<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN
CHUYEN DE THUC TAP
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Đức Lữ
<small>Hà Nội, Thang 5 năm 2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
MỞ ĐẦU
Những năm qua, cơng tác kiểm sốt chỉ NSNN qua hệ thống KBNN nói chung đã có những chuyền biến tích cực, góp phần hồn thành các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chính trị được giao. Bám sát các
Nghị quyết, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách trong những năm từ 2017 đến năm 2019, KBNN và KBNN các tỉnh, thành phố đã tham mưu với
Bộ Tài chính kip thời va có chất lượng đối với các cơ chế, chính sách liên
quan đến công tác quản lý và giải ngân vốn đầu tư công, đồng thời chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách triển
khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực để góp phần thúc đây giải ngân vốn đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của các đơn vi sử dụng ngân sách, song vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chế độ và trong phạm vi dự tốn được
<small>giao đơi với các khoản chi của NSNN.</small>
KBNN cũng đã tăng cường công tác quản lý, kiểm tra quy trình nghiệp vụ trong cơng tác kiểm sốt chi dé kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh các đơn vị
trong toàn hệ thống thực hiện; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN, qn triệt cơng chức thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt chỉ tuyệt đối không gây sách nhiễu, phiền hà cho đơn vị sử dụng ngân sách,
không được dé tồn đọng bat kỳ hồ sơ thanh toán nao tại KBNN mà khơng rõ
lý do. Một trong những thành tích nồi bật nhất của KBNN và KBNN các tỉnh, thành phố đã đạt được trong thời gian qua là tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính, hồn thiện cơ chế, quy trình kiểm sốt chỉ NSNN qua KBNN theo hướng đơn giản hóa hồ sơ, chứng từ với định hướng cải cách, tin học hóa, đây mạnh triển khai dịch vụ cơng điện tử....; tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Đây được coi là kết quả bước đầu của cải cách tài chính cơng ở Việt Nam thời gian gần đây đòi hỏi phải tiếp tục cải cách mạnh mẽ hơn nữa trong giai đoạn tới.
Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của cả nước, nơi
mà số chỉ NSNN nói chung và chỉ thường xuyên NSNN trên địa bàn chiếm tỷ
trọng cao trong số tổng chi NSNN và chi thường xuyên NSNN cả nước.</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chỉ thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội” làm chun đề thực tập của mình với mục đích
<small>nghiên cứu:</small>
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua
<small>KBNN nói chung và KBNN Hà Nội nói riêng.</small>
Từ những số liệu thu thập thực tế đưa ra đánh giá, phân tích thực trạng
về kiêm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội,
Từ những kết quả đạt được, các hạn chế, thiếu sót đưa ra các giải pháp dé cải cách, phát triển công tác kiểm soát chi trong thời gian tới
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại
<small>KBNN Hà Nội.</small>
Phạm vi nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức của các bộ phận làm công tác kiểm sốt chi NSNN, quy trình kiểm sốt chi NSNN, thực trạng của hoạt động kiểm soát chi NSNN tại KBNN thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu trong 3 năm từ 2017 đến 2019
<small>Phương pháp nghiên cứu</small>
Phương pháp thống kê tổng hợp, phân tích số liệu; Phương pháp phân
tích và tổng hợp lý thuyết; phương pháp lịch sử.
Kết cấu của Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung của Chuyên đề tốt nghiệp được kết cau thành ba chương:
- _ Chương 1: Một số van dé cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
NSNN được Điều 4 Luật NSNN năm 2015 quy định như sau:" NSNN
<small>là toàn bộ các khoản thu, chi cua Nhà nước được dự toán và thực hiện trong</small>
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nha nước có thẩm quyền quyết định dé bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Phạm vi ngân sách nhà nước bao gồm:
* Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
<small>Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà</small>
nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ;
<small>các khoản phí thu từ các hoạt động dich vụ do đơn vi sự nghiệp công lập và</small>
<small>doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của</small>
<small>pháp luật;</small>
Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tơ chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa
<small>Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.</small>
* Chi NSNN bao gồm: Chi dau tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi
<small>thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo quy định</small>
<small>của pháp luật.</small>
<small>Bội chi NSNN.</small>
Tổng mức vay của NSNN, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay dé trả nợ
gốc của NSNN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
<small>Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Chi thường xuyên NSNN là quá</small>
trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tô chức chính trị xã hội thuộc
<small>khu vực cơng, qua đó thực hiện nghĩa vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động</small>
sự nghiệp kinh tẾ, giáo dục và đảo tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng tin, thể dục
thê thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
1.2. Đặc điểm và vai trò chỉ thường xuyên Ngân sách nhà nước
Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài
<small>chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ cua Nhà nước. Chi NSNN có những</small>
<small>đặc điêm như sau:</small>
- Quốc hội là co quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thé duy
nhất có quyền quyết định quy mơ, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định
tong dự toán và tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi
NSNN giữa các nhiệm kì, ké cả tổng mức chi đối với những cơng trình lớn,
đặc biệt quan trọng của quốc gia.
- Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều hành. Ở Trung Ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính
quyền địa phương do Uỷ Ban Nhân Dân quản lý dưới sự giám sát của Hội
Đồng Nhân Dân.
- Chi NSNN gắn với hoạt động của bộ máy Nhà nước và những nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quy mô tô chức bộ máy Nhà nước, khối lượng, phạm vi
<small>nhiệm vụ do Nhà nước đảm nhiệm.</small>
- Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát mang tính khơng
hồn trả trực tiếp.
