Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

quylut1 bài tập nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THU T TP.H CHÍ MINHỸẬỒ

KHOA CHÍNH TR VÀ LU T <b>ỊẬ</b>

<b>Tiểu luận cuối kỳ </b>

<b>QUY LUẬT VỀ SỰ THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP VÀ VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY TÌM HIỂU MÂU THUẨN, GIẢI PHÁP GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾNG BỘ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG CON ĐƯỜNG </b>

<b>PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

<b>Môn học:TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN </b>

<b>Họ tên sinh viên ực hiện đề tài:th1. Nguyễn Văn Hòn - MSSV: 23146246 </b>

<b>2. Bùi Vũ Huy - MSSV: 23146247 </b>

<b>3.Nguyễn Kiều Trung Hiế - MSSV: 23146241u 4. Đinh Kim Hải - MSSV: 23146237 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

1. Lý do chọn đề tài ... 4

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ... 4

3. Phương pháp thực hiện đề tài ... 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỀ QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐỐI LẬP ... 6

1.1. KHÁI ỆM VỀ QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐỐI LẬPNI ... 6

1.1.1. Các mặt đối lập ,sự ống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lậpth ... 6

1.1.2. Tính khách quan và phổ biến của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: ... 6

1.2. Vai trò của mâu thuẫn với sự vận động và phát triển: ... 7

1.2.1 Những đặc điểm của nền kinh tế thị trường nhìn tư góc độ triết học: . 7 CHƯƠNG 2: MÂU THUẨN GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TIẾN BỘ CÔNG BẰNG XÃ HỘI ... 8

2.1 Khái niệm tăng tưởng kinh kế và tiến bộ công bằng xã hội: ... 8

2.1.1 Khái niệm về tăng tưởng kinh tế: ... 8

2.1.2 Khái niệm về ến bộ công bằng xã hộti i: ... 9

2.1.3 Vai trò của tăng tưởng kinh kế và tiến bộ công bằng xã hội: ... 10

2.2. Vài nét về những mâu thuẫn trong q trình chuyển hóa từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế ị trường ở ệt Namth Vi ... 11

2.2.2. Những mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế ị trường:th ... 16

2.3 Đánh giá hiện trạng và tiềm năng thị trường hiện nay ... 20

2.3.1. Đánh giá hiện trạng và tiềm năng của tăng trưởng kinh tế ... 20

2.3.2. Đánh giá hiện trạng và tiềm năng của tiến bộ công bằng xã hội ... 22

2.4. Một số giải pháp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong con đường phát triển đất nước việt nam hiện nay ... 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>A. MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong quá trình hành động khơng ngừng nâng cao xã hội, nền kinh tế đóng vai trò quan trọng làm động lực thúc đẩy sự phát triển và thay đổi bộ mặt của các quốc gia gia đình. Đặc biệt, đối lập với bức tranh đa dạng của thế giới ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển trước những công thức đồng thời cơ hội lớn. Trong bối cảnh bối rối này, quy luật về sự thống nhất và đấu tranh của các đối thủ, một trong những hệ ụ cột học của nhà dưỡng học lớn Mac Lê Nin, nên trở nên tr hết sức hấp dẫn khi ánh sáng của sự hiểu biết được biết được tham chiếu lên các khía cạnh phức tạp của phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.

Qua cơng việc nghiên cứu vấn đề tài chính này, chúng tôi không chỉ mở một cửa sổ để xem đất nước qua bộ kính dưỡng học, mà cịn đặt mình vào vị trí của những người tìm kiếm giải pháp, những người muốn hiểu hơn là về cách chúng ta có thể kết hợp một cách hài hòa giữa kinh tế trưởng thành và mục tiêu xã hội công bằng, một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với sự ịnh vượng của bấth t kỳ xã hội nào. Hãy cùng nhau khám phá và tìm kiếm những ẩn số học trong con đường phát triển của Việt Nam, để từ đó, chúng tơi có thể chia sẻ lời khun xây dựng một tương lai giúp phát triển và cơng việc khơng cịn gì là ổn vững chắc, trở thành thành phần sống của mọi cộng đồng.

