Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

phương án phòng cháy chữa cháy cơ sở lưu hành nội bộ tên cơ sở nhà máy sản xuất hạt giống định thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.21 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CƠ SỞ

(Lưu hành nội bộ)

Tên cơ sở: NHÀ MÁY SẢN XUẤT HẠT GIỐNG ĐỊNH THÀNH

Địa chỉ: Ấp Hòa Tân, Xã Định Thành, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY </i>

I. Vị trí địa lý:

- Nhà Máy Sản Xuất Hạt Giống Định Thành nằm về hướng Tây – Nam, cách Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh An Giang khoảng 22 km theo hướng TP Long Xuyên – TT Núi Sập, cơ sở có đường betong nội bộ rộng 5m thông ra Tỉnh lộ 943 khoảng 600 m.

- Tứ cạnh tiếp giáp:

+ Hướng Đông và Nam: Giáp với đất ruộng sản xuất lúa

+ Hướng Tây giáp: Đường nội bộ và kênh trục Định Thành thông với tỉnh lộ 943 + Hướng Bắc: Giáp hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu.

II. Giao thông phục vụ chữa cháy: 1. Giao thông bên trong:

- Bên trong cơ sở: Đường nội bộ betong cốt thép rộng 05m, thơng thống. Các cửa kho có chiều rộng từ 2,5 – 3,5m x cao 04m, lối đi trong kho thông nhau thuận lợi cho công tác cứu người, di chuyển tài sản và triển khai các đội hình chữa cháy.

- Hướng Tây của cơ sở tiếp giáp với kênh trục Định Thành ca nô chữa cháy có thể tiếp cận dể dàng, thuận lợi cho việc cứu người, di chuyển tài sản và các hoạt động chữa cháy khác.

2. Giao thông bên ngoài:

- Cơ sở nằm cách Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH tỉnh An Giang khoảng 22 km, theo tuyến đường chính từ Long Xuyên – Thoại Sơn. Mặt đường rộng, phương tiện lưu thông thuận tiện, dễ dàng:

+ Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH tỉnh An Giang → Đường Trần Hưng Đạo (Quốc lộ 91) → Ngã Tư Đèn Bốn Ngọn → Đường Hà Hồng Hổ (Tỉnh lộ 943) → TT Phú Hịa (Tỉnh lộ 943) → Cầu Kinh Ơng Cị → Cơ sở (cách trại giam Định Thành khoảng 1,5km, lộ tẻ Định Thành rẽ trái).

Tuy nhiên, vào các giờ cao điểm, trên tuyến đường tại TP Long Xuyên, thị trấn Phú Hòa lưu lượng xe tham gia nhiều nên hay xảy ra tình trạng kẹt xe làm ảnh hưởng đến việc lưu thông của xe chữa cháy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

III. Nguồn nước chữa cháy: nước dồi dào

Hướng Tây cơ sở, cách cơ sở khoảng

12 mét

Xe chữa cháy và máy bơm dễ tiếp cận lấy

nước

2 <sup>Kênh dẫn nước </sup>

nội đồng <sup>Theo mùa </sup> <sup>Hướng Đông cơ sở </sup>

Xe chữa cháy không tiếp cận lấy nước được; riêng máy bơm

chữa cháy lấy nước

+ Kho chứa A có diện tích 1.000 m<small>2 </small>có sức chứa khoảng 1.000 tấn lúa giống có bốn (04) cửa ra – vào có chiều rộng 4 m.

+ Kho chứa B có diện tích 3.600 m<sup>2</sup> có sức chữa khoảng 2.400 tấn lúa giống có bảy (07) cửa ra – vào có chiều rộng 4 m.

+ Kho mới có diện tích 2.240 m<small>2 </small>có sức chứa khoảng 2.000 tấn lúa giống có sáu (6) cửa ra - vào có chiều rộng 4 m.

