Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.23 KB, 77 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>ĐẠI HỌC HUẾ </small></b>

<b><small>TRƯỜ G ĐẠI HỌC KI H TẾ </small></b>

<small>--- </small>

<b>KHĨA LUẬ CUỐI KHỐ </b>

<b>PHÂ TÍCH HOẠT ĐỘ G HUY ĐỘ G VỐ TẠI GÂ HÀ G THƯƠ G MẠI CỔ PHẦ KỸ THƯƠ G VIỆT AM CHI HÁ H HUẾ</b>

<b>GUYỄ THN VÂ A H </b>

<b>iên khóa: 2020 - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC HUẾ </b>

<b>TRƯỜ G ĐẠI HỌC KI H TẾ </b>

---

<b>KHĨA LUẬ CUỐI KHỐ </b>

<b>PHÂ TÍCH HOẠT ĐỘ G HUY ĐỘ G VỐ TẠI GÂ HÀ G THƯƠ G MẠI CỔ PHẦ KỸ THƯƠ G VIỆT AM CHI HÁ H HUẾ </b>

<b>Huế, 2024</b>

<b>GUYỄ THN VÂ A H </b>

Ngành: Ngân hàng MSV: 20K4070018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Quốc Khang

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOA </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khố luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.

<b>Sinh viên thực hiện guyễn Thị Vân Anh </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM Ơ </b>

<b>Để hoàn thành đề tài khố luận tốt nghiệp này: “Phân tích hoạt động huy động </b>

<b>vốn tại gân hàng TMCP Kỹ Thương Việt am”. Em đã nhận được sự giúp đỡ, </b>

nhiệt tình của rất nhiều người.

Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của bản thân, em cịn được sự chỉ bảo tận tình của Quý thầy, cô. Đồng thời, Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cần thiết để chúng em có thể học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của mình. Thêm vào đó, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Huế. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc và toàn thể các anh chị trong phòng giao dịch, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Phạm Quốc Khang, đến nay em đã hồn thành khố luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn q thầy cơ Khoa Kế Tốn – Tài chính Ngân hàng, đặt biệt là thầy Phạm Quốc Khang đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện khố luận.

Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc ngân hàng đã nhận em vào thực tập, em cảm ơn các anh chị trong phòng giao dịch cung cấp số liệu cho em, các anh chị giao dịch viên đã giúp đỡ và chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Đặt biệt là chị Dương Thị Thu Thảo đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng Techcombank – Huế.

Mặc dù em đã có nhiều cố gắng những do thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong Q thầy cơ góp ý để bài khố luận của em được hồn thiện tốt hơn.

Em kính chúc Q thầy cơ, Ban giám đốc Ngân hàng và tồn thể cán bộ phòng giao dịch dồi dào sức khoẻ, gặt hái được nhiều thành công và Ngân hàng ngày càng phát triển.

Em xin chân thành cảm ơn!

<b>Huế, tháng 1 năm 2024 gười Thực hiện guyễn Thị Vân Anh </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TĨM LƯỢC KHỐ LUẬ CUỐI KHỐ </b>

<b>Họ và tên: GUYỄ THN VÂ A H </b>

Ngành: Ngân hàng Mã sinh viên20K4070018 Niên khoá: 2020 – 2024.

<b>Giảng viên hướng dẫn: PHẠM QUỐC KHA G </b>

<b>Tên đề tài: PHÂ TÍCH HUY ĐỘ G VỐ TẠI GÂ HÀ G THƯƠ G </b>

<b>MẠI CỔ PHẦ KỸ THƯƠ G VIỆT AM CHI HÁ H HUẾ. Mục đích và đối tượng nghiên cứu: </b>

Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế, từ đó đưa ra các định hướng, chính sách giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, nâng cao vị thế của Ngân hàng thị trường.

<b> Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu: </b>

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sơ cấp được lấy từ phòng DVKH Techcombank Chi nhánh Huế giai đoạn 2020 – 2022.

Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp được sử dụng để thống kê thông tin, số liệu và mô tả đặc tính cơ bản của số liệu thơng qua các biểu đồ, đồ thị và các bảng tóm tắt số liệu.

Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng như dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mơ. Tuỳ vào đối tượng phân tích cụ thể mà ta sẽ chọn chỉ tiêu gốc thích hợp.

Phương pháp phân tích tỷ số: Đề tài sử dụng các tỷ số sau đây để phân tích hoạt động huy động vốn.

1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động.

2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng. a) Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng. b) Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn. c) Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân hàng Techcombank hiện nay trên địa bàn Thành phố Huế. Thu thập thông tin, tham khảo ý kiến của các chuyên viên trong Ngân hàng để đưa ra các kết luận chính xác nhất và có căn cứ khoa học để nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết phục cao, mang tính phù hợp với thực tiễn và nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng.

<b> Kết quả nghiên cứu: </b>

Quá trình nghiên cứu đề tài đã thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã được nâng cao tuy nhiên ngoài những kết quả đạt được song vẫn cịn những tồn tại. Chính vì vậy, đề tài có một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5. Cấu trúc dự kiến ... 3

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 5

1.1.Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại: ... 5

1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại: ... 5

1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại: ... 6

1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại: ... 7

1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng: ... 7

1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán: ... 8

1.1.3.3. Chức năng tạo tiền: ... 8

1.1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. ... 9

1.1.4.1. Ngân hàng thương mại là nguồn cấp vốn cho nền kinh tế. ... 9

1.1.4.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính Quốc gia và nền tài chính Quốc tế. ... 10

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.1.4.3. Những vai trò cụ thể khác. ... 10

1.1.5. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại. ... 11

1.1.5.1. Nghiệp vụ huy động vốn. ... 11

1.1.5.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn. ... 16

1.1.5.3. Nghiệp vụ trung gian khác. ... 17

1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại: ... 17

1.2.1. Khái niệm huy động vốn của Ngân hàng thương mại. ... 18

1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. ... 20

1.3.1. Quy mô nguồn vốn huy động. ... 20

1.3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động. ... 20

1.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động. ... 21

1.3.4. Chi phí huy động vốn. ... 22

1.3.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn. ... 23

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn. ... 24

1.4.1. Các nhân tố khách quan. ... 24

1.4.1.1. Môi trường pháp lý và các chính sách vĩ mơ. ... 24

1.4.1.2. Tình hình của nền kinh tế Xã hội và Chính trị ... 25

1.4.1.3. Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng với nhau ... 25

1.4.1.4. Tâm lý và thói quen tiêu dùng của khách hàng. ... 25

1.4.2. Các nhân tố chủ quan. ... 26

1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. ... 26

1.4.2.2. Quy mơ, uy tín của Ngân hàng. ... 26

1.4.2.3. Lãi suất và các chính sách của lãi suất ... 27

1.4.2.4. Hoạt động marketing của Ngân hàng. ... 28

1.4.2.5. Năng lực và trình độ của cán bộ cơng nhân viên ngân hàng. ... 28

1.4.2.6. Công nghệ Ngân hàng. ... 28

1.5. Kinh nghiệm huy động vốn từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước. ... 29

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ ... 31

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi

nhánh Huế. ... 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Huế. ... 31

2.1.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn ... 35

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - chi nhánh Huế trong giai đoạn 2020 – 2022. ... 36

