BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THU THỦY
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội
dung, số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Thủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn - Khoa
kinh tế và PTNT và các thầy cô trong Bộ môn Kế hoạch Đầu tư đã tận tình
hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Bắc Giang, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Thủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ và hình ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 5
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước 6
2.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước 9
2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của
một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho KBNN 25
2.2.1 Kinh nghiệm của các nước 25
2.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN của một số Kho bạc Nhà nước
các tỉnh 30
2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước của
hệ thống Kho bạc Nhà nước 33
2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc tăng cường kiểm soát chi
thường xuyên của KBNN tỉnh Bắc Giang 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 36
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang 38
3.1.2 Dân cư và lao động 39
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế- xã hội 40
3.1.4 Đặc điểm chi thường xuyên của KBNN Bắc Giang thời gian qua 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 42
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 42
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 42
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 43
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Bắc
Giang giai đoạn 2012-2014 44
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển KBNN Bắc Giang 44
4.1.2 Thực trạng bộ máy kiểm soát chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang 48
4.1.3 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước tỉnh Bắc Giang 53
4.1.4 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Bắc Giang 55
4.1.5 Thực trạng quản lý chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của
hồ sơ chứng từ chi thường xuyên qua KBNN Bắc Giang 56
4.1.6 Những vấn đề rút ra qua công tác kiểm soát chi thường xuyên của
KBNN tỉnh Bắc Giang 81
4.1.7 Đánh giá của các đơn vị sử dụng Ngân sách về kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang 84
4.1.8 Đánh giá chung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
tại Kho bạc Nhà nước Bắc Giang 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang. 93
4.2.1 Các yếu tố thuộc về cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại KBNN 93
4.2.2 Các yếu tố thuộc về cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN
Bắc Giang 94
4.2.3 Các yếu tố thuộc về đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước 95
4.2.4 Các yếu tố thuộc về định mức, chi tiêu đơn vị sử dụng ngân sách
ngân sách 95
4.2.5 Các yếu tố về hệ thống lập, duyệt và thực hiện dự toán 96
4.2.6 Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện quản lý chi
ngân sách nhà nước 96
4.3 Các giải pháp hoàn thiện tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang 97
4.3.1 Mục tiêu tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN
tỉnh Bắc Giang 97
4.3.2 Phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN tỉnh Bắc Giang. 98
4.3.3 Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên của KBNN 100
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Một số kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên của
Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang 113
5.2.1 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 113
5.2.2 Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước 114
5.3.3 Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Bắc Giang 115
PHỤ LỤC 118
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH Công nghiệp hoá
CNTT Công nghệ thông tin
HĐH Hiện đại hoá
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KH Kế hoạch
KTXH Kinh tế xã hội
NSNN Ngân sách Nhà Nước
NSTW Ngân sách trung ương
MLNS Mục lục ngân sách
NST Ngân sách tỉnh
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1: Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang từ năm 2012-2014 40
4.1: Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN tỉnh Bắc Giang 47
4.2: Tổng thu ngân sách địa phương giai đoạn 2012-2014 47
4.3: Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2012-2014 48
4.4: Tình hình nhân sự của KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn năm 2012 - 2014 51
4.5. Thực trạng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách các đơn vị giao dịch qua
KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014 53
4.6: Cơ cấu chi Ngân sách tỉnh tại KBNN Bắc Giang qua 3 năm 2012 – 2014 58
4.7: Tình hình chi thường xuyên ngân sách tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
năm 2012 - 2014 60
4.8: Bảng tổng hợp dự toán NSNN qua công tác kiểm soát chi của KBNN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014 68
4.9: Kết quả thực hiện chi Ngân sách thường xuyên giai đoạn từ năm 2012-2014 70
4.10: Tình hình chi các khoản thanh toán cho cá nhân giai đoạn từ năm 2012 -2014 72
4.11: Tình hình chi thường xuyên NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn giai
đoạn từ năm 2012-2014 75
4.12: Tình hình chi thường xuyên NSNN mua sắm, sữa chữa tài sản, xây
dựng nhỏ năm 2012-2014 77
4.13: Số liệu từ chối thanh toán ngân sách tỉnh từ năm 2012 – 2014 82
4.14: Số liệu dự toán và thực hiện chi thường xuyên ngân sách tỉnh bị hủy bỏ
giai đoạn 2012-2014 83
4.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện quy
trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN tỉnh Bắc Giang 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
STT Tên sơ đồ và hình Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước 7
Hình 4.1 Mô hình tổ chức KBNN Bắc Giang (Theo quyết định số 362/QĐ-BTC
ngày 11/02/2010 của Kho bạc Nhà nước) 50
Hình 4.2. Quy trình kiểm soát chi “một cửa” NSNN qua KBNN Bắc Giang 55
Hình 4.3 Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “ một cửa” ngân sách tỉnh tại KBNN 108
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nhất là từ năm 2008 đến nay, lạm phát và kiểm
soát lạm phát ở Việt nam đang là vấn đề nổi lên được nhiều người quan tâm. Lạm
phát đang ngày một rõ nét hơn tại Việt Nam mặc dù Chính phủ cố đưa ra biện pháp
thắt chặt tiền tệ cũng như kiểm soát chi tiêu ngân sách để kiềm chế lạm phát. Theo
Tổng cục Thống Kê đánh giá mức lạm phát của năm 2008 là 22%; năm 2010 là
11,75%, năm 2014 dự kiến là 7% đã và đang đặt ra đòi hỏi Chính phủ phải làm sao
để kiềm chế lạm phát, đưa tỷ lệ lạm phát xuống mức có thể chấp nhận được.
