Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.21 KB, 59 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BỘ CƠNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP.HCM</b>
<b>KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG </b>
<b>TIỂU LUẬN CUỐI KỲ</b>
<b>BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TỔNG CTCP ĐẦUTƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – CTX</b>
<i><b>Người thực hiện: NGUYỄN ĐẠI HƯNG</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Lời đầu tiên, nhóm 10 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn bộ q thầy cơ Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, Q thầy cơ khoa Tài chính Ngân hàng đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho nhóm em trong suốt q trình học tập taị trường. Nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – Cơ Phạm Thị Bích Thảo, người đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm em thực hiện bài báo cáo này.
Trong thời gian tham gia lớp học mơn “Phân tích Tài chính Doanh nghiệp” của Cơ, nhóm em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc hơn. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để nhóm em có thể vững bước sau này.
Bộ mơn “Phân tích tài chính Doanh nghiệp” là mơn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và có nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong Cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM</b>
<b>STTHỌ VÀ TÊN - MÃ SINH VIÊNĐánh giá Ký tên</b>
4 <sub>Nguyễn Kiều Bích Phượng - 21075101 80%</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>4. Cấu trúc của bài báo cáo...1</b>
<b>II. NỘI DUNG...1</b>
<b>CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VĨ MƠ, PHÂN TÍCH NGÀNH NGHỀ DOANHNGHIỆP THAM GIA, GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP...1</b>
<b>1. Phân tích tình hình kinh tế vĩ mơ:...1</b>
<b>1.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô được xác định dựa trên những chỉ tiêu nào:...1</b>
<b>1.2 Xác định Việt Nam đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế:...2</b>
<b>1.3 Lựa chọn một ngành có tiềm năng nhất trong giai đoạn 6 tháng tới,theo quan điểm của nhóm em?...4</b>
<b>2. Phân tích ngành và chiến lược tạo ra giá trị của doanh nghiệp:...4</b>
<b>2.1 Ứng dụng phân tích ngành theo mơ hình 5 nhân tố của Porter:...4</b>
<b>2.2. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp:...6</b>
<b>2.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:...6</b>
<b>CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...7</b>
<b>2.1. Phân tích khái quát:...7</b>
<b>2.1.1. Phân tích ngang:...7</b>
<b>2.1.2. Phân tích dọc:...9</b>
<b>2.1.3. Phân tích xu hướng:...12</b>
<b>2.2. Phân tích chuyên sâu...15</b>
<b>2.2.1. Phân tích khả năng sinh lời...15</b>
<b>2.2.1.1. Sơ đồ mindmap...16</b>
<b>2.2.1.2. ROE...17</b>
<b>2.2.1.3. ROA...18</b>
<b>2.2.1.4. Biên lợi nhuận sau thuế...19</b>
<b>2.2.1.5. Biên lợi nhuận gộp...20</b>
<b>2.2.1.6. Biên lợi nhuận hoạt động...21</b>
<b>2.2.1.7. So sánh ROE, ROA với các doanh nghiệp cùng ngành...22</b>
<b>2.2.2 Phân tích khả năng hoạt động...24</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.2.2.6. Chu kỳ tiền mặt...31</b>
<b>2.2.3. Phân tích khả năng thanh tốn...32</b>
<b>2.2.3.1. Sơ đồ Mindmap...33</b>
<b>2.2.3.2. Khả năng thanh toán hiện hành...33</b>
<b>2.2.3.3 Khả năng thanh toán tức thời...34</b>
<b>2.2.3.4 Khả năng thanh toán nhanh...35</b>
<b>2.2.3.5 Khả năng chi trả lãi vay...36</b>
<b>2.2.3.6 Vốn lưu động...37</b>
<b>2.2.4 Phân tích dòng tiền...38</b>
<b>2.2.4.1 Sơ đồ mindmap...39</b>
<b>2.2.4.2 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh...39</b>
<b>2.2.4.2 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư...41</b>
<b>2.2.4.3 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính...41</b>
<b>2.2.4.4 So sánh OCF và LNST...42</b>
<b>2.2.4.5 Tỷ suất dòng tiền tự do:...43</b>
<b>III.TÀI LIỆU THAM KHẢO...45</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">LNTT: Lợi nhuận trước thuế LNST: Lợi nhuận sau thuế
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay OCF: Dòng tiền thuần
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1: Phân tích ngang bảng CĐKT giai đoạn năm 2018 – 2022 công ty CTX Bảng 2.2: Phân tích dọc bảng cân đối kế tốn 2018-2022 của cơng ty CTX
Bảng 2.3: Phân tích dọc bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2018-2022 của cơng ty CTX