2.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Huế. ... 38

2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - chi nhánh Huế trong giai đoạn 2020 – 2022. ... 38

2.2.2. Quy mô nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Huế. ... 39

2.2.3. Theo loại hình tiền gửi... 41

2.2.3.1. Theo kỳ hạn. ... 43

2.3. Sự cân đối giữa cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế ... 44

2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế. ... 46

2.4.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu. ... 46

2.4.2. Những kết quả đạt được. ... 48

2.4.3. Những tồn tại. ... 48

2.4.4. Nguyên nhân. ... 49

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ... 52

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Huế. ... 52

3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam trong thời gian tới. ... 52

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt

Nam – chi nhánh Huế trong thời gian tới. ... 53

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Phòng giao dịch Techcombank Huế. ... 54

3.2.1. Thực hiện tốt cơng tác phân tích thị trường huy động vốn. ... 54

3.2.2. Cần sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt đáp ứng với sự biến động của thị trường. ... 55

3.2.3. Tăng cường chiến lược Marketing Ngân hàng. ... 56

3.2.4. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả (xây dựng văn hoá Ngân hàng). ... 56

3.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. ... 57

3.2.6. Gắn liền tăng trưởng huy động vốn với sử dụng vốn hiệu quả. ... 57

3.2.7. Giải pháp khác. ... 58

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN ... 59

3.1. Kết luận... 59

3.2. Kiến nghị. ... 60

3.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước, chính phủ. ... 60

3.2.2. Kiến nghị với N gân hàng Thương Mại cổ phần Kỹ Thương Việt N am ... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 63

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DA H MỤC BẢ G </b>

Bảng 2.1. Tình hình lao động của Techcombank – chi nhánh Huế giai đoạn 2020 –

2022. ... 32

Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của N gân hàng Techcombank – chi nhánh Huế giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 35

Bảng 2.5. N guồn vốn tại N gân hàng Techcombank – chi nhánh Huế giai đoạn 2020 –

Bảng 2.9. Huy động và sử dụng vốn ngắn, dài hạn trong giai đoạn 2020 – 2022. ... 46

Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn / tổng vốn huy động. ... 47

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DA H MỤC BIỂU</b>

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động giai đoạn năm 2020 – 2022. .... 39 Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng của nguồn nội tệ và ngoại tệ giai đoạn 2020 – 2022. 42

<b>DA H MỤC SƠ ĐỒ</b>

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của N gân hàng Techcombank – Chi nhánh Huế... 33

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>PHẦ I. ĐẶT VẤ ĐỀ </b>

<b>1.Lý do chọn đề tài </b>

Mục tiêu của Đảng và N hà N ước ta hiện nay là tích cực đNy mạnh q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá của Đất N ước. Đây là mục tiêu quan trọng trong q trình vươn lên, thốt khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện những mục tiêu này thì “Vốn” là một trong những yếu tố rất quan trọng. N guồn vốn huy động trong nước giữ vai trò quyết định sự phát triển lâu dài và vững chắc của một đất nước. Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực và trên thế giới những năm gần đây đã chứng minh một điều: để tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc, phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế phục vụ cho đầu tư. N goài ra, kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, N hà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế, tài chính tiền tệ, trong đó không ngừng tăng cường huy động vốn, nhất là huy động vốn qua hệ thống ngân hàng Thương mại.

Hệ thống N gân hàng Việt N am đã và đang đóng một vai trị đặt biệt quan trọng trong việc huy đông vốn và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế Việt N am đang hội nhập, để có thể duy trì, tăng khả năng cận tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Các N gân hàng thương mại địi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý.Vì vậy, khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng, nhất là khách hàng cá nhân vì thị trường khách hàng cá nhân luôn là một thị trường đầy tiềm năng,rất hấp dẫn đối với các ngân hàng. Một N gân hàng thương mại muốn hoạt động kinh doanh phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả, trước hết phải coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền từ khách hàng cá nhân.Đây là nguồn vốn có tính chiến lược, cần được duy trì và tăng trưởng liên tục, lâu dài. Điều này giúp các ngân hàng thương mại chủ động trong kinh doanh, ít bị phụ thuộc vào các nguồn vốn khác, nguồn vốn huy động dồi dào làm tăng khả năng cạnh tranh, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro, thu được lợi nhuận cao và cuối cùng đạt được mục tiêu là an toàn và lợi nhuận.

Hệ thống ngân hàng thương mại giữ vai trò chủ lực trong công tác huy động tiền gửi, đồng thời, các sản phNm dịch vụ giữa các ngân hàng tương đối khá giống nhau và việc giới hạn trần lãi suất của N gân hàng N hà nước làm sao có thể giữ chân khách hàng cũ và thu hút được khách hàng mới đến với N gân hàng. Muốn làm được điều đó,

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi đối với khách hàng cá nhân là một nhiệm vụ cần phải được chú trọng. Phải xác định rõ các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ, đo lường các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân một cách thường xuyên và liên tục để có được những điều chỉnh kịp thời trong việc nâng cao huy động vốn.

Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn của ngân hàng huy động được là chưa đủ lớn, mặt khác khơng ít ngân hàng đang đối mặt với trình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhất là hoạt động huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến các rủi ro có thể xảy ra trở thành thường trực, ln đe doạ đến an toàn trong các hoạt động của ngân hàng thương mại ở nước ta nhất là trong bối cảnh hiện nay. Điều đó có thể cho thấy rằng về việc huy động vốn rất quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động ngân hàng nói riêng. Đưa ra một số chính sách giải pháp giúp cải thiện về vấn đề huy động vốn.

Hoạt động trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, dù đã có những thành cơng nhất định, nhưng N gân hàng TMCP Kỹ Thương Việt N am Chi nhánh Huế vẫn gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế. N ếu không tăng cường huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh, lành mạnh hóa tình hình tài chính thì việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá tình hình, từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại N gân hàng TMCP Kỹ Thương Việt N am chi nhánh Huế là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.

N ắm bắt những điều quan trọng ấy với những kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng Techcombank, tơi quyết định chọn đề

<b>tài: “ Phân tích hoạt động huy động vốn tại gân hàng TMCP Kỹ Thương Việt </b>

<b>am – chi nhánh Huế” để làm đề tài khố luận của mình. </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung </b>

Phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế. Qua đó, đánh giá được những kết quả và tồn tại của ngân hàng Techcombank trong hoạt động huy động vốn và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn đối với tại ngân hàng Techcombank.

<b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b>

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của N gân hàng Techcombank– chi nhánh Huế.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế.

Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích số liệu trong gian đoạn từ năm 2020 - 2022.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sơ cấp được lấy từ phòng DVKH Techcombank Chi nhánh Huế giai đoạn 2020 – 2022.

Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp được sử dụng để thống kê thông tin, số liệu và mơ tả đặc tính cơ bản của số liệu thông qua các biểu đồ, đồ thị và các bảng tóm tắt số liệu.

Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng như dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Tuỳ vào đối tượng phân tích cụ thể mà ta sẽ chọn chỉ tiêu gốc thích hợp.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phương pháp phân tích tỷ số: Đề tài sử dụng các tỷ số sau đây để phân tích hoạt động huy động vốn.

1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động.

2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng. a) Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng. b) Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn. c) Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền.

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân hàng Techcombank hiện nay trên địa bàn Thành phố Huế. Thu thập thông tin, tham khảo ý kiến của các chuyên viên trong N gân hàng để đưa ra các kết luận chính xác nhất và có căn cứ khoa học để nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết phục cao, mang tính phù hợp với thực tiễn và nâng cao khả năng huy động vốn của N gân hàng.

<b>5. Cấu trúc dự kiến Phần I. Đặt vấn đề </b>

<b>Phần II. ội dung và kết quả nghiên cứu </b>

Chương 1: Tổng quan về N gân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt N am – chi nhánh Huế.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP

<b>Kỹ Thương Việt N am – chi nhánh Huế. </b>

<b>Phần III. Kết luận và kiến nghị </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>PHẦ II. ỘI DU G VÀ KẾT QUẢ GHIÊ CỨU </b>

<b>CHƯƠ G 1. TỔ G QUA VỀ GÂ HÀ G THƯƠ G MẠI VÀ HOẠT ĐỘ G HUY ĐỘ G VỐ CỦA GÂ HÀ G THƯƠ G MẠI </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về gân hàng thương mại </b>

N gân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển với bề dày lịch sử hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển kinh tế hàng hoá.[12] Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại, đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất nền kinh tế thị trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.[12] N ó là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư.[12] N ó đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là: là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh, là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh tốn của các thành phần kinh tế, là định chế các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế.[12]

<b>1.1.1. Khái niệm về gân hàng thương mại </b>

N gân hàng Thương mại khơng cịn quá xa lạ đối với mọi người ngay tại thời điểm hiện tại. Là nơi một tổ chức tài chính hoạt động với mục tiêu tạo lợi nhuận từ các hoạt động giao dịch tiền tệ.[12] Các N HTM chủ yếu dựa vào tiền gửi thường xuyên từ khách hàng để cung cấp các dịch vụ tài chính như cấp tín dụng, chiết khấu thanh toán.[12] Với tư cách là doanh nghiệp thương mại, các N HTM thực hiện các hoạt động kinh doanh dựa trên quy tắc kinh tế và hướng đến mục tiêu tạo lợi nhuận.[12] N HTM ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.[12] N HTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.[12] N hờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.[12]

Bản chất, chức năng và các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng hầu như là giống nhau song quan niệm về N HTM lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.[12] Sở dĩ như vậy là do hoạt động N HTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ của N HTM lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế.[12]

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về N HTM nhưng chung quy rằng cơ bản đều phản ánh hoạt động của N HTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng.[12] Có thể khái quát như sau:

“ N gân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức, quản lý vốn của N HTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ riêng đối với các N HTM mà cịn vì sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế”.[12]

<b>1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại </b>

Trên thế giới các ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Để phân loại ngân hàng thương mại ta có thể dựa trên các tiêu chí sau:[14]

Hiện nay, tại Việt N am, ngân hàng thương mại được phân loại như sau: -Căn cứ vào hình thức sở hữu:

<i>gân hàng thương mại Quốc doanh: Là N gân hàng thương mại được mở bằng </i>

100% nguồn vốn đầu từ ngân sách của nhà nước.[14] Hiện nay để nâng cao tính hội nhập kinh tế và thu hút nguồn vốn thì các ngân hàng thương mại Quốc doanh bắt đầu ban hành nhiều hình thức như: Phát hành trái phiếu, cổ phiếu hoá ngân hàng nhằm nâng cao nguồn vốn ban đầu.[14] Đây là loại hình ngân hàng có thể coi là an toàn nhất, rất ít khi bị phá sản.[14] Tuy nhiên, các ngân hàng này thường xuyên phải thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.[14]

<i>gân hàng thương mại cổ phần: N gân hàng thương mại cổ phần là loại hình </i>

ngân hàng thành lập, tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.[14] Các ngân hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt động rộng hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc cơng ty con.[14] Khả năng đa dạng hoá cao nên cá nhân ngân hàng cổ phần có thể giảm rủi ro gây nên bởi tính chun mơn hố, gánh chịu các rủi ro cơ chế quản lý phân quyền.[14]

<i>gân hàng liên doanh: N gân hàng liên doanh được giải thích tại khoản 5 Điều 2 </i>

Thơng tư 40/2011/TT-N HN N như sau: N gân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt N am, bằng vốn góp của bên Việt N am (gồm một hoặc nhiều

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ngân hàng Việt N am) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt N am, có trụ sở chính tại Việt N am. N gân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan khơng được sở hữu vượt q 50% vốn điều lệ.[14]

<i>gân hàng 100% vốn nước ngoài: N gân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài </i>

là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt N am với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngồi; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ).[14] N gân hàng thương mại 100% vốn nước ngồi được thành lập dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt N am, có trụ sở chính tại Việt N am.[14] Về bản chất, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là một tổ chức tín dụng nước ngồi và được cấp phép thành lập, vận hành với tư cách là ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài tại Việt N am.[14]

N gân hàng chi nhánh N ước N goài tại Việt N am: N gân hàng nước ngoài tại Việt N am là ngân hàng có 100% nguồn vốn đến từ nước ngồi, nó được xây dựng và thành ở nước ngoài.[14] N hững ngân hàng này có bản chất là một tổ chức tín dụng ở nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với tư cách là ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài ở Việt N am.[14] Hầu như các ngân hàng có vốn từ nước ngồi khi đầu tư vào thị trường ngân hàng Việt N am đều là những ngân hàng uy tín.[14] N gân hàng ln đưa ra những chiến lược và tìm ra những hướng đi mới để góp phần thúc đNy sự phát triển thị trường ngân hàng Việt N am.[14]

<b>1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng </b>

Chức năng tín dụng trung gian được xem là chức năng quan trọng nhất của N gân hàng thương mại.[15] Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng N HTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn ví dụ như: i) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, có nghĩa là họ chi tiêu cho tiêu dùng vượt quá mức thu nhập của mình Vì vậy họ cần bổ sung vốn; ii) Các cá nhân và tổ chức có sự thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ, vì vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại hai cá nhân trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.[15] Do đó, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

gia.[15] N gười gửi tiền và người đi vay,… cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang lại lợi nhuận lớn nhất cho N HTM.[15]

