Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI BÁO CÁO Môn Thực hành công nghệ bao gói BAO BÌ HOẠT HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.06 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GỊNKHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM</b>

<b>BÀI BÁO CÁO</b>

<b>Mơn: Thực hành cơng nghệ bao gói</b>

<b>BAO BÌ HOẠT HĨA</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Th.S Tạ Lê Quốc An </b>

Th.S Lê Thị Kim Yến

<b>Sinh viên thực hiện: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ VÀ NGUYÊN LIỆU</b>

<b>I.Bao bì hoạt hóa là gì?</b>

- Là một loại bao bì có thể làm thay đổi điều kiện bảo quản của mơi trường bên trong bao bì nhằm kéo dài thời gian sử dụng hoặc cải thiện tính an tồn hoặc cảm quan trong quá trình bảo quản duy trì chất lượng của thực phẩm.

<b>1.Phân loại bao bì</b>

- Có thể truy xuất được nguồn gốc của sản phẩm. - Kéo dài thời gian bảo quản.

- Giảm thiểu tổn thất.

- Kiểm soát được một số chỉ tiêu mong muốn. *Nhược điểm:

- Chi phí cao.

- Địi hỏi trình độ kĩ thuật cao.

<b>II.Tìm hiểu các loại bao bì</b>

<b>1.Bao bì kháng khuẩn</b>

Bao bì kháng khuẩn là giải pháp ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hư hỏng thực phẩm. Chúng giúp kéo dài thời hạn sử dụng, duy trì chất lượng và cải thiện giá trị cảm quan. Các chất như bactericocins dùng trong bao bì giúp cho sự hư hỏng thực phẩm được kiểm sốt<small>.</small>

<b>2.Bao bì hút ẩm</b>

Chất hút ẩm hay chất chống ẩm được ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Chúng có khả năng hút và giữ hơi ẩm vào bên trong bản thân của nó, làm cho khơng khí trong bao bì sản phẩm có chứa chất hút ẩm đạt được độ ẩm mong muốn để đảm bảo quản hàng hóa được an tồn, lâu dài, không bị nấm mốc, rỉ sét,... Chất hút ẩm được sản xuất ở dạng hạt như: Silica Gel, Activated Clay, Activated Alumina, ..., ở dạng bột: Calcium Chloride, ở dạng tem (sticker): Micro_Pak hoặc ở dạng giấy (paper): Perlure Paper, ... hoặc ở một dạng khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>3.Bao bì loại bỏ oxy</b>

- Là một trong những phương pháp đóng gói tốt nhất để bảo quản độ tươi của sản phẩm và nó cũng là một trong những cách dễ sử dụng nhất. Niêm phong chân không cho phép loại bỏ tất cả khơng khí ra khỏi túi. Việc loại bỏ khơng khí giúp ngăn vi khuẩn phát triển và sẽ giữ sản phẩm tươi lâu hơn

<b>III.Nguyên liệu</b>

<b>a)Tổng quan về nguyên liệu</b>

- Là loại chuối có quả vừa và trịn, lúc chín có màu vàng rất ngọt và thơm. Giống chuối này rất phù hợp những nơi có đất tốt, nguồn nước dồi dào và những khu vực có đủ ánh nắng.

- Tên gọi: Chuối Xiêm hay còn được gọi là chuối sứ và chuối tây

- Hình dáng:Có hai đầu thon và nhỏ, phần giữa to hơn, trên vỏ có ba gờ, cuống dài.

- Màu sắc: Khi chín có màu vàng hơi xám, phần thịt màu trắng nõn. - Mùi vị: Phần thịt ngọt nhưng lại pha lẫn thêm vị chua chát.

Chuối xiêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

*Thành phần dinh dưỡng

Bảng thành phần dinh dưỡng của chuối

<b>b)Phương pháp bảo quản</b>

Đầu tiên bạn xếp chuối vào túi nhựa có khóa kéo (túi zip - dùng để bảo quản trái cây, thực phẩm, có bán tại siêu thị). Sau đó bạn xếp các túi zip vào ngăn mát của tủ lạnh. Lưu ý, nhiệt độ thích hợp là khoảng 3 độ C. Nên sử dụng chuối trong vòng 3 - 4 ngày để đảm bảo chất lượng của chuối.