Đề tài này không chỉ là một sự lựa chọn cá nhân mà còn phản ánh ánh sáng nhạy cảm với nguyên tắc và giá trị mà học Mac Lê Nin mang lại. Việc nghiên cứu về quy luật về sự thống nhất và đấu tranh không chỉ là một bước tiến trong công việc hiểu rõ hơn về tư tưởng của một nhà tư tưởng vĩ đại, mà cịn là sự cố gắng tìm kiếm những câu trả lời cho những điều đột phá thức và nhất quán mà xã hội phải đối mặt, đặc biệt là một công việc đồng thời thúc đẩy kinh tế trưởng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nhóm chúng tơi ọn vấn đề ch <b>“Quy luật về sự ống nhất và đấthu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật này tìm hiểu mâu thuẩn ,giải pháp giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong con đường phát triển đất nước Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài </b>

Mục tiêu của bài tiểu luận này là tìm hiểu Quy luật về sự ống nhất và đấth u tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật này tìm hiểu mâu thuẩn ,giải pháp giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong con đường phát triển đất nước Việt Nam hiện nay.

Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm vụ sau: -Phân tích và hiểu được được Quy luật về sự ống nhất và đấu tranh của các th mặt đối lập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

-Trình bày khái quát quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vận dụng quy luật này tìm hiểu mâu thuẩn ,giải pháp giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong con đường phát triển đất nước Việt Nam hiện nay

<b>3. Phương pháp thực hiện đề tài </b>

Lý luận dựa trên cơ sở nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh kết hợp với một số phương pháp cụ thể như: lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, quy nạp - ễn dịch… di

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>B. NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỀ QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐỐI LẬP </b>

<b>1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐỐI LẬP</b>

Trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, V.I Lênin đã coi quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là “hạt nhân của phép biện chứng” bởi vì quy luật này đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển của sự vật, và là “chìa khóa” giúp chóng ta nắm vững thực chất của các quy luật cơ bản và các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu vấn đề này, có những nội dung đáng chú ý như sau :

<b>1.1.1. Các mặt đối lập ,sự ống ất và đấu tranh giữa các mặt đối lậpthnh</b>

Theo phép biện chứng duy vật, khái niệm mặt đối lập là sự khái quát những thuộc tính có xu hướng vận động trái ngược nhau, loại trừ, bài xích, chống đối lẫn nhau. Chúng có khuynh hướng phát triển ngược chiều nhưng lại song song tồn tại trong cùng một sự vật, hiện tượng, tạo nên sự vật hiện tượng đó.

Giữa các mặt đối lập trên ln ln có sự liên hệ, quy định, ràng buộc lẫn nhau gọi là sự ống nhất của các mặt đối lập. Thống nhấ ở đây không phải là th t chúng đứng bên cạnh nhau mà chúng có sự liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Một sự vật không thể tồn tại nếu thiếu đi một trong hai mặt đối lập chính tạo nên sự vật đó. Điều đó có nghĩa là sự tồn tại của bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng không thể thiếu được sự ống nhất của các mặt đối lập tồn tại trong bản thân sự vật, hiện tượng th ấy.

Như vậy, trong sự ống nhất đã ẩn chứa sự đối lập. Trong mâu thuẫn, sự th thống nhất của các mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh giữa chúng. Bởi vì trong quy định ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh lẫn nhau. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập thường được chia làm nhiều giai đoạn. Thông thường, khi mới xuất hiện, hai mặt đối lập chưa thể hiện rõ nhưng xung khắc, đối chọi lẫn nhau. Nhưng khi các mặt đối lập này phát triển theo hướng ngược chiều nhau đến một mức độ nào đó sẽ hình thành mâu thuẫn. Khi đó, các mặt đối lập có xu hướng xung đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau.

<b>1.1.2. Tính khách quan và phổ ến của quy luật thống nhất và đấu tranh bigiữa các mặt đối lập: </b>

Một điều dễ nhận thấy là: tất cả các sự vật, hiện tượng trong thế giới đều luôn luôn khác biệt nhau, nhưng tất cả các sự vật, hiện tượng đó là tồn tại trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

mối liên hệ phổ biến với nhau (một cách trực tiếp hay gián tiếp…). Sự ống th nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính khách quan vì là cái vơn có trong các sự vật, hiện tượng và tính phổ biến do sự ống nhất và đấu tranh của các th mặt đối lập tồn tại trong tất cả các lĩnh vực (như tự nhiên, xã hội và tư duy) … Do sự ống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có tính khách quan và phổ th biến nên nó có tính đa dạng và phức tạp. Mầu thuẫn trong mỗi sự vật và trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Hay trong mỗi một sự vật, hiện tượng khơng chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn … sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đặt đến một mức độ nào đó thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết, sự vật mới ra đời. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời và hình thành một quá trình mới, làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.