Bảng 2.4 Phân tích xu hướng bảng cân đối kế toán của CTX Bảng 2.5: Phân tích xu hướng BCKQHĐKD của CTX Bảng 2.6 ROE của CTX 2018-2022
Bảng 2.7 ROA cuả CTX 2018-2022
Bảng 2.8 Biên lợi nhuận sau thuế CTX 2018-2022 Bảng 2.9 Biên lợi nhuận gộp CTX 2018-2022
Bảng 2.10 Biên lợi nhuận hoạt động CTX 2018-2022 Bảng 2.11 So sánh ROA của CTX với ACC, BCC Bảng 2.12 So sánh ROE của CTX với ACC, BCC
Bảng 2.13 Vòng quay hàng tồn kho của CTX 2018-2022 Bảng 2.14 Vòng quay khoản phải thu CTX 2018-2022 Bảng 2.15 Vòng quay tổng tài sản 2018-2022
Bảng 2.16 Vòng quay vốn lưu động CTX 2018-2022 Bảng 2.17 Chu kỳ tiền mặt của CTX 2018-2022
Bảng 2.18 Khả năng thanh toán hiện hành cùa CTX 2018-2022 Bảng 2.19 Khả năng thanh toán tức thời của CTX 2018-2022 Bảng 2.20 Khả năng thanh toán nhanh của CTX 2018-2022 Bảng 2.21 Khả năng chi trả lãi vay của CTX 2018-2022 Bảng 2.22 Vốn lưu động của CTX 2018-2022
Bảng 2.23 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh CTX 2018-2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 2.24 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư CTX 2018-2022 Bảng 2.25 Lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài chính CTX 2018-2022 Bảng 2.26 So sánh OCF/LNST
Bảng 2.27 Tỷ suất dòng tiền tư do của CTX 2018-2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỤC BIỂU ĐỒ</b>
Biểu đồ 2.1: Phân tích xu hướng BCKQHĐKD của CTX Biểu đồ 2.2 ROA của ACC, BCC, CTX 2018-2022 Biều đồ 2.3 ROE của ACC, BCC, CTX 2018-2022 Biểu đồ 2.4 Vòng quay hàng tồn kho CTX 2018-2022 Biểu đồ 2.5 Vòng quay khoản phải thu CTX 2018-2022 Biểu đồ 2.6 Vòng quay tổng tài sản CTX 2018-2022 Biểu đồ 2.7 Vòng quay vốn lưu động CTX 2018-2022
Biểu đồ 2.8 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh CTX 2018-2022 Biểu đồ 2.9 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư CTX 2018-2022 Biểu đồ 2.10 Lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài chính CTX 2018-2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC HÌNH</b>
Hình 2.1 Sơ đồ minhdmap khả năng sinh lời Hình 2.2 Sơ đồ mindmap khả năng hoạt động Hình 2.3 Sơ đồ mindmap khả năng thanh tốn Hình 2.4 Sơ đồ mindmap phân tích dịng tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>NỘI DUNG BÁO CÁOI. MỞ ĐẦU</b>
<b> 1.Mục tiêu</b>
Mục tiêu cho bài báo cáo lần này nhằm phân tích khái quát cũng như chuyên sâu về Tổng CTCP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam. Qua đó giúp cho các nhà đầu tư nắm rõ hơn về những biến đổi, tác động và nguyên nhân của các yếu tố ảnh hưởng đến công ty. Giảm thiểu những hạn chế về rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, có chiến lược đúng đắn và từ đó phát triển tiềm năng trong thời gian sắp tới.
<b> 2. Đối tượng phân tích</b>
Những yếu tố, chỉ tiêu gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp nói riêng và Tổng CTCP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam nói chung.
<b> 3. Phạm vi phân tích</b>
Tổng CTCP Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam (CTX), các doanh nghiệp cùng trong ngành.
<b> 4. Cấu trúc của bài báo cáo</b>
Cấu trúc bài báo cáo gồm 3 phần
Chương 1: Phân tích vĩ mơ, phân tích ngành nghề doanh nghiệp tham gia, giới thiệu doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp.
<b>II. NỘI DUNG</b>
<b>CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VĨ MƠ, PHÂN TÍCH NGÀNH NGHỀ DOANH NGHIỆP THAM GIA, GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP </b>
<b> 1. Phân tích tình hình kinh tế vĩ mơ:</b>
<b> 1.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô được xác định dựa trên những chỉ tiêu nào:</b>
<i><b>Các chỉ tiêu đo lường tình hình kinh tế vĩ mơ</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Lạm phát: Đối với TTCK, khi lạm phát gia tăng sẽ làm mức lãi suất cũng tăng theo để đảm bảo lãi suất thực dương và kênh TTCK trở nên kém hấp dẫn hơn các kênh đầu tư khác chẳng hạn như gửi tiền tiết kiệm từ đó làm lượng cung lớn hơn lượng cầu cổ phiếu và gây ra tình trạng giảm giá cổ phiếu. Thêm vào đó, khi lạm phát gia tăng sẽ làm tăng chi phí đầu vào của cơng ty và ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cũng gián tiếp khiến cổ phiếu bị giảm giá.
Lãi suất: chi phí phải trả của người đi vay cho việc sử dụng nguồn vốn của người cho vay. Lãi suất là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển chung của nền kinh tế.
