Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.43 KB, 44 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN XÃ HỘI HỌC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Chúng tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu riêng nhóm tơi. Kết quả và dữ liệu nêu trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác, các tài liệu tham khảo trình bày đúng theo quy định.
Cần Thơ, ngày 8 tháng 4 năm 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪ VIỆC CHUYỂN ĐỔI MƠ HÌNH TRỒNG LÚA SANG TRỒNG CÂY ĂN TRÁI CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SĨC TRĂNG” chúng tơi xin gửi lời cảm ơn đến cô Châu Mỹ Duyên thuộc Bộ môn Xã hội học, khoa Khoa học xã hội và nhân văn trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng tôi những kiến thức cũng như những kỹ năng bổ ích cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua để có được cơng trình nghiên cứu hồn thiện như ngày hơm nay. Ngồi ra, nhóm nghiên cứu cũng xin bày tỏ lịng cảm mến đến các cơ, chú nông dân và người dân địa phương Kế Sách (Sóc Trăng) đã sẵn sàng dành chút thời gian trả lời phiếu khảo sát cũng như trao đổi góp ý nhiệt tình để tơi có được thơng tin số liệu cần thiết phục vụ kết quả nghiên cứu. Do thời gian thực hiện nghiên cứu có giới hạn và kiến thức của nhóm lại cịn nhiều hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tiễn tốt nên sẽ khơng tránh khỏi những sai sót về hình thức và nội dung mà bản thân chưa thấy được. Vì thế, rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của cơ và các bạn cùng nhóm học phần Xã hội học nơng thơn (Học kì 2 năm 2022-2023). Cuối cùng, xin kính chúc cơ Châu Mỹ Dun và mọi người luôn mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng!
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ... 3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ... 3
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ... 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu ... 3
1.5 Phạm vi nghiên cứu ... 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu ... 4
1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu ... 4
1.6.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ... 5
<b>CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ... 7 </b>
2.3 Khung nghiên cứu ... 11
<b>CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 12 </b>
3.1 Thực trạng các mơ hình cây trồng ... 12
3.1.1 Tình trạng sản xuất lúa hiện nay ... 12
3.1.2 Cây ăn trái tạo ra nguồn thu nhập chính ... 12
3.1.3 Diện tích đất trồng lúa, trồng cây ăn trái ... 13
3.1.4 Thời điểm chuyển đổi mơ hình ... 14
3.1.5 Vấn đề thủ tục pháp lý chuyển đổi mô hình ... 14
3.1.6 Khó khăn khi chuyển đổi từ mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái ... 15
3.1.7 Lao động chính trong gia đình ... 16
3.2 Ngun nhân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái ... 17 3.3 Đánh giá tác động kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.3.1 Đời sống kinh tế hiện tại so với thời điểm sản xuất lúa ... 19
3.3.2 Thu nhập từ cây ăn trái trưởng thành ... 20
3.3.3 Công việc làm th đến từ mơ hình cây ăn trái ... 21
3.3.4 Vốn đầu tư và lợi nhuận từ cây ăn trái năm 2022... 21
3.3.5 Thu nhập trung bình hằng năm từ cây ăn trái so với cây lúa ... 22
3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây ăn trái ... 23
<b>CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 27 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 29 </b>
<b>PHỤ LỤC 1 ... 30 </b>
<b>PHỤ LỤC 2 ... 31 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài </b>
Trong những năm qua vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ảnh hưởng bởi hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt và ngập úng. Tại khu vực có những thay đổi đáng kể về quy luật và mức độ do biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phát triển thượng nguồn và phát triển nội tại của vùng. Để phát triển bền vững vùng ĐBSCL, Chính phủ đã có Nghị Quyết số 120/NĐ-CP (2017) và Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 324/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt chương trình tổng thể phát triển nơng nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Định hướng chuyển đổi, sử dụng linh hoạt giữa đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sản xuất cây trồng. Việc chuyển đổi đất trồng lúa sang các cây trồng có giá trị kinh tế cao thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP năm 2015, và được thay thế bởi Nghị định số 62/2019/NĐ-CP và Nghị định số 94/2019/NĐ- CP.