Chính vì chức năng trên, ta có thể thấy chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại tập trung huy động vốn, nguồn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi của khách hàng.[15] Trong nền kinh tế bao gồm; Tiền tiết kiệm dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, biến nó thành nguồn tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư, và nhu cầu vốn cho tiêu dùng xã hội.[15] N ó quyết định sự duy trì và phát triển của ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng tiền gửi thanh toán và chức năng tạo tiền.[15]

<b>1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán </b>

Ở đây N gân hàng thương mại đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu theo lệnh của họ.[15]

Các N gân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.[15] N hờ vậy, các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh tốn dù ở gần hay ở xa thì họ có thể sử dụng phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán một cách dễ dàng.[15]

Thơng qua chức năng trung gian thanh tốn của N gân hàng thương mại góp phần phát triển nền kinh tế.[15] Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí cho khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng.[15] Đối với N HTM góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn.[15] Chức năng này đã thúc đNy lưu thơng hàng hố, đNy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu thông chuyển vốn. Từ đó phát triển kinh tế. Đây là cơ sở hình thành tạo tiền của ngân hàng thương mại.[15]

<b>1.1.3.3. Chức năng tạo tiền </b>

Là chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của N HTM. Mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận chẳng hạn như yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

N HTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.[15]

Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của N HTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn.[15] Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ…[15] Với chức năng này, hệ thống N HTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.[15] N gân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với N HTM.[15] Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế

<b>lớn.[15] </b>

<b>1.1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế 1.1.4.1. gân hàng thương mại là nguồn cấp vốn cho nền kinh tế </b>

Góp phần thúc đNy tăng trưởng kinh tế. Với vai trị trung gian tài chính của mình, các N HTM là cầu nối gắn kết các chủ thể trong xã hội, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, từ đó cung ứng vốn góp phần thúc đNy tăng trưởng kinh tế.[15] N HTM đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt tạm thời nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế duy trì hoạt động sản xuất – kinh doanh; giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu hoặc đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngồi nước.[15]

Mặt khác, thơng qua các nghiệp vụ cấp tín dụng, thanh tốn, tiền tệ, dịch vụ các N HTM hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.[15] N gồi ra, N HTM cịn góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.[15]

N HTM là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ quốc gia của N gân hàng Trung ương.[15] N HTW thực thi thông qua việc sử dụng các công cụ như : lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở…[15] Chính các N HTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các cơng cụ này, đồng thời N HTM đóng vai trị cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của cơ sở thực tiễn đến nền kinh tế, vì hoạt động kinh

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

doanh của các N HTM gắn liền với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế.[15]

Qua N HTM và các định chế tài chính trung gian khác, các diễn biến tình hình sản lượng, giá cả, cơng ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ giá …của nền kinh tế được phản hồi về N HTW để Chính phủ và N HTW có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.[15]

<b>1.1.4.2. gân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính Quốc gia và nền tài chính Quốc tế </b>

Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng trở nên cấp thiết và cấp bách.[15] Việc phát triển kinh tế ở các Quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.[15] Vì vậy nền tài chính của mỗi Quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính Quốc tế và N HTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trị của mình vơ cùng quan trọng trong sự hồ nhập này, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, N HTM tạo điều kiện thúc đNy hoạt động ngoại thương phát triển thơng qua hoạt động thanh tốn, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại nước ngoài.[15]

N gân hàng thương mại đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với vận động của nền tài chính Quốc tế ngân hàng thương mại ra đời ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thơng hàng hố phát triển, nền kinh tế càng phát triển càng cần đến hoạt động của N HTM.[15] Với vai trị quan trọng của mình, N HTM trở thành bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.[15]

<b>1.1.4.3. hững vai trò cụ thể khác </b>

Việt N am đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể, trong đó khơng thể nào nhắc đến vai trò hết sức quan trọng của hệ thống ngân hàng thương mại.[15] N hững đổi mới của ngân hàng được coi là khâu đột phá, có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế.[15]

Thứ nhất: N gân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đNy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước góp phần sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.[15]

Thứ hai: N gân hàng thương mại đã đóng góp khơng nhỏ vào việc điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sản xuất làm cho sản phNm

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng tạo thế cân bằng và ổn định cho nền kinh tế.[15]

Thứ ba: N gân hàng thương mại còn giúp N HN N trong việc điều tiết kiểm sốt thị trường tiền tệ, thị trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đầu tư từ trong nước và cả ngồi nước.[15]

Thứ tư: Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.[15] Với dư nợ cho vay nền kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trên GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đã đóng góp 10% trong mức tăng trưởng kinh tế.[15]

Thứ năm: Hoạt động của ngân hàng thương mại cũng góp phần tích cực vào việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.[15] Đóng góp này được thể hiện qua cơng tác thNm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay.[15]

<b>1.1.5. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.5.1. ghiệp vụ huy động vốn </b>

a) Vốn của ngân hàng:

+ Vốn điều lệ: Là vốn ban đầu được hình thành khi thành lập doanh nghiệp; N hà nước cấp là N HTM N hà nước hoặc là cổ đơng đóng góp là N HTM cổ phần, vốn điều lệ tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh và do luật định.[11]

+ Vốn bổ sung: Là bộ phận vốn tự có tăng thêm trong q trình hoạt động, bằng cả trích từ lợi nhuận kinh doanh, các quỹ dự trữ, lãi không chia cho các cổ phiếu hay tài sản, mức độ đóng góp của các cổ đông.[11]

+ Vốn của bản thân ngân hàng: Chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và kỹ thuật ngân hàng.[11] Vốn tự có vừa làm bàn đệm để chống đỡ rủi ro, vừa làm căn cứ để duy trì tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động ngân hàng.[11]

b) Vốn tiền gửi:

- Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngày càng coi trọng tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.[11] Các ngân hàng thương mại tiến hành huy động vốn bằng nhiều hình thức mở tài khoản tiền gửi thanh tốn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm của dân cư, phát hành trái phiếu, cổ phiếu của ngân hàng, theo kỳ hạn huy động vốn có thể chia vốn hoạt động làm 2 loại: Tiền gửi có kỳ hạn và Tiền gửi khơng kỳ hạn.[11]

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tiền gửi không kỳ hạn:

Đối với các N HTM Việt N am huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn có hai hình thức chính: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư và tiền gửi trên tài khoản tiền thanh toán của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân.[11]

• Tiền gửi khơng kỳ hạn của dân cư: Là hình thức gửi tiền và rút tiền ra khỏi ngân hàng một cách thường xuyên, bất kỳ thời điểm nào.[11] Mục đích của khách hàng khơng phải gửi tiền để hưởng lãi mà chủ yếu là để đảm bảo thanh tốn và an tồn tài sản.[11]

• Tiền gửi trên tài khoản gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân: Mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thanh toán khách hàng mở tài khoản tại các N HTM thơng qua tài khoản để ghi “có” các khoản thu nhập hoặc sử dụng để ghi “nợ” trả tiền hay rút tiền mặt theo yêu cầu bằng các phương thức thanh toán tiền mặt như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán.[11]

Hai hình thức trên, khách hàng được ngân hàng trả lãi trên số dư “có” trên tiết kiệm hay trên tài khoản. Đặc điểm là lãi suất thấp và khơng cố định.[11]

Tiền gửi có kỳ hạn.

