Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chấtthải rắn sinh hoạt cho quận bình tân năm 2022 năm 2040

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.43 MB, 151 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOA SINH HỌC và MÔI TRƯỜNG </b>

 

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

Đề tài:

<b>ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤTTHẢI RẮN SINH HOẠT CHO QUẬN BÌNH TÂN NĂM 2022 - NĂM 2040 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh, những người đã dìu dắt chúng em tận tình, đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian chúng em học tập tại trường.

Chúng em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy, Cô khoa Sinh Học - Môi Trường đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng em có thể hồn thành tốt khóa luận.

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Ngọc Mai đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.

Chúng em xin cảm ơn gia đình, những người thân đã cho chúng em những điều kiện tốt nhất để học tập trong suốt thời gian qua.

Ngoài ra, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bạn, những người đã gắn bó cùng học tập và giúp đỡ chúng em trong những năm qua cũng như trong q trình thực hiện khóa luận này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Chúng em xin cam đoan rằng bài báo cáo này là do chính chúng em thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Trần Thị Ngọc Mai – Giảng viên khoa Sinh Học – Môi Trường. Các số liệu và kết quả tính tốn, phân tích trong bài là trung thực, khơng sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào, ngoài ra các dẫn chứng bảng biểu đều có trích nguồn cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

<b>PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

<b>your phone? Save to</b>

read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CẢM ƠN...ii

LỜI CAM ĐOAN...iii

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...iv

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN...v

MỤC LỤC ...vi

DANH MỤC BẢNG...xi

DANH MỤC HÌNH...xii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ...xiii

DANH MỤC VIẾT TẮT...xiv

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

<b>1.Tính cấp thiết...1</b>

<b>2.Mục tiêu Khóa Luận...2</b>

<b>3.Nội dung thực hiện...2</b>

<b>4.Đối tượng, phạm vi...3</b>

<b>1.3. Phân loại CTR sinh hoạt...6</b>

<b>1.4. Thành phần của CTR sinh hoạt...6</b>

<b>1.5. Tính chất của CTR sinh hoạt...7</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.7. Các phương pháp xử lý CTR sinh hoạt...16</b>

<b>1.7.1. Tại Việt Nam...16</b>

<i>a.Các phương pháp xử lý chất thải rắn...16</i>

<b>1.8. Tình hình quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam...24</b>

<b>1.8.1. Tình hình quản lý CTR trên thế giới...24</b>

<b>1.8.2. Tình hình quản lý CTR ở Việt Nam...25</b>

<i>a.Thu gom và vận chuyển...26</i>

<i>b.Phân loại</i> ...27

<b>CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUẬN BÌNH TÂN...29</b>

<b>2.1. Tổng quan về quận Bình Tân, TP.HCM...29</b>

<b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên...29</b>

<i>b.Điều kiện văn hóa - xã hội...32</i>

<b>2.2. Phịng Tài ngun và Mơi trường...33</b>

<b>2.3. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân....34</b>

<b>2.3.1. Nguồn gốc phát sinh và khối lượng CTRSH tại quận Bình Tân...34</b>

<i>a.Nguồn gốc phát sinh trên địa bàn quận Bình Tân...35</i>

<i>b.Phân loại chất thải rắn...35</i>

<b>2.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh...39</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.4.1. Thu gom...39</b>

<b>2.4.2. Trung chuyển và vận chuyển...39</b>

<b>2.4.3. Xử lý chất thải...40</b>

<b>2.4.4. Phân loại rác tại nguồn có những bất lợi và lợi ích...40</b>

<i>a.Hậu quả khơng phân loại rác tại nguồn...40</i>

<i>b.Lợi ích khi phân loại rác sinh hoạt tại nguồn...40</i>

<b>2.4.5. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân...40</b>

<b>2.5. Đặc điểm dân cư và địa điểm cơ sở xử lý chất thải rắn tại quận Bình Tân....41</b>

<b>2.5.1. Một vài thông tin dân cư liên quan đến tốc độ phát chất thải rắn...41</b>

<b>2.5.2. Hệ thống điểm hẹn và thu gom rác...45</b>

<b>CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤTTHẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN...48</b>

<b>3.1. Hệ thống quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận BìnhTân...48</b>

<b>3.1.1. Hệ thống quản lý hành chính...48</b>

<b>3.1.2. Đơn vị hành chính...48</b>

<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự...49</b>

<b>3.1.4. Hoạt động của dịch vụ thu gom rác dân lập...49</b>

<b>3.2. Các hộ tham gia khảo sát chất thải rắn sinh hoạt tại quận Bình Tân...50</b>

<b>3.3. Đánh giá về hoạt động thu gom và phân loại CTRSH...50</b>

<b>3.3.1.Đơn vị thu gom...50</b>

<b>3.3.2.Chi phí thu gom...51</b>

<b>3.3.3.Thời gian thu gom...53</b>

<b>3.3.4.Đánh giá của người dân về mức giá dịch vụ thu gom rác...54</b>

<b>3.3.5.Ý kiến của người dân về công tác thu gom rác ở địa phương...55</b>

<b>3.3.6.Khối lượng rác thải sử dụng...56</b>

<b>3.3.7.Đánh giá về chất lượng dịch vụ...58</b>

<b>3.3.8.Nguyên nhân dẫn đến chất lượng dịch vụ...58</b>

<b>3.4. Tần suất, công tác quản lý và phương tiện thu gom theo khảo sát...59</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>3.4.1. Tần suất thu gom...59</b>

<b>3.4.3.Đánh giá mức độ đảm bảo về phương tiện thu gom, vận chuyển...62</b>

<b>3.4.4.Vấn đề về việc thu gom rác ở địa phương...62</b>

<b>CHƯƠNG 4. TÍNH TỐN SƠ LƯỢC BÃI CHƠN LẤP VÀ ĐỀ XUẤT BIỆNPHÁP QUÁN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬNBÌNH TÂN TỪ NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2040...65</b>

<b>4.1. Lựa chọn địa điểm...65</b>

<b>4.1.1. Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chơn lấp...65</b>

<b>4.1.2. Quy mơ diện tích bãi chơn lấp...65</b>

<b>4.1.3. Vị trí bãi chơn lấp...65</b>

<b>4.1.4. Phân tích lựa chọn địa điểm...67</b>

<b>4.2. Thiết kế hệ thống thu gom...67</b>

<b>4.2.1. Các số liệu tính tốn...67</b>

<b>4.2.2. Tính tốn hệ thống thu gom năm 2022 – 2040...69</b>

<b>4.3. Đề xuất giải pháp quản lý CTRSH tại quận Bình Tân...76</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...i</b>