<b>1.2. Vai trò của mâu thuẫn với sự vận động và phát triển: </b>

Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt: thống nhất của các mặt đối lập và đâu tranh của hai mặt đối lập. Trong đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối, còn đấu tranh giữa hai mặt đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là tự thân và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho thế giới vật chất phân hóa thành các bộ phận, các sự vật đa dạng phức tạp, giai đoạn … Như vậy, mâu thuẫn là khách quan phổ ến, đa dạng. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế bi giới khách quan đều là thống nhất của các mặt đối lập. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hóa giữa chúng là nguồn gốc, động lực của sù phát triển.

Như chóng ta đã biết, từ khi Chủ nghĩa xã hội được xây dựng, các mức xã hội chủ nghĩa đều thực hiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế vận hành và quản lý kinh tế này được duy trì trong một thời gian khá dài và xem như đặc trưng riêng biệt của Chủ nghĩa xã hội, là các đối lập với nền kinh tế ị trường. th Các nước TBCN cũng đã từng sử dụng cơ chế kinh tế tập trung nhưng nhanh chóng xóa bỏ nó ngay sau chiến tranh và đã đạt được thành tựu to lớn về kinh tế và xã hội. Nhưng nền kinh tế ị trường vẫn gặp phải rất nhiều mâu thuẫn tồth n tại.

<b>1.2.1 Những đặc điểm của nền kinh tế ị trường nhìn tư góc độ triết họthc: </b>

Nhìn chung, nền kinh tế trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế ị trường th vận động theo cơ chế của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nếu để tự phát, nền kinh tế nhiều thành phần sẽ đi lên Chủ nghĩa tư bản. Nhưng nếu có sù đấu tranh thì có thể giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một q trình khó khăn, phức tạp nhất là đối với Việt Nam sản xuất nhỏ vẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

chiếm ưu thế. Hiện nay, chóng ta đang chúng ta đang trong thời kỳ chuyển tiếp từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nền kinh tế cũng mang những đặc điểm của thời kỳ quá độ.

Trước hết, trong nền kinh tế tập trung, bao cấp, mọi chức năng kinh tế – xã hội của nền kinh tế đều được triển khai trong q trình kế hoạch hóa. Tất cả các khâu sản xuấ – lưu thông – phân phối đều mang nặng tính bao cấp. t Động lực trực tiếp của hoạt động xã hội là lợi ích kinh tế gần như bị bỏ qua. Do đó, sự vận động của nền kinh tế nhìn chung là chậm chạp, kém năng động. Sau năm 1986, nước ta có sự thay đổi lớn, tạo ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VII (12.1986) thực sự là đại hội của những quyết sách lớn nhằm xoay chuyển tình hình, đánh dấu mốc phát triển mới trong nền kinh tế ở nước ta. Đó là dứt khoát từ bỏ những nhận thức sai lầm, những quan điểm lạc hậu, lỗi thời về ủ nghĩa xã hội mà ch vấn đề trung tâm là “phải vượt qua mơ hình chủ nghĩa xã hội cũ để xác lập mơ hình mới về ủ nghĩa xã hộ ở nước ta”. Dù nền kinh tế ị trường mới đượch i th c hình thành ở ệt Nam nhưng cũng đã tác động khá rõ đến mọi mặt của đờVi i sống xã hội và để lạ ở đó những dấu ấn của mình về mặt văn hóa…”Sự đan i xem chi phối mãnh liệt của các nhân tố khác của đời sống xã hội trong bối cảnh một xã hội vừa ra khỏi cơ chế hành chính bao cấp đã làm cho cơ chế ị th trường bị khúc xạ theo nhiều chiều hướng khác nhau.

Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trị quản lý của nhà nước là vô cùng quan trọng. Nhà nước trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế, xã hội.