Mặc dù nền kinh tế đã đạt được những kết quả khá quan trọng trong
những năm qua, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội được giải quyết, song bước vào
năm 2014, chúng ta đang đối mặt với nguy cơ lạm phát cao do giá cả thế giới
tăng mạnh trong những tháng đầu năm. Trước tình hình nền kinh tế đang đối mặt
với thách thức tỷ lệ lạm phát cao, Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008
của Chính phủ về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Ngoài ra,
Chính phủ đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp; trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
nhóm giải pháp liên quan đến chi tiêu công, đó là: kiểm soát chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả chi tiêu công, tiết kiệm chi thường xuyên và tiết kiệm trong sản xuất và
tiêu dùng, các đơn vị chủ động sử dụng dự toán đã được giao, không bổ sung chi
ngân sách ngoài dự toán. Kết quả thực hiện khẩn trương và đồng bộ các nhóm
giải pháp, trực tiếp nhất là các biện pháp quyết liệt trong thắt chặt chi tiêu công
đã phát huy tác dụng, bước đầu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước phản ánh hoạt động của Chính phủ đối
với quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính công nhằm thực hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
tốt các chức năng của nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến các cân đối vĩ mô về tài
chính, tiền tệ, giá cả trong nền kinh tế.
Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết của Nhà nước, hàng năm Nhà nước đã thực hiện
chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) hàng chục nghìn tỷ đồng thông qua các cơ
quan tài chính và Kho bạc Nhà nước (KBNN) để bảo đảm các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
KBNN là một cơ quan quản lý nhà nước, nhiệm vụ trọng tâm là quản lý
quỹ NSNN, thực hiện tập trung các khoản thu và kiểm soát quản lý chi NSNN. Hệ
thống KBNN đã thống nhất thực hiện chức năng kiểm soát chi NSNN trên lĩnh
vực chi thường xuyên. Thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát hệ thống KBNN
tập trung triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến chính sách tiết kiệm đồng
bộ, cắt giảm chi tiêu thường xuyên. Tuy nhiên vấn đề chi tiêu không đúng chế độ;
sử dụng tài chính không đúng mục tiêu, không đúng nguồn; tình trạng bội chi, lãng
phí và thất thoát đã diễn ra một cách phổ biến.
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên
tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với
phát triển kinh tế, xã hội đất nước. KBNN phải thực sự trở thành một trong những
công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành
chính Nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh
bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Qua 24 năm thực hiện nhiệm vụ này, công tác kiểm soát chi thường xuyên
ở KBNN tỉnh Bắc Giang đã có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và
đúng mục đích cả về quy mô và chất lượng. Đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời
nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, sai định mức. Từ đó góp
phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN tỉnh Bắc Giang vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: công tác
kiểm soát chi thường xuyên chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí
NSNN; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng
kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử
dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi
trong KBNN Bắc Giang còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng,
quy trình còn rườm rà, gây phiền phức. Bên cạnh đó năng lực kiểm soát chi của
KBNN chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cải cách thủ tục hành chính.