Từ góc độ người dân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây ăn trái giúp nâng cao thu nhập, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất của người dân. Một số nghiên cứu đã chỉ ra tham gia hợp tác xã giúp cho nông hộ bán lúa với giá cao và có lợi nhuận cao hơn khi không tham gia hợp tác xã, đồng thời có vai trị chính trong việc nâng cao trình độ sản xuất, việc liên kết tìm đầu ra ổn định cho xã viên. Việc tham gia hợp tác xã giúp nông hộ tăng thu nhập thông qua sự giảm các khoản chi phí như chi phí nhân cơng, chi phí bơm tưới, chi phí vật tư và hỗ trợ trong hợp tác sản xuất, tiêu thụ đầu ra. Thu nhập giữa các hộ tham gia và khơng tham gia tổ chức kinh tế có sự khác nhau, các hộ tham gia hợp tác xã có thu nhập cao hơn, giảm chi phí sản xuất so với các hộ khơng phải là xã viên.
Chính Phủ cũng đã ban hành Nghị Quyết số 134/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (2020). Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày13/11/2020 về Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025. Với quan điểm ưu tiên hỗ trợ phát triển tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và có tác động lớn tới thành viên, cộng đồng. Với mục tiêu tăng cường năng lực của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Sóc Trăng là tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long với hoạt động sản xuất nơng nghiệp là chính. Trong thời gian qua, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao. Người dân đã thay đổi nhiều mơ hình canh tác khác nhau. Bên cạnh đó, sự thay đổi các mơ hình sử dụng đất đai ở các vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng theo nhiều chiều hướng khác nhau xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: chính sách của chính quyền địa phương (quy hoạch chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ vay vốn…). Tác động của biến đổi điều kiện tự nhiên (biến đổi khí hậu, xâm ngập mặn, biến động nhiệt độ, thời gian mưa và lượng mưa...), nhu cầu phát triển kinh tế của người dân, khả năng canh tác của từng địa phương. Sự thay đổi trên tác động đến sinh kế của người dân, đặc biệt là ở giai đoạn đầu khi chuyển đổi. Bên cạnh mặt thuận lợi, các mơ hình canh tác hiện tại vẫn cịn gặp nhiều thách thức, rủi ro và cần tìm các biện pháp khắc phục, thích ứng. Do đó, cần có sự nghiên cứu sự chuyển đổi các mơ hình canh tác qua các thời kỳ, để tìm hiểu quá trình biến động, các nguyên nhân về kinh tế - xã hội - môi trường ảnh hưởng đến sự thay đổi mơ hình sử dụng đất, những khó khăn, thuận lợi thông qua kiến thức của người dân trong thời gian qua.
Sóc Trăng được xác định là một trong bảy tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) dễ bị ảnh hưởng bởi hạn hán, xâm nhập mặn. Hiện tượng thiên tai này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là canh tác lúa. Từ thực trạng này, chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một giải pháp tất yếu được ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hạn chế tối đa thiệt hại do biến đổi khí hậu. Thời gian qua, cũng đã có các đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái. Tuy nhiên chưa có đánh giá nào được thực hiện ở xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Qua bài nghiên cứu ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪ VIỆC CHUYỂN ĐỔI MƠ HÌNH TRỒNG LÚA SANG TRỒNG CÂY ĂN TRÁI CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG dưới đây sẽ đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh tế, cũng như những thuận lợi, khó khăn gặp phải khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở Tỉnh Sóc Trăng.
<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung </b>
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế xuất phát từ việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Từ đó, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây ăn trái.
<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Để đạt được mục tiêu tổng quát, bài nghiên cứu cần đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Tìm hiểu thực trạng các mơ hình cây trồng của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
(2) Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
(3) Đánh giá những tác động của việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái đến đời sống kinh tế của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
(4) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế từ mơ hình trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
<b>1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu </b>
(1) Tìm hiểu thực trạng các mơ hình cây trồng của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đang diễn ra như thế nào?
(2) Các yếu tố nào đã ảnh hưởng đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng?
(3) Việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái tác động như thế nào đến đời sống kinh tế của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng? (4) Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế từ mơ hình trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng?
<b>1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu </b>
Giả thuyết 1: Có sự chênh lệch lớn về tỉ trọng giữa các biến trong “cây trồng nào là nguồn thu nhập chính”
Giả thuyết 2: Có sự khác biệt trung bình về “thu nhập hằng năm” giữa cây ăn trái và cây lúa.