Là một loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ được thoả thuận trước về thời gian rút tiền ra.[11] Là loại tiền khá ổn định tại vì ngân hàng đã xác định được khoảng thời gian rút tiền của khách hàng khi chi trả cho khách hàng đúng thời hạn.[11] Vì vậy, ngân hàng sẽ chủ động được tiền gửi đó dựa vào làm mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Tiền gửi có kỳ hạn rơi vào các khoảng thời hạn như: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng,…[11] Mục đích tạo nhiều thời gian gửi tiền sao cho phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khách hàng.[11] Do vậy, loại tiền gửi này, ngân hàng có quyền sử dụng nó vào mục đích nhất định trong khoản thời gian cố định nên loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn tiền gửi khơng kỳ hạn.[11]

Phát hành giấy tờ có giá.

Giấy tờ có giá được phát hành từ các ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn là các loại giấy ghi nợ mà ngân hàng sẽ xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và thời hạn hoàn trả nhất định.[11] Các N gân hàng thương mại thường sử dụng các loại giấy tờ có giá bằng các hình thức:[11]

Phát hành trái phiếu.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>• Là một loại giấy tờ cam kết bằng việc xác nhận quyền, nghĩa vụ trả nợ (bao </small> gồm cả gốc lẫn lãi) của ngân hàng phát hành đối với người sở hữu trái phiếu đó.[11]

<small>• </small>Mục đích khi phát hành trái phiếu của ngân hàng là để huy động vốn trung hạn và dài hạn.[11]

<small>• Việc phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại phải chịu sự quản </small>

<b>lý của ngân hàng Trung ương, của các cơ quan quản lý chứng khốn và có thể chịu </b>

ảnh hưởng bởi uy tín của N gân hàng.[11] Phát hành chứng chỉ tiền gửi.

Loại hình phát hành này là những loại giấy tờ xác nhận tiền gửi có thời hạn định kỳ ở một ngân hàng, người chủ sở hữu giấy này sẽ được trả tiền lãi theo định kỳ và nhận được đầy đủ vốn khi đến thời hạn.[11]

Phát hành kỳ phiếu.

Loại phát hành này là loại giấy tờ có giá trị ngắn hạn (trong vịng 1 năm).[11] N ó có đặc điểm giống với trái phiếu nhưng nó có thời hạn ngắn hơn so với trái phiếu, do vậy nó được sử dụng nhiều để huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng.[11]

Giấy tờ có giá khác.

<small>• Cụ thể là việc phát hành EURO, DOLLAR.[11] Đây là loại hình phát hành </small>

<b>phiếu nợ để thu hút nguồn vốn nước ngoài.[11] Đặc điểm của nó là chỉ dùng để huy </b>

động vốn, trả lãi và gốc bằng DOLLAR.[11]

<small>• Đối với loại phát hành này ngân hàng chỉ sử dụng để huy động vốn ngắn hạn (3 </small> tháng).[11] Ở nhiều trung tâm lớn, loại giấy tờ này được chấp thuận như là đô la.[11]

<small>• Phát hành giấy tờ ở một số nước trong đó có Việt N am bị giới hạn ở một số </small>

<b>ngân hàng như ngân hàng xuất nhập khNu, ngân hàng N goại thương.[11] N hững ngân </b>

hàng trên được quyền phát hành giấy tờ này ở trong nước và ngoài nước, đối với những ngân hàng khác thì chỉ được phát hành ở ngồi nước.[11]

<small>• Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ở các N gân hàng thương </small>

<b>mại sẽ phải thanh toán lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi.[11] Chính vì vậ, khi phát hành giấy tờ ở các ngân hàng thương mại cần phải căn cứ vào thu nhập để quyết định khối </b>

lượng vốn huy động, hạn mức lãi suất và thời gian, phương pháp huy động phù hợp.[11] c) Vốn đi vay:

+) Vay từ ngân hàng trung ương.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi được ngân hàng Trung ương cho phép thành lập hoạt động đều hưởng quyền vay tiền tại N HTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền mặt.[11]

N gân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại chủ yếu dưới hai hình thức, đó là:

<small>• </small>Chiết khấu hay tái chiết khấu các chứng từ có giá.[11] <small>• Cho vay thế chấp hay ứng trước.[11] </small>

Do vậy loại vay này được gọi là tiền chiết khấu hay tiền ứng trước.[11]

Ở Việt nam hiện nay, N gân hàng N hà nước Việt nam áp dụng ba hình thức cấp

<small>• Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Thường là các hồ sơ cung cấp tín dụng hỗ trợ </small> theo yêu cầu của nền kinh tế như: thu mua lương thực, nông sản; dự trữ vật tư, nguyên liệu; sản xuất hàng hoá xuất khNu thuộc diện ưu tiên….[11]

+) Vay ngắn hạn các khoản dự trữ của các tổ chức tín dụng khác.

Mục đích chính của loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo qui định của N HTW.[11]

Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại có những ngày cho vay quá nhiều dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ bắt buộc tại N HTW.[11] Trong khi đó lại có một vài ngân hàng thương mại khác thừa dự trữ.[11] Để đảm bảo dự trữ theo qui định của N HTW, ngân hàng thương mại thiếu hụt dự trữ sẽ vay của ngân hàng thương mại có dự trữ dư thừa.[11]

Thời hạn của loại cho vay này rất ngắn, thường không quá một tuần.[11] +) Vay từ các công ty.

Ở các nước phát triển, ngân hàng thương mại cịn có thể vay trực tiếp từ các cơng ty: <small>• </small>Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại: Hợp đồng mua lại là hợp đồng trong đó ngân hàng bán các tín phiếu kho bạc mà mình đang nắm giữ cho các tổ chức kinh tế đang tạm thời thừa tiền mặt, có kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó sau một vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn.[11] Về thực chất đây là một công cụ để vay nợ ngắn hạn của các ngân hàng trong đó sử dụng tín phiếu kho bạc làm vật thế chấp.[11]

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hợp đồng mua lại là một hình thức giải quyết vấn đề kẹt tiền mặt cấp thời cho ngân hàng thương mại.[11] Lượng tiền mặt thu được từ hợp đồng mua lại được xem như một khoản vay nợ ngắn hạn.[11] Ở các nước phát triển hiện nay, thời gian bán tối đa của hợp đồng này thường không quá hai tuần.[11]

<small>• Vay từ cơng ty mẹ: Ở các nước phát triển, một công ty hoặc tập đồn kinh </small> doanh có thể là chủ của một hoặc nhiều ngân hàng thương mại.[11] Khi ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu hay giấy nợ để vay tiền từ thị trường, nó sẽ chịu sự quản lý và ràng buộc của N HTW về dự trữ, lãi suất và thủ tục.[11] Trong khi đó, nếu cơng ty mẹ thực hiện điều này, nó khơng phải bị ràng buộc về dự trữ, lãi suất, số lượng do N HTW qui định, vì bản thân nó khơng phải là một ngân hàng.[11] Do vậy, các công ty mẹ của ngân hàng thường thay thế nó phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty hay các loại thương phiếu để huy động vốn, sau đó chuyển vốn huy động được về cho ngân hàng hoạt động dưới hình thức cho vay lại.[11]

+) Vay từ thị trường tài chính trong nước.