Đồng thời, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bắc Giang
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và
hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ thực tế trên đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng
cường kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ”
nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm
soát chi thường xuyên qua KBNN hiện nay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm mức bội chi NSNN và tỷ lệ lạm phát theo mục tiêu đề ra của Chính phủ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc đánh giá thực trạng và những tồn tại, hạn chế của công tác
kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách qua KBNN tỉnh Bắc Giang thời gian qua
đề xuất giải pháp thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
tại KBNN tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều
hành NSNN phù hợp với quá trình cải cách tài chính công.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách qua KBNN;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thường
xuyên và kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách qua KBNN tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng khảo sát là KBNN tỉnh Bắc Giang, một số đơn vị thụ hưởng ngân
sách chi thường xuyên thuộc diện kiểm soát của KBNN tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về nội dung
- Một số vấn đề cơ bản về Ngân sách Nhà nước, lý luận chung về kiểm soát
chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh.
- Thực trạng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Bắc Giang.
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang.
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua KBNN tỉnh Bắc Giang góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện tốt công tác
kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách tại KBNN tỉnh Bắc Giang đáp ứng
được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với
quá trình cải cách tài chính công.
• Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước huyện tỉnh Bắc Giang.
• Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015.
Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang từ
năm 2012 đến năm 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến công
tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Giang:
1) Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bắc
Giang trong thời gian qua được thực hiện như thế nào? Việc thực hiện đó có
đúng theo quy định, chế độ đã được ban hành hay chưa?
2) Những tồn tại, hạn chế chủ yếu từ thực hiện kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Giang thời gian qua? Nguyên nhân của những
tồn tại hạn chế đó là gì?
3) Giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường thực hiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên Ngân sách qua KBNN tỉnh Bắc Giang thời gian tới?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều hành nền kinh tế
xã hội, đồng thời NSNN thực hiện cân đối các khoản thu chi (Phạm Trọng Dũng và
Đinh Xuân Hạng (2014).
Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù gắn liền
với sự xuất hiện của Nhà nước và tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại
của bộ máy quyền lực của Nhà nước.
Theo điều 1 Luật NSNN năm 2002 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 16/12/2002 quy định “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” NSNN là
một hệ thống thống nhất, bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách các cấp
chính quyền địa phương (gọi chung là Ngân sách địa phương). NSNN được quản lý
thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
- Các khoản thu, chi NSNN phải được hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời
và đúng chế độ. Thu, chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam. Kế toán
và quyết toán NSNN được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán của Nhà nước
và mục lục NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN được phát hành sử dụng và quản lý
theo qui định của Bộ tài chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
- NSNN bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ( Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước
(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH ngày 16 tháng 12 năm 2002)
2.1.1.2 Chi ngân sách Nhà nước
a) Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các
chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh,quốc phòng. Theo Phạm Trọng Dũng và Đinh Xuân Hạng (2014) "Chi NSNN là
việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định.”
b) Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN phải gắn chặt với bộ máy quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trước mỗi một Quốc gia. Vì vậy,
bộ máy càng lớn, thực hiện càng nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của NSNN
càng lớn.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi NSNN vì cơ quan đó quyết định các nhiệm
NSNN Vi
ệt nam
Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương
NS huyện
NS thành ph
ố thuộc Tỉnh
NS t
ỉnh thuộc TW
NS Tp, Th
ị x
ã
NS huy
ện
NS qu
ận
NS xã, thị trấn NS xã, phường NS xã, thị trấn NS xã, phường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Ở nước ta Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất để quyết định nhiệm vụ cũng như quyết định cơ cấu chi NSNN.
Hiệu quả các khoản chi NSNN phải được xem xét toàn diện dựa vào kế
hoạch hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội và các khoản chi NSNN đảm nhiệm.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp.
Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù kinh tế
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các phạm trù thuộc lĩnh vực
tiền tệ. Nhận thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc kết hợp chặt
chẽ giữa chính sách Ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô (Điều 15 luật NSNN năm 2002).
c) Phân loại chi ngân sách Nhà nước
Tuỳ thuộc vào vai trò của Nhà nước trong quản lý chính trị, kinh tế, xã hội ở
mỗi thời kỳ lịch sử mà chi NSNN có những nội dung và cơ cấu khác nhau. Do tính
chất đa dạng và phong phú của các khoản chi nên việc phân loại nội dung chi
NSNN để giúp cho công tác quản lý cũng như định hướng chi NSNN là rất cần
thiết. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi (Điều 31 luật NSNN
năm 2002) cụ thể như sau:
- Theo mục đích KT-XH của các khoản chi: Chi NSNN được chia thành chi
tiêu dùng và chi đầu tư phát triển.