Hiện nay, cơ chế quản lý trong đang ở trong giai đoạn mới hình thành nên cịn đang thiếu hụt, chưa hồn chỉnh, dẫn đến mơi trường sản xuất, kinh doanh thiếu ổn định, an tồn. Tính chất không rõ ràng, thiếu xác định trên cả phương diện kinh tế – xã hội dường như đang rất phổ ến, rất đặc trưng cho bi các quan hệ trong nền kinh tế nước ta. Do vậy q trình chuyển hóa này vấp phải rất nhiều mâu thuẫn nội tại.

Những mâu thuẫn trong quá trình chuyển hóa từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế ị trường ở ệt Namth Vi

<b>CHƯƠNG 2: MÂU THUẨN GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TIẾN BỘ CÔNG BẰNG XÃ HỘI </b>

<b>2.1 Khái niệm tăng tưởng kinh kế và tiến bộ công bằng xã hội: 2.1.1 Khái niệm về tăng tưởng kinh tế: </b>

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với một

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nền kinh tế, tăng trưởng không chỉ là việc gia tăng về tổng giá trị, mà còn liên quan đến khả năng duy trì và bền vững mà khơng gây hại cho mơi trường và xã hội. Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường bằng tỷ lệ tăng trưởng của GDP, tức là giá trị toàn bộ sản phẩm và dịch vụ ối cùng được sản xuất trong mộcu t quốc gia trong một khoảng thời gian cụ thể.

Trong bối cảnh Việt Nam, tăng trưởng kinh tế là một mục tiêu quan trọng, nhưng cũng đặt ra mâu thuẫn với yêu cầu về ếng bộ công bằng xã hội. Đối mặti t với các thách thức và mâu thuẫn này, quy luật về sự ống nhất và đấu tranh củth a các mặt đối lập có thể được áp dụng để tìm ra giải pháp cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, nhằm đảm bảo rằng lợi ích của phát triển được phân phối công bằng và bền vững.

<b>2.1.2 Khái niệm về ến bộ công bằng xã hộtii: </b>

Khái niệm về công bằng xã hội đại diện cho một trạng thái mà mọi thành viên trong xã hội đều được đối xử bình đẳng và có cơ hội tương đương trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Cơng bằng xã hội khơng chỉ ám chỉ sự phân phối công bằng về tài nguyên và quyền lợi, mà còn tập trung vào việc giảm thiểu bất bình đẳng và loại bỏ các rào cản mà mọi người có thể gặp phải trong việc tiếp cận cơ hội và phúc lợi xã hội.

Tại một xã hội cơng bằng, khơng có sự phân biệt đối xử dựa trên các yếu tố không công bằng như đẳng cấp xã hội, giới tính, tơn giáo, nguồn gốc dân tộc, hay khả năng kinh tế. Mọi người đều có quyền và trách nhiệm cùng nhau xây dựng một cộng đồng hài hòa và proactively tham gia vào quá trình quyết định xã hội.

Công bằng xã hội không chỉ nằ ở việc cung cấp phương tiện sống cơ bản m như giáo dục, y tế, và nhà ở cho mọi người mà cịn bao gồm sự cơng bằng trong quyền lợi lao động và mức sống. Nó là một tiêu chí cho việc đánh giá sự thành công của một xã hội, nơi mà mọi cá nhân đều có thể ực hiện tiềm năng củth a mình mà khơng bị cản trở bởi các yếu tố không công bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Cơng bằng xã hội địi hỏi sự hợp tác và cam kết từ cộng đồng, chính phủ, và các tổ ức để xây dựng một môi trường nơi mọi người đều được đánh giá cao ch và đóng góp vào sự phồn thịnh chung. Nó khơng chỉ là một mục tiêu, mà cịn là một nguyên tắc cơ bản để xây dựng một xã hội vững mạnh và bền vững trong tương lai.

<b>2.1.3 Vai t của tăng tưởng kinh kế và tiến bộ cơng bằng xã hộrịi: </b>

Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển của một quốc gia, như Việt Nam, nơi đang tồn tại sự đối lập giữa tăng trưởng kinh tế và tiếng bộ công bằng xã hội. Sự ống nhất và th đấu tranh giữa các mặt đối lập là một hiện thực không thể tránh khỏi trong hành trình xây dựng đất nước.