Cung tiền: Cung tiền là lượng tiền được đưa vào nền kinh tế để đáp ứng các nhu cầu như phương tiện thanh toán, nhu cầu cất trữ của các chủ thể trong nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá giữa hai đồng tiền mà theo đó một đồng tiền này sẽ đổi thành đồng tiền khác bằng một tỷ lệ nhất định. Có 2 cách yết giá là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp, tùy theo từng quốc gia mà sẽ chọn cách yết giá phù hợp đối với từng loại ngoại tệ.
<i><b>Tác động của các chỉ tiêu đo lường tới các ngành hàng chủ chốt, hành vi tiêudùng và giá chứng khoán</b></i>
Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá cổ phiếu là cung tiền, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đối, giá trị sản lượng cơng nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi sử dụng phần mềm Eviews sẽ giúp xác định các nhân tố kinh tế vĩ mô thực sự tác động đến biến phụ thuộc và mức độ tác động. Phương pháp này sẽ loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến khơng cần thiết trong mơ hình nghiên cứu vì nếu khơng, các kết quả ước lượng sẽ khơng chính xác.
<i><b>1.2 Xác định Việt Nam đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế:Chu kỳ kinh tế và dấu hiệu nhận biết</b></i>
Chu kỳ kinh tế (Business Cycle) là những biến động có tính chu kỳ của một nền kinh tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Cụ thể, chu kỳ kinh tế sẽ được đo lường bằng sự biến động của GDP thực tế, tạo nên sự luân phiên của các sự kiện: Suy thoái, phục hồi, hưng thịnh.
Nhận biết: Chu kỳ kinh tế là sự biến động của GDP theo các giai đoạn biến động khác nhau. Nắm rõ về giai đoạn của chu kỳ kinh tế sẽ giúp phân tích, đánh giá được cơ hội đầu tư, kinh doanh. Cụ thể, các giai đoạn của chu kỳ kinh tế sẽ bao gồm:
Nền kinh tế thường trải qua 4 giai đoạn theo vịng tuần hồn cụ thể:
Giai đoạn suy thối kinh tế: Đây là giai đoạn mà hoạt động kinh tế bắt đầu suy giảm. Doanh nghiệp giảm sản xuất và cắt giảm chi phí để giữ được mức lợi nhuận. Nhiều doanh nghiệp phải giảm giá sản phẩm để thu hút khách hàng. Điều này dẫn đến tăng lượng thất nghiệp vì doanh nghiệp phải cắt giảm nhân sự để tiết kiệm chi phí.
Giai đoạn khủng hoảng kinh tế: Đây là thời kỳ khó khăn trong lịch sử kinh tế, khi mà hoạt động kinh tế giảm sút mạnh mẽ, thất nghiệp tăng cao và giá cả tăng đột biến. Đây là giai đoạn kéo dài và có ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của nhiều người dân và doanh nghiệp trên toàn cầu.
Giai đoạn hồi phục kinh tế: Là giai đoạn sau khi kinh tế trải qua giai đoạn suy thoái hoặc khủng hoảng. Khi này các hoạt động kinh tế bắt đầu tăng trưởng trở lại và các chỉ số kinh tế dần được cải thiện. Đây là giai đoạn kinh tế tích cực và đáng mong đợi, giúp nền kinh tế phục hồi trở lại.
Giai đoạn hưng thịnh: Là giai đoạn đặc trưng cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Biểu hiện rõ rệt là sự gia tăng sản xuất, tăng trưởng kinh tế và sự tăng trưởng đáng kể của các chỉ tiêu kinh tế. Trong giai đoạn này, nền kinh tế có xu hướng phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng GDP cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp.
<i><b>Chúng ta đang ở trong giai đoạn nào?</b></i>
Chu kỳ kinh tế Việt Nam gần đây nhất có đáy chu kỳ bắt đầu từ năm 2019-2021. Năm 2022 nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, mức GDP tăng trở lại, lạm phát đang được kiểm soát khá tốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i><b>Những ngành, lĩnh vực gặp thuận lợi, bất lợi trong giai đoạn này?</b></i>
Nhóm ngành, lĩnh vực ở Việt Nam gặp những thuận lợi trong giai đoạn phục hồi: nhóm ngành như công nghiệp, công nghệ, xây dựng, cung cấp vật liệu… sẽ là lựa chọn lý tưởng để đầu tư.
Nhóm ngành, lĩnh vực ở Việt Nam gặp bất lợi trong giai đoạn phục hồi: Trong bối cảnh áp lực lạm phát gia tăng, rủi ro về thắt chặt tiền tệ và nguy cơ về suy thoái kinh tế hiện hữu, triển vọng một số ngành được đánh giá như sau:
Những ngành ít chịu tác động bởi lạm phát và suy thoái: Ngành điện, Dược phẩm, Nước và Thực phẩm (đặc biệt là thực phẩm xuất khẩu như thủy sản và gạo), Logistics…
Những ngành dự kiến gặp bất lợi do nỗ lực ổn định vĩ mơ của chính phủ: Bất động sản, Xây dựng, Vật liệu xây dựng…
<i><b> 1.3 Lựa chọn một ngành có tiềm năng nhất trong giai đoạn 6 tháng tới, theo quan điểm của nhóm em?</b></i>
Ngành cơng nghệ có tiềm năng nhất trong giai đoạn 6 tháng tới nguyên nhân là do sự phát triển và ứng dụng chóng mặt của cuộc cách mạng 4.0 khiến khối ngành công nghệ thông tin trở thành xu hướng hiện nay và có cơ hội sinh lời cao.
