Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC THỦ DẦU MỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.11 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC UEH</b>

<b>KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG</b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN</b>

<b>MƠN: ĐIỀU HÀNH CTCP VÀ ĐẠO ĐỨCTRONG TÀI CHÍNH</b>

<b>ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤTLƯỢNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẦN 1: GIỚI THIỆU</b>

<b>1.1. Giới thiệu tổng quan về cơng ty</b>

Tên giao dịch: CƠNG TY CỔ PHẦN NƯỚC THỦ DẦU MỘT

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 3702226772 cấp lần đầu ngày 07/11/2013 thay đổi lần thứ 7 ngày 01/10/2020

Vốn điều lệ: 1.000.000.000.000 đồng

Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 1.000.000.003.750 đồng

Địa chỉ: Số 11B đường Ngô Văn Trị, phường Phúc Lợi, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Website: www.tdmwater.vn

Mã cổ phiếu: TDM

<b>1.2. Quá trình hình thành và phát triển</b>

Công ty được thành lập vào ngày 07 tháng 11 năm 2013 với mục tiêu khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch sinh hoạt, thoát nước và xử lý nước thải, xây dựng các cơng trình cơng ích, buôn bán vật tư ngành nước...

Những mốc sự kiện quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty được trình bày như sau:

Giai đoạn 2013-2020

“2013:Ngày 07/11/2013 thành lập mới CTCP Nước Thủ Dầu Một hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở KH&ĐT tỉnh Bình Dương cấp.” “2014:Cơng ty được UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng

trình Cấp nước Nam TDM mở rộng. Tháng 10/2024 giai đoạn 1 Nhà máy nước Nam TDM đi vào hoạt động.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

“2015:HĐQT công ty tiếp tục triển khai giai đoạn 2 Nhà máy Nước Nam TDM mở rộng. Vốn điều lệ tăng lên thành 300 tỷ đồng.”

“2017:Khu đô thị CN Bàu Bàng đầu tư dự án cấp nước khu vực Bàu Bàng. Nhà máy nước Bàu Bàng giai đoạn 1 chính thức được đưa vào vận hành ngày 17/02/2017.

“2018:Công ty phát hành tăng vốn điều lệ lên thành 812 tỷ đồng.”

“2019:Công ty hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 957 tỷ đồng. HĐQT Công ty quyết định đầu tư dự án “Nâng công suất Nhà máy Nước Dĩ An lên thêm 100.000m<small>3</small>/ngày đêm”.”

“2020:Dự án trên được hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng tháng 01/2020. Triển khai Dự án HTCN Khu vực Bàu Bàng giai đoạn 2. Hoàn thành và đưa vào sử dụng tháng 12/2020. Cơng ty hồn thành tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.”

“Giai đoạn công ty đại chúng”

“08/03/2016: CTCP Nước Thủ Dầu Một được UBCKNN chấp thuận là công ty đại chúng.”

“21/03/2016: CTCP Nước Thủ Dầu Một được TTLKCK Việt Nam cấp chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán lần đầu với tổng số lượng chứng khoán là 30.000.000 cổ phiếu.

“T04/2017: Thoái 26% vốn Nhà nước được đại diện bởi CT TNHH 1TV Cấp thoát nước – Mơi trường Bình Dương.”

“T07/2017: Cơng ty phát hành thêm 30.259.482 cổ phiếu. ”

“T10/2018: Cơng ty chính thức được niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. ”

“T09/2019: Cơng ty phát hành cổ phiếu ra công chúng bằng cách đấu giá công khai và phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư. ”

“T09/2020: Công ty phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động. ”

<b>1.3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh</b>

Ngành nghề kinh doanh:

Khai thác, xử lý và cung cấp nước. Thoát nước và xử lý nước thải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Xây dựng cơng trình cơng ích.

Lắp đặt hệ thống cấp thốt nước, lị sưởi và điều hồ khơng khí. Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.

Lắp đặt hệ thống điện.

Bn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Kiểm tra và phân tích kỹ thuật.