Các ngân hàng thương mại có thể vay từ thị trường tài chính thơng qua phát hành các chứng từ có giá như:[11]

<small>• Chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng: Đây thực chất là các chứng chỉ </small> tiền gửi có mệnh giá lớn, có thể mua đi bán lại trên thị trường khi chưa đáo hạn.[11] Thời gian đáo hạn của loại chứng chỉ này thường không quá 6 tháng kể từ ngày phát hành.[11]

<small>• Trái phiếu ngân hàng: Đây là một công cụ vay nợ dài hạn của ngân hàng từ thị </small> trường chứng khoán. Thời hạn vay thường từ 2 năm trở lên.[11] Loại này có thể mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán khi chưa đáo hạn.[11]

+) Vay nước ngoài.

Các ngân hàng thương mại cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài.[11] Do loại tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế hiện nay là USD cho nên vay tiền ở nước ngoài thường vay bằng USD.[11] Vốn vay đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn của ngân hàng trong thời gian qua.[11]

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của N gân hàng, ví dụ như trong nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp (tiền gửi của các ngân hàng khác để nhờ thanh toán hộ), trong nghiệp vụ trung gian của ngân hàng (tiền gửi của khách hàng để đảm bảo thanh toán trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ – L/C).[11]

<b>1.1.5.2. ghiệp vụ sử dụng vốn </b>

Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của N HTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như kiếm lợi nhuận.[14]

N ghiệp vụ tài sản đảm bảo gồm các nghiệp vụ sau:

a. N ghiệp vụ ngân quỹ: N ghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của N HTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an tồn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của N HTM và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do N gân hàng N hà nước đề ra.[14]

b. N ghiệp vụ cho vay: N ghiệp vụ cho vay vay là hoạt động quan trọng nhất của N gân hàng thương mại.[14] N H thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi thương mại đều phải tìm cách giải quyết.[14] Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.[14] N ghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay khơng có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua.[14]

c. N ghiệp vụ đầu tư: Là nghiệp vụ mà N gân hàng thương mại dùng vốn của mình mua các chứng khốn (các chứng khốn chính phủ và một số chứng khốn cơng ty lớn – luật của Mỹ không cho phép ngân hàng được phép nắm giữ cổ phiếu) hoặc đầu tư theo dự án.[14] Ở Việt nam, luật các Tổ chức tín dụng cịn cho phép các ngân hàng được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hay của các tổ chức tín dụng khác.[14]

d. N ghiệp vụ khác:N ghiệp vụ khác N gân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh ngoại tê, vàng bạc và kim cương, đá quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vu uỷ thác và đại lý, kinh doanh và dịch

<b>vụ bảo hiểm.[14] </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>1.1.5.3. ghiệp vụ trung gian khác </b>

N ghiệp vụ trung gian là nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh toán hay các uỷ thác khác để thu lệ phí.[14] N ghiệp vụ trung gian chủ yếu gồm:

a. N ghiệp vụ chuyển tiền – Thanh toán hộ.

Là nghiệp vụ mà ngân hàng nhận sự uỷ thác của khách hàng, dùng phương tiện mà khách hàng yêu cầu để chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ở một địa điểm quy định trong hay ngoài nước.[14] Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ này được thực hiện thông qua các phương tiện lưu thông tín dụng như séc, thư chuyển tiền, điện

<b>chuyển tiền v.v[14] </b>

b. N ghiệp vụ thu hộ.

Là nghiệp vụ mà N gân hàng thương mại nhận sự uỷ thác của khách hàng để thu hộ các khoản tiền căn cứ vào các chứng từ của khách hàng giao như séc, thương phiếu, các chứng khoán.[14]

Khi tiến hành nghiệp vụ này, ngoài việc thu thủ tục phí của khách hàng, ngân hàng còn có thể tranh thủ sử dụng số tiền của khách hàng.[14]

c. N ghiệp vụ tín thác.

Là nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại nhận sự uỷ thác của khách hàng, đứng ra mua bán hộ khách hàng các loại chứng khoán, kim loại quý, ngoại hối hoặc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức hay cá nhân theo hợp đồng (ví dụ tài sản đang tranh chấp, tài sản thanh lý trong q trình phá sản, tài sản của cơ nhi, quả phụ v.v…).[14]

d. N ghiệp vụ qua lại đồng nghiệp.

Là nghiệp vụ mà các ngân hàng thương mại thu chi hộ lẫn nhau trên cơ sở ngân hàng này mở một tài khoản tại ngân hàng kia và việc thanh toán giữa hai ngân hàng được tiến hành theo định kỳ sau khi đã bù trừ những khoản tiền mà hai bên đã thu chi hộ cho nhau trong thời gian của định kỳ đó.[14]

Trong nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp, các ngân hàng khơng thu thủ tục phí.[14] Khi tiến hành thu chi hộ, nếu trên tài khoản vãng lai khơng cịn tiền thì ngân hàng này sẽ cung cấp tín dụng cho ngân hàng kia theo phương thức tín dụng cho vay vượt

<b>chi.[14] </b>

<b>1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.[10] Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an tồn, và lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hồn tồn khơng đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại, tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì khơng có khả năng ln chuyển, khơng sinh ra được lợi nhuận.[10] Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ N gân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, N gân hàng là người phải trả phí (lãi suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trị của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay.[10] Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, N gân hàng là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền.[10] N ếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lơi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn.[10] Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại.[10]

<b>1.2.1. Khái niệm huy động vốn của gân hàng thương mại </b>

Huy động vốn là quá trình mà một tổ chức, doanh nghiệp, hoặc cá nhân thu thập tiền, tài sản hoặc nguồn lực tài chính từ nhiều nguồn khác nhau để sử dụng cho mục đích kinh doanh, đầu tư hoặc chi tiêu khác.[10] Huy động vốn là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh tế, vì nó cho phép các tổ chức hoạt động và phát triển các dự án mà họ không thể tự thực hiện nếu chỉ dựa vào vốn sở hữu.[10]

Huy động của ngân hàng thương mại là quá trình mà ngân hàng thu thập tiền, tài sản hoặc nguồn lực tài chính từ nhiều nguồn khác nhau để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình.[10] Mục tiêu chính của của huy động vốn là đáp ứng nhu cầu về vốn và tạo nguồn tài trợ để cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng, như cấp vay, tiền gửi và các dịch vụ khác.[10]