<small>- Chi NSNN được xem xét tính hiệu quả trên bình diện vĩ mơ, tức là</small>
<small>chi NSNN phải được xem xét một cách toàn diện và dựa vào mức độ hoàn</small>
thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nước đề ra.
- Chi NSNN là một bộ phận của khối lượng tiền tệ trong lưu thơng vì vậy chỉ NSNN có tác động đến các thị trường như giá cả, tỷ giá, lãi suất, lạm
<small>phát.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
- Chi NSNN là là bộ phận chủ yếu trong chi tiêu của Chính phủ. Vi vậy nó là cơng cụ của chính sách tài khóa được Nhà nước sử dụng dé quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà
<small>nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào</small>
<small>nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.</small>
Trong nên kinh tế thị trường hiện nay, chỉ NSNN có vai trị rất quan
- Là cơng cụ chủ yêu phân bồ nguồn lực tài chính quốc gia, điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, thúc đây phát triển kinh tế: Chi NSNN không những nhăm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và điều hành KT - XH của Nhà nước, mà thơng qua
đó dé điều chỉnh, điều tiết sản xuất. Thông qua chi DTPT, Nha nước sẽ cung
cấp kinh phí đầu tư cho kết câu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc
các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo mơi trường va điều kiện thuận lợi cho
sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên
cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong
những biện pháp căn ban dé chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi
<small>vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn hảo.</small>
- Là công cụ để điều tiết thị trường, ồn định giá cả và kiềm chế lạm phát: Nền kinh tế thị trường ln tiềm ấn trong đó sự mat 6n định kinh tế, tính chất chu kì kinh doanh và những biến động về giá cả, lạm phát. Những biến động đó tác động xấu đến sự phát triển KT - XH. Do đó, Nhà nước
thơng qua việc thực hiện chi tiêu của Chính phủ va sử dụng các nguồn lực vật chat được hình thành từ ngân sách như: quỹ bình ổn giá; dự trữ quốc gia và các cơng cụ tài chính khác dé góp phần kiềm chế lạm phát, ồn định giá cả
<small>từng mặt hàng cũng như mức giá chung.</small>
- Là cơng cụ điều chỉnh thu nhập, góp phần thực hiện công bằng và
tiến bộ xã hội: Nhà nước sử dụng NSNN dé trợ cấp cho các đối tượng có thu
nhập thấp, các đối tượng chính sách hay đầu tư vào phúc lợi công cộng. Các biện pháp này có tác dụng làm giảm chênh lệch quá mức về thu nhập và mức</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
độ thụ hưởng phúc lợi xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo. Ngồi ra, thơng qua chi ngân sách cho các hoạt động như y tế, giáo duc dao tạo, chi hỗ trợ chính sách dân số, chính sách việc lam...dé nâng cao chất lượng nguồn
<small>nhân lực và đôi mới cơ câu dân sô, lao động trong xã hội.</small>
Như vậy, xét dưới góc độ KT - XH, chi NSNN có vai trị to lớn. Nếu tổ chức hoạt động chi NSNN đúng đắn, phù hợp sẽ có tác động tích cực tới
<small>các q trình KT- XH. Ngược lại, sẽ gây nên những tác động tiêu cực, kìm</small>
hãm sự phát triển KT- XH.
<small>1.1.2 Nhiệm vụ chỉ thường xuyên Ngân sách nhà nước.</small>
Theo quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 163/2016/NĐ-CP thì nhiệm vụ chi thường xuyên bao gồm:
Sự nghiệp giáo dục - đào tao và dạy nghé;
<small>Sự nghiệp khoa học và cơng nghệ;</small>
Quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phan giao cho địa phương
<small>quản lý;</small>
Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
<small>Sự nghiệp văn hóa thơng tin;</small>
Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
Sự nghiệp thể dục thê thao;
<small>Sự nghiệp bảo vệ môi trường;</small>
Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi,
<small>thủy sản; giao thông; tài nguyên; quy hoạch; thương mại, du lịch; hoạt động</small>
kiến thiết thị chính; các hoạt động kinh tế khác;
<small>Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản</small>
Việt Nam; Ủy ban Mặt trận tơ quốc Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
<small>Hội Nông dân Việt Nam ở địa phương;</small>
Hỗ trợ hoạt động cho các tơ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tô
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của
<small>pháp luật;</small>
<small>Chi bảo đảm xã hội, bao gôm cả chi thực hiện các chính sách xã hộitheo quy định của pháp luật;</small>
<small>Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.</small>
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho
<small>bạc Nhà nước.</small>
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chỉ thường xuyên NSNN qua Kho bạc
<small>nhà nước</small>
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các cơng cụ của mình thực hiện việc thâm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi thường xuyên NSNN qua KBNN nham đảm bảo các khoản chi đó được
thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước
quy định và theo những ngun tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính
<small>của Nhà nước.</small>
<small>Cơng tác kiêm sốt chi thường xun Ngân sách nhà nước có một sơ</small>
<small>đặc điêm sau:</small>
<small>Một là, kiêm sốt chi thường xuyên gan liên với những khoản chi</small>
<small>thường xuyên nên phân lớn cơng tác kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong</small>
<small>năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua săm tài sản, sửa chữalớn tài sản cơ định....</small>
Hai là, kiểm sốt chi thường xun diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất
nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định
trong kiểm soát chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, tính chất nguồn kinh phí cũng
có những tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là, cơng tác kiểm sốt chi thường xun bị áp lực lớn về mặt thời
gian vì phần lớn những khoản những khoản chi thường xuyên đều mang tính
<small>cap thiệt như: chi vê tiên lương, tiên công, học bông... gan liên với cuộc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
<small>sông hàng ngày cua cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi vêchun mơn nghiệp vụ nham đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên cuabộ máy nhà nước nên những khoản chi này địi hỏi phải được giải qut</small>