+ Kho chứa C có diện tích 10.000 m<small>2</small> có sức chứa khoảng 7.560 tấn lúa giống có mười ba (13) cửa ra – vào có chiều rộng 4 m.

- Các kho được xây dựng bằng vật liệu khó cháy và không cháy, nền xi măng, tường xây cao 2 m vừng tole cao tới mái, khung thép chịu lực, mái lợp tole, bậc chịu lửa: bậc V. Hệ thống điện 220v dùng để chiếu sáng, 380v phục vụ sản xuất, tại mỗi khu vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

đều được trang bị hệ thống điện riêng biệt có aptomat bảo vệ quá tải, ngắt mạch và rơle nhiệt bảo vệ mất pha….

+ Cơ khí Châu Thành có diện tích 2.400 m<small>2 </small>có bốn (04) cửa ra – vào có chiều rộng 4mx cao 3,4m, được xây dựng bằng vật liệu khó cháy và khơng cháy, nền xi măng, vách tường xây cao 2 m vừng tole tới mái, có lắp đặt cửa chóp, quạt thơng gió, khung chịu lực bằng thép, mái lợp tole, bậc chịu lửa: bậc V. Hệ thống điện sử dụng 220 và 380v, gồm các thiết bị máy móc phục vụ hàn cắt kim loại và hệ thống điện chiếu sáng.

+ Khu vực làm việc gồm hai (02) tầng; tầng trệt là dãy nhà văn phịng làm viêc, tầng 1 gồm có phòng làm việc của BGĐ và hội trường hội họp, được xây dựng kiên cố, vách xây cao tới mái, khung chịu lực bê tơng cốt thép, sàn lót gỗ, trần ốp nhựa (laphong), mái lợp tole, bậc chịu lửa: bậc V. Hệ thống điện sử dụng điện 220v phục vụ chiếu sáng và máy điều hòa …Có lắp đặt aptomat bảo vệ quá tải, ngắn mạch.

Lưu ý: Các dãy nhà kho và dây chuyền sản xuất có khả năng xảy ra cháy, nổ rất cao nếu khơng có biện pháp quản lý tốt nguồn nhiệt và vận hành máy móc đúng qui trình kỹ thuật, vì ở khu vực này thường xuyên tồn tại lượng chất dễ cháy lớn như: bao bì, pallet kệ gỗ, lúa giống …

2. Tính chất hoạt động của cơng trình:

- Tính chất hoạt động: Sấy, làm sạch đóng gói và bảo quản tồn trữ lúa giống. - Thời gian hoạt động: quanh năm

3. Tính chất nguy hiểm về cháy, nổ, độc: a. Đối với khu vực bếp ăn tập thể:

- Đối với hệ thống điện, các thiết bị tiêu thụ điện trong q trình sử dụng lâu dài có thể bị chạm chập hoặc quá tải dẫn đến nguy cơ cháy nổ. Trong đám cháy điện bao giờ cũng có ánh chớp sáng xanh của tia lửa điện, mùi khét của ơzơn khơng khí hoặc mùi khét do cháy các vỏ cách điện. Thiết bị điện, dây dẫn điện khi cháy thường không to, nhưng nguy hiểm, vì nếu khơng phát hiện và dập tắt kịp thời có thể gây cháy lan sang các vật dễ cháy khác.

- Đối với gas dùng trong đun nấu:

+ Tỷ trọng của gas nặng hơn khơng khí gấp 2,07 lần nên khi thoát khỏi thiết bị chứa, gas tích tụ tại những nơi trũng trên mặt nền và tạo thành hỗn hợp nguy hiểm gây cháy nổ.