<b>1.2.2. Vai trò huy động vốn đối với ngân hàng thương mại </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Thứ nhất, huy động vốn (HĐV) là cơ sở để N HTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.[12] Huy động vốn là nguồn vốn quan trọng và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.[10] N gân hàng có nguồn vốn huy động lớn sẽ chúng minh được khả năng tài chính tốt, bước đầu tạo được uy tín trong kinh doanh, từ đó tạo được nền tảng vững chắc để tổ chức mọi hoạt động.[10]

Thứ hai, HĐV quyết định quy mơ tín đụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động kinh đoanh khác của N HTM.[10] Một ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay.[10] Đồng thời ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh tốn thơng qua nhiều hình thức huy động vốn, từ đó giảm chi phí huy động vốn và chi phí thanh tốn.[10] Bên cạnh đó ngân hàng có thể giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.[10]

Thứ ba, HĐV tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mơ và đa đạng hóa hoạt động kinh doanh.[10] Để tồn tại và phát triển ngân hàng phải không ngàng mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.[10] N hờ nguồn vốn lớn, bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyền thơng như tín dụng, đầu tư chứng khốn...[10] N gân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh tốn qua các hình thức như: Séc, thẻ, UN T, UN C...[10] Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi hoạt động ra các vùng miễn hay các nước khác.[10] N hư vậy vốn huy động quyết định việc mở rộng kinh doanh của ngân hàng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.[10]

Thứ tư HĐV quyết định năng lực cạnh tranh của N HTM.[10] Cạnh tranh giữa các N gân hàng ngày càng diễn ra gay gắt, nhất là cạnh tranh thông qua lãi suất, phí dịch vụ và chất lượng sản phNm.[10] Khi có nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể mở rộng quan hệ kinh doanh đối với tất cả các thành phần kinh tế, từ đó đa dạng hóa các loại hình kinh doanh của mình, một mặt phân tán nũi ro mặt khác lại tạo thêm nguồn thu cho ngân hàng.[10] N hờ vậy uy tín của ngân hàng sẽ tăng lên, có điều kiện cải tiến, hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, và do đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.[10]

Với những vai trò hết sức quan trọng đủ, các ngân hàng cần quan tâm tới mọi biện pháp để thực hiện các mặt hoạt động kinh doanh trong đó đặc biệt là hoạt động huy động vốn.[10]

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của gân hàng thương mại </b>

N gân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, với đặc trưng là nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, do vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngân hàng phải đi huy động vốn thêm vốn bên ngoài. N guồn vốn huy động bên ngồi có thể hình thành từ nhiều nguồn với tính chất và sự ổn định khác nhau. Để huy động được vốn, N gân hàng phải bỏ ra những chi phí nhất định như lãi suất trả cho khách hàng, tiền lương nhân viên, chi phí quảng cáo, chi phi xây dụng cơ sở hạ tầng v.v... để thu hút khách hàng. Do vậy khi đánh giá hiệu quả huy động vốn, ta cần xem xét xem qui mô thời hạn vốn có phù hợp với mục đích sử dụng khơng, chi phí huy động vốn đã hợp lý hay chưa, việc huy động vốn và sử dụng vốn phù hợp về mặt kỳ hạn đã tốt hay chưa.

N hư vậy, việc đánh giá chất lượng của hoạt động huy động vốn, thể hiện qua chi phí huy động vốn, khả năng đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động N gân hàng và mức sinh lợi được tạo ra như thế nào.

<b>1.3.1. Quy mô nguồn vốn huy động </b>

Qui mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với qui mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, qui mơ cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng. N guồn vốn huy động có qui mơ khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân hàng có qui mơ lớn thì thường có ưu thế huy động hơn ngân hàng nhỏ. Trong tính cạnh tranh nhau về thị phân khách hàng, lãi suất thường khơng có sự khác biệt nhiều giữa các N gân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các N gân hàng có uy tín, qui mơ lớn để đảm bảo tính an tồn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình.

<b>1.3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động </b>

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng qui mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thầy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thể nào và khả năng kiêm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đỏ ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị về tốc đô tăng trường ổn định sẽ tạo thể chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

chỉ tiêu này thể hiện khả năng cạnh tranh của N gân hàng đối với các N HTM khác trong hoạt động huy động vốn.

Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trường nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua:

Tốc độ tăng trưởng VHĐ = <sup>ổ</sup> <sup></sup> <sup>Đ ỳ à</sup> <sup>ổ</sup> <sup></sup> <sup>Đ ỳ ướ </sup>

ổ Đ ỳ ướ

* 100

Chi tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời kỳ. N ếu tỷ lệ này > 100% thì quy mơ nguồn vồn huy động của N H đã được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của N H ngày càng lớn, hiệu quả huy động vòn của N H đang được cải thiện. N gồi ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vớn của các N H khác hoặc tốc độ tăng trưởng vịn trung bình của hệ thống.

<b>1.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động </b>

Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cầu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình qn của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức là lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. Thông qua việc xác định cơ cầu vốn, có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của N gân hàng trong hoạt động kinh doanh.

Cơ cầu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lý nêu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phi huy động thấp nhất. Có vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cầu lại nguồn vôn, mở rộng qui mô hoạt động chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển, năng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu

tỷ trọng nguồn vốn huy động:

Tỷ trọng từng N VHĐ =

ố ượ ừĐ

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lê giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cầu vốn cần đa dạng, cân đối trong đó cầu đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn với trung, dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ... Mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó, sự biến đổi về cơ cầu vốn sẽ kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

và theo đó là thay đổi về lợi nhuận, mức độ an toàn của N H. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vồn huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của N H và sự biến động của các yếu tố bên ngoài. Điều này đặt ra yêu cầu N H phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị trường để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.

a) Cơ cầu nguồn vốn huy động theo đối tượng

Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng = <sup>ố ượ</sup> <sup></sup> <sup>Đ</sup> <sup>đố ượ</sup>

ổ Đ

* 100

b) Cơ cầu vốn huy động theo kỳ hạn.

Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn = <sup>ố ượ</sup> <sup></sup> <sup>Đ</sup> <sup> ỳ ạ</sup>

ổ Đ

* 100

c) Cơ cầu vốn huy động theo loại tiền.

Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền = <sup>ố ượ</sup> <sup></sup> <sup>Đ</sup> <sup> ạ ề</sup>

ổ Đ

* 100

<b>1.3.4. Chi phí huy động vốn </b>

Chi phí huy động vốnlà tồn bộ chi phí N H bỏ ra trong q trình huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm hai phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí phi lãi). Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngồi ra là các chi phí phi lãi như: chi phí lương cơng nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng v.v…

Khoản chi phí chính mà các N H quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi các N H đã thừa vốn, trong khi KH vẫn tiếp tục gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm xuống. N gược lại, trong thời kỳ kinh tế suy giảm hoặc Chính phủ thực hiện chính sách tiên tệ thắt chặt, sự thiếu hụt vốn khả dụng của các N H sẽ đầy đủ lãi suất huy động lên cao. N gân hàng phải đạt được những tiêu chí sau:

<i>Thứ nhất, tìm kiếm các nguồn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay </i>

và đầu tư trong khi thỏa mãn yêu cầu phủ hợp về mặt qui mô, thời hạn và cơ cấu vốn.