<b>1.TÀI LIỆU TRONG NƯỚC...i</b>

<b>2.TÀI LIỆU NƯỚC NGỒI...ii</b>

<b>HÌNH ẢNH THỰC TẾ...iii</b>

Phụ lục 1. PHIẾU KHẢO SÁT...v

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.Đề tài khảo sát dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận

Bình Tân ...v

2. Nội dung Form “Khảo sát dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân”...vi

Phụ lục 2. SỐ LƯỢNG THỐNG KÊ TRONG EXCEL...x

1.Thơng tin người dân Quận Bình Tân...x

2.Đánh giá của người dân về mức giá dịch vụ thu gom rác...xxi

3.Đánh giá về chất lượng dịch vụ...xxx 4.Đánh giá mức độ đảm bảo về phương tiện thu gom, vận chuyển...xl

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt...6

Bảng 1.2. Độ ẩm của các thành phần trong CTR sinh hoạt...8

Bảng 1.3. Tỷ trọng thành phần CTRSH...9

Bảng 1.4. Thành phần nguyên tố của CTR sinh hoạt...12

Bảng 1.5. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải ở bãi rác...14

Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt...35

Bảng 2.2. Dân số và biến động dân số quận Bình Tân...41

Bảng 2.3. Các điểm thường xuyên bị vứt rác bừa bãi ở quận Bình Tân...42

Bảng 2.4. Khu vực hoạt động của 16 điểm hẹn...45

Bảng 3.1. Đơn vị thu gom CTR quận Bình Tân theo phiếu khảo sát...50

Bảng 3.2. Chi phí thu gom CTR Quận Bình Tân theo phiếu khảo sát...52

Bảng 3.3. Thời gian thu gom CTR Quận Bình Tân theo phiếu khảo sát...53

Bảng 3.4. Đánh giá ý kiến của người dân về công tác thu gom rác hiện nay quận Bình tân 55 Bảng 3.5. Đánh giá ý kiến của người dân về khối lượng rác hiện nay quận Bình tân...

57 Bảng 3.6. Đánh giá ý kiến của người dân về chất lương dịch vụ...58

Bảng 3.7. Tần suất thu gom CTR của Công ty theo phiếu khảo sát...59

Bảng 3.8. Phương tiện thu gom CTRSH...61

Bảng 3.9. Mức độ đảm bảo về công tác thu gom...63

Bảng 4.1. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn BCL...66

Bảng 4.2. Dự báo dân số Quận Bình Tân từ 2022 đến 2040...68

Bảng 4.3. Dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm...68

Bảng 4.4. Các hạng mục công trình trong bãi chơn lấp...72

Bảng 4.5. Phân loại rác thải tại nguồn...80

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình 2.1. Bản đồ quận Bình Tân...19

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phịng Tài ngun và Mơi trường...334

Hình 2.3. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải...38

Hình 2.4. BCL Đa Phước...47

Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý hành chính lực lượng thu gom rác...48

Hình 4.1. Hình vẽ hình chóp cụt mơ phỏng ơ chơn lấp...71

Hình 4.2. Hình tam giác thể hiện góc 45°...72

Hình 4.3. Mơ hình thiết kế dự kiến bãi chôn lấp...74

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ</b>

Biểu đồ 3.1. Đơn vị thu gom điều tra khảo sát...51

Biểu đồ 3.2. Chi phí thu gom điều tra khảo sát...52

Biểu đồ 3.3. Thời gian điều tra khảo sát...54

Biểu đồ 3.4. Giờ giấc điều tra khảo sát...56

Biểu đồ 3.5. Khối lượng CTR khảo sát...57

Biểu đồ 3.6. Chất lượng dịch vụ thu gom rác và vận chuyển...59

Biểu đồ 3.7. Tần suất điều tra khảo sát...60

Biểu đồ 3.8. Phương tiện thu gom, vận chuyển CRTSH của người dân...61

Biểu đồ 3.9. Vấn đề thu gom rác ở địa phương...63

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt BVMT Bảo vệ môi trường

TN-MT <sup>Tài nguyên và Môi</sup> trường

TNTN Tài nguyên thiên nhiên

UBND Ủy ban nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

KLTN Khóa luận tốt nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>MỞ ĐẦU1.Tính cấp thiết</b>

Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, cùng với tốc độ đơ thị hóa ngày càng tăng cao và cùng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, v.v. Kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy phát sinh ra nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Trong đó, khơng thể nhắc đến rác thải sinh hoạt hiện nay là một vấn đề đáng lo ngại của toàn thế giới. Dân số đang ngày càng gia tăng, lượng rác thải cũng theo tỉ lệ mà tăng theo, nó là một trong những ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lồi người. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người ngày càng đa dạng về thành phần và độc hại về tính chất.

Theo cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã, địa phương ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ mơi trường. Khơng có những lối đi thích hợp, cho những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, cũng như khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội.

Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là hợp lý và kinh tế nhất cả về vốn đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành để xử lý CTR theo phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, an tồn. Thì đây sẽ là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và thậm chí hơn nữa đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng đa số phần lớn các bãi chôn lấp CTR ở nước ta không được quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Đa số các bãi này đều khơng kiểm sốt được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho hiện trạng môi trường đất, nước và khơng khí.

Trong nhiều năm qua, song hành với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và thực hiện chủ trương phát triển bền vững, đồng thời phát triển kinh tế, cũng như bảo vệ mơi trường thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại quận Bình Tân cũng đã và đang được chính quyền địa phương của quận và các cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế còn hạn chế về khả năng tài chính, kỹ thuật và

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hơn thế cả về khả năng quản lý mà tình hình xử lý CTR của cơ quan quận, thành phố vẫn chưa có được biện pháp cải thiện là bao. Kèm theo là tình trạng rác tại đường phố, khu dân cư, rác thải còn đổ bừa bãi xuống sông, suối, ao hồ, tại các khu đất trống…gây nên tình trạng ơ nhiễm mơi trường cực nặng nề, với sức ảnh hưởng đó làm đe dọa đến nguy cơ suy thối đến ba tài ngun : “Đất, nước, khơng khí”. Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Vốn tính chất của rác thải ln biến đổi và tỉ lệ thuận với tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Do vậy thời gian thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp ứng kịp thời dẫn đến làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng.