<b> 2. Phân tích ngành và chiến lược tạo ra giá trị của doanh nghiệp:</b>
<i><b> 2.1 Ứng dụng phân tích ngành theo mơ hình 5 nhân tố của Porter:</b></i>
<b>Các nhân tố trong mơ hình của Porter: </b>
5 nhân tố bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhà cung ứng, khách hàng và sản phẩm thay thế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>Phân tích các yếu tố trong mơ hình của Porter với bối cảnh là ngành, lĩnh vựcmà nhóm đã chọn:</b></i>
Cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại: Lĩnh vực xây dựng là một trong những lĩnh vực mũi nhọn được nhà nước quan tâm trong việc phát triển nền kinh tế của nước ta. Lĩnh vực xây dựng và bất động sản giúp phát triển cơ sở hạ tầng từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế.
<i>Đe dọa từ những đối thủ tiềm ẩn</i>
Việt Nam là một quốc gia chưa phát triển nhu cầu xây dựng các cơng trình cịn rất lớn và có tốc độ tăng trưởng cao. Việc này dẫn đến những tập đồn bất động sản, những cơng ty xây dựng lớn trên thế giới cũng đã đánh giá về thị trường và định hướng gia nhập. Chính những đối thủ tiềm ẩn này khiến các doanh nghiệp trong nước phải đề phịng. Các cơng ty lớn có tiềm lực tài chính có thể đầu tư và thâu tóm tồn bộ thị trường. Như vậy lúc đó, các doanh nghiệp sẽ có những khó khăn rất lớn và cần những quyết định đúng đắn để có thể tồn tại trên thị trường.
<i>Từ khách hàng</i>
Hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để từ đó có được doanh thu uy tín và tạo ra lợi nhuận cho cơng ty chính là mục đích mà các doanh nghiệp hướng tới. Tuy nhiên chính vì thế khách hàng có những đặc quyền nhất định dể từ đó tạo ra những áp lực đối với công ty. Những khách hàng thông minh họ ln tìm cách đàm phán để đưa ra mức giá tốt nhất cho chất lượng mà họ nhận được. Chính vì những áp lực này mà cơng ty ln cố gắng tìm hiều nghiên cứu sao cho có thể hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Sức ép từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp là một trong những lực lượng cạnh tranh tạo ra sức ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng. Do là một công ty lớn với lượng cơng trình thi cơng tương đối nhiều điều này dẫn dến lượng hàng hóa, vật liệu cơng ty mua ln có số lượng cực lớn. Khi bước vào thời gian khoảng tháng 8 tám âm lịch là lúc các cơng trình xây dựng khởi cơng cây dựng nhiều nhu cầu nguyên vật liệu tăng cao cùng với đó là nhân lực, đối tác thi cơng của
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cơng ty cũng có những đơn hàng riêng. Do vậy vào thời kỳ này Công ty thường bị ép giá và những đòi hỏi nhiều hơn từ những nhà cung cấp nguyên vật liệu thiết bị và các đối tác thi công khác.
<i>Đe dọa từ sản phẩm thay thế</i>
Các sản phẩm của Tổng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Việt Nam tạo nên giúp giải quyết những nhu cầu cơ bản của con người. Cơng nghệ phát triển cịn kéo theo đó là nhiều sản phẩm thay thế khác mà hiện nay chúng ta đã bắt đầu thấy sự phát triển của chúng. Ví dụ như các sản phẩm nhà thơng minh với đầy đủ hệ sinh thái OIT, nhà theo mẫu sản xuất sẵn không cần xây dựng chỉ cần lắp đặt cũng đã xuất hiện trên thế giới. Trong khoảng thời gian tới khi các cơng nghệ này hồn thiện các sản phẩm trở lên phổ biến hơn sẽ tạo những áp lực không nhỏ tới các công ty xây dựng. Nên việc tìm hiểu thị trường phân tích thơng tin để giúp cơng ty có những thay đổi cần thiết mới giúp cơng ty có được những thành tựu như mong đợi.
<i><b> 2.2. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp:</b></i>
Tổng CTCP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam (CTX) thành lập năm 1982. Hoạt động chủ yếu của CTX là xây dựng, chiếm 45% tỷ trọng doanh thu và xuất nhập khẩu hàng hóa (sắt, thép, vật liệu xây dựng, đồ nội thất). Hoạt động đầu tư bất động sản đang được đẩy mạnh, trở thành hoạt động chiến lược ưu tiên hàng đầu của Công ty trong những năm gần đây với nhiều dự án lớn, đem lại nguồn lợi nhuận cao.
