Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

LÃI SUẤT, NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN NỀN KINH TẾ VIÊT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.39 KB, 38 trang )

Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
LÃI SUẤT, NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIÊT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
 Lãi suất là một trong những biến số quan trọng trong nền kinh tế
vĩ mô, được theo dõi một cách chặt chẽ bởi các chủ thể trong nền kinh tế từ
các hộ gia đình, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, đến các ngân hàng vì nó
trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của chúng ta và có những hệ
quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến những
quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu
hay giửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những
chỉ số của nền kinh tế vĩ mô như CPI , cán cân xuất nhập khẩu, tỷ giá hối
đoái và GDP…
 Cùng với mục tiêu theo đuổi chính sách tự do lãi suất của chính
phủ, lãi suất không còn là 1 công cụ mang tính mệnh lệnh hành chính, cứng
nhắc. Ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ tác
động đến nhóm các mục tiêu trung gian, từ đó cho phép lãi suất biến động
đáp ứng được những thay đổi của tiêu dùng và đầu tư nhằm đạt được các
mục tiêu cuối cùng trong chính sách tiền tệ như ổn định giá cả , tăng trưởng
bền vững.
 Với nhũng lý do trên việc phân tích những tác động của chính
sách tiền tệ đến lãi suất, và những nguyên nhân làm thay đổi lãi suất trong
từng thời kỳ của nền kinh tế là hết sức quan trọng. đồng thời nắm được
những tác động của lãi suất đến các chủ thể kinh tế, đến nền kinh tế vĩ mô
cũng giúp chúng ta lựa chon cho mình những phương án đầu tư hay chi tiêu
tốt nhất.
 Bài luận tập trung phân tích những thay đổi của nền kinh tế cũng
như chính sách tiền tệ đã ảnh hưởng thế nào đến lãi suất. Đồng thời đánh
giá những ảnh hưởng của lãi suất đến các chủ thể của nền kinh tế cùng với
những chỉ số của nền kinh tế vĩ mô. Lấy bối cảnh nền kinh tế từ những tháng


cuối năm 2007 đến nửa đầu của năm 2009, thời kỳ lãi suất biến động mạnh,
tăng và giảm nhanh chóng trong 1
thời gian ngắn do sự biến động của
nền kinh tế cũng như chính sách tiền
tệ của NHTW hứa hẹn sẽ là một đề
tài rất hấp dẫn và sẽ minh họa một
1
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
cách sinh động chủ đề của bài luận. Bài luận không chỉ giúp người đọc có
một cái nhìn tổng quát về nền kinh tế việt nam trong một giai đoạn đầy biến
động mà còn hệ thống một cách chân thực những nhân tố ảnh hưởng đến lãi
suất cũng như những ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế.
 Lãi suất là 1 biến số kinh tế phức tạp không những về kỹ thuật
tính toán, mà đặc biệt là về vấn đề xác định các nhân tố ảnh hưởng, dự báo
và hoạch định. Vì vậy trong bài luận không thể tránh khỏi những nhận định
mang tính chủ quan, rất mong được sự hướng dẫn và chỉ dạy của thầy. Một
lần nữa nhóm làm tiểu luận xin chân thành cảm ơn thầy đã cung cấp cho
nhóm những hiểu biết đầu tiên về bộ môn tài chính để giúp nhóm có thể
hoàn thành bài tiểu luận này.
Trân trọng cảm ơn.
TÓM TẮT BÀI TIỂU LUẬN
Để giúp người đọc dễ hiểu, cũng như nắm bắt được các ý chính.
Nhóm làm tiểu luận xin trình bày bài thành 3 phần chính, bao gồm :
• Phần I : Những hiểu biết chung về lãi suất.
• Phần II : Nội dung lãi suất.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất đồng thời đánh giá
những tác động của lãi suất đến nền kinh tế.
 Kinh tế việt nam giai đoạn 2007-2009
• Phần III : Gải pháp và định hướng cơ chế lãi suất tại Việt Nam trong
tương lai.