+ Nếu xảy ra cháy tại bình gas sẽ gây cháy lan cho toàn nhà ăn tập thể, nếu khơng cứu chữa kịp thời có thể gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

+ Nhiệt độ bắt cháy của gas rất thấp, khả năng cháy lan rất cao nên có thể gây ra cháy lớn, thậm chí có thể gây ra nổ. Nồng độ của khí gas cao trong khơng khí có thể gây ngạt thở ảnh hưởng đến tính mạng con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Nếu thời gian cháy kéo dài, dưới tác động của nguồn nhiệt có thể dẫn đến sập đổ cấu kiện xây dựng, gây thiệt hại về người và tài sản nếu khơng có biện pháp đảm bảo an toàn về PCCC.

- Nguồn nhiệt gây cháy: do chập mạch điện, hút thuốc, nung nấu bất cẩn, do phá hoại, do cháy lan từ bên ngoài vào.

b. Đối với khu vực lò sấy và nhà kho:

- Chất cháy chủ yếu tại khu vực nhà kho là những vật dễ cháy và dễ bắt cháy như: lúa thành phẩm, bao bì, bục gỗ, củi trấu . . . Các chất này có vận tốc cháy lan nhanh, nhiệt lượng, nhiệt độ cháy cao do đó rất dễ gây cháy lớn nếu khơng có biện pháp phát hiện và dập tắt đám cháy ban đầu có hiệu quả.

- Trong khu vực này lúa giống và bao bì được chất thành đóng cao nhằm tiết kiệm diện tích đó là ngun nhân dẫn đến hiện tượng cháy âm ỉ nếu có cháy xảy ra tại khu vực này gây khó khăn cho cơng tác chữa cháy.

- Các loại bao bì, thùng cattong chứa lúa giống các chất này rất dễ bắt lửa, nhiệt độ bắt cháy thấp, nhiệt độ tự bắt cháy khoảng 400<small>0</small>c, tốc độ lan truyền của ngọn lửa phụ thuộc vào độ ẩm của sản phẩm, thành phần của sản phẩm cháy có thể chảy thành nhựa và vón thành cục nhỏ, khi cháy sẽ tỏa ra nhiều khói và khí độc như: CO, CO<small>2</small>, H<small>2</small>S… và các chất độc hại khác.

- Khi xảy ra cháy ở khu vực này, đám cháy thường thể hiện dưới 02 dạng đặc trưng: cháy thành ngọn lửa và cháy âm ỉ.

+ Cháy thành ngọn lửa thường chỉ diễn ra trên bề mặt, vận tốc cháy lan theo bề mặt 1,5m/s, trong q trình cháy, đám cháy khơng chỉ cháy lan theo bề mặt mà còn cháy sâu vào bên trong dẫn đến quá trình cháy âm ỉ.

+ Lúa là một chất hữu cơ có vỏ mầm và lõi hạt. Tính dẫn nhiệt và nhiệt dung của lúa gạo phụ thuộc vào độ rỗng và ẩm. Nếu bị nung nóng đến giá trị 100<small>0</small>C sẽ diễn ra quá trình bay hơi, đến nhiệt độ 300<small>0</small>C có thể xảy ra cháy. Q trình cháy có thể diễn ra âm ỉ do thiếu oxy.

- Do tính chất cháy âm ỉ của lúa là rất lớn nên khi xảy ra cháy, nổ nếu khơng có biện pháp chữa cháy triệt để thì đám cháy có thể bùng phát trở lại có khả năng gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

- Củi trấu ở khu vực các lò sấy là loại vật liệu dễ cháy và dễ bắt cháy, sản phẩm cháy có nhiệt lượng, nhiệt độ lớn và sản sinh ra nhiều khói, khí độc do đó khi chữa cháy phải đảm bảo an toàn cho người tham gia chữa cháy và biện pháp chữa cháy triệt để tránh hiện tượng cháy âm ỉ.