<i><b> 2.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:</b></i>
Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà, phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, cho thuê văn phòng và nhà ở; Hoạt động kinh doanh bất động sản
Xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị; Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, thủy điện, cơng trình ngầm, cơng trình ngồi biển, bưu điện, văn hóa, thể thao, sân bay, bến cảng, cơng trình kỹ thuật hạ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tầng khu đơ thị và khu cơng nghiệp, cơng trình cấp thốt nước và mơi trường, cơng trình đường dây và trạm biến thế điện
Mua bán và kinh doanh xuất nhập khẩu các hàng hóa cơng nghệ xây dựng, dây chuyền cơng nghệ, thiết bị máy móc thuộc ngành cơng nghiệp và dịch vụ.
<b>CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2.1. Phân tích khái quát:</b>
<i><b> 2.1.1. Phân tích ngang:</b></i>
<i>Bảng 2.1: Phân tích ngang bảng CĐKT giai đoạn năm 2018 – 2022 công ty CTX</i>
<b>Năm 2022 tổng tài sản của CTX tăng 114.174.621 đồng, tương ứng với tỷ lệ</b>
tăng 5,39% so với năm 2021. Nguyên nhân do tài sản ngắn hạn tăng cao nhất trong các năm qua, cụ thể đạt tăng 108.045.567 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 16,35%, cụ thể tài sản ngắn hạn khác và đầu tư ngắn hạn tăng cao, tài sản dài hạn lại tăng 6.129.053 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,42%. Nguồn vốn sản của CTX tăng 114.174.621 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,39% so với năm 2021. Nguyên nhân do nợ phải trả năm 2022 tăng 120.202.080 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,65%,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">và vốn chủ sở hữu giảm -6.027.459 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng -0,61% so với năm 2021.
<b>Năm 2021: Tổng tài sản năm 2021 giảm -7.883.601 đồng so với năm 2020,</b>
tương ứng với tỷ lệ giảm là -3,46%. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn giảm mạnh cụ thể là giảm -195.134.972 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 22,8%, nhưng tài sản dài hạn lại tăng 119.251.371 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 8,92%. Tổng nguồn vốn năm 2021 của công ty CTX giảm 75.883.601 đồng so với năm 2020, tương ứng với mức giảm là 3,46%. Nguyên nhân là do nợ phải trả giảm 72.840.514 đồng, tương ứng với mức giảm 6,06% và vốn chủ sở hữu giảm 3.043.086 đồng, tướng ứng với mức giảm 0,31%.
<b>Năm 2020 tổng tài sản của CTX giảm 180.662.836 đồng, tương ứng với tỷ lệ</b>
giảm -7,61% so với năm 2019. Nguyên nhân do tài sản ngắn hạn giảm thấp ít nhất trong các năm qua, cụ thể đạt giảm 207.219.884 đồng, tương tứng với tỷ lệ giảm -19,49%, cụ thể tài sản ngắn hạn khác và đầu tư ngắn hạn giảm nhẹ, nhưng tài sản dài hạn lại tăng nhẹ 26.557.048 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 2,03%. Nguyên nhân do nợ phải trả năm 2020 giảm 166.296.572 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 12,15%, và vốn chủ sở hữu giảm 14.366.263 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,43% so với năm 2019.
<b>Năm 2019 tổng tài sản của CTX giảm 532.797.265 đồng tương ứng với tỉ lệ</b>
giảm 18,33% so với năm 2018 bởi vì tài sản dài hạn tăng cao nhất trong các năm qua tương ứng với tỉ lệ 52,9%, nhưng ngược lại tài sản ngắn hạn giảm mạnh với số tiền
-986.143.816 đồng chỉ sau sự sụt giảm của năm 2018 tương ứng với -48,12% cho thấy được dù tỷ lệ tài sản ngắn hạn giảm khá cao nhưng cũng không đáng kể đến tổng tài sản và cơng ty vẫn duy trì được khá tốt.
<b>Năm 2018 tổng tài sản của CTX tăng 376.692.659 đồng, tương ứng với tỷ lệ</b>
tăng 14,6% so với năm 2017. Nguyên nhân do tài sản ngắn hạn tăng cao nhất trong các năm qua, cụ thể đạt tăng 267.563.280 đồng, tương tứng với tỷ lệ tăng 15,02%, cụ thể tài sản ngắn hạn khác và đầu tư ngắn hạn tăng cao, tài sản dài hạn tăng 109.129.379 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 14,6%. Nguồn vốn sản của CTX tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">376.692.659 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 14,89% so với năm 2017. Nguyên nhân do nợ phải trả năm 2018 tăng 368.539.396 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 21,26 %, và vốn chủ sở hữu tăng 8.153.263 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,02% so với năm
<i>Bảng 2.2: Phân tích dọc bảng cân đối kế tốn 2018-2022 của cơng ty CTX</i>
Năm 2018: Tài sản ngắn hạn năm 2018 so với năm 2017 có tỷ trọng tăng, cụ thể chiếm tỷ trọng 70.52% trên tổng tài sản, tài sản dài hạn năm 2018 so với năm 2017 có tỷ trọng chiếm tỷ trọng 29.48%, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhiều hơn tài sản dài hạn. Nợ phải trả năm 2018 so với năm 2017 có tỷ trọng tăng, cụ thể chiếm tỷ trọng 72.34%, vốn chủ sở hữu năm 2018 so với năm 2017 chiếm tỷ trọng 27.66%, vốn chủ sở hữu trong năm này chiếm tỷ trọng thấp hơn nợ phải trả.
