Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.9 KB, 2 trang )

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
I. Tích Cực
1. Bù thâm hụt ngân sách
Thông thường, nợ công là hệ quả trực tiếp của thâm hụt ngân sách và quy mô nợ
công đúng bằng quy mô thâm hụt ngân sách tích tụ qua các năm. Về nguyên tắc, để
bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ các nước phải vay trong và ngoài nước, chứ
không được phát hành tiền để tránh nguy cơ xảy ra lạm phát cao. Vay nước ngoài
gây dựng được một lượng vốn theo yêu cầu, nhằm đạt được các mục tiêu về chi phí
và rủi ro, đáp ứng được các mục tiêu quản lý nợ khác của Chính phủ đã đề ra.
2. Đầu tư
Khi có một dự án yêu cầu nhiều về vốn hay công nghệ mà chính phủ không đủ
tiềm lực thì vay nước ngoài sẽ giải quyết được phần nào vấn đề vốn.
II. Tiêu Cực
1. Ảnh hưởng ngược từ các chính sách khi nợ công quá lớn:
Khi nợ công quá lớn, việc thắt chặt chi tiêu, thực hiện chính sách “thắt lưng buộc bụng”
để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng để được nhận sự hỗ trợ cần thiết từ
các tổ chức tín dụng quốc tế. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế toàn
cầu mới thoát khỏi khủng hoảng, bắt đầu có dấu hiệu phục hồi do kết quả của các gói
kích thích kinh tế mà chính phủ các nước đã chi ra trong những năm trước đây, thì việc
cắt giảm chi tiêu, tăng thuế sẽ làm giảm đầu tư, kìm hãm sự phục hồi của nền kinh tế, làm
chậm tốc độ tăng trưởng, thậm chí có thể đẩy nền kinh tế vào “khủng hoảng kép”.
2. Bị hạ bậc tín nhiệm
Khi nợ công liên tục tăng cao, nền kinh tế bị hạ bậc tín nhiệm theo báo cáo của các tổ
chức chuyên đi đánh giá tín nhiệm các công ty và quốc gia khác, niềm tin của người dân
và giới đầu tư bị lung lay, khi đó nền kinh tế dễ trở thành mục tiêu tấn công của các thế
lực đầu cơ quốc tế. Khi đó, các quỹ đầu tư lớn lập tức bán ra loại trái phiếu này, đồng
thời từ chối mua vào trong các đợt phát hành tiếp theo. Nếu chính phủ muốn huy động
tiền từ thị trường tài chính sẽ phải chấp nhận chi phí vốn cao hơn và sau đó, rơi vào vòng
xoáy: tiếp tục bị tụt bậc tín nhiệm.
3. Tác động từ nợ chính phủ tới tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng trong dài hạn một khoản


nợ chính phủ lớn (tỷ lệ của nó so với GDP cao) làm cho sự tăng trưởng của sản lượng
tiềm năng chậm lại vì những lý do sau:
- Tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngoài và do đó khả năng tiêu dùng giảm sút.
- Gây ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nhân.
- Tăng thuế để trả lãi nợ vay chính công dân nước mình => Thuế làm méo mó nền
kinh tế, gây ra tổn thất vô ích về phúc lợi xã hội.
Ngoài ra, còn có một số quan điểm cho rằng việc chính phủ sử dụng công cụ nợ để
điều tiết kinh tế vĩ mô sẽ không có hiệu suất cao vì có hiện tượng crowding out (đầu
tư cho chi tiêu của chính phủ tăng lên).
- Phát hành trái phiếu tuy có làm tăng tổng cầu, song mức tăng không lớn vì có
những tác động phụ làm giảm tổng cầu.
- Gây ra áp lực lạm phát, tác động tiêu cực tới tốc độ tăng trưởng thực
4. Gánh nặng cho toàn bộ nền kinh tế cùng với rủi ro chênh lệch tỉ giá.
- Nợ công ở mức cao sẽ kéo theo mức bội chi ngân sách lớn và dần dần sẽ trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế.
- Trong khi trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần
đây, Chính phủ đang có kế hoạch triển khai nhiều dự án hạ tầng lớn như nhà máy
điện nguyên tử, đường sắt cao tốc,… nên tỷ lệ nợ nước ngoài sẽ tăng vọt. Nhìn lại
quá trình này, đã có lúc Nhà nước phải đi vay với tỷ giá chỉ 11 nghìn Việt Nam
đồng quy đổi bằng 1 USD, thì ở thời điểm hiện tại tỷ giá quy đổi đã lên đến mức
trên dưới 20 nghìn Việt Nam đồng quy đổi bằng 1 USD. Như vậy là khoản chênh
lệch tỷ giá này toàn bộ nền kinh tế của chúng ta phải hứng chịu.

×