Sau đây là những ý chính trong từng phần :
• Phần I :
• Phần II :
 Những yếu tố tác động và những ảnh hưởng của lãi suất (trang 13 đến
19)
2
Những hiểu biết chung nhất về lãi suất: (trang 5 đến trang 8)
 Khái niệm và phân lọai lãi suất. (5-7)
 Nguyên tắc xác định lãi suất . (8)
Cơ chế và chính sách lãi suất trong các giai đoạn ở Việt Nam. (8-12)
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất: (12-16)
 Nhóm yếu tố thuộc lực lượng thị trường. (13-14)
 Nhóm yếu tố thuộc chính sách tiền tệ. (14-16)
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
 Như chúng ta đã biết trong năm 2008, Việt Nam phải đối mặt với 2
cuộc khủng hoảng diễn ra liên tiếp. Đó là lạm phát kỷ lục trong giai đoạn 9
tháng đầu năm 2008, và khi vấn đề lạm phát bắt đầu hạ nhiệt thì Việt Nam
tiếp tục phải hứng chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ vào
tháng 9 năm 2008. Trong cùng một năm Việt Nam đã phải hai lần thay đổi
mục tiêu ưu tiên với những chính sách phù hợp.
3
Tác động của lãi suất: (16-19)
 Tác động của lãi suất đến các chủ thể kinh tế. (16-18)
 Tác động của lãi suất đến tổng quan nền kinh tế vĩ mô. (19)
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
Để người đọc dễ dàng tiếp cận, có thể thấy rõ các yếu tố tác động đến
lãi suất, cũng như thấy được tác động của lãi suất trong từng giai đoạn của
nền kinh tế tương ứng với 2 cuộc khủng hoảng trong năm 2008, trong phần
này nhóm tiểu luận chia ra thành 3 vấn đề chính, bao gồm :
 Trong mỗi giai đoạn nhóm tiểu luận đều phân tích

một cách rõ ràng những nhân tố kinh tế đã gây đến những thay đổi trong
chính sách tiền tệ của NHTW, những ảnh hưởng của chính sách đó tới vấn
đề lãi suất. Rồi phân tích đánh giá những ảnh hưởng của lãi suất đến :
 Các cá nhân nhà đầu tư.
 Các doanh nghiệp.
 Các ngân hàng.
 Thị trường tài chính.
 Các chỉ số của nền kinh tế vĩ mô.
 Và ở cuối mỗi giai đoạn nhóm sẽ tổng kết các vấn đề
về lãi suất để giúp người đọc có cái nhìn về cơ cấu tác động cũng như ảnh
hưởng của lãi suất trên phương diện lý thuyết.
• Phần III : Phần này nhóm tập trung đánh giá chính
sách lãi suất của NHTW trong giai đoạn biến động trên của nền kinh tế.
Đồng thời là những giải pháp cho vấn đề lãi suất ở Việt Nam. (23-35)
 Phân tích những dấu hiệu cho thấy chính phủ đang theo đuổi cơ
chế tự do hóa lãi suất.
 Những ưu điểm của cơ chế tự do hóa lãi suất.
 Những bất cập trong quá trình tiến tới tự do hóa lãi suất.
4
Những nhân tố gây ra tình trạng lạm phát những tháng đầu năm 2008. (19-21)
Giai đoạn lạm phát cao. (21-26)
Giai đoạn suy thoái kinh tế. (27- 32)
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
PHẦN I : NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ LÃI SUẤT
Lãi suất – một biến số kinh tế vĩ mô phức tạp, phức tạp cả về vấn đề
tính toán, về xác định nhân tố ảnh hưởng cũng như hoạch định. Nhưng biến
số kinh tế này lại có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế của 1 quốc gia,
ảnh hưởng trực tiếp đến các chủ thể trong nền kinh tế đó. Lãi suất – công cụ
của chính sách tiền tệ mỗi quốc gia do NHTW nắm giữ, và sử dụng nhằm
điều chỉnh và can thiệp vào thị trường giúp hạn chế và khắc phục những yếu