- Theo tính chất các khoản chi: Chi NSNN được chia thành chi cho y tế; chi
giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý Nhà nước; chi đầu tư kinh tế.
- Theo chức năng của Nhà nước: Chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ
và chi phát triển.
- Theo tính chất pháp lý: Chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật
định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
- Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi
thường xuyên và chi khác, bao gồm:
Chi đầu tư phát triển, bao gồm: Chi về đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát
triển theo quy định của pháp luật (Điều 33 luật NSNN năm 2002).
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục
đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác hoạt
động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngư nghiệp nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của cơ quan Nhà nước;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi thường xuyên
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; thực hiện chế độ đối
với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật lao động, hỗ trợ quỹ Bảo
hiểm xã hội; thực hiện chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, thân
nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội
khác; chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; hỗ
trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật. Chi khác của NSNN
bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính phủ vay; chi viện trợ của
NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho vay của NSTW; chi trả
gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật NSNN ( Điều 31 luật NSNN năm 2002).
2.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
Nhà nước
a) Khái niệm
Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
năm chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường
xuyên của Nhà nước (Theo Phạm Trọng Dũng và Đinh Xuân Hạng (2014).
b) Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách tỉnh diễn ra
tại tất cả các khâu của quá trình chi ngân sách, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ngân
sách đều được dự toán từ trước, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế
độ, định mức, tiêu chuẩn quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội (Thông tư số
60/2003/TT – BTC). Vì vậy, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tỉnh có ý nghĩa
quan trọng sau:
Một là, kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời
vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định
Hai là, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực nội dung nên
rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi thường
xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng
nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng
Ba là, kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền
công, học bổng gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh,
sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động
thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải
được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều
có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan
kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
Bốn là, kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi
nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu
tính pháp lý gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công
tác kiểm soát chi.
2.1.2.2 Phân loại kiểm soát chi NSNN
Có rất nhiều cách phân loại kiểm soát chi NSNN, nếu phân loại theo thời
gian thì có các hình thức kiểm soát chi NSNN sau:
- Kiểm soát trước khi chi hay còn gọi là kiểm soát phòng ngừa là loại hình
kiểm soát bao gồm những biện pháp phòng ngừa được áp dụng trước khi một
nghiệp vụ phát sinh, nhằm đề phòng rủi ro, loại trừ các sai phạm trước khi chúng
xuất hiện.
- Kiểm soát trong qúa trình chi là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong
quá trình tác nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa sai lầm có thể xảy ra.
- Kiểm soát sau khi đã chi: Mặc dù chức năng kiểm tra, phê duyệt báo cáo
quyết toán thuộc về cơ quan tài chính, nhưng về phía Kho bạc cũng cần phải đôn
đốc, nhắc nhở các Đơn vị quan hệ ngân sách quyết toán các khoản chi đúng chế độ;
đúng thời gian quy định. Thực hiện xác nhận và nhận xét, làm căn cứ để cơ quan
Tài chính xét duyệt một cách nhanh chóng và kịp thời (Thông tư số 59/2003/TT-
BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003).
2.1.2.3 Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Tại điều 56 Luật NSNN (sửa đổi) đã quy định: “Căn cứ vào dự toán NSNN
được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng ĐVSDNS quyết định chi gửi KBNN,
KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của Pháp
luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định”; đồng thời, tại
điểm 1, điều 55 Nghị định 60/2003/NĐ-CP cũng quy định “Các ĐVQHNS và các
tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán, sử
dụng kinh phí”.
Trên cơ sở Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát thanh toán các kiểm soát chi NSNN qua KBNN; trong đó, có một số đặc điểm
kiểm soát chi NSNN theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
nước. Kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ
vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
soát của mình. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực
hiện khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp
cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên, phải
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và KBNN trong
quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí.
Như vậy, KBNN là “ Trạm gác và kiểm soát cuối cùng”, được Nhà nước giao
nhiệm vụ KSC trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí ngân quỹ để chi trả đầy
đủ kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo theo yêu cầu trên cơ sở
dự toán ngân sách đã được duyệt và tồn quỹ ngân sách các cấp. Để thực hiên việc
cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn thường xuyên cải tiến
quy trình cấp phát, thanh toán như thực hiện hình thức thanh toán điện tử trong hệ
thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin học vào kiểm soát các nghiệp vụ…Tăng
cường thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người cung cấp hàng hoá dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN.