Cho thuê máy móc, thiết bị đồ dùng kỹ thuật khác. Địa bàn kinh doanh:

Công ty chủ yếu tập trung vào sản xuất và cung cấp nước sạch phục vụ khu dân cư và công nghiệp khu vực Nam Thủ Dầu Một, Bàu Bàng thuộc tỉnh Bình Dương kênh phân phối sỉ qua đồng hồ cho Tổng Công ty cổ phần Nước – Mơi trường Bình Dương (Biwase).

<b>1.4. Triển vọng ngành</b>

“Thực tế, hoạt động kinh doanh đa số công ty nước khá ổn định, các chỉ tiêu sinh lợi tốt, cổ tức đều đặn hàng năm, khiến các cổ đơng có xu hướng nắm giữ dài hạn, phù hợp với vị thế phòng thủ, thay vì giao dịch ngắn hạn. Đặc trưng của ngành nước là nhu cầu lớn, tăng trưởng bền vững và mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, để giữ được đà tăng trưởng tích cực, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng cơ chế giá phù hợp và mở rộng hoạt động sang địa bàn nông thôn. Ðặc thù của ngành nước là thị phần thường được giữ cố định cho những đơn vị đầu tiên thâm nhập. Ðây là lợi thế cho người đi tiên phong, đồng thời cũng là khó khăn cho những người đến sau. Chính vì vậy, việc có thể nắm giữ thị phần các doanh nghiệp nước hiện hữu tại các địa phương là một lợi thế rất lớn, có lẽ duy nhất một lần từ cơng cuộc thối vốn nhà nước mang lại.”

<b>1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh</b>

Sản lượng nước bán qua đồng hồ tổng cho Chi nhánh Cấp nước Dĩ An và Chi nhánh Cấp nước Bàu Bàng thuộc Công ty Cổ phần Nước - Mơi trường Bình Dương trong năm 2022 như sau:

STT Nội dung ĐVT Kế hoạch 2022 Thực hiện 2022

So sánh TH/KH

(%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đánh giá chung về tình hình SXKD: Các tiêu chí sản xuất kinh doanh của Cơng ty thực hiện được trong năm 2022 nhìn chung gần như đạt được so với kế hoạch 2022 đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ CƠNG TY</b>

2.1. Các yếu tố hình thành chất lượng hệ thống quản trị ở Việt Nam Hiệu quả của thị trường vốn địa phương

“Thị trường vốn của Việt Nam đã có sự phát triển và thành cơng vượt bậc trong thời gian qua. Cụ thể, theo Diễn đàn doanh nghiệp (VBF) cho biết, tổng vốn hóa thị trường chứng khoán của Việt Nam khoảng 7,75 triệu tỷ đồng, chiếm 95,6% GDP, vượt mục tiêu đặt ra cho Việt Nam vào năm 2025. Cùng với đó, tổng quy mơ thị trường trái phiếu của Chính phủ Việt Nam là 1,5 triệu tỷ đồng, lợi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam ở một vài kỳ hạn còn thấp hơn lợi suất trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ. Tính đến tháng 08/2023, số lượng nhà đầu tư mới mở tài khoản là hơn 7,6 triệu tài khoản tương đương với 8% dân số của Việt Nam. Ngày càng có nhiều người bắt đầu đầu tư vào thị trường chứng khốn và coi đây như một kênh để tích lũy tài sản. Đồng thời, trong năm 2023, giá trị giao dịch trung bình hàng ngày của thị trường đã tăng gấp 3,6 lần, đạt 24,7 nghìn tỷ đồng đối với thị trường chứng khốn và 11 nghìn tỷ đồng đối với thị trường nợ. Thêm vào đó, chỉ trong vịng 10 năm, số lượng cơng ty niêm yết có định giá trên 1 tỷ USD đã tăng từ 5 lên 62 cơng ty. Thị trường chứng khốn Việt Nam được xem là thị trường có tỷ suất sinh lợi tốt nhất trong vòng 10 năm so với các thị trường lớn trên thế giới. Theo như Báo cáo của Bộ Tài chính cũng cho thấy, nhờ có nhiều giải pháp tích cực, thị trường vốn đã phát triển theo hướng ngày càng hồn thiện về cấu trúc và quy mơ, đóng vai trị quan trọng trong việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế, phát triển cân bằng giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ; góp phần quan trọng vào tái cơ cấu nợ công và đầu tư cơng, hỗ trợ tích cực q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN); góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Các cấu phần thị trường bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán phái sinh đều đạt tăng trưởng cao, đạt và vượt các mục tiêu về quy mô thị trường.