kém của nền kinh tế.
A. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI LÃI SUẤT.
I. Khái niệm lãi suất:
Có thể định nghĩa về lãi suất trên 2 phương diện : Thứ nhất trên phương diện
thị trường thì lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn. Thứ hai trên phương
diện nhà nước thì lãi suất là công cụ để nhà nước can thiệp và điều chỉnh thị
trường.
Lãi suất là giá của vốn, chi phí phải trả cho việc thuê vốn.
Trong nền kinh tế luôn có những chủ thể tạm thời dư thừa vốn, cùng lúc đó
có những người có cơ hội đầu tư sinh lợi, cần vốn song lại thiếu vốn, thị
trường tài chính ra đời làm thông suốt quá trình chuyển vốn từ người thừa
vốn sang người cần vốn, các chủ thể qua quan hệ vay mượn tín dụng hoặc
mua bán các công cụ nợ đều đạt được mục đích của mình; người thừa vốn
thu được tiền lãi, còn người thiếu vốn có đủ vốn để hoạt động đầu tư. Từ thị
trường đó, lãi suất được hình thành như giá cả của một loại hàng hoá đặc
biệt (ở đây là vốn), nó là chi phí mà người đi vay phải trả cho người cho vay
để được quyền sử dụng vốn, nó vận động tuân theo quy luật cung cầu, xác
định trên cơ sở cân bằng giữa nhu cầu về vốn và cung về vốn trên thị trường.
Như vậy, lãi suất chính là tín hiệu thị trường tham gia vào việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý.
Lãi suất – công cụ của chính sách tiền tệ
Ở trên là khái niệm lãi suất theo nguyên tắc thị trường, song lãi suất còn
được hiểu là công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia, nó do
ngân hàng trung ương - cơ quan thay mặt nhà nước thực thi chính sách tài
chính tiền tệ - nắm giữ, và sử dụng nhằm điều chỉnh và can thiệp vào thị
trường giúp hạn chế và khắc phục những yếu kém của nền kinh tế.
5
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
II. Phân biệt lãi suất và 1 số khái niệm khác
Lãi suất và tỷ suất lợi tức :

 Như ta đã biết, lãi suất phản ánh mức sinh lời của người đầu tư
(người cho vay). Nhưng có một vấn đề đặt ra, nếu thời gian nắm giữ ngắn
hơn thời hạn của công cụ nợ thì mức sinh lợi của người đầu tư là bao nhiêu.
Từ đó hình thành nên khái niệm tỷ suất lợi tức : Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ %
giữa thu nhập mà người đầu tư nhận được từ một khoản đầu tư so với giá trị
của khoản vốn đầu tư ban đầu.
 Chẳng hạn đối với 1 khoản cho vay thông thường thì thu nhập
của người cho vay chỉ là tiền lãi của khoản cho vay, nhưng nếu đầu tư vào
trái khoán thì thu nhập của nhà đầu tư không chỉ là tiền lãi thu được trong
thời gian lưu giữ trái khoán mà còn cộng với sự thay đổi giá của trái khoán.
 Cho dù có sự khác nhau về bản chất nhưng lãi suất và tỷ suất lợi
tức có sự tương quan. Sự tương quan đó thể hiện qua sự tác động của lãi suất
đối với giá của các công cụ nợ. Một sự tăng lên của lãi suất thị trường sẽ
khiến các nhà đầu tư đòi hỏi lãi suất hòa vốn của trái phiếu tăng lên tương
ứng, nhưng do thù nhập từ trái phiếu cố định nên giá của trái phiếu sẽ phải
giảm xuống. Vậy có thể thấy, sự thay đổi trong giá các công cụ nợ do lãi
suất thị trường thay đổi sẽ làm thay đổi tỷ suất lợi tức của các nhà đầu tư.
Lãi suất – giá cả của hàng hóa đặc biệt (quyền sử dụng vốn)
Khác với giá cả của các hàng hóa thông thường giá cả biểu hiện giá trị của
hàng hóa trên thị trường, lãi suất là giá cả biểu hiện giá trị sử dụng của
khoản vốn cho vay. Rõ ràng khi lợi nhuận dự tính của người vay cao tức là
giá trị sử dụng của vốn vay lớn thì họ sẵn sàng chấp nhận một mức lãi suất
cao và ngược lại.
III. Phân loại lãi suất :
Lãi suất có thể phân thành những loại chính sau:
• Căn cứ vào tính chất của khoản vay
6
• Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới
hình thức chiết khấu giấy tờ có giá trị chưa đến hạn thanh toán của khách hàng
( bằng tỷ lệ % mệnh giá giấy tờ và khấu trừ ngay khi đưa tiền vay cho khách