Năm 2019: Tài sản ngắn hạn năm 2019 so với năm 2018 có tỷ trọng giảm, cụ thể giảm từ 70.52% xuống 44.80% (giảm 25.72%), tài sản dài hạn năm 2019 so với năm 2018, có tỷ trọng tăng, cụ thể tăng từ 29.48% lên 55.20% (tăng 25.72%), tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản dài hạn (44.80%<55.20%). Nợ phải trả
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">năm 2019 so với năm 2018 có tỷ trọng giảm, cụ thể giảm từ 72.34% xuống 57.66% (giảm 14.68%), vốn chủ sở hữu năm 2019 so với năm 2018 có tỷ trọng tăng, cụ thể tăng từ 27.66% lên 42.34% (tăng 14.68%).
Năm 2020: Tài sản ngắn hạn năm 2020 so với năm 2019 có tỷ trọng giảm, cụ thể giảm cịn tỷ trọng 39.04% trên tổng tài sản, tài sản dài hạn năm 2020 so với năm 2019 có tỷ trọng chiếm tỷ trọng 60.69%, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn tài sản dài hạn. Nợ phải trả năm 2020 so với năm 2019 có tỷ trọng giảm, cụ thể giảm còn 54.82%, vốn chủ sở hữu năm 2020 so với năm 2019 chiếm tỷ trọng 45.18%, vốn chủ sở hữu trong năm nay chiếm tỷ trọng thấp hơn nợ phải trả.
Năm 2021: Tài sản ngắn hạn năm 2021 so với 2020 có tỷ trọng giảm, cụ thể giảm 31.22%, tài sản dài hạn năm 2021 so với 2020 có tỷ trọng tăng cụ thể tăng 68.78%, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhiều hơn tài sản ngắn hạn. Nợ phải trả năm 2021 so với năm 2020 giảm, cụ thể là 53.35%, vốn chủ sở hữu năm 2020 so với 2021 tăng 46.65%, nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhiều hơn vốn chủ sở hữu.
Năm 2022: Tài sản ngắn hạn năm 2022 so với năm 2021 có tỷ trọng tăng, cụ thể chiếm tỷ trọng 34.47% trên tổng tài sản, tài sản dài hạn năm 2022 so với năm 2021 có tỷ trọng chiếm tỷ trọng 65.53%, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản dài hạn. Nợ phải trả năm 2022 so với năm 2021 có tỷ trọng tăng, cụ thể chiếm tỷ trọng 56%, vốn chủ sở hữu năm 2022 so với năm 2021 có tỷ trọng 44%, vốn chủ sở hữu trong năm nay chiếm tỷ trọng thấp hơn nợ phải trả.
<b>2018 2019202020212022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Năm 2019: Lợi nhuận gộp so với năm 2018 giảm cụ thể giảm từ 78.90% xuống 69.93% (giảm 8.97%), lợi nhuận thuần so với năm 2018 giảm cụ thể từ 9.39% xuống 3.90% (giảm 5.49%), lợi nhuận sau thuế so với năm 2018 tăng cụ thể từ -0.26% lên 0.00% (tăng 0.26%). Tất cả các chỉ tiêu trên bảng chỉ có lợi nhuận sau thuế tăng, riêng 2 chỉ tiêu lợi nhuận gộp và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm khá mạnh so với năm 2018.
<b>Năm 2020: Lợi nhuận gộp so với năm 2019 tăng đáng kể, chiếm tỷ trọng</b>
69.63% trên doanh thu bán hàng, lợi nhuận thuần chiếm tỷ trọng 23.02%, lợi nhuận sau thuế chiếm tỷ trọng 0.00% trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu trên bảng tăng lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần so với năm 2019 riêng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp tục đứng trững tại chỗ.
Năm 2021: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 so với năm 2020 tăng cụ thể tăng 108.08%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2021 giảm so với năm 2020, cụ thể giảm 19.15%. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đứng yên so với năm 2020 là 0.00%.
Năm 2022: Lợi nhuận gộp so với năm 2021 giảm đáng kể, chiếm tỷ trọng 78.92% trên doanh thu bán hàng, lợi nhuận thuần chiếm tỷ trọng 15.00%, lợi nhuận sau thuế chiếm tỷ trọng 0.00% trên doanh thu bán hàng. Tất cả các chỉ tiêu trên bảng đều giảm so với năm 2021.
<i><b> 2.1.3. Phân tích xu hướng:</b></i>
<b>BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CTX</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>Bảng 2.4 Phân tích xu hướng bảng cân đối kế tốn của CTX</i>
Qua bảng phân tích xu hướng ở trên, chúng ta thấy các khoản mục bên tài sản có xu hướng giảm qua các năm 2018-2020 và tăng lại ở giai đoạn 2021-2022, trong đó tài sản dài hạn tăng với tốc độ nhanh hơn tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn năm 2018-2022, nguyên nhân do đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn giảm so với năm 2017, ngoài ra tài sản ngắn hạn khác giảm sâu khi đạt tỷ lệ -32.22% điều đó làm cho tài sản ngắn hạn giảm theo, cụ thể đạt mức 52%. Tài sản dài hạn năm 2022 tăng cao, lên 153%, do công ty trong năm này tập trung đầu tư nhiều vào đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dở dang dài hạn.