<small>nhanh chóng.</small>
Bồn là, cơng tác kiểm sốt chi thường xun phải kiểm sốt những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm sốt chi như hóa đơn, chứng từ... dé
chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường khơng day đủ,
khơng rõ ràng, thiếu tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm
sốt chi, đồng thời cũng rất khó để đưa ra những quy định bao quát hết
những khoản chỉ này trong cơng tác kiểm sốt chỉ.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm sốt chỉ thường xuyên Ngân sách Nhà
<small>nước qua Kho bạc Nhà nước</small>
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thấm quyền
thực hiện thâm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu của q trình chi NSNN, từ lập dự tốn, chấp hành dự toán, đến duyệt
quyết toán NSNN, nhăm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được dự toán từ trước, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm các mục tiêu sau:
Một là, kiểm soát chi các khoản chi thường xuyên NSNN dé đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là mối quan tâm lớn hiện nay của các cấp từ Quốc hội, Chính phủ, đến các bộ, ngành và các địa
phương. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN nhằm tập trung nguồn lực
tài chính để phát triển kinh tế - xã hội; thực hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế lạm phát, ôn định tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền Tài chính Quốc gia. Bên cạnh đó, nó cịn nhằm góp phần tăng cường trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành,
các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụngNSNN. Đặc biệt trong điều kiện khả năng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp mà
nhu cau chi phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, thì việc kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi NSNN thực sự là một trong những van dé trọng yếu trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
cơng cuộc đổi mới quản lý tài chính, quản lý NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp những khoản chi NSNN cho đối
tượng sử dụng đúng mục đích để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao
gop phan lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Hai là, thơng qua kiểm soát chỉ NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị sử dụng ngân sách đúng luật pháp, đúng chế
<small>độ quy định, ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những</small>
điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để đưa ra các kiến nghị với các ngành các cấp dé sửa đổi bé sung kịp thời sao cho cơ chế quản lý và kiểm
<small>soát các khoản chi NSNN ngày càng hồn thiện.</small>
Ba là, kiêm sốt chỉ thường xun qua KBNN nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh tốn. Thơng qua kiểm sốt chi KBNN nhằm góp phan quản lý chặt chẽ tiền mặt, quản lý phương tiện thanh tốn. KBNN tăng cường sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt và triệt dé thực
hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt, qua đó quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi phí về kiểm đếm, đóng gói và vận chuyền, tiết
<small>kiệm được nhân lực của ngành.</small>
Như vậy, kiểm soát chi thường xuyên NSNN là vô cùng quan trọng va
cần thiết, nhằm quản lý chặt chẽ ngân quỹ quốc gia, đảm bảo Ngân sách nhà
<small>nước được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Từ đó, tăng năng lực cạnh</small>
tranh của nền kinh tế, đồng thời góp phần xây dựng một nền tài chính minh bạch và vững mạnh, đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Kiểm sốt chi nói chung, kiểm sốt chi thường xun nói riêng qua KBNN là việc KBNN thực hiện thâm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính trong q
<small>trình thanh tốn va chi trả các khoản chi NSNN.</small>
12.3. Nguyên tắc của kiểm soát chỉ thường xuyên Ngân sách Nhà
<small>nước qua Kho bạc nhà nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
Ké từ khi Luật ngân sách ra đời, vai trò của KBNN trong quản lý kiểm soát chi NSNN cũng thay đổi từ trạng thái chấp hành ngân sách sang trạng thái quản ly chi ngân sách và được thể hiện rõ nét nhất thành nguyên tắc kiểm soát các khoản chi NSNN co bản:
- Thứ nhất, tất cả các khoản chỉ thường xuyên NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt trong q trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao (quy định tại điểm 1 điều 3 thông tư 161/2012/TT- BTC ngày 02/10/2012), đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thâm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chỉ.
- Thứ hai, mọi khoản chỉ thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục Ngân sách nhà nước. Các khoản chi Ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày cơng lao động do cơ quan Nhà nước có thầm quyền quy định.
<small>- Thứ ba, việc thanh toán các khoản chỉ thường xuyên NSNN qua</small>
KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xa hội và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị
<small>sử dụng NSNN.</small>
- Thứ tư, trong q trình kiểm sốt, thanh toán, quyết toán chỉ thường
xuyên NSNN các khoản chỉ sai phải thu hồi giảm chỉ hoặc nộp ngân sách.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyên, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho
<small>NSNN theo đúng trình tự quy định.</small>
1.2.4. Bộ máy kiểm soát chỉ thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
<small>Kho bạc Nhà nước</small>
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/07/2015 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
<small>chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
<small>SƠ DO TÔ CHỨC BO MAY CUA KHO BAC NHÁ NƯỚC:</small>
<small>1 te. Kia re Hop % Đơn vị sự ahop- soát quỳ tác tra "——Y-</small><sub>Pháp chỉ quốc || - Kim Tạp</sub>
<small>= tê = chi</small>
<small>KHO BAC NHA NUOC</small>
<small>TINH, THANH PHO</small>
<small>Phòng || Phòng || Phong Phong) Phòngeee || carer || oe Quinti | Kho qu?soat tra- hoe</small>
<small>chí || Kiếm</small>
<small>KHO BAC NHÀ NUOC Nội và TP HCM</small>
Cục Kế toán nhà nước là đơn vị thuộc KBNN, có chức năng tham mưu,
giúp Tổng giám đốc KBNN thực hiện nhiệm vụ kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS), quyết toán
NSNN, tổng kế tốn nhà nước và cơng tác thanh tốn của hệ thống KBNN.
