ngày, tháng ông C vắng mặt tại địa phương. Đây thuộc trường hợp khơng xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng của ông C.”, đồng thời căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự năm 2015: “Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.” và khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực về việc người đó cịn sống hay đã chết thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tịa án có thể tun bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu khơng xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu khơng xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”;

- Theo quyết định 04: “Chị Quản Thị K là chị gái anh Quản Bá Đ đã bỏ nhà đi khỏi địa phương từ năm 1992 đến nay không có tin tức gì. Gia đình anh Đ đã tìm kiếm và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nhiều lần, nhưng cũng khơng có kết quả.”, đồng thời Tịa án nhân dân huyện Đơng Sơn cũng đã phát đi thơng tin tìm kiếm nhưng đã hết hạn mà cũng khơng có kết quả. Do đó đã đủ cơ sở để khẳng định chị K biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực chị K còn sống và căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự năm 2015, chị Quản Thị K bị tuyên bố đã chết vào ngày 19/11/2018;

- Theo quyết định 94: cụ C đã bỏ nhà ra đi từ tháng 01 năm 1997, gia đình đã phát thơng tin tìm kiếm nhưng khơng thu được kết quả, đến nay không xác định cụ C ở đâu, làm gì, Tịa án

</div>

×