Bên khoản mục nợ phải trả, thì nợ dài hạn tăng khá nhanh so với nợ ngắn hạn. Trong giai đoạn năm 2018-2020 thì nợ phải trả có xu hướng giảm, do tài sản ngắn hạn cũng giảm và tài sản dài hạn trong năm 2018 và 2020 công ty không có đầu tư nên đạt mức 0%. Và đến năm 2021, nợ phải trả tăng trở lại khi người mua trả tiền trước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Trong khoản mục vốn chủ sở hữu, thì lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giai đoạn năm 2018-2019 có xu hướng giảm xuống đáng kể, điều này cho thấy trong những năm này khi giá vốn cũng như chi phí phục vụ kinh doanh của cơng ty tăng, ngồi ra cần phải trả cổ tức cho các cổ đơng nên phải nào đó lợi nhuận chưa phân phối của công ty giảm xuống. Nhưng năm 2021, lợi nhuận chưa phân phối lại tăng trở lại đạt 98%, khi tỷ lệ % giữ lại của cơng ty nhiều hơn vì năm 2019-2020 là năm hầu như các ngành nghề đều bị ảnh hưởng của dịch bệnh nên cần giữ lại một phần lợi nhuận để có thể ứng phó, ổn định, giữ vững vị thế của cơng ty trên thị trường.
<small>Doanh ThuGiá vốn hàng bánLợi nhuận gộp</small>
<i>Biểu đồ 2.1: Phân tích xu hướng BCKQHĐKD của CTX</i>
Phương pháp phân tích xu hướng BCKQHĐKD của CTX. So sánh các kì phân tích với kỳ trước để thấy sự biến động và xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh thu và giá vốn hàng bán tăng giảm không đồng đều xu hướng theo các năm, doanh thu tăng đều từ 2020-2022 do sự chi phí của doanh nghiệp bỏ ra càng nhiều dẫn đến thu nhập của doanh thu càng cao nên hai xu hướng cùng nhau tăng và phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Lợi nhuận gộp từ 2017-2019 tăng lên 1006% nhưng từ năm 2020 - 2021 xu hướng lợi nhuận đi xuống rất thấp nguyên nhân do sức mua của thị trường thấp nên lợi nhuận thu về của doanh nghiệp đi xuống từ 13% giảm mạnh còn -504%. Nhưng doanh nghiệp chưa có sự khắc phục nên năm 2020 - 2022 lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm đáng kể từ năm 2020 là 13%% còn -504% lợi nhuận gộp năm 2022 và chưa khắc phục được sự cân bằng giữa người mua và hàng hóa bán ra của doanh nghiệp.
Doanh thu sụt giảm mạnh trong cả ba quý năm 2020. Ở quý gần nhất, CTX Holdings không thu về một đồng doanh thu từ nào từ mảng kinh doanh chính (xây dựng). Dự án “đất vàng” Cầu Giấy không mấy tiến triển. CTX có 26,35 triệu cổ phiếu đang lưu hành. Công ty cho biết sẽ phát hành thêm 52,55 triệu cổ phiếu mới và tăng vốn điều lệ lên gấp 3 lần hiện tại đạt 789 tỷ đồng. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mới đây đã ban hành quyết định xử phạt đối với 3 nhà đầu tư là cá nhân, một trong số đó là chủ tịch kiêm tổng giám đốc của Tổng công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam (CTX) do không tách bạch 2 chức danh này.
<b> 2.2. Phân tích chuyên sâu</b>
<b> 2.2.1. Phân tích khả năng sinh lời</b>
Khả năng sinh lời là một thước đo nhằm đánh giá, xem xét 1 đồng lợi nhuận thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu tài sản hay vốn chủ sở hữu. Là một công cụ nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định một cách hiệu
-Biên lợi nhuân sau thuế
-Biên lợi nhuận gộp
-Biên lợi nhuận hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b> 2.2.1.1. Sơ đồ mindmap</b>
<i>Hình 2.1 Sơ đồ minhdmap khả năng sinh lời</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b> 2.2.1.2. ROE</b>
Công thức: ROE = LNST/VCSH (đơn vị: %)
<b>Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022<sup>TB</sup></b>
Năm 2018 – 2019 chỉ số ROE đã tăng trưởng trở lại, lên tới 22,23%. Nguyên nhân là do LNST tăng mạnh từ 8.153 (triệu đồng) tới 201.029 (triệu đồng) và VCSH cũng tăng khoảng 201.029 (triệu đồng). Cho thấy doanh nghiệp đang ngày càng chú trọng vào việc sử dụng vốn để tạo ra lợi nhuận.