Sở Giao dịch KBNN là đơn vị thuộc KBNN, có chức năng giúp Tổng giám đốc KBNN tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, thanh toán tại cơ
<small>quan KBNN theo quy định của pháp luật.</small>
Vụ Kiểm soát chi Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, văn ban hướng dẫn về kiểm soát chi NSNN, bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi sự nghiệp có tinh chất đầu tư và xây dựng, chi các
chương trình mục tiêu quốc gia thuộc nguồn vốn NSNN các cấp và chi các
nguồn vốn khác được giao KBNN quan ly; Dự thảo các văn bản hướng dẫn về
tong hợp quyết tốn tình hình thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác được giao
<small>quản lý.</small>
1.2.5. Nội dung kiểm soát chỉ thường xuyên NSNN qua KBNN
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
Xét từ khía cạnh quan ly tài chính, hoạt động kiểm sốt chi thường xun NSNN được tiến hành trong suốt quá trình từ khâu lập dự toán chi đến khâu phân bồ dự toán chi và thực hiện dự toán chi ngân sách, và theo những
<small>nội dung sau:</small>
<small>* Kiém sốt điêu kiện có trong dự tốn được giao</small>
<small>Kiêm sốt điêu kiện có trong dự toán đảm bảo các yêu câu sau:</small>
<small>- Mọi khoản chi thường xun NSNN phải có trong dự tốn được giao,hay mọi khoản chi khơng được chi ngồi dự tốn, trừ các trường hợp sau:</small>
+ Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách vào
phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có thâm quyền
quyết định, cơ quan Tài chính và KBNN tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ
chi sau: Chi lương va các khoản có tinh chất tiền lương: Chi nghiệp vụ phí và
cơng vụ phí; Một số các khoản chi cần thiết khác dé đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản mua săm trang thiết bị, sửa chữa; Chi cho dự án
chuyền tiếp thuộc các chương trình quốc gia; Chi bố sung cho ngân sách cấp
dưới. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa khơng vượt q mức chi bình qn một
<small>tháng của năm trước.</small>
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự tốn thu được giao và từ nguồn dự phịng ngân sách theo quyết định của cấp có thâm quyền.
+ Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cấp có
thâm qun.
+ Dự tốn chi ngân sách của các đơn vi dự toán, các cấp, Bộ, ngành phải
phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan có thâm quyền ban hành, kể cả chỉ từ nguồn viện trợ và các khoản vay.
Đối với các đơn vị có thu được sử dụng một phần số thu dé chi tiêu theo chế độ cho phép và các đơn vị được NSNN hỗ trợ một phần kinh phí cũng
phải lập dự toán đầy đủ theo nguồn tự thu và nguồn NSNN hỗ trợ.
Chat lượng dự toán chi thường xuyên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
kiểm soát chi thường xuyên, vì vậy nâng cao chất lượng kiểm sốt chỉ thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
<small>xun tại KBNN thì dự tốn chi thường xuyên phải đảm bao kip thời, chính</small>
xác, đầy đủ và chi tiết dé làm căn cứ cho KBNN kiểm sốt q trình chi tiêu
<small>của đơn vi sử dụng ngân sách.</small>
Dự tốn phải cịn đủ dé chỉ, tức khơng được chi vượt quá dự toán được giao. Do vậy, khâu lập và phân bé dự tốn địi hỏi phải khoa học, sát thực tế, tránh lập thừa hoặc thiếu dẫn đến tình trạng sử dụng ngân sách khơng hiệu
<small>quả hoặc lãng phí ngân sách.</small>
Các khoản chi thường xuyên NSNN nếu chỉ sai dự tốn đều khơng hợp
<small>pháp: Sai ở đây là khơng đúng với nội dung dự tốn được giao.</small>
KBNN tiến hành kiểm tra dự toán giao cho don vị sử dụng ngân sách
được phân bồ chỉ tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của Mục lục NSNN,
trường hợp phát hiện sai sót trong khâu lập dự tốn, KBNN phải u cầu cơ
quan có thâm quyền (ở đây là cơ quan tài chính đồng cấp) xem xét và điều
chỉnh. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất khơng thường xun khác cịn phải phân theo tiến độ thực
<small>hiện từng quý.</small>
* Kiểm soát các định mức chỉ tiêu
Định mức, tiêu chuẩn chi là giới hạn tối đa các mức chi tiêu có một mục
đích cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN được cơ quan chức năng có thâm
quyền ban hành. Định mức tiêu chuẩn chi là căn cứ quan trọng dé lập kế hoạch dự toán chi thường xuyên NSNN hàng năm và là căn cứ để kiểm sốt
<small>chi NSNN.</small>
Những khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn thì dự tốn ngân sách của các đơn vi phải tuân theo định mức tiêu chuẩn đó và KBNN căn cứ vào tiêu chuẩn định mức dé kiểm soát chi khi cấp phát thanh toán cho các don vị sử dụng ngân sách. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức được cơ quan
có thâm quyền phê duyệt thì KBNN căn cứ dự tốn được cơ quan cấp trên
<small>trực tiêp của đơn vi sử dụng ngân sách phê duyệt làm căn cứ đê kiêm soát.</small>
* Kiểm soát quyết định chỉ, hé sơ, chứng từ của don vị sử dụng ngân sách.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
Chuan chi là đồng ý chi, cho phép chi hoặc quyết định chi trong quản lý và kiểm soát chi NSNN. Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm
soát việc quyết định chi của chủ tài khoản với bat ly khoản chi nào hay còn
gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Thâm quyền chuẩn chi phải là người đứng đầu
các cơ quan, don vị hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài khoản)
đã được cơ quan Nha nước có thâm quyền phê duyệt. Tat cả các chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký băng tay, mẫu dấu cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp
lý chứng minh quyền lực (như quyết định bé nhiệm, văn bản ủy quyền) với cơ quan KBNN nơi giao dịch. Giấy rút dự toán phải ghi rõ ràng, đầy đủ các yếu tố theo đúng mẫu quy định. Đối với các khoản chi được cơ quan tài chính cấp trực tiếp bằng “Lệnh chi tiền”; Cơ quan Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra nội dung, tính chất từng khoản chi đảm bảo các điều kiện cấp phát NSNN theo
<small>quy định. KBNN có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho đơn vị sử dụng ngân</small>
sách theo nội dung ghi trong “Lệnh chỉ tiền” của cơ quan Tài chính.
