Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

chủ đề công cuộc đổi đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 1997 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.08 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH🙡---🙡</b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN</b>

<b>MƠN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMCHỦ ĐỀ: CÔNG CUỘC ĐỔI ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNHCÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP</b>

<b>QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 1997-2000Giảng viên : ThS. Lê Thị Hương</b>

<b>Nhóm : Nhóm 8</b>

<b> Mã lớp học phần : 420301416918</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>Mục lục</small></b>

<small>I. Giới thiệu...4</small>

<small>A. Giới thiệu chung về Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối đổi mới...4</small>

<small>B. Mục đích và phạm vi của bài tiểu luận...4</small>

<small>II. Bối cảnh lịch sử...5</small>

<small>A. Những thách thức kinh tế và chính trị đối mặt với Việt Nam vào cuối thập kỷ1990...5</small>

<small>B. Sự cần thiết của việc đổi mới đường lối để đối phó với những thách thức này....6</small>

<small>III. Sự ra đời của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VIII)...7</small>

<small>A. Lý do và nguyên nhân của việc ra đời Nghị quyết Trung ương 4...7</small>

<small>B. Nội dung và mục tiêu quan trọng của Nghị quyết Trung ương 4...7</small>

<small>C. MỤC TIÊU...8</small>

<small>IV. Chủ đề chính trong đường lối đổi mới (1997-2000)...9</small>

<small>A. Cải cách kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế...9</small>

<small>1. Chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển công nghiệp...9</small>

<small>2. Cải cách hệ thống ngân hàng và tài chính...10</small>

<small>3. Mở cửa và hội nhập quốc tế...10</small>

<small>Đẩy mạnh các đối thoại và đàm phán với các quốc gia và tổ chức quốc tế, nhằmkhảo sát và đánh giá sự hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với qtrình đổi mới của Việt Nam...10</small>

<small>B. Đổi mới chính sách chính trị và xây dựng Đảng...11</small>

<small>1. Cải cách và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị...11</small>

<small>2. Xây dựng và đào tạo cán bộ Đảng...11</small>

<small>3. Củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng...12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>V. Kết quả và tầm quan trọng của đường lối đổi mới (1997-2000)...13</small>

<small>A. Thành công và những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế...13</small>

<small>B. Tác động của đổi mới đường lối đến sự ổn định chính trị và xã hội...13</small>

<small>C. Đóng góp của đường lối đổi mới đến quá trình xây dựng và phát triển Đảng...14</small>

<small>VI. Đánh giá và nhìn nhận về đường lối đổi mới (1997-2000)...14</small>

<small>A. Những điểm mạnh và thành công của đường lối đổi mới...14</small>

<small>B. Những thách thức và hạn chế cần được vượt qua...15</small>

<b><small>LỜI CẢM ƠN</small></b>

<small>Lời đầu tiên cho phép nhóm 8 gửi lời cảm ơn, lời tri ân sâu sắc đến Ban giám hiệu,quý thầy cô đang công tác tại trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh vìđã hỗ trợ nhóm tác giả trong q trình học tập rèn luyện cũng như trong q trình viết</small>

<b><small>bài tiểu luận “CƠNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA</small></b>

<b><small>HIỆN ĐẠI HĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 1997 - 2000”</small></b>

<small>Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Thị Thu Trang người trực tiếp hướng dẫn,chỉ bảo, giúp nhóm 8 rất nhiều trong quá trình làm luận văn.</small>

<small>Tuy nhiên, những kiến thức thực tế của nhóm cịn nhiều hạn chế nên chắc hẳn bài tiểuluận không tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của qthầy cơ để bài tiểu luận thêm hồn thiện hơn.</small>

<small>Và cuối cùng, nhóm tác giả xin kính chúc Ban giám hiệu nhà trường thật nhiều sứckhỏe, gặt hái được nhiều thành cơng trong sự nghiệp giảng dạy của mình cũng nhưtrong cuộc sống.</small>

<small>Xin chân thành cảm ơn!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. Giới thiệu</b>

<b> A. Giới thiệu chung về Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối đổi mới </b>