Trên cơ sở đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho các
đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức chi tiêu của
Nhà nước, có trong dự toán ngân sách được duyệt, được thủ trưởng đơn vị chuẩn
chi; Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử
dụng kinh phí được NSNN cấp không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính
sách của Nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán và phải chịu trách nhiệm về
các khoản từ chối của mình. Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi
thường xuyên NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
chi NSNN qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi chủ
yếu, rút ra những nhận xét, đánh giá về những kết quả đã được, những hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu cải
tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và KSC thường xuyên NSNN qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
KBNN nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật NSNN sửa
đổi và nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những điều chỉnh, sửa đổi rất
căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng. Căn cứ các đặc
điểm nêu trên, KBNN tổ chức thực hiện và được quyền từ chối thanh toán nếu đơn
vị thụ hưởng NSNN không chấp hành đúng quy định về kiểm soát chi NSNN qua
KBNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của
việc xuất tiền.Trong qúa trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy đơn vị, tổ chức kinh tế
hay cơ quan Nhà nước sử dụng kinh phí ngân sách cấp không đúng chế độ của Nhà
nước, thì KBNN từ chối cấp phát, thanh toán. Thông qua đó, KBNN đảm bảo cho
quá trình quản lý, sử dụng công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc mua
sắm, sữa chữa, xây dựng…Nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên được giao cho
KBNN là thực sự cần thiết.
2.1.2.4 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Căn cứ vào Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài
chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện như sau:
Về nguyên tắc:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm soát trước, trong và sau quá
trình cấp phát thanh toán, bao gồm:
+ Kiểm soát trước khi chi là việc soát xét các hồ sơ, thủ tục trước khi trả tiền
cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, đúng
đối tượng và hiệu quả. Đây là hình thức kiểm soát quan trọng nhất, nó giúp cho việc
ngăn ngừa và loại trừ được các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn
ngay trước khi chi tiền ra khỏi quỹ NSNN.
+ Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thanh toán, đảm bảo các khoản
chi được chi trả cho đúng người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Nguyên tắc trả tiền là đã
hoàn thành nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị sử dụng NSNN.
+ Kiểm soát sau khi chi là việc hậu kiểm thông qua các báo cáo kế toán,
quyết toán của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan kiểm toán,
thanh tra tài chính. Nếu phát hiện chi sai, cơ quan có thẩm quyền sẽ có quyết định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
xử lý, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ đã quy định.
- Các đơn vị phải mở tài khoản tại KBNN huyện nơi giao dịch để tiếp nhận
kinh phí NSNN cấp. Theo quy định có 2 loại tài khoản cho các đơn vị sử dụng đó là
tài khoản dự toán (mở đối với đơn vị được giao dự toán) và tài khoản tiền gửi đơn
vị dự toán (mở đối với đơn vị được tiếp nhận kinh phí từ đơn vị cấp trên như các
đơn vị công an, quân đội, ). Đơn vị thực hiện mở tài khoản theo quy định đối với
từng loại nguồn kinh phí được cấp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài
chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước đối với việc chi ra theo từng loại tài khoản này.
Đối với hình thức chi bằng lệnh chi tiền thì cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm
kiểm soát nội dung, tính chất của các khoản chi đó.
- Các khoản chi phải đảm bảo đủ điều kiện thanh toán theo quy định của Luật
NSNN, bao gồm 4 điều kiện là: có trong dự toán được duyệt; được thủ trưởng đơn vị
quyết định chi; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định; có đầy đủ hồ sơ, chứng từ có liên quan.
- Các khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên
độ Ngân sách, từng cấp Ngân sách và theo mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN
bằng ngoại tệ, hiện vật ngày công lao động được qui đổi và hạch toán chi bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải
thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi NSNN.
- KBNN thực hiện kiểm soát chi, xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN và có
quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán trong trường hợp không đủ điều kiện chi như:
+ Không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được giao.
+ Không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
+ Không có đủ các hoá đơn, chứng từ có liên quan.