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò như một động lực mạnh mẽ, là nguồn động viên để nền kinh tế phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nó tạo ra cơ hội việc làm, thu nhập gia tăng, và nguồn lực cho chính phủ đầu tư vào các lĩnh vực cơ bản như giáo dục, y tế, và cơ sở hạ tầng. Tăng trưởng kinh tế mang lại sự giàu có và phồn thịnh, nhưng cũng đặt ra những thách thức về sự phân phối không đồng đều của lợi ích, tăng bất bình đẳng và đe dọa sự công bằng xã hội. ến bộ công bằng xã hội là yếu tố cần thiết để đối mặt với những mâu thuẫn Ti này. Nó khơng chỉ giúp giảm bất bình đẳng và đảm bảo mọi người đều có cơ hội tương đương, mà cịn định hình hệ ống giáo dục và chính sách lao động để bảo th vệ nhóm dân tộc và tầng lớp khó khăn. Tiến bộ cơng bằng xã hội không chỉ là một mục tiêu, mà là một quyết định chiến lược để đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế là bền vững và mang lại lợi ích cho tồn bộ xã hội.

Để vận dụng quy luật về sự ống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, cần th phải tìm hiểu mâu thuẫn và đưa ra giải pháp linh hoạt. Việc đồng bộ hóa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan, chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng. Bằng cách này, Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

có thể đi trên con đường phát triển khơng chỉ là một quốc gia giàu có mà cịn là một xã hội công bằng và bền vững.

<b>2.2 Vài nét về những mâu thuẫn trong quá trình chuyển hóa từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường ở ệt NamVi</b>

Lý luận và Mơ hình kinh tế: Mơ hình CNH, HĐH của Việt Nam vẫn cịn đang trong q trình hồn thiện; chưa được cụ ể hóa thành những tiêu chí cụ thể của th một nước cơng nghiệp. Thực hiện CNH, HĐH chưa bằng thể ế của nền kinh tế ch thị trường, tuân theo các quy luật khách quan của cơ chế ị trường. th

Chiến lược CNH, HĐH trong thời gian dài chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm cần thiết cho từng giai đoạn phấn đấu. Nhiều cơ chế, chính sách cịn thiếu, hoặc thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của nền kinh tế.

CNH, HĐH theo yêu cầu “rút ngắn”, cũng chưa làm rõ được những nội dung cơ bản, và động lực để thực hiện quá trình CNH, HĐH rút ngắn.

Xu hướng kinh tế thế giới: Cơng nghiệp thế giới có xu hướng tăng chậm hơn, trong khi áp lực cạnh tranh giữa các nước công nghiệp mới và đang phát triển càng “gay gắt”. Do khoa học và công nghệ phát triển nhanh, nhiều nền kinh tế đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng từ nguy cơ chuyển sang thời kỳ hậu công nghiệp sớm hơn so với dự kiến.

Phát triển kinh tế và ngành công nghiệp: Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín dụng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu, dựa trên khoa học cơng nghệ và tri thức. Do đó, nền kinh tế nước ta phát triển thiếu bền vững, chất lượng tăng trưởng không cao.

Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế, vẫn còn khoảng cách lớn để đạt đến mức là một nước có nền kinh tế phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, đang đặt ra các thách thức đối với nước ta trong việc thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH.

Tăng trưởng của ngành công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Tỷ ọng đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấtr u

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

GDP cả nước chưa cao, và tăng/giảm không ổn định trong các giai đoạn vừa qua. Đến năm 2018, ngành công nghiệp đạt 28,4%, thấp hơn năm 2010 (đạt 31,7%).

Q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp thực hiện còn chậm, chưa tạo ra những thay đổi đáng kể về cơ cấu công nghiệp. Ngành Khai khoáng, dù tỷ ọng tr VA của ngành có xu hướng giảm dần (từ 36,5% xuống 25,9% trong giai đoạn 2011-2018) nhưng vẫn chiếm cao trong cơ cấu VA tồn ngành cơng nghiệp.

Chỉ số GDP/người: Từ năm 2000 đến nay, GDP/người của nước ta đã tăng khá nhanh, đến năm 2018 đạt 2.590 USD/người, gấp hơn 6,6 lần so với năm 2000. Tính theo sức mua tương đương thì GDP/người của Việt Nam hiện đạt khoảng 7.435 USD/người.