<i>Thứ hai, tăng lợi nhuận cho N gân hàng mà không phải chấp nhận rủi ro cao vì </i>

sức ép tăng chi phí vốn. Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí mà ở đây phần lớn là chi phí trả lãi, do vậy để tối đa lợi nhuận, ngân hàng phải tối thiểu hóa chi phí hoạt động. N guồn ngắn hạn thường có chi phí thấp, kém ổn định và ngược lại nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí càng cao nhưng ổn

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

định hơn. Do vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, căn cứ vào qui định pháp luật hiện hành và căn cứ trả lãi, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách huy động vốn phù hợp. Tùy theo đặc điểm từng nguồn vốn, ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất danh nghĩa khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra ưu thể riêng của mình trong đó có ưu thế về cạnh tranh lãi suất.

Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho N H để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các N H thường xác định chi phí huy động vốn thơng qua chỉ tiêu: Chi phi trả lãi bình quân và Chi phi phi lãi

Chi phí trả lãi bình qn =

!"#!í%&ả(ã" *ổ+,-./Đ

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà N H phải bỏ ra cho 1 đồng vốn huy động được. Chi phí trả lãi bình qn giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn chứng tỏ công tác huy động vốn của N H đã được tổ chức một cách hiệu quả.

Chi phí phi lãi bình qn =

!"#!í#!"(ã" *ổ+,-./Đ

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà N H phải bỏ ra trả lương cho nhân viên, thiết bị máy móc, trả tiền cho Marketing cho các quảng cáo…

<b>1.3.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn </b>

Một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho N H đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận tối đa. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của N H. Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất cứ hoạt động của N H nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo N H, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ N H sẽ xem xét, phần tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biển động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy động vốn thơng qua ba khía cạnh:

a) Về quy mô:

Quy mô vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của N H. Huy động vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí, trong khi huy động vốn ít sẽ ảnh hưởng đến chất lượng

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

đầu tư, làm giảm lợi nhuận của N H. Quy mô vốn huy động phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của N H. Để đảm bảo cân đối vốn trong quá trình kinh doanh các N H nên coi sử dụng vốn là điều kiện để huy động vốn. Các N H cần phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh đoanh trong kỳ để ước lượng nhu cầu vốn, từ đó lên kế hoạch huy động cho phù hợp.

b) Về kỳ hạn:

N guồn vốn huy động phải có kỳ hạn phù hợp với kỳ hạn sử dụng, đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Sau khi huy động vốn, vốn sẽ hình thành nên tài sản có của ngân hàng. Do vậy cần xem xét dưới khía cạnh sự phù hợp về thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ (nguồn vốn huy động). Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ sẽ tiềm Nn những rủi ro cho N H như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái... Rủi ro lãi suất xảy ra dưới hai dạng: rủi ro tái tài trợ tài sản nợ và rủi ro tái đầu tư tài sản có. Khi thời hạn của nguồn vốn huy động ngắn hơn thời hạn của các khoản đầu tư, nếu lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên, N H sẽ phải huy động vốn với mức lãi suất cao hơn để tiếp tục tài trợ cho các khoản đầu tư. N gược lại, khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn của nguồn vốn huy động thì N H sẽ đứng trước rủi ro giảm lợi nhuận khi lãi suất thị trường giảm xuống.

Thông thường các N H vẫn sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn nhưng N H chỉ ở một tỷ lệ nhất định do phải tuân theo pháp luật qui định cũng như những yêu cầu về đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. N ếu N H sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn để đầu tư vào các khoản tín dụng dài hạn thì N H sẽ đứng trước rủi ro thanh khoản. Trong khi kỳ hạn của các khoản nợ chưa đến hạn thu hồi, áp lực thanh khoản từ khách hàng sẽ buộc N H phải chấp nhận huy động vốn bổ sung với lãi suất cao để thanh toán cho khách hàng hoặc xấu hơn là mất khả năng thanh toán. N gược lại, nếu N H sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ khó đảm bảo doanh thu vì nguồn dài hạn thường có lãi suất cao trong khi cho

<b>vay ngắn hạn có lãi suất thấp hơn cho vay trung và dài hạn. </b>

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn 1.4.1. Các nhân tố khách quan </b>

<b>1.4.1.1. Môi trường pháp lý và các chính sách vĩ mơ </b>

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động N gân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho N gân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

huy động vốn tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các N gân hàng nước ngoài phát triển các sản phNm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phNm về cho vay nội tệ.[11]

N goài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của N hà nước, chính sách của N gân hàng trung ương như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của N HTM.[11]

<b>1.4.1.2. Tình hình của nền kinh tế Xã hội và Chính trị </b>

<small>• Một nước có nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển </small> của ngân hàng. N ền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức cân bằng làm tăng khả năng

<b>sự tin tưởng, cũng như tính khả thi khi đầu tư vào thị trường đó. Qua đó, N gân hàng sẽ có thể tăng nhanh hiệu quả việc huy động vốn cũng như có nhiều hình thức huy động </b>

vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.[11]

<small>• N gân hàng N hà nước Việt N am sẽ có nhiều chính sách hợp lý nhằm thúc đNy </small> các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt đó là N gân hàng Thương mại.[11]

<small>• N gân hàng N hà nước cần phải giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, </small> các chính sách của tiền tệ, quản lý tín dụng của các N gân Hàng Thương mại:[11]

<small>o</small> Có các chính sách quy định về cơ chế lãi suất của tỷ giá.[11]

<small>o</small> Các quy định, quy trình cho vay thế chấp, cầm cố, hối đoái, trái phiếu….[11]

<b>1.4.1.3. Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng với nhau </b>

<small>• Sự tác động qua lại của nền kinh tế thị trường đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến </small> các hoạt động huy động vốn của hệ thống N gân hàng. Các ngân hàng thường xuyên phải đưa ra nhiều hình thức huy động vốn phong phú nhằm thu hút khách hàng.[11]

<small>o</small> Tăng chất lượng của hoạt động tín dụng của ngân hàng.[11] <small>o</small> Tăng số lượng, chất lượng phục vụ của các phòng giao dịch.[11]

<small>o</small> Đặc biệt là phải gia tăng các loại hình huy động vốn với lãi suất cạnh tranh.[11]

<b>1.4.1.4. Tâm lý và thói quen tiêu dùng của khách hàng. </b>

Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Ở nơi nào mà người dân có thói quen tiết kiệm chi tiêu ở hiện tại để phục vụ cho nhu cầu trong tương lai thì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div>

×