Giả thuyết 3: Có 10 giải pháp giúp nâng cao năng suất cây ăn trái.
<b>1.4 Đối tượng nghiên cứu </b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mơ hình </b></i>
trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
<i><b>Khách thể nghiên cứu: Người dân đã chuyển đổi mơ hình canh tác từ trồng lúa </b></i>
sang trồng cây ăn trái.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b>Đối tượng khảo sát: Người dân ấp 6 và ấp 7, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. </b></i>
<b>1.5 Phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mô </b></i>
hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
<i><b>Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 – tháng 4 năm 2023. </b></i>
<b>1.6 Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu </b>
<b>1.6.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp </b>
Số liệu thứ cấp của nghiên cứu được thu thập từ các nghiên cứu trước đây và một số bài báo trên tạp chí khoa học, sách, các trang mạng điện tử có liên quan đến đề tài nghiên cứu để viết cở sở lý thuyết về các khái niệm, lý thuyết và mơ hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nguồn tài liệu thứ cấp của đề tài nghiên cứu được thu thập từ các nguồn tài liệu sau: Tạp chí Khoa học, cổng thơng tin điện tử Trường ĐHCT, một số luận văn tốt nghiệp, luận án của sinh viên, Ts, Ths liên quan đến vấn đề nghiên cứu,… Các tài liệu này được tổng hợp, chọn lọc, phân tích để xây dựng nội dung nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài đã đề ra.
<b>1.6.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp </b>
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được vận dụng trong bài nghiên cứu là câu hỏi định lượng kết hợp định tính.
Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến được thiết kế ngắn gọn, câu từ chính xác, dễ hiểu. Chủ yếu để thu thập các thông tin liên quan đến bốn mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra bằng hình thức tạo và gửi khảo sát thơng qua Google biểu mẫu. Bảng câu hỏi khảo sát đa phần là những câu hỏi đóng, tồn tại bốn câu hỏi mở “Lí do lớn nhất của gia đình anh (chị) để quyết định chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái là gì? Vì sao?”; “Khi có được nguồn thu từ mơ hình trồng cây ăn trái thì anh (chị) thấy tình hình kinh tế của gia đình mình nói riêng và người dân địa phương nói chung có sự thay đổi như thế nào?”; “Với góc nhìn là một người nơng dân trên địa bàn, anh (chị) có những đề xuất gì với chính quyền địa phương để nâng cao hiệu quả từ mơ hình trồng cây ăn trái?”; “Anh (chị) hãy chia sẻ thêm một số giải pháp của mình để nâng cao hiệu quả kinh tế cho bà con trên địa bàn nhờ mơ hình trồng cây ăn trái.”
Mẫu khảo sát: 16 người dân. Trong đó có phỏng vấn sâu 5 người dân tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Phương pháp chọn mẫu: Việc khảo sát sẽ được tiến hành chọn mẫu thuận tiện. Hình thức chọn mẫu này dựa trên sự thuận tiện hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng khảo sát.
<b>1.6.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu </b>
Đối với phương pháp phân tích số liệu định lượng, nghiên cứu sử dụng công cụ hỗ trợ là phần mềm SPSS để thực hiện phân tích thống kê.
Đối với mục tiêu 1, để tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đang diễn ra như thế nào. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng Thống kê mơ tả để phân tích thực trạng. Thơng qua các biến số “Diện tích đất trồng cây ăn trái hiện nay”, “Thời điểm chuyển đổi mơ hình”, “Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm của gia đình có được thơng qua thủ tục pháp lí chưa? ”, “ Những khó khăn khi chuyển đổi mơ hình từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái?” mà nghiên cứu có thể nắm bắt được sơ bộ thực trạng của vấn đề.
Đối với mục tiêu 2, bài nghiên cứu áp dụng thống kê mô tả để tìm hiểu nguyên nhân người dân quyết định chuyển đổi từ mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái.
Tiếp đến mục tiêu 3, trong mục tiêu này để đánh giá tác động kinh tế của việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, bài nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả.
Cuối cùng đối với mục tiêu 4, trên cơ sở những phân tích, đánh giá từ ba mục tiêu trên, nghiên cứu phối hợp với việc sử dụng thống kê mơ tả để tìm ra được những giải pháp thích hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Ngồi ra nghiên cứu cịn áp dụng phương pháp phân tích số liệu định tính trong việc phân tích tường thuật đối với câu hỏi mở dành cho người dân về các vấn đề theo từng mục tiêu.