<small>Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thờilà đội tiền phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thànhlợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩaMác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hànhđộng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. </small>

<small>Đây là đảng lãnh đạo duy nhất tại Việt Nam và đã từng đóng vai trị quan trọng tronglịch sử và phát triển của đất nước này. Được thành lập vào năm 1930, Đảng Cộng sảnViệt Nam đã dẫn đầu cuộc kháng chiến chống lại các thế lực xâm lược và đạt đượcđộc lập cho Việt Nam vào năm 1945. Sau đó, Đảng đã lãnh đạo trong q trình xâydựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thống nhất đất nước vào năm 1975.</small>

<small>Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam được đưa ra vào cuối thập kỷ 1980nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Đổi mới đường lối cómục tiêu chính là tạo ra cơ chế kinh tế mới, thúc đẩy đổi mới chính trị và xã hội, vàmở cửa quốc tế cho Việt Nam.</small>

<small>Trong lĩnh vực kinh tế, đổi mới đường lối tập trung vào việc thúc đẩy cơng nghiệphóa, mở cửa thị trường, thu hút đầu tư nước ngồi và nâng cao năng suất lao động.Chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam và đạtđược mức tăng trưởng ấn tượng trong nhiều năm.</small>

<small>Trong lĩnh vực chính trị, đổi mới đường lối tập trung vào việc nâng cao tính minhbạch và hiệu quả của quản lý. Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện một số cải cáchtrong nội bộ Đảng nhằm tăng cường trách nhiệm cá nhân, đẩy mạnh quyền tự do cánhân và mở rộng cơ chế dân chủ cơ sở.</small>

<small>Đổi mới đường lối cũng tạo điều kiện cho Việt Nam mở cửa và hội nhập quốc tế. Quaviệc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do và gia nhập ASEAN, Việt Nam đãmở rộng quan hệ kinh tế và chính trị với các quốc gia khác trên thế giới.</small>

<small>Tổng thể, đổi mới đường lối đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xãhội của Việt Nam, tạo ra sự ổn định chính trị và xã hội và mở cửa quốc tế cho đất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Vận dụng vào thực tiễn vào văn hóa, kinh tế, xã hội.

<i>* Nhiệm vụ nghiên cứu.</i>

- Phân tích hệ thống chủ trương của Đảng về quá trình đổi mới đất nước, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế từ năm 1997 đến năm 2000.

- Trình bày những quan điểm của Đảng, nhiệm vụ và giải pháp - Rút ra một số kinh nghiệm để liên hệ vào thực tiễn.

<i>* Đối tượng nghiên cứu: chủ yếu là hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng</i>

về vấn đề tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế từ 1997 đến năm 20000.

<i>* Phạm vi nghiên cứu</i>

- Về nội dung: chủ yếu nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng thông qua Đại hội VIII (1996) và quá trình thực hiện cơng cuộc đổi mới.

- Về thời gian: từ năm 1997 đến năm 2000.

<b>II. Bối cảnh lịch sử </b>

<b>A. Những thách thức kinh tế và chính trị đối mặt với Việt Nam vào cuốithập kỷ 1990 </b>

<i>* Thách thức kinh tế:</i>

Kinh tế trọng điểm: Hệ thống kinh tế trước đó của Việt Nam dựa chủ yếu vào khu vực công nghiệp nhà nước và phân tán không hiệu quả. Điều này gây ra sự thiếu hụt và không cân đối trong phát triển kinh tế.

Thiếu nguồn vốn: Việt Nam đối mặt với vấn đề nguồn vốn hạn chế, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài. Sự thiếu hụt vốn đã hạn chế khả năng mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư vào công nghiệp và tăng cường năng lực cạnh tranh. Nợ cơng và khủng hoảng tài chính: Việt Nam đối mặt với một vấn đề nợ công lớn do chi tiêu quá mức và cơ cấu nợ không hợp lý. Nợ công cao gây áp lực lên nguồn lực tài chính của quốc gia và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế và chính trị.