Quận Bình Tân với lượng dân số lớn nhất nhì ở TP.HCM và nền kinh tế phát triển đó là Cơng ty Pouyuen Việt Nam và TTTM AEON Mall Bình Tân thu hút được lượng lớn công nhân, cũng như người dân mua sắm nhập cư đến đây cũng phát sinh một lượng CTR lớn vì vậy nhóm chúng em đã làm về đề tài: “Đánh giá

<b>hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lýrác thải sinh hoạt cho quận Bình Tântừ năm 2022 đến năm 2040” được thực hiện dựa trên vấn đề nhằm giải quyết tình</b>

trạng chất thải rắn mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, song cũng giải quyết sức ép đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai. Đặt niềm hy vọng hàng năm có hàng trăm tấn rác sẽ được xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trong đề tài chúng em sẽ đề ra hướng giải pháp mới cho nguồn CTR ở trên địa bàn quận Bình Tân đó là xây BCL mới hợp vệ sinh thay thế cho BCL cũ Đa Phước.

<b>2. Mục tiêu Khóa Luận</b>

• Khảo sát dân ở trên địa bàn quận Bình Tân về việc thu gom và vận chuyển CTRSH

• Thu thập được số liệu CTR của quận Bình Tân trong 5 năm gần đây • Dự đốn được dân số và CTR phát sinh trong năm 2022 đến năm 2040 • Tính tốn bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt cho quận Bình Tân từ năm 2022

đến năm 2040

<b>3. Nội dung thực hiện</b>

• Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội quận Bình Tân. • Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom , vận chuyển và xử lý CTR ở

quận Bình Tân.

• Dự báo được khối lượng và tốc độ phát sinh CTRSH và dân số từ năm 2022 đên năm 2040 của quận Bình Tân.

• Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến mơi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

• Lựa chọn theo quy mô, địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho quận Bình Tân .

• Tính tốn bãi chơn lấp CTR hợp vệ sinh cho quận Bình Tân.

<b>Phương pháp thu thập số liệu </b>

<b>• Các văn bản pháp luật quy định của trung ương và địa phương có liên quan</b>

đến vấn đề quản lý vệ sinh mơi trường đối với chất thải rắn.

<b>• Các văn bản và các quy định đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn hợp vệ</b>

Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân số của khu vực UBND quận Bình Tân, TP.HCM, Phịng Tài ngun và Mơi trường quận Bình Tân. Tìm hiểu các thông tin về thành phần rác thải, khối lượng rác thải trung bình hàng ngày, thời gian thu gom.

<b>Phương pháp tính tốn</b>

• Tính tỷ lệ phần trăm số phiếu hợp lệ trong bảng tổng kết Vậy phần trăm cho đáp án có là:

<b>XM </b>

Với:

XM : là phần trăm số phiếu hợp lệ trong tổng số phiếu khảo sát. X : là tổng số phiếu khảo sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

M : là số phiếu điền đầy đủ thông tin và hợp lệ. • Xác định lượng CTR sinh hoạt trung bình phát sinh

• Tính khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người (kg/người/ngày).

<b>Xa </b>

Với:

X<small>a</small><b> là khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người của từng hộ. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia</b>

Để đưa ra những phương pháp phù hợp với nội dung của đề tài, bên cạnh việc tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, đề tài cịn có sự đóng góp ý kiến của cán bộ trực tiếp quản lý về rác thải sinh hoạt tại địa bàn.

<b>Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn</b>

Việc trực tiếp điều tra các công nhân thu gom rác và tìm hiểu tình hình quản lý rác thải, các điểm tập kết rác của khu vực quận Bình Tân giúp có những nhận xét đánh giá khách quan, chính xác về hiện trạng cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của địa bàn.

<b>Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu</b>

Số liệu được thu thập để phân tích và đánh giá hiện trạng CRTSH trên địa bàn. Dữ liệu được phân cấp một cách hệ thống theo từng nội dung cụ thể trên Excel. Từ những số liệu rời rạc được tổng hợp thành những bảng biểu thống kê, biểu đồ, đồ thị để đánh giá hiện trạng CTRSH của Quận, cụ thể là tần suất, khối lượng thu gom, các tuyến thu gom

Sau khi hoàn thành hoạt động khảo sát, số liệu được nhập vào bảng Excel và tiến hành xử lý.

Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình phát sinh CTR sinh hoạt của các hộ dân tại quận Bình Tân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÁCBIỆN PHÁP XỬ LÝ</b>

<b>1.1. Khái niệm CTR sinh hoạt </b>

CTR sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là CTR phát sinh trong sinh hoạt

<i>thường ngày của con người (Nghị định 38/2015/NĐ-CP, 2015).</i>

<b>1.2. Nguồn gốc phát sinh </b>

Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên có thể ở nơi này hay ở nơi khác, chúng thường khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về khơng gian và tha hóa theo thời gian. Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý CTR. CTR có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, cơng ty, văn phịng và các nhà máy công nghiệp.

Nguồn gốc phát sinh CTRSH chủ yếu là khu dân cư, khu thương mại, trường học, các cơ quan công sở, các công trường xây dựng, khu công nghiệp, …

<b>Khu dân cư </b>

CTR từ khu dân cư phần lớn là các loại thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như là: rau, củ, quả…; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP, thủy tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt như là đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng…), thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt cỏ, nước xịt phòng bám trên các rác thải.

<b>Khu thương mại </b>

Chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trạm bảo hành, trạm dịch vụ…, khu văn phịng (trường học, viện nghiên cứu, khu văn hóa, văn phịng chính quyền…), khu cơng cộng (cơng viên, khu nghỉ mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn bị dư thừa từ nhà hàng khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hư hỏng) và các loại rác rưởi, xà bần, tro và các chất thải độc hại…

<b>Khu xây dựng</b>

Các cơng trình đang thi cơng, các cơng trình cải tạo nâng cấp… thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn… Các dịch vụ đô thị (gồm

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống rãnh…) bao gồm rác quét đường, bùn cống rãnh, xác súc vật…

<b>Khu công nghiệp, nông nghiệp</b>

CTRSH thải được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của cơng nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Trong khu vực nông nghiệp chất thải được thải ra chủ yếu là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thừa hay bị hư hỏng; chất thải đặc biệt như: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu, được thải ra cùng với bao bì đựng các hố chất đó.