- Nguồn nhiệt gây cháy: do chập mạch điện, hút thuốc, do phá hoại, do cháy lan từ bên ngoài vào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3. Khả năng cháy lan:

- Khi xảy ra cháy tại 1 bộ phận, khu vực nào đó, đám cháy sẽ nhanh chóng lan truyền theo các chất cháy có trên diện tích bề mặt sàn như máy móc, thiết bị, các bao bì,… Nếu thời gian cháy tự do kéo dài thì đám cháy có thể cháy lan sang các khu vực lân cận theo đường cửa ra vào… tạo nên tình huống cháy phức tạp. Thời gian từ khi xảy ra cháy đến khi yếu tố nguy hiểm do cháy gây ra đạt tới giới hạn cho phép rất nhanh.

V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: 1. Tổ chức lực lượng:

- Đội PCCC cơ sở gồm: 25 người (có danh sách kèm theo). - Do ông Nguyễn Văn Thẳng làm đội trưởng.

2. Lực lượng thường trực chữa cháy:

- Trong giờ làm việc thường xun có 30 người. - Ngồi giờ làm việc có 07 người.

- Khi cần thiết có thể huy động thêm công nhân viên: 30 - 40 người. VI. Phương tiện chữa cháy của cơ sở:

- Hệ thống máy bơm và ống dẫn nước : 01 hệ thống chữa cháy vách tường.

- Máy bơm chữa cháy TOHATSU V20D2S : 01 máy - Máy bơm chữa cháy TOHATSU V46 : 01 máy - Máy bơm chữa cháy TOHATSU V50 : 01 máy - Máy bơm chữa cháy GX160 : 02 máy

- Đầu nối hỗn hợp D50 – D65 : 02 cái

- Bình bột chữa cháy MFZ35 : 10 bình - Bình bột chữa cháy MFZ8 : 42 bình - Bình khí chữa cháy MT5 : 12 bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Dụng cụ phương tiện chữa cháy được bố trí xung quanh cơ sở dễ nhìn, dễ thấy, dễ lấy, dễ sử dụng, không bị ảnh hưởng bởi tác động của môi trường. Không cản trở lối thoát nạn, lối đi và các hoạt động khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất: 1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất:

- Vị trí phát sinh cháy: tại kho chứa bao bì.

- Thời gian phát sinh cháy: lúc 11 giờ 00 phút ngày X tháng Y năm Z. - Chất cháy chủ yếu: palet gỗ, bao bì, dây dẫn điện, thiết bị điện….

- Nguyên nhân: do hàn, cắt kim loại không che chắn tia lửa làm bén lửa cháy bao bì gần đó và cháy lan sang các vật dễ cháy khác dẫn đến cháy lớn.

- Khả năng phát triển của đám cháy: là kho chứa bao bì, nên khả năng bắt cháy và vận tốc cháy lan rất nhanh, nhiệt lượng tỏa ra từ đám cháy rất lớn có thể dẫn đến cháy lan tồn bộ kho chứa bao bì, lượng bức xạ nhiệt, khói độc, khí độc gần như bao trùm toàn bộ kho chứa bao và các khu vực lân cận vì thế ảnh hưởng đến việc triển khai các đội hình chữa cháy.

2. Tổ chức triển khai chữa cháy:

- Khi phát hiện cháy tại kho chứa bao bì, ngay lập tức đội trưởng đội pccc cở sở do ông Nguyễn Văn Thẳng chỉ huy và các tổ đã được phân công nhiệm vụ trước đó thực hiện nhanh các nhiệm vụ sau:

+ Tổ 1: tổ thông tin liên lạc: (02 người) khi phát hiện ra cháy nhanh chóng thơng báo cho toàn thể người lao động trong cơ sở biết thông qua kẻng báo động, tiến hành ngắt nguồn điện tổng tại khu vực kho D, gọi điện thoại báo cho lãnh đạo cơ sở và gọi điện cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH thông qua số: 02963.114 hoặc 02963.841100 và các lực lượng chính quyền địa phương hỗ trợ.