Kiểm sốt hồ sơ, chứng từ chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo các
<small>yêu tô sau:</small>
+ Tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách phải mở tài khoản tại KBNN nơi giao dịch, hồ sơ mở tài khoản bao gồm: Quyết định thành lập đơn vị; Quyết
định bổ nhiệm chủ tài khoản, kế toán trưởng và người ủy quyền nếu có; Giấy đề nghị mở tài khoản; Ban đăng ký mau dấu, chữ ký. Hồ sơ này là căn cứ pháp lý đầu tiên cho KBNN kiểm sốt chỉ.
+ KBNN kiểm tra hình thức chi trả thanh toán đối với mỗi khoản chỉ:
Bao gồm chi trả theo dự tốn và chi trả thanh tốn bằng hình thức lệnh chi
tiền. Đối với hình thức lệnh chỉ tiền mà cơ quan tài chính gửi tới KBNN thì KBNN khơng có trách nhiệm kiêm sốt.
+ Kiểm sốt phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán thường
dùng nhất hiện nay là thanh tốn bằng chuyển khoản (thơng qua hệ thống ngân hàng thương mại) và thanh toán bằng tiền mặt. Xu hướng thanh toán tiên tiến hiện nay là thu hẹp kênh thanh tốn bằng tiền mặt, khuyến khích thanh
tốn bằng chuyền khoản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
+ Có hồ sơ, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo quy định đối với từng loại khoản chỉ; KBNN kiểm soát hồ sơ, lưu giữ chứng từ một số khoản
<small>chi chủ yêu sau:</small>
<small>> Kiêm soát chi thanh toán cá nhân:</small>
eCăn cứ cấp phát, thanh toán của KBNN bao gồm: Bảng đăng ký biên chế quỹ lương đã được cơ quan Nhà nước có thâm quyền phê duyệt, danh
sách những người hưởng lương, bảng tăng giảm biên chế và quỹ tiền lương,
bảng đăng ký học bồng, sinh hoạt phí và các chi phí thuê lao động như tiền cơng phải có hợp đồng; Trên cơ sở giấy rút dự toán của đơn vị sử dụng ngân
sách và các hồ sơ liên quan KBNN tiến hành kém soát, cấp thanh toán cho đơn vị. Mức tối đa không được vượt quá quỹ lương, học bồng, sinh hoạt phí
<small>tháng đã được duyệt. Nhóm mục chi cho thanh tốn cá nhân theo mục lục</small>
ngân sách gồm: Tiền lương (mục 6000), tiền công (mục 6050), Phụ cấp lương
(6100), học bổng (6150), tiền thưởng (6200), phúc lợi tập thé (6250), các
<small>khoản đóng góp (6300), thanh tốn khác cho cá nhân (6400), chi lương hưu,</small>
trợ cấp bảo hiểm xã hội (7250).
eĐối với các khoản thanh toán cho cá nhân thuê ngoai: căn cứ vào dự
toán NSNN do cơ quan Nhà nước có thâm quyền giao cho đơn vị; Nội dung
thanh toán theo hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng lao động, giấy rút dự toán của đơn vị, KBNN thực hiện thanh toán cho người được hưởng hoặc cấp qua
don vị dé thanh toán cho người được hưởng.
> Kiểm sốt chi phí nghiệp vụ chun mơn
<small>e Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp vụ chun mơn trong dự tốn NSNN</small>
cơ quan có thầm quyền giao, định mức chi tiêu cho từng nghiệp vụ chuyên môn; Căn cứ vào hồ sơ chứng từ liên quan, giấy rút dự toán do chủ tài khoản đơn vi sử dụng ngân sách ký, KBNN thực hiện cấp phát cho các đơn vị theo
<small>hai hình thức:</small>
e Cấp phát thanh tốn: KBNN kiểm sốt hồ sơ chứng từ chi của các đơnvị nếu đủ điều kiện quy định thì làm thủ tục thanh tốn trực tiếp cho đơn vị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
eCấp phát tạm ứng: trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện cấp phát thanh tốn thì KBNN thực hiện cấp tạm ứng cho don vi.