<i>*Thách thức chính trị và xã hội: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trong giai đoạn này, Việt Nam vẫn phải đối mặt với một số thách thức chính trị và xã hội. Việc thực hiện đổi mới đường lối và chuyển đổi từ mơ hình kinh tế trọng điểm sang kinh tế thị trường đòi hỏi sự thay đổi trong quyền lực và cơ cấu chính trị. Đồng thời, phải đối mặt với các vấn đề như tăng trưởng dân số, chất lượng giáo dục và y tế, và bất ổn xã hội.

Thiếu minh bạch và quyền lực tập trung: Hệ thống quản lý trước đây thiếu minh bạch, có quyền lực tập trung và hạn chế quyền tự do cá nhân. Điều này đã ảnh hưởng đến sự phát triển chính trị và xã hội bền vững.

Bất ổn xã hội: Từ những thay đổi kinh tế và xã hội, Việt Nam đã phải đối mặt với những vấn đề như tăng trưởng dân số, bất bình đẳng thu nhập, thất nghiệp và xâm nhập văn hóa từ bên ngồi.

<b>B. Sự cần thiết của việc đổi mới đường lối để đối phó với những thách thứcnày</b>

Việc đổi mới đường lối đã trở thành sự cần thiết để đối phó với những thách thức kinh tế và chính trị này, bao gồm:

Đa dạng hóa kinh tế: Đổi mới đường lối đã tạo điều kiện cho Việt Nam thúc đẩy công nghiệp hóa và đa dạng hóa nền kinh tế. Việt Nam đã tạo ra cơ chế thu hút vốn đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp mới như dịch vụ, du lịch và công nghệ thông tin.

Mở cửa quốc tế: Đổi mới đường lối đã mở cửa thị trường và tham gia vào các hiệp định thương mại tự do. Việc tham gia vào cộng đồng quốc tế và hội nhập kinh tế toàn cầu đã tạo điều kiện cho Việt Nam tăng cường quan hệ thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng cơ hội xuất khẩu.

Cải cách chính trị và xã hội: Đổi mới đường lối đã đưa ra những cải cách trong quản lý và tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm tăng cường trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy quyền tự do cá nhân và mở rộng cơ chế dân chủ cơ sở. Điều này đã tạo điều kiện cho sự tham gia của các cá nhân và tổ chức xã hội trong quá trình phát triển và quyết định chính sách quan trọng.

=> Tổng thể, việc đổi mới đường lối đã cần thiết để Việt Nam đối phó với những thách thức kinh tế và chính trị trong cuối thập kỷ 1990. Đổi mới đã mang lại những cải tiến đáng kể trong nền kinh tế và đời sống của người dân Việt Nam, và tiếp tục là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>III. Sự ra đời của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VIII)</b>

<b>A. Lý do và nguyên nhân của việc ra đời Nghị quyết Trungương 4.</b>

Nghị quyết Trung ương 4 khóa VIII ra đời là một quyết tâm, giải pháp đánh thẳng vào những yếu kém đã tích tụ lại từ khá lâu. Đảng ta đã triển khai trên nhiều mặt trận, xác định 3 vấn đề cấp bách: vấn đề suy thoái, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ và trách nhiệm cá nhân.

Đây là một biện pháp quyết liệt, triển khai trong toàn Đảng, cùng với các biện pháp về tổ chức, công tác tư tưởng... để xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

<b>B. Nội dung và mục tiêu quan trọng của Nghị quyết Trung ương 4</b>

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa 1996-2001

Đại hội VIII họp tại Hà Nội, từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996, trong bối cảnh cách mạng khoa học và cơng nghệ phát triển với trình độ cao hơn. Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào. Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt Nam đã giành được những thắng lợi bước đầu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, phá được thế bị bao vây, cô lập nhưng vẫn là nước nghèo, kém phát triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Lạm phát từ 67,1% năm 1991 giảm còn 12,7% năm 1995.