hàng)
Lãi suất tiền gửi ngân hàng : là lãi suất ngân hàng trả
cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Lãi suất tín dụng ngân hàng : là lãi suất người đi vay
trả cho ngân hàng
Với các NHTM 2 lãi suất
này hình thành khoản thu
nhập và chi phí chủ yếu
của ngân hàng
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
• Căn cứ giá trị tiền lãi
7
• Lãi suất liên ngân hàng : là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau
vay trên thị trường liên ngân hàng
• Được hình thành qua quân hệ cung – cầu vốn vay trên thị trường liên
ngân hàng
• Chịu sự chi phối bỏi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của
NHTW
 Mức độ chịu sự chi phối phụ thuộc vào :
 Sự phát triển của hoạt động thị trường mở
 Tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các ngân hàng trung gian ( rõ
ràng là nếu tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW cao thì các ngân hàng
trung gian sẽ phụ thuộc lớn vào lãi suất mà NHTW cho các ngân hàng
này vay)
• Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất NHTW cho các NHTM vay dưới hình
thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến kỳ thanh toán mà các
NHTM đã chiêt khấu
 Lãi suất tái chiết khấu do NHTW ấn định, vì hoạt động cung ứng vốn
cho các NHTM nên thường nhỏ hơn lãi suất chiết khấu (cung ứng tiền mặt)
 Nhưng trong các trương hợp cần hạn chế khả năng mở rộng tín dụng

của ngân hàng tức giảm tiền mặt trong lưu thông ( đẩy lùi lạm phát )
NHTW có thể ấn định lãi suất tái chiết khấu lớn hơn lãi suất chiết khấu
Lãi suất cơ bản : đối với VN lẫi suất cơ bản do NHTW ấn định và từ đó các NHTM
ấn định lãi suất cho ngân hàng mình với biên độ dao động do NHTW ấn định
Lãi suất danh nghĩa : là lãi suất trên hợp đồng và là lãi suất chưa loại trừ gộp lãi và tỷ
lệ lạm phát
• Lãi suất thực trả : là con số đã tính đến yếu tố lãi mẹ đẻ lãi con nhưng
chưa tính đến tỷ lệ lạm phát
• Vd : cho vay 100 triệu , lãi suất 10% ( lãi suất danh nghĩa) , hạn 3 năm trả
lãi 6 tháng 1 lần
 Lãi suất thực trả là :
%25,101
2
1,0
111
2
=−






+=−







+=
n
e
n
i
i
 Số tiền trả thực :
134
2
1,0
11001
32
0
=






+×=






+×=
××
tn

t
n
i
pp
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
Kết luận :
• Như vậy đối với người cho vay , khi lãi suất thực nhỏ hơn 0 thì
cho vay sẽ bất lợi , họ sẽ tìm phương án đầu tư khác có lãi suất ít nhất bù
được sự mất giá của đồng tiền
• Con đối với người vay khi mà lãi suất thực nhỏ hơn 0 ( lãi suất
tăng nhưng ko bằng sụ tăng của tỷ lệ lạm phát ) họ có thể yên tâm đi vay
để sản xuất
IV. Các nguyên tắc xác định lãi suất:
B. CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT QUA CÁC
GIAI ĐOẠN Ở VIỆT NAM
1. Trước tháng 3/1989:
Là thời kì điều hành theo cơ chế lãi suất âm
Tuy từng thời gian ngân hàng nhà nước có điều chỉnh lãi suất, nhưng do
8
Lãi suất thực:
• Là lãi suất đã tính đến tỷ lệ lạm phát
• Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lam phát
Căn cứ cơ chế thị trường :
• Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tín dụng
• Lãi suất tín dụng nhỏ hơn lợi nhuận bình quân
• Lãi suất phi kinh tế (không kích thích sản xuất, tăng trưởng kinh tế)
 lãi suất tín dụng cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân
 lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân
Theo luật định:
• Đối với lãi suất tiền gửi

 Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn nhỏ hơn lãi suất có kỳ hạn
 Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế nhỏ hơn lãi suất tiền gửi các
khu vực dân cư
• Với lãi suất tín dụng:
 Lãi suất cho vay ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay dài hạn
 Lãi suất cho vay với các ngành kinh doanh nhỏ hơn các ngành dịch
vụ
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
lạm phát phi mã, lãi suất luôn trong tình trạng âm. Điều này có nghĩa là:
- Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát.
- Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động và thấp hơn mức lạm phát.
• Hệ thống lãi suất âm có nhiều tiêu cực :
- Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng, tạo lỗ không đáng có cho
ngân hàng, ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ bình thường theo cơ chế
thị trường.
- Không có tác dụng khuyến khích khu vực dân cư gửi tiền tiết kiệm vào hệ
thống ngân hàng, họ tăng nắm giữ vàng bạc và ngoại tệ. Ngân hàng thiếu
vốn, lợi nhuận thấp nên không có khả năng cho vay ra nền kinh tế.
2. Từ tháng 3/1989:
Ngân hàng nhà nước đã chủ động sử dụng công cụ lãi suất, chuyển từ lãi
suất âm qua lãi suất dương.
Để thu hút tiền trong lưu thông và kiềm chế được lạm phát, tránh bao cấp
qua lãi suất, ngân hàng nhà nước đã nâng lãi suất huy động lên một mức rất
cao trong một thời gian ngắn (lãi suất tiết kiệm không kì hạn 9%/tháng – tức
là 109%/năm ; Lãi suất tiết kiệm 3 tháng 12%/tháng – túc là 144%/năm).
• Hạn chế
- Hệ thống lãi suất còn phức tạp, còn nhiều mức lãi suất tiền gửi và tiền vay:
- Mức thực dương phi thực tế (năm 1991 – lãi suất thực 25,6% ; năm 1992 –
17,9%) đã kích thích nạn đầu cơ tiền tệ, khan hiếm tiền mặt trong lưu thông
và làm tê liệt hoạt động tín dụng đầu tư phát triển.

3. Từ 1/10/1993:
Ngân hàng nhà nước vừa áp dụng lãi suất trần (cho vay) vừa áp dụng lãi
suất thoả thuận.
a) Trần : Cho vay doanh nghiệp nhà nước 1,8%/tháng ; Kinh tế ngoài quốc
doanh 2,1%/tháng.
b) Thoả thuận : Trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay
theo lãi suất quy định phải phát hành kì phiếu với lãi suất cao hơn thì được
áp dụng lãi suất thoả thuận.
• Hạn chế
Thời kì cho vay theo lãi suất thoả thuận, các ngân hàng đạt được mức
chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động rất cao, phổ biến là từ 0,7 –
1%/tháng, cho nên hầu hết các ngân hàng thương mại đều có mức lợi nhuận
cao trong khi các doanh nghiệp và hộ nông dân lại gặp khó khăn về tài
9
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
chính. Từ thực trạng này, quốc hội khoá IX, kì họp thứ 8 tháng 10/1995 đã
thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu hoạt động tín dụng ngân hàng, đồng
thời khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động
0,35%/tháng.
4. Từ 01/01/1996:
a) Ngân hàng nhà nước đã quyết định điều hành chính sách lãi suất theo trần
lãi suất nhằm khống chế lãi suất cho vay tối đa và các ngân hàng thương mại
chỉ được hưởng chênh lệch 0,35%/tháng thay cho việc quy định các mức lãi
suất tiền gửi cụ thể và xoá bỏ lãi suất cho vay thoả thuận.
• Ưu điểm:
- Việc quy định chênh lệch lãi suất đã thúc đẩy các tổ chức tín dụng đi vào
cạnh tranh trong kinh doanh tiền tệ. Thay vì sự quy định từng loại lãi suất cụ
thể như trước đây, ngân hàng nhà nước chỉ khống chế mức chênh lệch giữa
lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân, các tổ chức tín
dụng được tự chủ trong việc ấn định các mức lãi suất huy động cụ thể.