eCác khoản chỉ trong nhóm mục chỉ nghiệp vụ chun mơn bao gồm:
Thanh tốn dịch vụ cơng cộng (mục 6500), vật tư văn phịng phẩm (6550),
thông tin tuyên truyền liên lạc (6600), hội nghị (6650), cơng tác phí (6700),
<small>chi phí th mướn (6750), chi đồn ra (6800), chi đốn vào (6850), sửa chữatài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các cơng trình cơ</small>
sở hạ tang từ kinh phí thường xun (6900), chi phí nghiệp vụ chun mơn
<small>của từng ngảnh (7000).</small>
> Kiém sodt mua sam trang thiét bi, phương tiện lam việc, sửa
<small>chữa lớn:</small>
KBNN kiểm soát hồ sơ chứng từ chi bao gồm dự toán mua sắm trang
thiết bi sửa chữa lớn tai sản cố định được cấp có thầm quyền quy định, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà thầu (đối với trường hợp dau thầu), hoặc
quyết định chỉ định thầu (đối với trường hợp chỉ định thầu), baó giá hàng hóa (đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh), hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ, hóa đơn bán hàng, vật tư thiết bị, các hồ sơ chứng từ có liên quan: Giấy
rút dự toán ... Nếu đủ điều kiện thanh toán, KBNN thanh toán trực tiếp băng chuyển khoản hoặc tiền mặt qua đơn vi sử dung NSNN dé chi trả cho don vị cung cấp hàng hóa dịch vụ. Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN tạm cấp cho đơn vi. Sau khi chi đơn vi phải gửi hóa đơn chứng từ có liên quan đến KBNN dé thanh toán số tạm ứng, KBNN kiểm tra thấy đủ
điều kiện theo quy định thì làm thủ tục chuyền từ cấp tạm ứng sang thanh
toán cho đơn vị. Các khoản chỉ trong nhóm mục chi này theo bao gồm: Mua đầu tư tài sản vô hình (mục 9000), mua sắm tải sản dùng trong cơng tác
<small>chuyên môn (mục 9050), Sửa chữa tài sản phục vụ chun mơn (mục 9100).</small>
> Kiểm sốt các khoản chỉ thường xun khác:
<small>Nhóm mục chi khác trong dự tốn được giao của đơn vi sử dụng NSNN</small>
<small>bao gôm các khoản mục của mục lục ngân sách khơng năm trong 3 nhóm mục</small>
trên và các mục từ 7500 đến 8150.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
KBNN có quyền tạm đình chi, từ chối thanh tốn, chi trả và thơng báo cho đơn vị sử dụng ngân sách biết, đồng thời gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết trong các trường hợp: Chi khơng đúng mục đích, đối tượng theo dự tốn được duyệt; Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính của Nha
nước; Khơng đủ các điều kiện chỉ theo quy định; Trong quá trình quản lý, cấp
phát, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt chi thường xun NSNN
<small>qua KBNN</small>
Có nhiều nhân tố, cả chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác
kiêm sốt chi NSNN qua KBNN. Trong đó, cần quan tâm đến các nhân tô chủ
yếu sau:
1.3.1. Nhân tổ chủ quan
Tổ chức, bộ máy: Tổ chức bộ máy kiểm sốt chi NSNN qua KBNN được tơ chức khoa học, tỉnh gọn và hiện đại sẽ tạo nên một chỉnh thể thống
nhất, đồng bộ cho hoạt động kiểm sốt chi NSNN của KBNN.
<small>Quy trình nghiệp vụ: Sự gọn nhẹ trong thủ tục thanh toán, sự đơn giản</small>
trong quy trình luân chuyển chứng từ, sự chỉ tiết trong nội dung kiểm sốt thanh tốn và sự rạch rịi về trách nhiệm của các bộ phận có liên quan sẽ tạo điều kiện để KBNN quan lý chi NSNN chặt chẽ hơn, nhanh chóng hơn và
<small>hiệu quả hơn.</small>
Chất lượng và trình độ đội ngũ cán bộ: Phát triển đội ngũ cán bộ công
chức KBNN đủ về số lượng, cơ cầu hợp lý, có tính chun nghiệp cao, trình độ quản lý tiên tiến là yêu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kiểm soát chỉ
<small>NSNN qua KBNN.</small>
Mức độ ứng dụng cơng nghệ trong kế tốn và thanh tốn: Mức độ phát
triển và ứng dụng hệ thống công nghệ thơng tin hiện đại, tồn diện, thong nhat va chun nghiép trong cơng tac kế tốn và thanh tốn của KBNN giúp
tiết kiệm biên chế, thời gian xử lý công việc, đảm bảo chất lượng thông tin,
báo cáo, đồng thời tạo tiền đề cho những cải cách về thủ tục hành chính và
<small>quy trình nghiệp vụ của KBNN.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">
13.2. Nhân tổ khách quan
Cơ chế chính sách: Một hệ thống cơ chế chính sách ơn định, đồng bộ, thống nhất, đầy đủ với những quy định rõ ràng, cụ thê, có tính khả thi cao vừa là nhân tố quan trọng, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng hoạt động
<small>quản lý chỉ NSNN qua KBNN.</small>
Hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Chế độ, tiêu chuẩn, định mức
day đủ, đồng bộ phù hợp với thực tế là cơ sở để nâng cao chất lượng xây dựng dự toán ngân sách và là chuẩn mực dé KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm
soat việc chấp hành dự tốn ngân sách của DVSDNS.
Trình độ xây dựng dự toán: Dự toán được duyệt là điều kiện quan trọng hàng đầu trong các điều kiện cơ bản dé chi NSNN. Vi vậy, việc xây dựng dự
tốn có căn cứ rõ ràng, đáp ứng day đủ các yêu cầu, phân bé kịp thời và han chế điều chỉnh, bổ sung sẽ tạo điều kiện để KBNN quản lý chặt chẽ, thanh
toán đầy đủ, kịp thời các khoản chi NSNN.