<b>1.3. Phân loại CTR sinh hoạt</b>

CTR sinh hoạt được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:

• Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật…).

• Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, nylon, thủy tinh…).

• Nhóm cịn lại (túi nylon, vải sợi, quần áo, đồ gốm, thủy tinh vỡ, vỏ kẹo…)

<b>1.4. Thành phần của CTR sinh hoạt </b>

Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

8 Gỗ 4,6

<i>(Nguồn: Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng TP.HCM, 2018)</i>

<b>1.5. Tính chất của CTR sinh hoạt 1.5.1. Tính chất vật lý </b>

<b>Khối lượng riêng </b>

Khối lượng riêng được hiểu là khối lượng CTR sinh hoạt trên một đơn vị thể tích (kg/m ). Khối lượng riêng của CTR sinh hoạt thay đổi tùy thuộc vào trạng thái<small>3</small>

của chúng như: xốp, chứa trong các thùng chứa (container), không nén, nén…Khi báo cáo dữ liệu về khối lượng hay thể tích CTR sinh hoạt, phải chú thích trạng thái các mẫu rác một cách rõ ràng vì khối lượng riêng được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.

<b>Độ ẩm </b>

Độ ẩm của CTR sinh hoạt được xác định bằng một trong hai phương pháp: • Phương pháp khối lượng ướt

• Phương pháp khối lượng khơ.

Trong lĩnh vực quản lý CTR phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến. Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỉ lệ giữa trọng lượng tươi hoặc khô của rác thải. Độ ẩm khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng khô của mẫu. Độ tươi khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng ướt của mẫu và được xác định bằng công thức:

<b>Độ ẩm = a - b/ a * 100% </b>

Trong đó:

a: Trọng lượng ban đầu của mẫu (kg)

b: Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 105°C (kg)

Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mưa hay nắng. CTR đô thị ở Việt Nam thường có độ ẩm từ 50 – 70%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Bảng 1.2. Độ ẩm của các thành phần trong CTR sinh hoạt

Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỉ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m (hoặc<small>3</small>

lb/yd<small>3</small>). Tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm khơng khí.

Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>(Chú thích: lb/yd * 0.5933 = kg/m )<small>33</small></b>

<i>(Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes,Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977)</i>

<b>Kích thước hạt </b>

Kích thước và cấp phối hạt của các thành phần trong CTR sinh hoạt đóng vai trị rất quan trọng trong việc tính tốn và thiết kế các phương tiện cơ khí trong thu hồi vật liệu, đặc biệt là sàn lọc phân loại CTR sinh hoạt bằng máy hoặc bằng phương pháp từ.

<b>Khả năng giữ nước thực tế </b>

Khả năng giữ nước thực tế của CTR sinh hoạt là tồn bộ khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của CTR sinh hoạt là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính tốn, xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi tùy vào lực nén và trạng thái phân hủy của CTR sinh hoạt. Khả năng giữ nước của hỗn hợp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50 – 60%.

<b>Độ thấm của CTR sinh hoạt đã được nén </b>

Tính dẫn nước của CTR sinh hoạt đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng, chi phối và điều khiển sự di chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm) và chất khí bên trong bãi rác. Độ thấm riêng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của CTR sinh hoạt bao gồm: sự phân bố kích thước các lỗ rỗng, bề mặt riêng, tính góc cạnh, độ rỗng.

<b>1.5.2. Tính chất hóa học </b>

Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải.

Phân tích gần đúng – sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR sinh hoạt bao gồm các thí nghiệm:

• Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 105°C trong 1 giờ).

• Chất dễ bay hơi (khối lượng bị mất đi khi đem mẫu CTR sinh hoạt đã sấy ở 105<small>o</small>C trong 1 giờ nung ở nhiệt độ 550 C trong lò kín). <small>o</small>

Thành phần hố học của CTR đơ thị bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng carbon cố định, nhiệt lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Chất hữu cơ</b>

Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác định độ ẩm đem đốt ở 950°C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay cịn gọi là tổn thất khi nung, thơng thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trị trung bình 53%.

Chất hữu cơ được xác định bằng công thức sau:

<b>Chất hữu cơ (%) = c – d / c * 100</b>

Trong đó: c: là trọng lượng ban đầu

d: là trọng lượng mẫu CTR sau khi đốt ở 950°C. tức là các chất trơ dư hay chất vơ cơ và được tính:

Chất vơ cơ được xác định bằng công thức sau:

<b>Chất vô cơ (%) = 100 – chất hữu cơ (%)</b>

<i>(Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes,Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977)</i>

<b>Hàm lượng carbon cố định</b>

Hàm lượng carbon cố định là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ các phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 950°C. Hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%, giá trị trung bình là 20%.

Nhiệt lượng: Là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>(Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes,Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977)</i>

<b>Điểm nóng chảy của tro </b>

Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ q trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng từ 1100°C đến 1200°C.

<b>Các thành phần nguyên tố tạo thành CTR sinh hoạt </b>

Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành CTR sinh hoạt chủ yếu là xác định phần trăm (%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro

Bảng 1.4. Thành phần nguyên tố của CTR sinh hoạt

<b>Phần trăm khối lượng tính theo chất khơ Thành phần CacbonHydro OxyNitơ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Kim loại 4,5 0,6 4,3 < 0,1 - 90,5

<i>(Nguồn: Nguyễn Văn Phước, 2012) </i>

<b>Nhiệt trị của CTR sinh hoạt </b>

Nhiệt trị là lượng nhiệt sinh ra do đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng CTR sinh hoạt. Có thể xác định bằng một trong các phương pháp sau:

• Sử dụng nồi hơi có thang đo nhiệt lượng. • Sử dụng bom nhiệt lượng trong phịng thí nghiệm. • Tính tốn theo thành phần các ngun tố hóa học.

<b>1.5.3. Tính chất hóa học</b>

<b>Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ. </b>

Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS) xác định bằng cách nung CTR sinh hoạt ở nhiệt độ 550°C, thường được dùng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR sinh hoạt. Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR sinh hoạt thì khơng đúng bởi vì một vài thành phần hữu cơ của CTR sinh hoạt rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học như là giấy in. Thay vào đó hàm lượng lignin của CTR sinh hoạt có thể được sử dụng để ước lượng tỉ lệ phần dễ phân hủy sinh học của CTR sinh hoạt.