2. Khoai tây

<b><small>Khoai tây là lồi cây nơng nghiệp ngắn ngày, trồng lấy </small></b><small>củ chứa tinh bột. Chúnglà loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới .Lưu trữ khoai tây dài ngày đòi hỏibảo quản trong điều kiện lạnh.</small>

*Thành phần dinh dưỡng trong khoai tây

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Bánh ống xốp</b>

Bánh tổ/ tàn ong, bánh waffle, hay bánh kẹp là một món ăn với nguyên liệu bột nhão hoặc bột nhào sử dụng khuôn điện nướng chín giữa hai mặt để tạo ra một kích thước, hình dạng và bề mặt đặc trưng. Có nhiều biến thể tuỷ theo loại khuôn bánh waffle và công thức được sử dụng

Bánh xốp ống

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Là một loại protein khơng mùi, khơng vị, có màu trong suốt hoặc hơi vàng - Đây là sản phẩm được tạo ra từ chất collagen chiết xuất ở phía dưới da, xương của động vật như da lợn hoặc trong collagen của thực vật ( tảo đỏ, trái cây,..)..

- Là một hợp chất hữu cơ chứa hydroxyl đơn giản.

- Nó là một chất lỏng có vị ngọt, khơng màu, khơng mùi, khơng độc hại, được sử dụng rộng rãi trong các công thức dược phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>6.Nấm mốc Aspergillus</b>

- Là nấm sợi, phần lớn sống hoại sinh trong đất, trên nhiều loại chất hữu cơ khác nhau, sinh ra rất nhiều bào tử, rụng định kì phát tán theo gió, do đó con người thường xuyên tiếp xúc với bào tử của nấm Aspergillus. Bộ phận sinh bào tử của Aspergillus có cấu trúc đặc biệt gồm đính bào đài mọc từ tế bào chân, ngọn đính bào đài, tiểu bào đài, trên tiểu bào đài sinh ra các bào tử có kích thước nhỏ (2 - 5 m), nhìn trông giống bông hoa cúc.

Nấm mốc Aspergillus

<b>7.Bột Chlorine</b>

- Là một chất hóa học có tác dụng oxy hóa và sát khuẩn cực mạnh, do vậy nó được dùng khá phổ biến.

- Mục đích khử trùng và tẩy trắng. Ở Việt Nam, chlorine được dùng phổ biến trong thủy sản, dệt nhuộm, xử lý nước cấp và nước thải, nước bể bơi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bột Chlorin

<b>8.Potasium sorbate</b>

<b>- Tên gọi khác là Kali sorbate. Đây là muối của sorbic acid, nó được tạo nên</b>

bởi phản ứng hóa học của sorbic acid với potassium hydroxide.

- Đây là một dạng bột tinh thể màu trắng hoặc hơi vàng, được hòa tan trong nước.

- Nó là một trong những hóa chất an toàn nhất và phổ biến nhất hiện nay dùng cho chất bảo quản trong thực phẩm, giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không ảnh hưởng đến màu sắc hay hương vị.

Potasium sorbate

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM</b>

<b>I.Khảo sát ảnh hưởng của bao bì kháng khuẩn đến khả năng bảo quản rau quả tươi</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2.Thống kê số liệu và kết quả </b>

1 56.32 -10.2 53.5 Tăng kích thước lên 0,6 2 83.97 -15.2 79.9 Tăng kích thươc lên 0,3 3 67.2 -7.1 44.8 Tăng kích thươc lên 1,2 Có kháng khuẩn Số lần lặp <sup>Màu sắc</sup> kích thươc khuẩn lạc

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3.Xử lý số liệu bằng ANOVA-Có kháng khuẩn</b>

<b><small>ANOVA Table for Mau sac by Thoi gian</small></b>

<i><small>SourceSum of SquaresDfMean SquareF-RatioP-Value</small></i>

<b><small>ANOVA Table for Mau sac by Thoi gian</small></b>

<i><small>SourceSum of SquaresDfMean SquareF-RatioP-Value</small></i>

Chuối có phủ lớp kháng khuẩn bảo quản tốt so với khơng kháng khuẩn, vì trong thời gian khảo sát chuối có kháng khuẩn khơng xuất hiện tế bào nấm móc do chất kháng khuẩn có bổ sung thành phần Potasium Soirbate đây được xem là chất bảo quản chống được nấm móc và nấm men

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>II.Khảo sát ảnh hưởng của bao bì điều chỉnh ẩm đến khả năng bảo </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong đó :

F<small>tđ</small>: lực tác động làm gãy hoặc làm thủng mẫu m: khối lượng tác động làm gãy hoặc thủng mẫu m<small>cân</small>: khối lượng cân (0,08kg)

 So sánh các mẫu thí nghiệm ta thấy mẫu có hút ẩm giữ độ xốp tốt hơn mẫu không hút ẩm và ngược lại mẫu không hút ẩm dai hơn mẫu khơng hút ẩm do mẫu khơng có hút ẩm lượng ẩm trong khơng khí đi vào mẫu

<b>III.Khảo sát ảnh hưởng của bao bì chống oxy hóa đến q trình bảo</b>

</div>

×