• Hạn chế:
- Việc ấn định mức chênh lệch lãi suất 0,35%/tháng gây khó khăn cho hoạt
động của ngân hàng và các biện pháp để giám sát sự thực hiện quy định này
là hầu như không có.
- Trần lãi suất cho vay nông thôn cao hơn thành thị tạo động lực cho các
ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động song lại bị cản trở trong việc thực
hiện chính sách ưu đãi nông nghiệp, khuyến khích nông nghiệp phát triển.
b) Từ 21/01/1998 đến 08/2000:
Tại kì họp thứ hai, tháng 12/1997 quốc hội khoá IX cho phép bỏ mức
chênh lệch 0,35%/tháng, đồng thời để thu hẹp sự cách biệt giữa mức lãi suất
cho vay giữa thành thị và nông thôn, rút từ 4 trần xuống còn 3 trần và
khoảng cách giữa các trần cũng không còn xa nhau như trước.
- Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 1,2%/tháng.
- Trần lãi suất cho vay trung dài hạn 1,25%/tháng.
- Trần lãi suất cho vay quỹ tín dụng cho vay các thành viên 1,5%/tháng.
• Việc quản lý lãi suất theo trên có những ưu điểm sau:
- Trong phạm vi trần, các tổ chức tín dụng được tự do hoá ấn định mức lãi
suất cho vay tiền gửi cụ thể, linh hoạt, phù hợp điều kiện kinh doanh.
- Lãi suất tiền gửi được hoàn toàn tự do.
10
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
• Nhược điểm
Nó ít linh hoạt, không được điều chỉnh theo quan hệ cung cầu vốn và điều
kiện khó khăn thuận lợi của từng vùng.
5. Từ 8/2000 đến nay :
Đang thực hiện điều hành chính sách lãi suất bằng công cụ lãi suất cơ
bản.
 Lãi suất cơ bản là lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố làm
cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định làm lãi suất kinh doanh.
 Việc chuyển hướng này có nhiều lí do, song về cơ bản là bởi lãi

suất trần đã trở thành một công cụ chỉ còn tính hình thức, xơ cứng mất hết
tác dụng đối với nền kinh tế. Nền tảng kinh tế vĩ mô trong nước chưa cho
phép thực hiện tự do hoá lãi suất, do vậy thực hiện chính sách lãi suất theo
lãi suất cơ bản là bước chuyển giao từ việc điều hành hành chính sang việc
để thị trường xác định và nhà nước chỉ tác động qua các công cụ kinh tế.
Nội dung chủ yếu của cơ chế điều hành lãi suất mới :
Lãi suất cơ bản được hình thành trên cơ sở nguyên tắc thị trường nhưng
với bước đi thích hợp thận trọng, phù hợp với điều kiện thực tế của thị
trường tiền tệ, xử lý lãi suất đồng Việt Nam trong mối quan hệ với lãi suất
ngoại tệ và chính sách tỷ giá, quản lý ngoại hối. Cụ thể là:
Đối với lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam : Ngân hàng nhà nước bãi
bỏ quy định trần lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng,
chuyển sang xác định và công bố lãi suất cơ bản và tỷ lệ biên độ %.
Lãi suất cho vay và huy động của tổ chức tín dụng gắn với lãi suất cơ bản.
Theo đó lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng cao nhất = lãi suất cơ bản
+ tỷ lệ %. Lãi suất cơ bản và biên độ được công bố hàng tháng, trường hợp
cần thiết ngân hàng nhà nước sẽ công bố điều chỉnh kịp thời.
Đối với lãi suất cho vay bằng đồng ngoại tệ :
- Cho vay bằng đồng đô la Mỹ : Bỏ việc quy định trần lãi suất cho vay của
ngân hàng thương mại đối với khách hàng, chuyển sang cơ chế lãi suất linh
hoạt phù hợp với thị trường quốc tế nhưng vẫn còn sự kiểm soát của nhà
nước.
• Như vậy, so với cơ chế trần lãi suất tín dụng, cơ chế lãi suất cơ
bản có một số ưu việt sau:
- Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng và khách hàng gửi, vay vốn có thể
thoả thuận để lựa chọn lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi có điều chỉnh, có
11
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
lợi cho các bên khuyến khích tổ chức tín dụng mở rộng huy động vốn và cho
vay trung và dài hạn.