Dự Đại hội có 1.198 đại biểu thay mặt cho hơn 2,1 triệu đảng viên trong cả nước. Đại đã thơng qua các văn kiện chính trị quan trọng và bầu đồng chỉ Đỗ Mười tiếp tục làm Tổng Bí thư. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội VIII đã bổ sung đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh và nổi bật những vấn đề trọng tâm sau:

Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định rõ hơn. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hố đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, “Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản là dùng đắn, dùng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong q trình thực hiện có một số khuyết điểm, lệch lạc và kéo dài, dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này, hay lĩnh vực khác, ở mức độ này, hay mức độ khác". Đại hội nêu ra sáu bài học chủ yếu qua 10 năm đổi mới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới.

Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc.

Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại.

Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc lập.

Quan điểm của Đảng: coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cần kiệm để công nghiệp hoả, khắc phục xu hướng chạy theo “xã hội tiêu dùng”. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời quan tâm xây dựng quan hệ sản xuất, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hưởng mạnh về xuất khẩu, nhưng không được coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trưởng trong nước. Thực hiện cơ chế thị trường, nhưng Nhà nước phải quản lý và điều tiết theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện công bằng xã hội.

<b>C. MỤC TIÊU</b>

Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hợp tác hoá, dân chủ hoá.

Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính-tiền tệ; thực hành triệt để tiết kiệm.

Tích cực giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân về Kinh tế - xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đối với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.

2) Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của tồn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

4) Khoa học và công nghệ là động lực của cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Kết hợp cơng nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khẩu quyết định.

5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.

6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

<b> IV. Chủ đề chính trong đường lối đổi mới (1997-2000)</b>

<b>A. Cải cách kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế </b>

<i>1. Chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển cơng nghiệp </i>

Lương thực, thực phẩm: từ chỗ thiếu ăn hàng năm (năm 1988, ta phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo), đến năm 1990, Việt Nam đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. [Về cơ bản, đến năm 1990 Việt Nam]

- Hàng hóa trên thị trường dồi dào, nhất là hàng tiêu dùng, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tăng. Các cơ sở sản xuất đã gắn chặt với nhu cầu thị trường. - Kinh tế đối ngoại: phát triển nhanh và mở rộng về quy mơ, hình thức. Hàng xuất khẩu tăng ba lần.

⇒ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

<i>2. Cải cách hệ thống ngân hàng và tài chính </i>

Trong giai đoạn đổi mới 1997-2000, nỗ lực cải cách hệ thống ngân hàng và tài chính của Việt Nam được đặt lên hàng đầu để tạo điều kiện thuận lợi cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Một số biện pháp được thực hiện như:

1. Thành lập Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thay thế cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cộng hòa, đồng thời tách các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ra khỏi Bộ Tài chính để tạo ra một tổ chức độc lập.

2. Thúc đẩy hoạt động của các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại và các cơng ty tài chính, cung cấp tài trợ và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư.

3. Thực hiện chính sách tiền tệ ổn định để giảm thiểu lạm phát và duy trì sự ổn định của nền kinh tế.

4. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán để tăng cường hấp dẫn cho các nhà đầu tư và hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp.

5. Thực hiện các biện pháp điều chỉnh tài chính để tăng cường khả năng đối phó với các rủi ro tài chính và giảm thiểu tình trạng nợ xấu.

<i>3. Mở cửa và hội nhập quốc tế </i>

Đẩy mạnh các đối thoại và đàm phán với các quốc gia và tổ chức quốc tế, nhằm khảo sát và đánh giá sự hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với quá trình đổi mới của Việt Nam. Tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển và các nước láng giềng trong khu vực. Thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp và khu kinh tế đặc biệt để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tổ chức sản xuất và kinh doanh. Tăng cường quan hệ giữa Việt Nam và các tổ chức quan trọng như ASEAN, APEC, WTO, và bắt đầu đàm phán để tham gia các hiệp định thương mại quốc tế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc cải cách quy định, tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh để chinh phục thị trường quốc tế.

Tổng thể, nhờ các biện pháp này mà mở cửa và hội nhập quốc tế đã tạo nền tảng cho sự phát triển của Việt Nam trong Đổi mới và đem lại sự thay đổi tích cực về kinh tế, văn hóa, xã hội trong thập kỷ tiếp theo.

<b>B. Đổi mới chính sách chính trị và xây dựng Đảng </b>

</div>

×