+ Tổ 2: tổ chữa cháy: (04 người) khi nghe báo động có cháy xảy ra, các đội viên nhanh chóng đến nơi tập kết phương tiện chữa cháy, sử dụng các bình chữa cháy xách tay, phuy cát,…. tiến hành khống chế sự phát triển của ngọn lửa ngăn không cho cháy lan sang khu vực khác.

+ Tổ 3: tổ triển khai máy bơm chữa cháy: (08 người) khi nghe báo động có cháy xảy ra, các đội viên nhanh chóng đến nơi tập kết phương tiện, khởi động hệ thống chữa cháy vách tường, máy bơm TOHATSU V46 hoặc V50 và triển khai đội hình chữa cháy sử dụng lăng có cơng suất lớn như lăng A phun nước trực tiếp vào đám cháy nhầm hạ nhiệt độ ngọn lửa và cô lập đám cháy, lăng B tiếp ứng làm mát các cấu kiện xây dựng và ngăn chặn cháy lan.

+ Tổ 4: tổ di chuyển tài sản: (06 người) tập trung di chuyển các tài sản có giá trị trong cơ sở ở khu vực đang có nguy cơ cháy lan đến vị trí an tồn.

+ Tổ 5: tổ bảo vệ: (04 người) tổ chức chốt chặn tại các lối ra – vào cơ sở nhằm bảo vệ tài sản của cơ sở và tiếp đón hướng dẫn nơi đỗ xe của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH và các lực lượng khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát phịng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:

- Bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng cảnh sát PCCC&CNCH có mặt tại hiện trường.

- Báo cáo nhanh tình hình và diễn biến của đám cháy cho chỉ huy chữa cháy của lực lượng cảnh sát PCCC&CNCH. Để chỉ huy chữa cháy đưa ra những quyết định phù hợp.

- Tiếp tục chỉ huy đội PCCC cơ sở và phối hợp với lực lượng cảnh sát PCCC&CNCH để dập tắt đám cháy.

- Bảo vệ hiện trường vụ cháy tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng tìm ra nguyên nhân vụ cháy.

II. Phương án xử lý các tình hướng cháy đặc trưng: 1. Tình huống 1:

a. Giả định tình huống cháy:

- Cháy xảy ra tại khu vực bếp ăn tập thể, vào lúc 14g 50p ngày X tháng Y năm Z. - Nguyên nhân: do chập điện.

- Chất cháy chủ yếu là: bàn, ghế gỗ, các vật dụng dùng trong sinh hoạt… b. Kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy:

- Đội chữa cháy cơ sở: 25 người

- Máy bơm chữa cháy TOHATSU V50: 01 máy - Bình khí chữa cháy MT5: 05 bình

- Vòi chữa cháy D50: 04 cuộn - Vòi chữa cháy D65: 03 cuộn - Ba chạc: 01 cái

- Lăng B chữa cháy: 02 lăng - Lăng A chữa cháy: 01 lăng

c. Nhiệm vụ của Lực lượng tại chổ:

+ Tổ 1: tổ thông tin liên lạc: (02 người) khi phát hiện ra cháy nhanh chóng thơng báo cho tồn thể mọi người trong cơ sở biết thông qua kẻng báo động, tiến hành cúp cầu dao điện tổng tại khu vực bếp ăn, gọi điện thoại báo cho lãnh đạo cơ biết và gọi điện cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH thông qua số: 02963.114 hoặc 02963.841100 và các lực lượng chính quyền địa phương hỗ trợ.

+ Tổ 2: tổ chữa cháy: (04 người) khi nghe báo động có cháy xảy ra, các đội viên nhanh chóng đến nơi tập kết phương tiện chữa cháy, sử dụng các bình chữa cháy xách

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tay, phuy cát,…. tiến hành khống chế sự phát triển của ngọn lửa ngăn không cho cháy lan sang khu vực khác.