- Làm cho mối quan hệ giữa lãi suất VND – tỷ giá lãi suất ngoại tệ linh hoạt
hơn, phản ánh được chính xác hơn cung – cầu vốn, ngoại tệ tạo cơ sở cho
ngân hàng nhà nước khi cần thiết có thể can thiệp để ổn định thị trường.
 Đánh giá :
Gần 15 năm đổi mới hoạt động ngân hàng, chính sách lãi suất đối với nền
kinh tế đã có nhiều đổi mới tiến dần đến một chính sách lãi suất theo thị
trường, cụ thể:
- Chuyển từ lãi suất âm qua lãi suất dương, xoá bỏ bao cấp qua lãi suất.
- Thực hiện lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn theo thông lệ quốc tế và phù hợp với rủi ro do thời hạn.
- Rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ
phù hợp chính sách quản lý ngoại hối và lãi suất trên thị trường quốc tế.
- Từ việc quy định lãi suất cụ thể, ngân hàng nhà nước với việc công bố trần
lãi suất và tiếp tục áp dụng lãi suất cơ bản đã thực hiện ở một mức độ nhất
định sự tự do hoá lãi suất tiền gửi và tiền vay.
Lãi suất không còn mang tính chất là công cụ hành chính mệnh lệnh
cứng nhắc, với việc thông qua các công cụ trực tiếp và gián tiếp của chính
sách tiền tệ, nhà nước tác động đến lãi suất từ đó thực hiện các chính sách
của mình. Cùng với việc ngân hàng nhà nước công bố lãi suất cơ bản, lãi
suất tái cấp vốn để từ đó các tổ chức tài chính tự quyết định mức lãi suất
kinh doanh tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính cạnh tranh, bắt kịp nhu
cầu vay tín dụng và tiền gửi. Từ đó lãi suất bám sát tình hình cung cầu vốn
thị trường, nhà nước vẫn có thể sử dụng lãi suất như một công cụ của chính
sách tiền tệ, đồng thời tránh được sự mất cân đối giữa lãi suất và cung cầu
thị trường.
PHẦN II : NỘI DUNG LÃI SUẤT
A. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
LÃI SUẤT
I. Các nhóm yếu tố tác động
12

Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
Căn cứ vào cơ chế lãi suất từ tháng 8/2000 đến nay của nhà nước, điều
hành chính sách lãi suất bằng lãi suất cơ bản, lãi suất được hình thành trên
cơ sở cung – cầu thị trường dưới sự điều hành của nhà nước. Ta có thể chia
những nhân tố tác động đến lãi suất thành hai nhóm chính bao gồm : Nhóm
yếu tố thuộc lực lượng thị trường và nhóm yếu tố thuộc chính sách tiền tệ.
1. Nhóm yếu tố thuộc lực lượng thị trường :
Như đã biết lãi suất cũng là một loại giá cả, lãi suất được xác định do tình
hình cung cầu thị trường, trong bài này xin nêu ảnh hưởng của cung cầu vốn
vay đối với lãi suất.
 Các nhân tố ảnh hưởng cung vốn
Tăng Ảnh hưởng
cung vốn
Lý do
Tài sản và
thu nhập
Tăng Trong giai đoạn đang tăng trưởng kinh tế, tìa sản của các
chủ thể kinh tế tăng lên và từ đó tăng khả năng cung vốn.
Lợi tức dự
tính
Tăng Lợi tức dự tính của các công cụ nợ không chỉ phụ thuộc lãi
suất mà còn phụ thuộc biến động giá thị trường của công
cụ đó , lợi tức dự tính tăng làm tăng cầu về các công cụ đó
do đó làm tăng cung vốn vay.
Tính lỏng Tăng Nếu các công cụ nợ có thể mua bán dễ dàng sẽ tăng nhu
cầu đầu tư vào chúng vì vậy cung vốn sẽ tăng lên.
Rủi ro Giảm Nếu rủi ro tăng lên, làm cho đầu tư vào các công cụ nợ
kém hấp dẫn, kết quả là cung vốn giảm xuống.
 Các nhân tố ảnh hưởng cầu vốn
Tăng ảnh hưởng

tới cầu vốn
Lý do
Khả năng sinh
lợi dự tính
tăng Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế, càng có
nhiều cơ hội đầu tư sẽ làm tăng nhu cầu vay
vốn để đầu tư.
13
Có vốn cho vay
Các gia đình (chủ
yếu)
Các công ty
Chính phủ
Nước ngoài
Cần vốn đi vay
Các công ty (chủ
yếu)
Chính phủ(chủ yếu
Các gia đình
Nước ngoài
NHTM
LÃI SUẤT
NHTW
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
Lạm phát dự
tính
Tăng Như ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền
được đo một cách chính xác hơn bằng lãi
suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm
phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trước,

khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực
hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền
vốn vay tăng lên.
Ngân sách
chính phủ
Tăng Chính phủ đi vay bù vào thâm hụt ngân sách
lớn, làm tăng cầu về vốn vay.
 Phân tích mô hình:
Khi lạm phát dự tính tăng
Khi kinh tế phát triển
Nhưng thường trong thời kỳ kinh tế phát triển thì cầu luôn lớn hơn cung.
2. Nhóm yếu tố thuộc chính sách tiền tệ:
Thành phần: Duy nhất là NHTƯ. Cơ quan có nhiệm vụ phát hành
tiền, quản lý hành chính hệ thống ngân hàng, vai trò người cho vay cuối
cùng, xâydựng chính sách tiền tệ. Nó tác động đến lãi suất bằng các công cụ
mang tính quyền lực nhà nước hoặc các công cụ mang tính thị trường để từ
đó thực hiện các mục đích cuối cùng của chính sách tiền tệ như:
 Ổn định tiền tệ.
 Tạo việc làm.
 Tăng trưởng kinh tế.
14
Làm cho lãi suất thực giảm , tăng cầu về
vốn
Làm lợi tích dự tính từ việc cho vay so
với các phương án đầu tư khác giảm , làm
cung vốn giảm
i tăng
lên
Khả năng sinh lời
tăng ,dẫn đến cầu

tăng
Tài sản tăng , dẫn
đến cung tăng
Nếu cung tăng ít
hơn cầu thì , I tăng
Nếu cung tăng nhiều
hơn cầu thì , I giảm
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
Các học thuyết , nghiên cứu về cơ chế điều hành lãi suất chỉ ra rằng,
NHTƯ có thể trực tiếp (sử dụng các công cụ manh tính mệnh lệnh hành
chính) hoặc gián tiếp tác động (thông qua sử dụng các công cụ thị trường)
lên lãi suất.
Với cơ chế lãi suất ở Việt Nam từ tháng 8/2000 đến nay, sử dụng công
cụ lãi suất cơ bản để điều hành lãi suất, nhà nước chủ yếu tác động một cách
gián tiếp đến lãi suất. Phần này chủ yếu sẽ phân tích ảnh hưởng của các công
cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ ảnh hưởng thế nào đến lãi suất.
Cơ chế tác động gián tiếp: NHTƯ sử dụng công cụ gián tiếp- mang
tính thị trường- của chính sách tiền tệ để tác động đến lãi suất thông qua
hành vi của hệ thống ngân hàng.
Các công cụ đó là:
Dự trữ bắt buộc: dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ.
Các ngân hàng thương mại được yêu cầu phải giữ lại một tỉ lệ phần trăm các
khoản tiền gửi của họ dưới dạng dự trữ hoặc là bằng tiền mặt tại quỹ hoặc là
bằng tiền gửi tại quỹ dự trữ của NHTƯ. Sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có
tác động mạnh mẽ lên khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng và cho cả
hệ thống tài chính.
Sự thay đổi về khả năng mở rộng tín dụng của các NHTM ảnh hưởng
lớn đến tình hình cung vốn của thị trường, và từ đó sẽ làm thay đổi lãi suất
trên thị trường.
Khi NHTƯ muốn kiềm chế lạm phát, họ có thể nâng tỉ lệ dự trữ bắt

buộc, hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của cá tổ chức tín dụng và buộc
các ngân hàng thương mại phải nâng lãi suất cho vay. Ngược lại, khi NHTƯ
muốn đẩy mạnh tăng trưởng, họ giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc do đó các tổ chức
tín dụng có thể mở rộng tín dụng và hạ lãi suất cho vay.
Lãi suất tái chiết khấu: Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất NHTƯ cho
các tổ chức tín dụng vay trên cơ sở những chứng từ có giá của ngân hàng
thương mại.Việc ấn định lãi suất tái chiết khấu cao hay thấp có tác động đến
khả năng cho vay của các NHTM và từ đó làm thay đổi lãi suất trên thị
trường.
Việc NHTƯ nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng thương
mại phải tăng dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời ngân hàng
thương mại cũng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp những chi phí cho
những khoản tăng thêm dự trữ, do vậy mà lãi suất thị trường tăng lên. Ngược
lại, việc giảm lãi suất tái chiết khấu của NHTƯ cho phép các ngân hàng
15

×