<b>Sự phát sinh mùi hơi </b>

Mùi hơi có thể phát sinh khi CTR sinh hoạt được lưu trữ trong khoảng thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển và bãi chơn lấp. Ở những vùng khí hậu nóng ẩm, tốc độ phát sinh mùi thường cao. Sự hình thành mùi hơi là kết quả phân hủy kỵ khí các thành phần hữu cơ trong rác.

<b>Sự phát triển của ruồi </b>

Vào mùa hè hay ở những khu vực khí hậu nóng ẩm, sự sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề rất đáng quan tâm tại nơi lưu trữ CTR sinh hoạt. Giai đoạn phát triển ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trị rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR sinh hoạt trong thời gian này, để các thùng lưu trữ rỗng, nhằm hạn chế sự di chuyển của ấu trùng, giòi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường của CTRSH </b>

Hoạt động phân loại CTR tại nguồn chưa được phát triển rộng rãi, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn phương tiện thu gom CTR không đạt quy chuẩn và khơng đảm bảo vệ sinh mơi trường.

• Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Các CTR thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm khơng khí. Rác thải có thể bị vi sinh vật phân hủy, tạo nên các khí độc gây mùi. Cũng như chất thải khác có khả năng thăng hoa phân tán vào khơng khí gây ơ nhiễm mơi trường trực tiếp, cũng có các loại rác thải dễ bị phân hủy (nhiệt độ tốt nhất là 3500°C và độ ẩm 70 - 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hơi và nhiều loại khí ơ nhiễm có tác động xấu đến mơi trường đơ thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Kết quả q trình là gây ơ nhiễm khơng khí.

Bảng 1.5. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải ở bãi rác

<i>(Nguồn: George Tchobanoglous, 1993) </i>

• Ơ nhiễm môi trường nước: CTR, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt, hình thành nước rị rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như q trình vận chuyển các chất gây ơ nhiễm ra môi trường xung quanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Các chất ơ nhiễm trong nước rị rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình phân huỷ sinh học, hố học…Nhìn chung, mức độ ơ nhiễm trong nước rị rỉ rất cao (COD: từ 3.000 – 60.000 mg/l; N-NH : từ 10 – 800 mg/l; BOD : từ 2.000 – 20.000<small>35</small>

mg/l; TOC (Cacbon hữu cơ tổng cộng): 1.500 – 20.000 mg/l).

Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác khơng có đáy chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngồi ra, chúng có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngồi bãi rác gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.

Nếu nước thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên men axit sẽ cao hơn so với giai đoạn lên men methan. Đó là các axit béo mới hình thành tác dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyt vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn, …Hoạt động của các vi khuẩn kỵ khí khử sắt có hố trị 3 thành sắt có hố trị 2 sẽ kéo theo sự hồ tan của các kim loại như: Ni, Pd, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm <i>(Nguyễn Văn Phước, 2012)</i>.

Ngồi ra, nước rị rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị halogen hố, các hydrocacbon đa vịng thơm, chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khoẻ của con người hiện tại và cả thế hệ mai sau:

• Ơ nhiễm môi trường đất: Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường đất trong 2 điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo thành hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO , CH . <small>24</small>

Với một lượng nước thải và nước rị rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân huỷ các chất này trở thành các chất ít gây ô nhiễm hoặc không ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì mơi trường đất sẽ trở nên q tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.

Đối với rác không phân huỷ (nhựa, cao su…) nếu khơng có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thối hố và giảm độ phì nhiêu của đất.

Ảnh hưởng sức khỏe con người: phá hủy cảnh quan môi trường: CTR không được thu gom nằm tại các con hẻm, khu phố…gây nên những hình ảnh không đẹp cho các đô thị, đặc biệt là các đơ thị du lịch. Bên cạnh đó, các BCL khơng hợp vệ sinh gây rị rỉ và phát tán mùi hơi tạo nên hình ảnh khơng tốt về cảnh quan đô thị.

Gây hại cho sinh vật và con người: trong CTR sinh hoạt có chứa khá nhiều vi khuẩn, nấm…nếu phát tán trong khơng khí, nguồn nước sẽ ảnh hướng đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn hay hô hấp.

<b>1.7. Các phương pháp xử lý CTR sinh hoạt 1.7.1. Tại Việt Nam </b>

Hiện nay, Việt Nam có 3 cơng nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ (compost) và đốt. Tuy nhiên đối với hình thức chơn lấp và sản xuất phân hữu cơ không được đánh giá cao về mặt kinh tế và bảo vệ môi trường. Trên địa bàn cả nước đang có xu hướng đầu tư đại trà lị đốt chất thải rắn sinh hoạt ở tuyến huyện, xã. Các lò đốt này là giải pháp tình thế góp phần giải quyết nhanh chóng vấn đề CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn nhưng qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát sinh chưa được kiểm sốt chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí dioxin, furan, là nguồn gây ơ

<i>nhiễm mơi trường khơng khí xung quanh. (Nguyễn Văn Lâm, 2015)a. Các phương pháp xử lý chất thải rắn</i>

Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác hoặc chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau:

• Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt • Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý • Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng • u cầu bảo vệ mơi trường.

<i>b. Phương pháp xử lý cơ học</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Phương pháp xử lý cơ học bao gồm các phương pháp cơ bản: • Phân loại

• Giảm thể tích cơ học • Giảm kích thước cơ học

<b>Phân loại chất thải</b>

Phân loại chất thải là quá trình tách các thành phần có trong chất thải rắn sinh hoạt nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp sang dạng tương đối đồng nhất. Quá trình này cần thiết cho việc tái tạo các thành phần có thể tái tạo trong chất thải rắn sinh hoạt, tách các thành phần nguy hại khỏi các thành phần có tiềm năng thu hồi năng lượng.

<b>Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học</b>

Nén chất thải là cơng đoạn quan trọng trong quy trình xử lý chất thải rắn. Ở hầu hết các thành phố, xe thu gom được trang bị máy ép rác để tăng khối lượng rác, tăng khả năng chứa rác và nâng cao hiệu quả vận chuyển, cũng như kéo dài tuổi thọ của bãi chơn lấp.