Ý thức chấp hành ngân sách của các đơn vị: Việc các cơ quan, DVSDNS
chấp hành đúng pháp luật, sử dụng kinh phí ngân sách cấp tiết kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn và có hiệu quả là nhân tơ quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN.</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
<small>Chương 2</small>
THUC TRẠNG KIEM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA
KBNN HA NOI
2.1. Khái quát về Kho bac Nhà nước Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Hà Nội
Ngày 01/04/1990 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ký quyết định số 07/HDBT “V/v chuyển giao hoạt động quản lý quỹ NSNN từ Ngân
<small>hàng Nhà nước sang Bộ tài chính và thành lập Kho bạc Nhà nước trực thuộc</small>
Bộ tài chính” dé thực hiện nhiệm vụ này. Từ ngày 01 tháng 04 năm 1990 hệ
thống KBNN trực thuộc Bộ tài chính đã được ra đời và chính thức đi vào hoạt động trong phạm vi cả nước. Hệ thống KBNN Hà Nội khi mới thành lập, toàn bộ giá tri cơ sở vật chất ban đầu của hệ thống 17 KBNN trên địa
bàn Thành phé chỉ có 18,7 triệu đồng, nơi làm việc hầu hết đều phải nhờ các
trụ sở cơ quan Tài chính, Ngân hàng hoặc đi thuê rất chật trội. Mặt khác, với 393 cán bộ mà đa số chỉ có trình độ trung cấp, sơ cấp chưa qua đảo tạo. Hiện nay, trụ sở KBNN Hà Nội đóng tại 18 Giải Phóng - Đống Đa - Hà Nội với số
<small>lượng cơng chức tại văn phòng là 195 người.</small>
Thực tế hoạt động của KBNN thời gian qua đã khang định việc
chuyên giao nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, việc thành lập và sự ra đời của hệ thống KBNN là hoàn tồn đúng đắn và phù hợp với cơng cuộc cải tổ nên kinh tế dat nước.
Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 8/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức của KBNN
<small>trực thuộc Bộ Tài chính.</small>
Quyết định số 1618/QD-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tô chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
<small>ương KBNN Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">
Một là tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Hai là tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phô biến, giáo dục pháp
<small>luật thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy địnhcủa pháp luật.</small>
Ba là hướng dẫn, kiểm tra các Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định.
Bồn là quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước
<small>theo quy định của pháp luật:</small>
Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tô chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản
tiền do các tô chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; thực hiện
điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật;
Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thâm
quyên; quản lý tiền, tài sản, ấn chi đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của
Nhà nước và của các đơn vi, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Năm là thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Sáu là tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách nhà nước:
Hạch tốn kế toán về thu, chỉ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính doKho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ,chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">
<small>Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan</small>
tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp
Bảy là thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của
<small>pháp luật:</small>
Tiếp nhận thơng tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán thuộc khu
<small>vực nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;</small>
<small>Tô chức tơng hợp thơng tin tài chính nhà nước trên dia bàn về tình hìnhtài sản nhà nước; ngn lực và nghĩa vụ của Nhà nước; tình hình hoạt động,kêt quả thu, chi ngân sách nhà nước; vôn nhà nước tại các doanh nghiệp vàcác tài sản, nguôn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;</small>
<small>Lập báo cáo tài chính nhà nước của chính quyên địa phương, báo cáo</small>
cơ quan nhà nước có thâm quyền theo quy định của pháp luật.
Tám là thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước và
các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số
liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Chín là quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo
chế độ quy định:
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán băng tiền
mặt, bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh;
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo
<small>quy định của pháp luật;</small>
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo
<small>quy định của pháp luật.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
Mười là tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh tốn trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Mười một là thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
Mười hai là thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thâm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thâm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp
<small>luật trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.</small>
Mười ba là tô chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; quản tri cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài chính đặt tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Mười bốn là quản lý bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách đãi ngộ, đảo tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bô nhiệm, thi đua khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính và Kho
<small>bạc Nhà nước.</small>
<small>Mười lăm là quan lý và thực hiện công tác hành chính, quan tri, tài vu,</small>
<small>xây dựng cơ bản nội bộ theo quy định của Kho bạc Nhà nước, của Bộ Tàichính và của pháp luật.</small>
Mười sáu là tơ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động
Kho bạc Nhà nước; cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượnghoạt động, cơng khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấpthơng tin dé tạo thuận lợi cho các tô chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
Trích tài khoản của tô chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước dé nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho
<small>ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;</small>
Được từ chối thanh tốn, chi trả các khoản chi khơng đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định
<small>của mình;</small>
<small>Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhànước theo quy định của pháp luật.</small>
Đề thực hiện những chức năng nói trên KBNN Hà Nội hiện đang tổ chức bộ máy KBNN cấp tỉnh có các phòng chưc năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc KBNN tỉnh gồm: Phịng Kế tốn nhà nước, Phịng Kiểm sốt chi, Phịng Thanh tra - Kiểm tra, Phịng Tài vụ - Quản trị và Văn phịng.
BAN GIÁM ĐĨC
<small>Phịng Phịng</small>
<small>A Phịn</small>
<small>sốt chiến tra </small>
<small>-Quản Đ phịng</small>
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ may của KBNN Hà Nội
Giám đốc KBNN cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của KBNN trên địa ban tinh,
thành phó.
Phó Giám đốc được phân cơng phụ trách từng lĩnh vực công tac,.
2.1.2. Những kết quả đạt được của Kho bạc Nhà nước Hà Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">
<small>KBNN Hà Nội thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ</small>
đó đến nay, KBNN Hà Nội ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong đó một nhiệm vụ trong tâm là quan lý quỹ NSNN va kiểm soát chi
<small>thường xuyên NSNN.</small>
Hà Nội là một trong những tỉnh có nguồn thu NSNN lớn trong cả
nước. Từ năm 2017 đến năm 2019, tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh là 714.665 tỷ đồng, Trong đó: tơng thu NSNN năm 2017 là 207.628ty đồng:
tổng thu NSNN năm 2018 là 238.793 tỷ đồng: tổng thu NSNN năm 2019
là 268.244 tỷ đồng.