Thang điểm Likert 5 điểm được sử dụng trong bài nghiên cứu ở các mục tiêu. Theo Bissonnette (2007), thang đo Likert được đặt theo tên của nhà khoa học xã hội người Mỹ - Rensis Likert. Phương pháp thang đo này đã được Likert phát minh vào năm 1932. Thang đo được sử dụng trong bài nghiên cứu bao gồm 5 bậc: rất không đồng ý – không đồng ý – trung lập – đồng ý – rất đồng ý. Bên cạnh đó, để xác định chính xác ý nghĩa giá trị trung bình, nghiên cứu dựa trên tiêu chí Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc đưa ra vào năm 2008.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Bảng 1.1 Diễn giải ý nghĩa các giá trị trung bình </b>
<b>Giá trị khoảng cách (Maximum - Minimum) / n = (5 - 1) / 5 = 0,8 </b>
<i><small>(Nguồn: Hồng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức) </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Áp dụng lý thuyết </b>
<b>2.1.1 Lý thuyết hệ thống - hành động </b>
Lý thuyết hệ thống - hành động tổng quát về các hệ thống hành động. Nhà xã hội học Talcott Parsons định nghĩa “hành động” là “một quá trình trong một hệ thống tác nhân - tình huống mà hệ thống có ý nghĩa động cơ với các tác nhân cá nhân hay trong trường hợp của một tập thể, các cá nhân thành viên của tập thể”. Parsons chỉ ra thuộc tính cơ bản của hành động là cá nhân không những “phản ứng” đối với một “kích thích” nhất định của tình huống mà cịn phát triển các “kỳ vọng” đối với các đối tượng khác nhau của tình huống xã hội.
Tất cả các hệ thống hành động từ cấp hành vi đến cấp văn hóa đều phải đương đầu với những vấn đề chức năng, “những nhu cầu” của tổng thể hệ thống, đó là vấn đề thích nghi, hướng đích, thống nhất và duy trì khn mẫu. Các nhu cầu của hệ thống địi hỏi các bộ phận cấu thành của nó phải đáp ứng, tức là chức năng hoạt động để thỏa mãn nhu cầu tồn tại, phát triển của hệ thống. Các nhu cầu chức năng của hệ thống đòi hỏi mạnh đến mức nó buộc bộ phận nào hoạt động không đúng chức năng sẽ phải thay đổi thậm chí bị teo đi, hay phá sản và hình thành bộ phận thay thế. Bộ phận nào có hệ quả sẽ trưởng thành, lớn mạnh.
Thuyết hệ thống - hành động giải thích những hành động của chủ thể là người nông dân huyện Kế Sách trong chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang mơ hình trồng cây ăn trái. Thuyết nhấn mạnh khía mạnh cảm tính của các hệ thống xã hội khi cho rằng việc nghiên cứu của hành động xuất phát từ quan điểm của người hành động của tác nhân. Giải thích mặt chủ quan những nguyên nhân hành động của nơng dân trong chuyển đổi mơ hình. Từ đó đánh giá hệ thống những hành động trong sự đinh hướng phát triển kinh tế của các hộ chuyển đổi hay tập thể các hộ đã chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trong cây ăn trái.
<b>2.1.2 Lý thuyết phát triển kinh tế </b>
Lý thuyết phát triển kinh tế của Joseph Schumpeter - nhà xã hội kinh tế hiện đại người Áo bàn về sự biến đổi xã hội, tổ chức doanh nghiệp và vai trò của các doanh nhân. Sự phát triển kinh tế cần đến sự đổi mới và tính năng động của chủ thể kinh tế, đặc biệt cần các đội ngũ các doanh nhân dám mạo hiểm trong kinh doanh, đi đầu trong việc đưa ra các sản phẩm mới và nhanh chóng áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất và kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Schumpeter nghiên cứu về sự phát triển của doanh nghiệp và chỉ ra vai trò xã hội của giai tầng doanh nhân trong việc tạo ra động cơ thúc đẩy sự biến chuyển kinh tế và biến đổi xã hội. Thông qua việc liên tục đổi mới sản phẩm và công nghệ sản xuất kinh doanh các doanh nhân góp phần trực tiếp vào việc đáp ứng các nhu cầu hiện có và mở rộng, nâng cao và tạo ra những loại nhu cầu mới của xã hội. Với nghĩa như vậy, có thể nói Schumpeter đã gợi ra ý tưởng quan trọng về vai trò động cơ, động lực của doanh nhân, doanh nghiệp trong sự biến đỏi xã hội và có thể diễn đạt thành chuỗi các yếu tố bao gồm: sự khởi nghiệp - sản phẩm mới - công nghệ mới - nhu cầu mới - biến đổi xã hội - doanh nghiệp mới và cứ thế.