<b>Giảm kích thước cơ học</b>

Đó là việc cắt và chặt rác thành từng phần nhỏ để cuối cùng chúng ta thu được rác có kích thước đồng nhất. Giảm kích thước song chắn rác khơng làm giảm khối lượng mà ngược lại làm tăng khối lượng rác. Việc cắt, đập và nghiền chất thải đóng một vai trị quan trọng trong q trình đốt, làm phân trộn và tái chế vật liệu.

<i>c. Phương pháp hóa học</i>

Các phương pháp hóa học chính được sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: giảm thể tích và thu hồi sản phẩm: đốt, nhiệt phân và khí hóa.

<b>Đốt rác</b>

Đốt là cơng đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng đối với một loại chất thải không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy thường được áp dụng để xử lý chất thải có nhiều thành phần dễ cháy. Nó thường được đốt để lấy gas hoặc diesel trong các lò chuyên dụng có nhiệt độ trên 1000°C.

<b>Ưu điểm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tiêu hủy tốt nhiều loại chất thải. Có thể bắt cháy kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số chất lỏng và bán rắn và chất thải nguy hại. Khối lượng rác có thể giảm từ 75 - 96%, phù hợp với những nơi khơng có khơng gian để chôn lấp, giảm thiểu vấn đề ô nhiễm do nước thải, hiệu quả cao đối với rác thải chứa vi khuẩn lây nhiễm và các chất độc hại. Năng lượng tạo ra từ q trình đốt chất thải có thể được sử dụng cho lò hơi, lò sưởi hoặc các ngành cơng nghiệp cần nhiệt và điện.

<b>Nhược điểm</b>

Khí thải từ các lị đốt có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường, đặc biệt là các vấn đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần nhựa. Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao. Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.

<b>Nhiệt phân </b>

Đây là một cách phân hủy chất thải thành khí đốt hoặc dầu nhiên liệu bằng cách sử dụng nhiệt độ cao và áp suất tro, tức là sử dụng nhiệt đốt cháy. Quá trình nhiệt phân là một q trình khép kín nên ít tạo ra khí thải ô nhiễm và có thể thu hồi được nhiều khối lượng sau khi nhiệt phân.

<b>Khí hóa</b>

Q trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu bìa cứng để hồn thành một loại nhiên liệu dễ cháy một phần giàu CO<small>2</small>, H<small>2</small> và một số hydrocacbon bão hịa, đặc biệt là CH . Khí nhiên liệu dễ cháy sau đó được đốt<small>4</small>

cháy trong động cơ đốt trong hoặc lị hơi. Nếu thiết bị khí hóa được vận hành ở áp suất khí quyển sử dụng khơng khí làm tác nhân oxy hóa, thì sản phẩm cuối cùng của q trình khí hóa là khí năng lượng thấp chứa CO, CO<small>2</small>, H<small>2</small>, CH và N , chất<small>42</small>

lỏng như dầu.

<i>d. Phương pháp xử lý sinh học</i>

<b>Ủ rác thành phân compost</b>

Ủ sinh học (compost) có thể được coi là q trình có mức ổn định nhất sinh hóa các chất hữu cơ để thành các chất mùn. Kèm với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách chặt chẽ khoa học đã tạo nên môi trường tối ưu đối với quá trình.

Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống, phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển và ngay cả các nước đã phát triển như Canada. Đa số phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị đã tự ủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

rác của gia đình mình thành phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho vườn của chính gia đình mình trồng, chăn ni. Phần lớn các phương pháp xử lý phân hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối lượng cũng như thể tích chất thải, sản phẩm từ phân Compost dùng để bổ sung chất dinh dưỡng bồi bổ cho đất, và sản phẩm từ chất khí methane. Nhiều loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử lý chất thải hữu cơ có : “vi khuẩn, nấm, men và Antinomycetes” tham gia. Chủ yếu các quá trình này được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, phụ thuộc tùy theo lượng oxy có sẵn.

<b>Ủ hiếu khí</b>

Ủ rác hiếu khí là một cơng nghệ được sử dụng rộng rãi vào khoảng 2 thập kỷ gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam.

Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên nguyên tắc hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí cùng với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần của rác khơ để thực hiện q trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO ). Bình thường<small>2</small>

thì chỉ sau 2 ngày, nhiệt độ của rác ủ sẽ tăng lên khoảng 45°C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 75°C. Từ nhiệt độ này đạt được chỉ có thể với điều kiện duy trì mơi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng nhất là khơng khí và độ ẩm.

Sự phân hủy khí được diễn ra khá nhanh, chỉ sau khoảng 2 - 4 tuần là rác sẽ phân hủy hoàn toàn. Đa số các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị phân hủy do nhiệt độ ủ tăng cao. Bên cạnh đó, kèm theo mùi hơi cũng bị biến mất nhờ q trình hủy yếu khí. Tuy nhiên độ ẩm phải được duy trì tối ưu ở 40 - 50%, ngoài khoảng này ra quá trình phân hủy đều bị chậm lại.

<b>Ủ yếm khí</b>

Cơng nghệ ủ yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở quy mơ nhỏ). Với q trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Cơng nghệ trên khơng được địi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, tuy nhiên nó có những nhược điểm như sau:

• Thời gian phân hủy lâu, thường là 4 – 12 tháng.

• Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

• Loại trừ được tận 50% lượng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và khơng khí.

• Sử dụng lại lên đến 50% các chất hữu cơ có trong thành phần của rác thải để chế biến làm phân bón phục vụ cho nền nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Đồng thời hạn chế việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai. • Cần tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng cường khả năng chống ô

nhiễm môi trường. Góp phần cải thiện đời sống cộng đồng.

• Vận hành một cách đơn giản, bảo trì dễ dàng. Cũng dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.

• Kèm với giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.

• Phân loại rác thải các chất có thể tái chế được như (kim loại màu, thép, thủy tinh, nhựa, giấy, bìa…) để phục vụ cho cơng nghiệp.

• Trong giai đoạn chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Loại nước này sẽ thu lại bằng một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hoàn tưới vào rác ủ để bổ sung độ ẩm.

• Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc được tạo điều kiện cho vi khuẩn kỵ khí phân hủy tạo thành khí methane. Khí methane sẽ được thu hồi dùng làm nhiên liệu.

<b>Nhược điểm </b>

• Mức độ hoạt động theo cơ chế tự động của công nghệ chưa đạt hiệu quả cao. • Cùng với việc phân loại chất thải vẫn phải được thực hiện bằng phương pháp

thủ công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe. • Do nạp liệu thủ cơng, nên năng suất kém.