Từ số ệu các năm cho thấy, mặc dù GDP/người của Việt Nam đã có những li bước cải thiện so với mức bình quân của thế giới (từ 26,0% năm 2000, lên 34,2% năm 2010 và 41,3% năm 2018), tuy nhiên trong gần 20 năm phát triển kinh tế đã qua cho thấy, khoảng cách chệch lệch của Việt Nam với thế ới vẫn còn ở mứgi c khá cao. So sánh tương đối với một số quốc gia trong “Các nước mới cơng nghiệp” (NICs) thì Việt Nam hiện tương đương vớ Ấn Độ ạt 7.874 USD); thấp hơn i (đ Philipine (8.936 USD); bằng 1/2 của Indonesia, Nam Phi, Braxin và từ 1/3-1/4 của Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ và Malaysia.

Có thể nói hiện nay, chỉ số GDP/người là một vấn đề lớn của nền kinh tế nước ta, trong việc tính tốn và xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế trong các giai đoạn tới.

Năng suất lao động: Năng suất lao động có mối liên hệ ực tiếp vớtr i GDP/người và đang thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, Việt Nam hiện có diện tích thuộc nhóm trung bình của thế giới và đặc biệt đang có nhiều thuận lợi về dân số (quy mơ, độ tuổi lao động), tuy nhiên năng suất lao động của Việt Nam nói chung, và ngành cơng nghiệp nói riêng vẫn đang ở mức độ thấp, khi so với các nước phát triển. Qua đó cho thấy, nền kinh tế ệt Nam sẽ phải đốVi i mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới, để có thể bắt kịp mức năng suất lao động của các nước trong khu vực, và trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Năng lực cạnh tranh toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam chỉ ở mức trung bình và có vị trí tăng/giảm khơng ổn định trong thời gian vừa qua. Đến năm 2019, Việt Nam đứng vị trí 67/141 nền kinh tế, tăng thêm 10 bậc so với năm 2018 và vẫn còn một khoảng cách khá xa, so với các nước đứng đầu trong khu vực ASEAN.

Dân số và nguồn nhân lực: Việt Nam là quốc gia có tốc độ già hóa dân số khá nhanh so với thế giới. Nước ta đã bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 và dự báo đến năm 2030, tỷ lệ người cao tuổ ở ệt Nam sẽ tăng lên 17% i Vi và đạt đến 25% vào năm 2050. Q trình già hóa dân số nhanh sẽ khiến lực lượng lao động bị thu hẹp, ảnh hưởng đến năng suất lao động của toàn nền kinh tế, và tác động lâu dài đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Đây là một thách thức lớn, đến phát triển kinh tế ệt Nam trong tương lai gần.Vi

Chất lượng nguồn nhân lực thiếu hụt lao động có tay nghề cao; cơ cấu lao động qua đào tạo bất hợp lý và lạc hậu (Tỷ lệ tương quan giữa số ợng lao động lư có trình độ đại học trở lên/caođẳng/trungcấp/sơ cấp nghề năm 2018 là: 1/0,37/0,54/0,37). Có thể đánh giá, việc hạn chế về nguồn nhân lực đang được xem là một trong những rào cản lớn nhất đối với quá trình phát triển kinh tế và CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.

Khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình CNH; huy động nguồn lực của xã hội vào các hoạt động khoa học và cơng nghệ cịn yếu; đầu tư cho khoa học và cơng nghệ cịn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao; thị trường khoa học và công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo, với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý.

Xuất khẩu hàng hóa: Chính sách phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững. Tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP nhưng chưa vững chắc. Độ mở của nền kinh tế qua kênh xuất khẩu khá lớn nhưng quy mô xuất khẩu còn nhỏ; chỉ số xuất khẩu sản xuất bình quân đầu người chỉ ở mức trung bình trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hiện chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu), dẫn đến nền kinh tế và ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng, gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động phát triển các ngành công nghiệp trong dài hạn, do doanh nghiệp FDI, có thể sẽ chuyển hoặc đầu tư sang các quốc gia khác sản xuất, nếu các điều kiện cho đầu tư và sản xuất, tiếp cận thị trường xuất khẩu,... gặp thuận lợi hơn.