Với đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng” áp dụng vào lý thuyết phát triển kinh tế trong giải thích về sự biến đổi xã hội ảnh hưởng tác động đến biến đổi kinh tế. Các doanh nhân là các chủ hộ vườn cây ăn trái mạo hiểm chuyển đổi mơ hình canh tác và đi đầu trong đưa ra các sản phẩm mới từ cây ăn trái mà không phải sản phẩm đến từ lúa, giải thích về rõ những tác nhân trở ngại và ràng buộc về khó khăn của trồng lúa và của chuyển đổi mơ hình cây ăn trái. Qua đó, hình thành sự vận động và thích nghi với mơ hình trồng cây ăn trái và tìm những giải pháp biến đổi không ngừng đến nâng cao hiệu quả kinh tế từ chuyển đổi cây trồng.
<b>2.1.3 Lý thuyết xung đột </b>
Lý thuyết xung đột được đề xuất bởi Karl Marx, cho rằng xã hội đang ở trong tình trạng xung đột liên tục vì cạnh tranh về nguồn lực hạn chế. Nó cho rằng trật tự xã hội được duy trì bởi sự thống trị và quyền lực, thay vì sự đồng thuận và phù hợp.
Theo lý thuyết xung đột, những người có sự giàu có và quyền lực cố gắng giữ lấy nó bằng mọi cách có thể, chủ yếu bằng cách đàn áp người nghèo và sự bất lực. Một tiền đề cơ bản của lí thuyết xung đột là các cá nhân và các nhóm trong xã hội sẽ làm việc để tối đa hóa lợi ích của chính họ.
Lý thuyết giải thích cho đề tài trong những khó khăn của chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái xuất phát từ mâu thuẫn trong quan hệ “cung” và “cầu”, giữa địa phương với người nông dân và người nông dân với thương lái. Lý thuyết giải đáp là đáp án cho sự tất yếu trong xung đột giá trị về lợi nhuận của cây lúa và lợi nhuận của cây ăn trái.
<b>2.2 Tổng quan tài liệu 2.2.1 Trong nước </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Vấn đề Chuyển đổi cơ cấu cây trồng được rất nhiều tác giả ở Việt Nam quan tâm và nghiên cứu:
Năm 2013 đề tài “ SỰ THAY ĐỔI MƠ HÌNH CANH TÁC THEO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG
<b>VÀ BẠC LIÊU ” của Phạm Thanh Vũ, Vương Tuấn Huy và Phan Hồng Vũ đã mơ tả </b>
sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến Đồng bằng Sơng Cửu Long nói chung cũng như tỉnh Sóc Trăng nói riêng dẫn đến việc bắt buộc người dân phải biến đổi cơ cấu cấu cây trồng bằng hoặc nói cách khác là thay đổi sử dụng đất đai trên 3 vùng sinh thái khác nhau (mặn, ngọt và lợ). Giải pháp này khơng địi hỏi q nhiều chi phí nhưng sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân vùng bị ảnh hưởng. Đảm bảo được ổn định sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu. Riêng tỉnh Sóc Trăng, q trình chuyển đổi sang lúa – màu bắt đầu khi người dân thấy được hiệu quả của việc trồng màu trên đất ruộng để tăng thu nhập cho nông hộ.