Tiếp đến là Nhà đầu tư tổ chức, đây chính là nền tảng cho sức cầu của thị trường. Để phát huy tối đa vai trò của thị trường vốn cần có sự hợp tác chặt chẽ và liên thông giữa các cơ quan ban ngành gồm: Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Chứng khoán… Cùng với đó, cần hồn thiện cơ sở hạ tầng cứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

và cả cơ sở hạ tầng mềm của thị trường này. Việt Nam được xem là quốc gia có hệ thống pháp luật vững chắc nhưng vẫn cần phải hồn thiện thêm để đảm bảo tính thống nhất của các quy định pháp luật áp dụng cho thị trường nợ, thị trường chứng khốn... Ngồi ra, cần triển khai hệ thống giao dịch chứng khoán hiệu quả và đáng tin cậy, xây dựng cơ chế đối tác bù trừ thanh toán trung tâm, thành lập các tổ chức xếp hạng tín nhiệm và trên hết là nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý.”

Mức độ bảo hộ mà hệ thống pháp luật có thể làm cho cổ đông

“Bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) được hiểu là các hoạt động được thực hiện bởi những chủ thể có thẩm quyền nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích được hưởng của cổ đơng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm của cổ đông khác, đồng thời phục hồi những quyền đã bị hạn chế hoặc tước bỏ bởi hành vi vi phạm. Đối với công ty, bảo vệ cổ đông hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy khả năng huy động vốn đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục đồng hành cùng công ty và sẵn sàng bỏ vốn thêm khi cơng ty có nhu cầu huy động, thay vì phải đi vay vốn tại các ngân hàng, tạo sự bền vững trong quá trình phát triển của công ty. Một hệ thống pháp luật bảo vệ cổ đông hiệu quả cao phải đảm bảo hai yếu tố: (i) Có sự hiện diện đầy đủ các quy định bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đơng; (ii) Cơ chế thực thi hiệu quả các quy định đó. Luật doanh nghiệp 2014 của Việt Nam ban hành các quy tắc và cơ chế bảo vệ cổ đơng có thể tóm tắt như sau: (1) Sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý là một trong những đặc trưng của CTCP. Các cơ hội kinh doanh có thể bị bỏ lỡ nếu lúc nào các quyết định cũng cần có sự phê chuẩn của tất cả các cổ đông cư trú ở khắp mọi nơi. Do vậy, các cổ đông phải trao quyền lực cho một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp “dùng tiền của mình để kinh doanh”, những người này có thể có hoặc khơng có cổ phần trong cơng ty. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào những người quản lý công ty cũng hành động vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho các cổ đơng. Các xung đột về lợi ích giữa cổ đông và người quản lý luôn hiện hữu, xuất phát từ mối quan hệ “ủy quyền - tác nghiệp”; (2) Người quản lý có thể tiến hành các giao dịch gây phương hại đến lợi ích của cơng ty và cổ đơng, thậm chí chiếm đoạt lợi ích của cổ đông. Chẳng hạn, dùng tài sản của công ty để mưu lợi riêng thông qua việc trả lương quá cao, mua tài sản của công ty với giá hời, vay vốn công ty với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, nâng giá trị hợp đồng việc th văn phịng, kho bãi… Vì lẽ đó, cổ đơng cần được trao các cơng cụ nhằm kiểm sốt người quản lý để đảm bảo họ hành động vì lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ích của cơng ty và vì lợi ích của cổ đông. Luật doanh nghiệp 2014 đã thiết lập các nguyên tắc pháp lý, các cơ chế bầu, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), Giám đốc (GĐ)/Tổng Giám đốc (TGĐ), trách nhiệm của những người quản lý, giám sát các giao dịch dễ gây rủi ro cho công ty và cổ đông; (3) Sự lấn át của cổ đông lớn đối với cổ đông nhỏ. Trong CTCP, quyền của các cổ đông tương ứng với số vốn đã góp vào cơng ty. Do vậy, cổ đơng góp nhiều vốn (tức có nhiều cổ phần) sẽ có nhiều ưu thế hơn đối với hoạt động quản lý công ty. Với nguyên tắc thông qua các quyết định quản lý thơng thường khi có q nửa số cổ phần biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) chấp thuận, cổ đơng nắm ít cổ phần có quyền biểu quyết chịu “lép vế”. Quyền đối với hoạt động quản lý cơng ty thuộc về số ít các cổ đơng lớn. Một mặt, khi nhóm nhỏ cổ đơng chi phối hoạt động của cơng ty, họ sẽ có động cơ để tối đa hóa giá trị cơng ty phục vụ lợi ích của chính mình. Mặt khác, lợi ích từ hoạt động kinh doanh của cơng ty có khả năng bị phân phối không công bằng cho đa số các cổ đơng nhỏ, sự lạm quyền của nhóm cổ đơng chi phối có khả năng gây hại cho những cổ đơng nhỏ cịn lại. Mặt khác, trong tương quan so sánh với các chủ thể có mối liên hệ với công ty như chủ nợ, người lao động, người cung cấp nguyên vật liệu, cổ đông với tư cách là người góp vốn kinh doanh ln chịu rủi ro nhiều hơn. Thế nhưng, lợi ích của cổ đơng khó có thể được bảo vệ thích đáng chỉ bởi các thỏa thuận hợp đồng. Điều này giải thích vì sao luật pháp cần quy định cho đối tượng này những quyền nhất định để kiểm soát hoạt động của công ty.”