• Phần tinh chế đem lại chất lượng kém do tự trang tự chế.

• Phần pha trộn và đóng bao thủ cơng, chất lượng đem đến khơng đồng đều. • Biogas

<b>Bãi chơn lấp rác vệ sinh</b>

Chôn lấp rác hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp ở dưới bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rã, rữa ra nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí đặc trưng như CO , CH .<small>24</small>

Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương pháp tiêu hủy sinh học, đồng thời cũng là biện pháp kiểm sốt các thơng số chất lượng mơi trường trong q trình phân hủy chất thải khi chơn lấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Ưu điểm</b>

• Có thể áp dụng để xử lý một lượng lớn chất thải rắn. • Chi phí vận hành các hoạt động của BCL khơng q cao.

• Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng lên khó có thể xảy ra, ngồi ra cịn giảm thiểu được mùi hơi thối hạn chế được việc gây ô nhiễm môi trường không khí.

• Thun giảm nạn ơ nhiễm mơi trường nước ngầm và nước mặt.

• Các BCL khi bị phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng thành các công viên, làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác sau khi đủ số năm theo quy chế quy định.

• Ngồi ra trong q trình hoạt động bãi chơn lấp chúng ta có thể thu hồi khí ga phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: phát điện hoặc các hoạt động khác. • BCL là phương pháp xử lý chất thải rắn hợp lý và rẻ tiền nhất đối với những nơi

có thể sử dụng đất.

• Vốn đầu tư ban đầu thấp so với những phương pháp khác.

• BCL là một phương pháp xử lý chất thải rắn triệt để khơng địi hỏi quá nhiều như là các quá trình xử lý khác như xử lý cặn, xử lý các chất không thể sử dụng, loại bỏ độ ẩm, v.v. (trong các phương pháp thiêu rác hay phân hủy sinh học…) <b>Nhược điểm </b>

• Các BCL ở đây địi hỏi diện tích đất đai lớn, một thành phố đơng dân có số lượng rác thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn.

• Cần phải có đủ đất đai để phủ lấp lên chất thải rắn đã được nén chặt sau mỗi

• Các BCL thường tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite độc hại có khả năng gây nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên người ta có thể thu hồi khí methane có thể đốt và cung cấp nhiệt.

• Tuy nhiên các BCL khơng được che lấp kĩ sẽ sinh ra nhiều mùi hôi dẫn dắt đến nhiều loại côn trùng, ruồi, chuột bọ, muỗi.

<i>e. Phương pháp tái chế</i>

Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Công nghệ tái chế này lại rất phù hợp với rác khối lượng lớn và nguồn thải rác có đời sống cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Ưu điểm </b>

• Tiết kiệm TNTN bởi việc sử dụng vật liệu được tái chế thay cho vật liệu gốc. • Giảm được lượng rác thơng qua việc giảm chi phí đổ thải, đồng thời cũng giảm

được tác động môi trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chơn lấp. • Có thể thu hồi lợi nhuận từ các hoạt động tái chế.

<b>Nhược điểm </b>

• Chỉ xử lý được với tỷ lệ thấp một khối lượng rác (rác có thể tái chế ) • Chi phí đầu tư và vận hành khơng cao

• Địi hỏi phải có cơng nghệ thích hợp

• Phải có sự phân loại rác triệt để ngay tại nguồn (không chứa được nhiều loại rác).

<b>Đổ thành đống hay bãi hở</b>

Đặc biệt tại thị xã Tân An tỉnh Long An, thì phương pháp xử lý CTR phổ biến vẫn là đổ thành bãi hở. Đối với phương pháp này có nhiều nhược điểm như sau: • Tạo cảnh quan khó coi, mất thẩm mỹ, gây cảm giác khó chịu khi con người

thấy hay bắt gặp chúng.

• Khi đổ thành đống rác thải sẽ là môi trường thuận lợi cho các loại động vật gặm nhấm, các loại côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy hiểm cho sức khỏe con người nói riêng, cũng như mơi trường xung quanh nói chung

• Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ bị rò rỉ nước tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt và từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên dưới, nguy hiểm hơn là gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.

• Bãi rác hở sẽ gây ơ nhiễm khơng khí do q trình phân hủy rác tạo thành các khí có mùi hơi thối. Mặt khác ở các bãi rác hở cịn có thêm hiện tượng gọi là “cháy ngầm” hay có thể cháy thành ngọn lửa và tất cả các quá trình trên sẽ dẫn đến hiện tượng ơ nhiễm khơng khí cực kì nặng nề.

Có thể nói đây là phương pháp rẻ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho cơng việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phương pháp này lại đòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đông dân cư và quỹ đất khan hiếm thì nó sẽ trở thành phương pháp bất lợi và đắt tiền cộng với nhiều nhược điểm nêu trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>1.7.2. Trên thế giới </b>

Đối với cảnh báo về cuộc khủng hoảng rác thải toàn cầu đang ngày càng nghiêm trọng, rác có thể gây ra những gánh nặng khổng lồ về môi trường cũng như tài chính cho Chính phủ các nước. Các quốc gia lớn trên thế giới đã có những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện riêng.

Thụy Điển là đất nước tiên phong trong việc biến đổi rác thành năng lượng. Đây là kết quả của một quá trình nỗ lực hàng thập kỷ, bắt đầu từ những quy định chặt chẽ về phân loại CTRSH trong các hộ gia đình, nhà máy và địa phương từ những năm 1970. CTRSH hiện là nguồn nguyên liệu cung cấp điện và nhiệt, sưởi ấm cho hàng trăm nghìn hộ gia đình tại đất nước Bắc Âu này. Thụy Điển thực hiện công tác phân loại, tái chế rác thải tốt đến mức khơng cịn đủ rác để đáp ứng nhu cầu. Sau khi 47% lượng rác thải được tái chế và 52% còn lại được sử dụng để sản xuất nhiệt thì chỉ cịn 1% rác được đưa đi chôn xuống đất. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu về năng lượng, Thụy Điển hiện đang nhập khẩu rác, trong khi những quốc gia khác phải “đau đầu” tìm biện pháp xử lý số rác này. Rác hiện là “mặt hàng” nhập