Những năm gần đây, do chủ trương phát triển KT - XH của Nhà
<small>nước như: cải cách quản lý hành chính nhà nước, tăng chi cho giáo dục</small>
đào tạo, chi cho phát triển KH - CN, cải cách chính sách tiền lương, đảm
<small>bảo an sinh xã hội... đã làm cho chi thường xuyên trên địa bàn có sự gia</small>
tăng đáng kế về số tuyệt đối. Mặc dù có những khó khăn nhất định trong bồ trí ngân sách để phục vụ nhu cầu chi thường xun của các đơn vi dự tốn, song nhìn chung chi thường xuyên NSNN, nhất là NSDP trong những năm qua về cơ ban đã đáp ứng được các nhu cầu chi tiêu tối thiểu,
cần thiết của các cơ quan quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp và
<small>các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.</small>
2.2. Thực trạng kiểm soát chỉ thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội từ 2017 đến 2019
2.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát chỉ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội
Quyết định số 4237/QD-KBNN ngày 08 tháng 9 năm 2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyên hạn của các phòng
và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
<small>Trung ương như sau:</small>
Phòng Kiểm sốt chỉ TW 1, Phịng Kiểm sốt chi TW 2 và Phịng Kiém
sốt chỉ địa phương: Phịng Kiểm soát chi thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), vốn sự nghiệp có tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu
<small>qc gia và các ngn vơn khác được giao quản lý.</small>
Phịng Kế tốn nhà nước: thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác kế tốn nhà nước; cơng tác thanh tốn, tơng kế tốn nhà nước, kiểm soát các khoản chỉ thường xuyên
<small>của ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý ngân quỹ nhà nước, phát hành và</small>
thanh tốn trái phiếu Chính phủ, cơng tác thống kê tổng hợp.
<small>e Tại KBNN các Quận Huyện, Thị xã trực thuộc</small>
- Giám đốc: Phụ trách trực tiếp chỉ đạo điều hành các hoạt động của
Kho bạc Nhà nước Quận Huyện, Thị xã trực thuộc, có quyền quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát các khoản chi NSNN.
- Phó Giám đốc được phân cơng phụ trách từng lĩnh vực công tác,.
- Giao dịch viên: Thực hiện nhiệm vụ tổng hop tình hình thu, chi
NSNN trên địa ban huyện, thực hiện cấp phát, kiểm soát thanh toán và
quyết toán vốn đầu tư XDCB. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê thu, chi
NSNN, phát hành và thanh tốn cơng trái, trái phiếu Chính phủ quy định; hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách, đồng thời quản lý chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN và thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là giao dich thu, chi tiền mặt đối với khách hàng tại Kho bạc Nhà nước Quận Huyện, Thị xã trực thuộc. Đảm bảo an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, vàng
Trong những năm gần đây, quy mơ chi thường xuyên NSNN của cả 4
cấp NS năm sau thường cao hơn năm trước trong tổng chi NSNN. Theo số
liệu ở Bang 2.2 thi năm 2017 chi thường xuyên là 96.637 tỷ đồng; năm 2018
là 96.338 tỷ đồng: năm 2019 đã tăng lên là 99.252 tỷ đồng. Năm 2019, số chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">
<small>thường xuyên NSNN tăng lên so với năm 2018 và 2017 là do KBNN Hà Nộiđã tập trung rà sốt các hơ sơ gửi đên kho bạc và chủ động đôn đôc các chủ</small>
đầu tư, ban quản lý dự án khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán
tạm ứng với Kho bạc dé giam số du tam ung, nhất là thu hồi các khoản tạm
<small>ứng quá hạn từ các năm trước chuyên sang.</small>
Đồng thời, KBNN Hà Nội đã chủ động tháo gỡ, xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh về hồ sơ, thủ tục thanh toán dé hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hỗ
sơ gửi Kho bạc thanh tốn; tham gia tích cực với tổ cơng tác dé day nhanh
tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2019 của thành phố Hà Nội và tham gia Ban chỉ đạo các cơng trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2016 —
<small>Bảng 2.2: Chỉ thường xuyên NSNN tại KBNN Hà Nội</small>
theo cấp ngân sách giai đoạn 2017 -2019
Đơn vị tính: Tỷ dong
Tổng chỉ NSNN <small>Chi TX NSNN trên địa bàn Hà Nộitrên dia ban</small>
<small>Ha Noi Chi TX NSNN Dia phuong</small>
Nguồn: Báo cáo của KBNN Hà Nội
<small>Trong giai đoạn 2017-2019 tình hình chi thường xuyên theo nội dung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
<small>chi tai KBNN Hà Nội về căn ban khơng có nhiêu thay đơi nhiêu vê co câu chi</small>
theo từng nội dung. Tổng chỉ năm 2017 là 96.637 tỷ đồng đến năm 2018 giảm xuống một chút cịn là 96.338 tỷ đồng nhưng đến năm 2019 thì tăng lên mức 99.252 tỷ đồng (Bảng 2.3). Sở dĩ có sự tăng lên trong năm 2019 là do sau năm
2018, tỷ lệ giải ngân giảm so với năm 2017, KBNN Hà Nội đã đôn đốc, phôi
<small>hợp chặt chẽ với các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc chi giải ngân đúng</small>
kế hoạch, đúng thời hạn.
<small>Bang 2.3: Chi thường xuyên NSNN theo nội dung chỉ tại KBNN HaNội giai đoạn 2017-2019</small>
</div>