Đảm bảo thực thi các quy định pháp luật

“Tại Việt Nam, kể từ khi Luật Chứng khoán 2006; Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung năm 2010 và Luật Chứng khốn 2019 được ban hành đến nay, cơng tác giám sát các hoạt động diễn ra trên TTCK nói chung, giám sát giao dịch nói riêng khơng ngừng củng cố, hồn thiện. Theo đó, thời điểm trước 1/1/2021 – thời điểm Luật Chứng khốn 2019 có hiệu lực thi hành, cơng tác giám sát giao dịch chứng khốn trên TTCK được tổ chức thành giám sát hai cấp. Sàn giao dịch chứng là đơn vị giám sát cấp 1, thực hiện giám sát tuân thủ trong thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, nghĩa vụ của thành viên giao dịch, một số đối tượng nhà đầu tư có nghĩa vụ cơng bố thơng tin khi giao dịch; giám sát tuyến đầu đối với giao dịch có dấu hiệu bất thường của nhà đầu tư. UBCKNN là đơn vị giám sát cấp 2, thực hiện giám sát việc tuân thủ pháp luật của

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

các tổ chức, cá nhân tham gia TTCK, giám sát tuân thủ đối với hoạt động nghiệp vụ của Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; giám sát giao dịch bất thường như thao túng, nội gián... Trên cơ sở kết quả giám sát thường xuyên theo hai cấp, UBCKNN xem xét xử lý vi phạm pháp luật chứng khốn trong trường hợp có đủ cơ sở để xử phạt ngay hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra trong trường hợp cần thiết để làm rõ vi phạm. Kể từ thời điểm 1/1/2021, Luật chứng khoán 2019 chính thức có hiệu lực, cơng tác giám sát TTCK tiếp tục được củng cố và hoàn thiện. Theo đó, khung pháp lý về giám sát giao dịch và giám sát tuân thủ có những thay đổi đáng kể, đó là quy định về vai trị, trách nhiệm giám sát của cơ quan quản lý, giám sát thị trường - UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khốn, Tổng cơng ty Lưu ký và bù trừ chứng khốn, cơng ty chứng khoán, ngân hàng giám sát; các quy định đảm bảo cho cơ quan quản lý, các chủ thể giám sát có đủ thẩm quyền để giám sát, thu thập thơng tin, xác minh, làm rõ những dấu hiệu nghi vấn trong hoạt động chứng khoán của tổ chức, cá nhân; Quy định các cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý giám sát TTCK với cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh trong giám sát doanh nghiệp tham gia TTCK; Quy định về phối hợp giám sát vi phạm chứng khốn mang tính xun biên giới liên quan đến TTCK Việt Nam giữa UBCKNN và cơ quan quản lý TTCK các nước…”