<i>khẩu mạnh tại Thụy Điển. (Tổng cục môi trường, 05/2015) </i>

Hàn Quốc là một trong những nước đi đầu áp dụng công nghệ chôn lấp hiện đại, liên hồn khép kín. Bãi chơn lấp rác thải Sodokwon của Hàn Quốc thực hiện chôn lấp rác thải sinh hoạt an toàn, hợp vệ sinh nhờ áp dụng kỹ thuật và thiết bị hiện đại, không chỉ BVMT mà cịn đem lại lợi ích kinh tế bằng việc thu hồi khí CH<small>4</small> để phát điện. Đồng thời, dự án phát triển biến bãi rác này thành công viên chủ đề môi trường “Dream Park” rộng lớn nhất. Đây là một cơng trình liên hồn xử lý chất thải khép kín, đem lại lợi ích kinh tế và tạo ra khơng gian vui chơi, văn hóa

<i>sinh thái có môi trường trong sạch phục vụ cho cộng đồng. (Tạp chí mơi trường,12/2013) </i>

Ở Nhật Bản, trong 37 Đạo luật về BVMT có 7 Đạo luật về quản lý và tái chế CTR. Việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ những năm 1970. Tỷ lệ tái chế CTR ở Nhật Bản đạt rất cao. Hiện nay tại các thành phố của Nhật Bản chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác khó phân hủy. Các hộ gia đình được u cầu phân loại rác thành 3 dòng: Rác hữu cơ dễ phân hủy để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom hàng ngày đưa đến nhà máy chế biến. Rác vô cơ gồm các loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

vỏ chai, hộp đưa đến nhà máy để phân loại, tái chế. Loại rác khó tái chế, hiệu quả khơng cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào các giờ quy định dưới

<i>sự giám sát của đại diện cụm dân cư. (Lê Văn Khoa, 2010) </i>

Tại Đông Nam Á, Singapo đã thành cơng trong quản lý CTR để BVMT. Chính phủ Singapo đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi phí ngân sách cho Nhà nước. Các quốc gia cịn lại đang trong q trình tìm kiếm hoặc triển khai mới mơ hình quản lý CTR. Tại Bangkok, việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một số trường học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lượng rác còn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và cuốn nylon rất kĩ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ơ

<i>nhiễm. (Lê Văn Khoa, 2010)</i>

<b>1.8. Tình hình quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam 1.8.1. Tình hình quản lý CTR trên thế giới</b>

Quản lý CTR hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào đang là trọng tâm của những chính sách phát triển môi trường bền vững. Quản lý kém hiệu quả CTR ở khu vực đô thị là mối đe dọa với sức khỏe cộng đồng, đồng thời làm phát sinh nhiều chi phí tốn kém cả trong hiện tại lẫn về lâu dài. Việc áp dụng các chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia để quản lý chất thải là biện pháp hữu hiệu, cần thiết để đối phó với tình trạng này. Tuy nhiên, quản lý chất thải là vấn đề toàn cầu và là yếu tố quyết định để tạo ra các công nghệ xử lý phù hợp mang lại hiệu quả. Vì vậy, điều quan trọng là phải hướng tới xây dựng một hệ thống chất thải chung, bao gồm từ khâu xử lý ban đầu đến khâu sử dụng cuối cùng.

Phương pháp tiếp cận của hầu hết các nước trên thế giới để quản lý CTR được dựa trên một số nguyên tắc sau:

<b>Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải</b>

Đây là yếu tố then chốt trong bất cứ chiến lược quản lý CTR của mỗi quốc gia. Việc xử lý sẽ trở nên đơn giản hơn khi ta có thể giảm lượng chất thải tạo ra ở ngay giai đoạn đầu tiên và giảm tính độc hại của nó bằng cách giảm sự hiện diện của chất nguy hiểm trong sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Sử dụng lại và tái chế quay vịng </b>

Nếu chất thải khơng thể ngăn ngừa được, các nguyên vật liệu sẽ được sử dụng lại, tái chế quay vòng một cách tốt nhất. Châu Âu hiện nay yêu cầu các nước thành viên giới thiệu pháp chế về chất thải thu gom, tái sử dụng, tái chế và thải bỏ các chất thải nguy hại. Một số quốc gia Châu Âu đã được quản lý để tái chế hơn 50% bao bì đã sử dụng.

<b>Cải thiện và giám sát sự tiêu huỷ, loại bỏ những CTR cịn lại</b>

Với những chất thải khơng được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu đốt một cách an tồn, bãi chơn lấp chỉ được sử dụng như một phương án cuối cùng. Cả hai phương pháp này cần phải giám sát chặt chẽ vì đều có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về môi trường

<b>1.8.2. Tình hình quản lý CTR ở Việt Nam</b>

Nguy cơ ơ nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách đối với hầu hết các đơ thị trong nước, trong khi đó cơng tác quản lý CTR ở các đô thị và khu công nghiệp cịn đang rất yếu kém.

Việc ứng dụng các cơng nghệ tái chế CTR để sử dụng vẫn còn rất hạn chế, chưa được tổ chức quy hoạch và phát triển. Các cơ sở tái chế rác thải có quy mơ nhỏ, cơng nghệ lạc hậu, hiệu quả tái chế cịn thấp và các quá trình hoạt động cũng gây ảnh hưởng mơi trường. Hiện chỉ có một phần nhỏ rác thải (khoảng 1,5 - 5% tổng lượng rác thải) được chế biến thành phân bón vi sinh và chất mùn với cơng nghệ hợp vệ sinh.

Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2093,7 km , dân số 6.117.251 người<small>2</small>

phân bố tại 24 quận huyện, nơi tập trung 12 khu công nghiệp, 2 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao với hơn 800 nhà máy riêng lẻ, 62 bệnh viện hơn 400 trung tâm chuyên khoa hiện đang phát thải mỗi ngày 5000 - 5200 tấn CTR đô thị.

Tại các vùng nông thôn, các phế thải của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp truyền thống (như thân lá cây, rơm rạ, vỏ, hạt, phân gia súc) hầu hết được sử dụng đun nấu, làm phân bón hoặc chơn lấp. Những chất thải có nguồn gốc cơng nghiệp như: chất dẻo, nhựa, kim loại, dư lượng hóa chất khó phân hủy…Tuy chưa trở thành vấn đề bức xúc nhưng đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng

Tại các đô thị và khu công nghiệp, việc thu gom và quản lý CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR nguy hại đang là vấn đề môi trường cấp bách. Hiện nay ở

</div>

×