Năm 2021, nhóm tác giả Nguyễn Tuấn Anh và Thái Việt Anh đã nghiên cứu đề tài “SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN THAM GIA TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN VÙNG ĐẤT CHUYỂN ĐỔI TỪ ĐẤT TRỒNG LÚA SANG CÂY ĂN QUẢ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”. Bài nghiên cứu cũng đã trình bày được Vùng đang đứng trước thách thức liên quan đến nguồn nước do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phát triển kinh tế - xã hội. Định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa kém hiệu quả nhằm sang cây ăn quả nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện sinh kế của người dân
<i>Cùng năm 2021, nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Thùy, Nguyễn Minh Phước và Hoàng Hà Anh đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nông hộ tại tỉnh Ninh Thuận, nghiên cứu đã xác định các yếu tố có tác động </i>
quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nông hộ tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh
<i>Thuận bao gồm: Khoảng cách từ nhà đến chợ/nơi tiêu thụ, trình độ học vấn của người </i>
sản xuất chính, tham gia tập huấn, số người phụ thuộc trong gia đình, số lao động trong gia đình và tỷ lệ doanh thu phi nông nghiệp. Đề tài này đề xuất ba giải pháp để thúc đẩy chuyển đôi cây trồng tại huyện Ninh Sơn: tăng cường các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, gia tăng tập huấn và áp dụng khoa học công nghệ và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả.
Đồng bằng Sông Cửu Long được biết đến là vựa lúa của Việt Nam, góp phần đưa Việt Nam đứng thứ 2 xuất khẩu thế giới về gạo. Tuy nhiên, với tình hình khí hậu ngày nay, thời tiết ngày một nóng lên và lượng nước ở thượng nguồn bị chặn khiến miền Tây mấy năm nay lũ không về, khan hiếm về nguồn nước. Mà nước là một trong những điều kiện thiết yếu quyết định đến năng suất của cây lúa, kèm theo đó là lượng phù sa có
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trong nước. Đó là một trong những thách thức lớn hiện tại cho ngành nông nghiệp lúa gạo tại Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay. Theo trang WELOFARM (2019) đứng trước thách thức, ln có cơ hội, một số nhà nông đã mạnh dạng chuyển đổi mơ hình canh tác. Một số chuyển sang ni cá, chăn ni, phần lớn cịn lại thì đang trơng cây ăn trái. Bên cạnh đó, theo Báo cáo của Tổng cục thống kê (2022) quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp các vùng miền, diện tích trồng mới của nhiều loại cây ăn quả tăng. nhóm cây ăn quả đạt 1.173,4 nghìn ha, tăng 38,2 nghìn ha. Chủ yếu tập trung vào nhóm các loại quả nhiệt đới và cận nhiệt đới như như sầu riêng, dứa, ổi, mít, bưởi, xồi,… do đây là những nơng sản có thị trường tiêu thụ ổn định.
Theo kết quả điều tra của Viện Nông Nghiệp, các lý do sau chính là nguyên nhân khiến cây ăn trái đang dần thay thế cây lúa tại các tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu Long: chi phí thấp, thời gian thu nhập nhanh, phù hợp với khí hậu hiện tại, lợi nhuận từ trồng cây ăn trái cao gấp 5-10 lần so với trồng lúa, ổn định giá đầu ra,...
<b>2.2.2 Nước ngồi </b>
Theo tạp chí A Global meta-analysis of fruit tree yield and water use efficiency under deficit irrigation xuất bản ngày 1 tháng 2 năm 2022 đã liên tục cho thấy rằng cây ăn trái đem lại hiệu quả kinh tế và sinh thái rất lớn cũng như đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình ( theo Cao và cộng sự năm 2018, Tamang và cộng sự năm 2019 ) Theo thống kê của USDA (2020), sản lượng táo, lê và nho toàn cầu vào năm 2019 lần lượt là 75,8 triệu, 2,3 triệu và 2,34 triệu tấn, mang lại lợi ích kinh tế đáng kể và cải thiện đáng kể môi trường sống của nông dân địa phương.