+ Tổ 3: tổ triển khai máy bơm chữa cháy: (08 người) khi nghe báo động có cháy xảy ra, các đội viên nhanh chóng đến nơi tập kết phương tiện, khởi động máy bơm TOHATSU V46 hoặc V50 và triển khai đội hình chữa cháy sử dụng lăng có cơng suất lớn như lăng A phun nước trực tiếp vào đám cháy nhầm hạ nhiệt độ ngọn lửa và cô lập đám cháy và tiếp tục đánh sâu vào gốc lửa để dập tắt đám cháy hồn tồn và 02 lăng có công suất nhỏ như lăng B để làm mát cấu kiện xây dựng và ngăn chặn cháy lan.

+ Tổ 4: tổ di chuyển tài sản: (06 người) tập trung di chuyển các tài sản có giá trị trong cơ sở ở khu vực đang có nguy cơ cháy lan đến vị trí an tồn.

+ Tổ 5: tổ bảo vệ: (04 người) tổ chức chốt chặn tại các lối ra – vào cơ sở nhằm bảo vệ tài sản của cơ sở và tiếp đón hướng dẫn nơi đỗ xe của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH và các lực lượng khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2. Tình huống 2:

a. Giả định tình huống cháy:

- Cháy xảy ra tại khu sấy hạt giống vào lúc 09 giờ ngày X tháng Y năm Z.

- Nguyên nhân: do quá trình vận hành lò sấy, trong lúc vận chuyển than tro đến điểm tập kết, vơ tình làm rớt hịn than vào đống củi trấu, bén lửa, lan nhanh thành đám cháy lớn.

- Chất cháy chủ yếu là: củi trấu, bao bì và pallet gỗ.

b. Kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy: - Đội chữa cháy cơ sở: 25 người

- Bình khí chữa cháy MT5: 05 bình - Bình bột chữa cháy MFZ8: 06 bình - Máy bơm chữa cháy V46: 01 máy - Ba chạc: 01 cái

- Vòi chữa cháy D65: 02 cuộn - Vòi chữa cháy D50: 04 cuộn - Lăng B chữa cháy: 02 lăng - Lăng A chữa cháy: 01 lăng

c. Nhiệm vụ của Lực lượng tại chổ:

+ Tổ 1: tổ thông tin liên lạc: (04 người) khi phát hiện ra cháy nhanh chóng thơng báo cho tồn thể mọi người trong cơ sở biết thông qua kẻng báo động, tiến hành cúp cầu dao điện tổng tại khu vực nhà xưởng, gọi điện thoại báo cho lãnh đạo cơ biết và gọi điện cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH thông qua số: 02963.114 hoặc 02963.841100 và các lực lượng chính quyền địa phương hỗ trợ.

+ Tổ 2: tổ chữa cháy: (04 người) khi nghe báo động có cháy xảy ra, các đội viên nhanh chóng đến nơi tập kết phương tiện chữa cháy, sử dụng các bình chữa cháy xách tay, phuy cát,…. tiến hành khống chế sự phát triển của ngọn lửa ngăn không cho cháy lan sang khu vực khác.

+ Tổ 3: tổ triển khai máy bơm chữa cháy: (08 người) khi nghe báo động có cháy xảy ra, các đội viên nhanh chóng đến nơi tập kết phương tiện, khởi động máy bơm TOHATSU V46 hoặc V50 và triển khai đội hình chữa cháy sử dụng lăng có cơng suất lớn như lăng A phun nước trực tiếp vào đám cháy nhầm hạ nhiệt độ ngọn lửa và cô lập đám cháy và tiếp tục đánh sâu vào gốc lửa để dập tắt đám cháy hồn tồn và 02 lăng có công suất nhỏ như lăng B để làm mát cấu kiện xây dựng và ngăn chặn cháy lan.

+ Tổ 4: tổ di chuyển tài sản: (06 người) tập trung di chuyển các tài sản có giá trị trong cơ sở ở khu vực đang có nguy cơ cháy lan đến vị trí an tồn.

</div>

×