Năm 2019 đến năm 2021 chỉ số ROE giảm dần qua các năm. Nhiều nhất là năm 2020 giảm xuống chỉ cịn -1,45%, tuy rằng sau đó có tăng trưởng trở lại, nhưng khơng nhiều và vẫn cịn thấp rất nhiều so với những năm trước đó. Nguyên nhân cho sự giảm mạnh này là do LNST của doanh nghiệp đã giảm mạnh xuống còn -14.366 (triệu đồng) vào năm 2020. VCSH cũng đồng thời giảm nhưng lại không nhiều bằng LNST.
Năm 2021 – 2022 chỉ số ROE tăng khá mạnh, từ 0,01% lên 0,58%. Nguyên nhân là vì LNST của CTX tăng lên 5.672 (triệu đồng). Trong khi đó VCSH lại tăng khoảng 981.474 (triệu đồng). Qua đó cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của CTX có tiến độ và dẫn đến LNST cũng tăng theo. Đồng thời, CTX lại tăng cường VCSH mà không chịu đầu tư vào các thiết bị máy móc hoạt động của doanh nghiệp. So với trung bình ngành là 10,33% thì doanh nghiệp thấp hơn rất nhiều, tầm khoảng gần 10%. Cho thấy khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp không hiệu quả, không chú trọng trong việc sử dụng vốn để tạo ra lượi nhuận của công ty. Dẫn
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">đến lợi nhuận sau thuế của CTX tiến về số âm, làm cho ROE của CTX cũng giảm
Vào năm 2018-2020 chỉ số ROA giảm từ 0,3% cịn -0,63%. Trong đó, năm 2018 từ 0,3% và đã tăng trưởng trở lại vào 2019 lên 7,62%. Nguyên nhân ROA giảm là do LNST giảm xuống khoảng 13,1% vào 2019, đồng thời TTS cũng giảm.
Năm 2020 đến 2022 chỉ số ROA tăng dần qua các năm. Nhiều nhất là cuối năm 2020 giảm xuống chỉ cịn -0,63%, tuy rằng sau đó có tăng trưởng trở lại, nhưng khơng nhiều và vẫn cịn thấp rất nhiều so với những năm trước đó. Nguyên nhân cho sự giảm mạnh này là do LNST của doanh nghiệp đã giảm mạnh xuống còn 96 (triệu đồng) tương đương giảm gần 100% so với năm 2019. TTS cũng đồng thời giảm theo từ 2.373.228 (triệu đồng) còn 2.116.681 (triệu đồng). Việc TTS giảm không ảnh hưởng nhiều như LNST, vì sự sụt giảm mạnh của LNST đã khiến cho chỉ số ROA giảm theo.
So với trung bình ngành là 3,43% thì ROA của CTX vẫn cịn khá thấp. Qua đó phản ánh khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp chưa hiệu quả. Sự tăng trưởng của tài sản không hề đem lại cho doanh nghiệp một đồng lợi nhuận nào mà còn làm cho lợi nhuận giảm. Điều này đồng nghĩa là doanh nhiệp cần phải xem xét đưa ra những giải pháp mới điều chỉnh kịp thời chiến lược kinh doanh. Việc điều chỉnh kịp thời sẽ đưa doanh nghiệp phát triển đúng hướng và hiệu quả hơn trong tương lai.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b> 2.2.1.4. Biên lợi nhuận sau thuế</b>
Biên lợi nhuận sau thuế = LNST/DTT (đơn vị: %)
<b>Năm 2018Năm 2019Năm 2020Năm 2021Năm 2022</b>
Biên lợi nhuận
LNST (triệu
<i>Bảng 2.8 Biên lợi nhuận sau thuế CTX 2018-2022</i>
Biên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có xu hướng giảm từ 2018 đến năm 2022, cụ thể:
Từ năm 2018 đến năm 2021, biên lợi nhuận sau thuế của CTX đã giảm mạnh từ 5,27% xuống chỉ còn 0,1%. Nguyên nhân chủ yếu là do LNST của doanh nghiệp giảm mạnh từ 8.153 (triệu đồng) xuống còn 96 (triệu đồng), DTT cũng giảm tương tự xuống cịn 95.174 (triệu đồng) nhưng khơng đáng kể.
Từ năm 2021 đến 2022, biên lợi nhuận sau thuế có dấu hiệu tăng trở lại lên 3,08% vào 2022. Nguyên nhân là do LNST của CTX tăng lên 5.672 (triệu đồng), song song thì DTT của doanh nghiệp đã tăng lên 183.933 (triệu đồng).
Qua đó cho thấy từ 2018-2022 khả năng doanh nghiệp chuyển đổi doanh thu thành lợi nhuận không hiệu quả. Việc biên lợi nhuận sau thuế giảm cũng đồng thời cho biết phần doanh thu mà doanh nghiệp đang mất đi do phải bù đắp chi phí kinh doanh và các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp CTX còn kém.
<b> 2.2.1.5. Biên lợi nhuận gộp</b>
Công thức: Biên lợi nhuận gộp = (Lợi nhuận gộp)/DTT (đơn vị: %)
<b>Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022<sup>TB </sup>ngành</b>
<small>19</small>
</div>