Đầu tư từ nước ngoài: Hiệu quả chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đạt thấp. Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào gia công, lắp ráp và có tỷ lệ nội địa hóa thấp; chưa tạo được sự lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp trong nước như kỳ vọng. Thu hút đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực ưu tiên từ các tập đoàn lớn đa quốc gia còn hạn chế; hơn một nửa dự án FDI có quy mơ dưới 1 triệu USD.

Q trình đơ thị hóa và phát triển hạ tầng: Q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ khá nhanh, nhưng thiếu sự đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; trình độ, năng lực quản lý và phát triển đơ thị cịn thấp so với yêu cầu.

Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị ệt Nam đều chậm so vớVi i phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng phát triển đơ thị hiện nay chưa đáp ứng với sự đổi thay về tư duy quản lý đơ thị hóa, phát triển đơ thị theo hướng CNH và HĐH.

Quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quản lí bao cấp sang cơ chế thị trường ở ệt Nam đã gặp phải nhiều mâu thuẫn và thách thức. Dưới đây là một số mâu Vi thuẫn phổ biến trong quá trình chuyển hóa này:

Sự chênh lệch về hiệu quả và cạnh tranh: Trong cơ chế tập trung quản lí bao cấp, do sự can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước, các doanh nghiệp và ngành nghề thường không phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và phải nỗ lực để nâng cao hiệu quả sản xuất và cạnh tranh trên thị trường.

Sự thay đổi vai trò của Nhà nước: Trong cơ chế tập trung quản lí bao cấp, Nhà nước thường đóng vai trị quan trọng trong việc điều hành và quản lý kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò của Nhà nước thay đổi, từ việc can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế sang việc tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch và thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

Khả năng thích ứng và tái cơ cấu: Q trình chuyển hóa địi hỏi khả năng thích ứng và tái cơ cấu của các doanh nghiệp và ngành nghề. Các doanh nghiệp phải thích ứng với môi trường kinh doanh mới, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ và cải thiện hiệu quả sản xuất. Đồng thời, các ngành nghề cũng cần tái cơ cấu để phù hợp với cơ chế ị trường và nhu cầu củth a thị trường.

Rủi ro và bất bình đẳng: Chuyển từ cơ chế tập trung quản lí bao cấp sang cơ chế thị trường có thể gây ra rủi ro và tạo ra sự bất bình đẳng. Một số doanh nghiệp và ngành nghề có thể gặp khó khăn trong việc thích ứng với cơ chế thị trường, trong khi những người khác có thể tận dụng tốt cơ hội mới. Điều này có thể tạo ra sự chênh lệch về phát triển và tạo ra bất bình đẳng trong xã hội.

Sự thay đổi trong quan điểm và tư duy: Chuyển hóa từ cơ chế tập trung quản lí bao cấp sang cơ chế ị trường đòi hỏi sự thay đổi trong quan điểm và tư duy th của các cá nhân và tổ chức. Cần có sự nhận thức và hiểu biết về cơ chế thị trường, ý thức về cạnh tranh, sự sáng tạo và khả năng thích ứng với những thay đổi trong mơi trường kinh doanh.

<b> Trước hết, cơ chế ị trường là cơ chế tự ều tiết vĩ nền kinh tế do sự tác thđiđộng của các quy luật vốn có của nó: </b>

Cơ chế thị trường là hệ thống hữu cơ những sù Thích ứng lẫn nhau, điều tiết lẫn nhau của các yếu tố: giá cả, cung, cầu, cạnh tranh…cơ chế ị trường vớth i những quy luật khó nắm bắt, thường biểu hiện như là một cơ chế tự phát hơn, tự nhiên hơn và nằm xa sù chi phối của con người hơn. Trong các giai đoạn quá độ, chuyển tiếp, yếu tố tự phát thể hiện vai trị của mình mạnh hơn yếu tố tự giác. Bởi vậy, nền kinh tế nước ta hiện nay, việc nắm được các yếu tố tự phát, tự giác của nền kinh tế, hiểu được phương thức hoặc tìm ra phương pháp kiểm sốt thích hợp là điều rất có ý nghĩa. Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn có q nhiều hiện tượng, q

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×