Theo bài báo cáo khoa học “The Efficiency of crop structure conversion from rice-based to fruit trees in the Mekong Delta” cũng là đề cập tới hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây lúa sang cây ăn quả ở Đồng bằng Sơng Cửu Long. Chính vì trồng lúa khơng mang lại hiệu quả như cây ăn trái nên hiện nay Chính Phủ cũng đã khuyến khích nhà nơng thay đổi cơ cấu cây trồng để phù hợp với tình hình khí hậu. Theo như bài báo cáo đã lấy được số liệu khảo sát của 72 hộ tại 3 tỉnh Hậu Giang, Đồng Tháp và Long An, việc chuyển đổi từ lúa sang cây ăn trái đã đem lại lợi nhuận cao gấp 9 lần so với trồng lúa. Tuy nhiên, việc chuyển đổi cũng phải đối mặt với các vấn đề môi trường. Vì vậy, song song với chính sách cho phép chuyển đổi cũng cần phải kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo cân bằng lợi ích kinh tế và bảo vệ vấn đề môi trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>2.3 Khung nghiên cứu</b>
<b>Hình 2.1 Khung nghiên cứu</b>
<i><small>(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)</small></i>
<b>Đánh giá tác động kinh tế </b>
- Đời sống kinh tế hiện tại - Thu nhập cây ăn trái trưởng thành
- Vốn đầu tư - nguồn thu nhập
- Thu nhập công việc làm thuê từ mơ hình cây ăn trái
<b>Ngun nhân chuyển </b>
đổi mơ hình từ lúa sang cây ăn trái
<b>Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mơ </b>
hình chuyển đổi cây ăn trái
<b>Thực trạng chuyển đổi </b>
- Tình hình sản xuất lúa hiệu nay
- Tình hình chuyển đổi mơ hình cây ăn trái - Thời gian chuyển đổi vấn
đề pháp lý
- Khó khăn khi chuyển đổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thực trạng các mơ hình cây trồng </b>
<b>3.1.1 Tình trạng sản xuất lúa hiện nay </b>
Tình trạng sản xuất hiện nay là một trong những thực trạng quan trọng đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng lúa sang mơ hình trồng cây ăn trái. Phản ánh quá trình chuyển đổi từ sản xuất cây trồng là cây lúa là nguồn thu nhập chính sang chuyển đổi mơ hình là cây ăn trái trở thành nguồn thu nhập chính của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
<b>Bảng 3.1 Tình trạng sản xuất lúa hiện nay của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng </b>
<i><small> (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023) </small></i>
Qua Bảng 3.1 cho thấy người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đa phần trước có, giờ không sản xuất lúa hiện nay chiếm 87,5% (14 người dân) còn lại 12,5% (2 người dân) vẫn cịn sản xuất lúa nhưng giảm diện tích lúa hiện nay. Người dân đa phần đa phần đều sản xuất lúa nhưng hiện họ đã khơng cịn sản xuất có thể vì người dân đã chuyển mơ hình canh tác từ sản xuất lúa sang mơ hình canh tác sản xuất khác bởi những nhân tố khách quan hoặc chủ quan tác động hiệu quả kinh tế của người dân.
<b>3.1.2 Cây ăn trái tạo ra nguồn thu nhập chính </b>
<b>Bảng 3.2 Cây ăn trái tạo ra nguồn thu nhập chính của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc </b>
Vẫn cịn sản xuất lúa nhưng giảm diện tích lúa 2 12,5
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><small>(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023) </small></i>
Về thực trạng cây ăn tạo ra nguồn thu nhập chính hiện nay của người dân huyện Kế Sách, kết quả khảo sát được trình bày qua Bảng 3.2 cho thấy: chiếm 50% (14 lựa chọn) là cây cam, kế đến là cây bưởi với 37,5% (6 lựa chọn) và thấp nhất là cây sầu riêng và cây hạnh với mỗi cây 6,3% (1 lựa chọn).
Với số lượng lựa chọn trả lời cây cam là cây ăn trái mang lại nguồn thu nhập chính chiếm số lượng lớn hơn một nửa so với các loại cây ăn trái còn lại vì cây cam được xem là cây ăn trái truyền thống của nước ta. Với cây cam là cây thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới phù hợp với địa chất của vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
Ngược lại, cây sầu riêng và cây hạnh lại không được lựa chọn là cây ăn trái tạo nguồn thu nhập chính, sở dĩ điều đó có thể xuất phát từ đặc tính sinh học của cây sầu riêng chưa phù hợp với vùng khí hậu tại đây và người nông dân chưa hiểu rõ quy trình trồng và chăm sóc để sầu riêng đậu trái . Ngoài ra, cây hạnh là cây ăn trái với hiệu quả kinh tế không ổn định nên chưa được sự lựa chọn cao.
<b>3.1.3 Diện tích đất trồng lúa, trồng cây ăn trái </b>
Tuy có sự chuyển đổi mơ hình canh tác từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái, nhưng một số hộ gia đình vẫn cịn giữ song song hai loại hình canh tác này.