Gía trị văn hóa xã hội

“Ở Việt Nam, trong khn khổ quy định về QTCT, có nhiều tài liệu, Nghị định, thơng tư của Chính phủ, Bộ ngành có những cách hiểu khác nhau về QTCT. Cụ thể, ngày 06/06/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 71/2017/QĐ-CP để hướng dẫn về QTCT áp dụng đối với cơng ty đại chúng; Ngày 13/3/2007, Bộ Tài chính ban hành Quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán/Trung tâm Giao dịch chứng khoán kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC, trong đó QTCT được hiểu khái quát như sau: “Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm sốt một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty” (điểm a khoản 1 Điều 2 Quy chế). Có thể thấy, các khái niệm về QTCT ở mỗi giai đoạn và các quốc gia là rất khác nhau nhưng tựu trung đều xoay quanh việc lấy công ty làm trung tâm và đều hướng đến sự phát triển của cơng ty từ góc nhìn bên trong và cả bên ngoài. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất: “Quản trị công ty (hay QTCT cổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phần) là một hệ thống các cơ chế và quy định, thơng qua đó, CTCP được định hướng điều hành và kiểm soát nhằm đáp ứng quyền lợi của nhà đầu tư, những người điều hành và các bên có quyền lợi liên quan”.

Thơng thường có hai khuynh hướng XH: shareholder centric & stakeholder centric dẫn đến 2 hệ thống điều hành công ty khác nhau. Và ở Việt Nam có khuynh hướng theo stakeholder centric nghĩa là các mục tiêu phải cân bằng, hài hịa và có tầm quan trọng ngang nhau điều này được biểu hiện thông qua tập quán pháp lý theo dân luật và thị trường vốn lại đang phát triển phụ thuộc vào ngân hàng và các chuẩn mực kế tốn đều dựa trên ngun tắc. Cịn về các giá trị văn hóa xã hội thì Việt Nam là một quốc gia mà người dân có xu hướng coi trọng các giá trị tình cảm và hay có xu hướng dựa vào tập thể nên tình cảm của người Việt Nam thường có sự gắn bó hơn trong mắt mọi người.”

2.2. Nhiệm vụ và nghĩa vụ của HĐQT Hoạt động của HĐQT

“Đại hội đồng cổ đông: ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của cơng ty. ĐHĐCĐ thường niên được tổ chức ít nhất một năm một lần. ĐHĐCĐ họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định. Các cổ đông sẽ thông qua báo cáo tài chính hằng năm của cơng ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm sốt của cơng ty.”

“Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cơng ty có quyền nhân danh cơng ty để quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Hiện tại HĐQT của CTCP Nước Thủ Dầu Một có 05 thành viên (có 01 thành viên HĐQT độc lập). HĐQT có trách nhiệm bổ nhiệm, giao nhiệm vụ, giám sát Ban Tồng giám đốc và các Ban quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ công ty, các Quy chế nội bộ của công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra.”

Thành viên hội đồng quản trị:

1 Ơng Nguyễn Văn Trí Chủ tịch HĐQT 2 Bà Nguyễn Thị Diên Thành viên HĐQT 3 Ông Nguyễn Thanh Phong Thành viên HĐQT 4 Ông Võ Văn Bình Thành viên HĐQT

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5 Ơng Nguyễn Hữu Nghĩa Thành viên HĐQT độc lập Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT:

-Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đơng.

-Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Có thể ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị.

-Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty; cơ cấu tổ chức của Công ty, việc thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; -Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc và quyết định mức lương của họ;

-Đề xuất, quyết định giá chào bán các loại cổ phiếu có thể phát hành; trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước;

-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc hay cán bộ quản lý hoặc người đại diện Cơng ty khi cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty;

-Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời: tổ chức việc chi trả cổ tức;

-Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;

-Ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị;

-Thành viên Hội đồng quản trị (khơng tính các đại diện được uỷ quyền thay thế) được nhận thù lao cho công việc của mình dưới tư cách là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng mức thù lao cho Hội đồng quản trị sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Khoản thù lao này sẽ được chia cho các thành viên Hội đồng quản trị theo thoả thuận trong Hội đồng quản trị hoặc chia đều trong trường hợp không thoả thuận được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

-Tổng số tiền trả thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị phải được thể hiện trong báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

-Thành viên Hội đồng quản trị nắm giữ chức vụ điều hành (bao gồm cả chức vụ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch), hoặc thành viên Hội đồng quản trị làm việc tại các tiểu ban thực hiện những công việc khác nằm ngồi phạm vi nhiệm vụ thơng thường có thể được trả thêm tiền thù lao dưới dạng một khoản tiền cơng trọn gói theo từng lần, lương, hoa hồng, phần trăm lợi nhuận, hoặc dưới hình thức khác theo quyết định của Hội đồng quản trị.

Các ủy ban của HĐQT

Mô hình tổ chức Hội đồng Quản trị 2 cấp: Đại hội đồng cổ đơng;

Hội đồng quản trị; Ban kiểm sốt; Tổng giám đốc.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC THỦ DẦU MỘT (nguồn: Báo cáo thường niên CTCP Nước Thủ Dầu Một 2022)

2.3.

<b>Lựa chọn thành viên HĐQT</b>

Đặc điểm và điều kiện là Thành viên Hội Đồng Quản Trị:

-Số lượng thành viên: ít nhất là năm (05) người và nhiều nhất là mười một (11) người.

-Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị là 5 năm. Nhiệm kỳ thành viên Hội đồng quản trị không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế. Thành viên Hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 5 công ty khác.

-Các cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu (06) tháng có quyền gộp số quyền biểu quyết để đề cử các ứng viên Hội đồng quản trị. Việc bầu thành viên Hội đồng quản trị có thể theo phương thức phổ thơng đầu phiếu hoặc bầu dồn phiếu tùy theo quyết định của Hội đồng quản trị đương nhiệm.

-Trong trường hợp số lượng các ứng viên khơng đủ số lượng cần thiết, HĐQT có thể bầu thêm ứng cử viên nhưng phải công bố rõ ràng và phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trước khi tiến hành bầu cử. Hội đồng quản trị có thể bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị mới để thay thế trống phát sinh và thành viên mới này phải được chấp thuận tại Đại hội đồng cổ đơng ngay tiếp sau đó. Sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, việc bổ nhiệm thành viên mới đó sẽ được coi là có hiệu lực vào ngày được Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

-Việc bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị phải được thông báo theo các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

-Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là người nắm giữ cổ phần của Công ty.

Thành viên HĐQT sẽ khơng cịn tư cách thành viên HĐQT trong các trường hợp sau: -Thành viên không đủ tư cách làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc bị luật pháp cấm không được làm thành viên Hội đồng quản trị;

-Thành viên đó gửi đơn bằng văn bản xin từ chức đến trụ sở chính của Cơng ty; -Thành viên đó bị rối loạn tâm thần và thành viên khác của Hội đồng quản trị có những bằng chứng chun mơn chứng tỏ người đó khơng cịn năng lực hành vi; -Thành viên đó vắng mặt không tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị liên tục trong vòng sáu tháng, và trong thời gian này Hội đồng quản trị không cho phép thành viên đó vắng mặt và đã phán quyết rằng chức vụ của người này bị bỏ trống, trừ trường hợp bất khả kháng;

-Thành viên đó bị cách chức thành viên Hội đồng quản trị theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

</div>

×