Về điều kiện chi:
- Đã có trong dự toán chi NSNN năm được duyệt, trừ trường hợp dự toán và
phương án phân bổ NSNN chưa được duyệt hoặc phải điều chỉnh; chi từ nguồn tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
thu so với dự toán; chi từ nguồn dự phòng, các khoản chi đột xuất không thể trì
hoãn được; chi ứng trước dự toán năm sau. Việc phân bổ và giao dự toán cho các
đơn vị sử dụng NSNN được thực hiện như sau:
+ Từ năm 2004 - 2007: Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN được giao chi tiết theo 4 nhóm mục chi chủ yếu bao gồm: chi thanh toán cho
cá nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm sửa chữa; chi khác. Việc giao dự
toán theo 4 nhóm mục đã tạo sự chủ động cho các đơn vị, hạn chế được cơ bản tình
trạng bổ sung, điều chỉnh dự toán như trước, mặt khác cơ quan Kho bạc Nhà nước
cũng tiến hành thực hiện kiểm soát, thanh toán theo 4 nhóm mục chi và nhu cầu chi
hàng quý do đơn vị lập gửi đến.
+ Từ năm 2008 trở đi: Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN được giao chi tiết đến đến loại, khoản của MLNSNN (không phân bổ chi tiết
theo các nhóm mục chi cho từng quý trong năm).
- Thời gian gửi dự toán đến cơ quan KBNN nơi giao dịch của các đơn vị sử dụng
NSNN chậm nhất là ngày 31/12 của năm trước để KBNN có căn cứ kiểm soát chi trả.
- Trường hợp đầu năm chưa có dự toán, KBNN thực hiện tạm cấp theo đề
nghị của đơn vị sử dụng NSNN cho một số khoản chi như lương, chi nghiệp vụ và
chi công tác phí; các khoản chi cần thiết để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ mua
sắm, sửa chữa; chi các dự án chuyển tiếp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; chi
bổ sung cân đối Ngân sách. Ngay sau khi dự toán được phân bổ, KBNN thu hồi
kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng trong dự toán của đơn vị.
Về quy trình kiểm soát, thanh toán:
Yêu cầu về hồ sơ chứng từ
- Đối với các khoản chi thanh toán cho cá nhân, bao gồm: Bảng đăng ký biên
chế quỹ lương được duyệt; danh sách những người hưởng lương; bảng tăng, giảm
biên chế quỹ tiền lương được duyệt (nếu có); bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí
được duyệt; bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được duyệt (nếu có); các
khoản tiền lương, tiền công, ghi trong hợp đồng lao động thuê ngoài.
- Đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: các hồ sơ, chứng
từ có liên quan.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
- Đối với các khoản chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm
việc, sửa chữa lớn tài sản cố định, bao gồm:
+ Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định được duyệt;
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của cấp có
thẩm quyền (đối với trường hợp mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa lớn phải
thực hiện đấu thầu theo quy định); hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ; phiếu báo
giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm nhỏ không
có hợp đồng mua sắm); hoá đơn bán hàng, vật tư thiết bị và các hồ sơ, chứng từ
khác có liên quan .
Yêu cầu kiểm soát trước khi thanh toán
- Hồ sơ đơn vị gửi KBNN: khi có nhu cầu chi, ngoài hồ sơ gửi 1 lần vào đầu
năm (dự toán chi NSNN; Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản
công; bảng đăng ký biên chế quỹ tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, ) thì đơn vị
sử dụng NSNN phải gửi cơ quan KBNN nơi giao dịch các loại giấy tờ sau:
+ Lệnh chuẩn chi (giấy rút dự toán của đơn vị ghi rõ nội dung nguồn kinh
phí; lệnh chi tiền của cơ quan tài chính với trường hợp cấp bằng lệnh chi tiền); giấy
rút tiền từ tài khoản tiền gửi, uỷ nhiệm chi đối với trường hợp đơn vị rút chi từ tài
khoản tiền gửi.
+ Các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng khoản chi đã được nêu trên.
- KBNN kiểm soát các yếu tố sau:
+ Đối chiếu các khoản chi đó với dự toán, đảm bảo khoản chi đó phải có
trong dự toán năm được duyệt, tương ứng theo từng nguồn kinh phí .
+ Kiểm tra hồ sơ, chứng từ của từng khoản chi, đảm bảo các khoản chi phải
có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo quy định.
+ Kiểm tra đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi. Tuỳ theo nội
dung khoản chi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, HĐND
tỉnh hoặc đơn vị tự ban hành trong quy chế chi tiêu nội bộ về tiêu chuẩn, định mức, chế
độ chi, thì KBNN thực hiện đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu,
đảm bảo số đề nghị thanh toán không được vượt quá tiêu chuẩn chế độ chi cho phép.
+ Kiểm tra các yếu tố hạch toán: tuỳ theo nội dung chi thì đơn vị phải hạch