<b>Bảng 3.3 Diện tích đất trồng lúa, trồng cây ăn trái </b>
<i><small>(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023) </small></i>
Kết quả Bảng 3.3 cho thấy hiện nay diện tích đất trồng lúa của người dân thấp nhất là 0 hecta và diện tích đất trồng lúa cao nhất là 2 hecta. Song song đó thì diện tích đất trồng cây ăn trái thấp nhất là 0,3 hecta và diện tích đất trồng cây ăn trái cao nhất là 3 hecta. Qua đó ta có thể thấy rằng, diện tích đất trồng lúa cịn lại của người dân cịn rất ít, thậm chí có một số hộ gia đình đã chuyển đổi mơ hình canh tác sang trồng cây ăn trái hồn tồn, khơng cịn diện tích đất trồng lúa nữa. Diện tích đất trồng lúa thấp hơn diện tích đất trồng cây ăn trái là do q trình chuyển đổi mơ hình canh tác, người dân nhận thấy cây ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, cũng có thể giải thích rằng, để đảm bảo tính ổn định về kinh tế thì người dân vẫn giữ song song hai mơ hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">canh tác, tuy nhiên người dân giảm diện tích đất trồng lúa và tăng diện tích trồng cây ăn trái để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
<b>3.1.4 Thời điểm chuyển đổi mơ hình </b>
Thời điểm chuyển đổi mơ hình là một trong những yếu tố quan trọng trong đề tài nghiên cứu, bởi vì thơng qua thời điểm người dân quyết định chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái ta có thể tìm hiểu được những khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình bắt đầu chuyển đổi mơ hình.
<b>Bảng 3.4 Thời điểm chuyển đổi mơ hình từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái </b>
<i><small>(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023) </small></i>
Kết quả sau khảo sát và phân tích ở Bảng 3.4 cho thấy trong tổng số 16 người dân huyện Kế Sách tham gia khảo sát, tỉ lệ người dân chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái vào năm 2015 chiếm cao nhất với 62,5% (10 người dân), tiếp theo là đến năm 2013 và năm 2016 đều có 2 người dân chuyển đổi mơ hình với tỉ lệ 12,5%, cuối cùng năm có tỉ lệ chuyển đổi mơ hình thấp nhất là năm 2003 và năm 2011 với tỉ lệ 6,3% (1 người dân). Với kết quả trên có thể thấy, đa số người dân đều chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái vào năm 2015. Điều này đã cho thấy thực trạng người dân mong muốn được chuyển đổi mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái đồng loạt.
<b>3.1.5 Vấn đề thủ tục pháp lý chuyển đổi mơ hình </b>
Thủ tục pháp lý trong chuyển đổi mơ hình canh tác là quy trình phức tạp đòi hỏi phải am hiểu về pháp luật và chính sách của địa phương về qui hoạch vùng kinh tế. Thủ tục pháp lý phản ánh được tính hợp pháp của mơ hình chuyển đổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Bảng 3.5 Thủ tục pháp lý chuyển đổi mô hình từ cây lúa sang cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng </b>
<i><small>(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023) </small></i>
Kết quả Bảng 3.5 cho thấy đa phần người dân chưa thực hiện thủ tục pháp lý trong chuyển đơi mơ hình từ cây lúa sang cây ăn trái ở huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng chiếm 81,3% (13 lựa chọn), còn lại 18,8% (3 lựa chọn) không rõ vấn đề về thủ tục pháp lý trong chuyển đổi mơ hình. Người dân chuyển đổi mơ hình sớm, thời điểm đó chưa có chính sách quy định cụ thể về thủ tục pháp lý trong chuyển đổi mơ hình.
<b>3.1.6 Khó khăn khi chuyển đổi từ mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái </b>
Trong q trình chuyển đổi mơ hình canh tác sẽ có những khó khăn chung nhất định, tùy theo vị trí địa lý cịn có những khó khăn khác nhau. Sau khi tiến hành khảo sát thực địa và nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, nhóm nghiên cứu đã đề xuất ra một số khó khăn phổ biến theo tình hình chung tại địa phương.
<b>Bảng 3.6 Khó khăn khi chuyển đổi từ mơ hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái </b>
</div>