Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Chuyên đề thực tập: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công ty TNHH KJTT VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.75 MB, 80 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DÂN

VIEN THUONG MAI VA KINH TE QUOC TE

Dé tai:

PHAT TRIEN HOAT DONG KINH DOANH DICH VU LOGISTICS TAI CONG TY TNHH KJTT VINA

<small>Người huéng dan : ThS. Duong Thị Ngân</small>

<small>Sinh viên thụchiện : Pham Thị Bích ViệtMã sinh viên : 11175295</small>

<small>Lớp chuyên ngành : Hai quan 59</small>

HÀ NOI, 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Em là Phạm Thị Bích Việt— sinh viên lớp Hai quan K59 - Trường đại học</small>

Kinh tế Quốc dân xin cam đoan như sau:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ

<small>Logistics tại Cơng ty TNHH KJTT VINA” hồn tồn do em tự nghiên cứu dựa</small>

<small>trên sự hướng dẫn của ThS. Dương Thị Ngân, khơng có sự sao chép ngun</small> ban từ bấtcứ luận văn hay chuyên dé nào khác. Các số liệu trung thực, chính

xác với thực tế của công ty.

<small>Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định của trường em xin chịuhoàn toàn trách nhiệm.</small>

<small>Sinh viên</small>

<small>Phạm Thị Bích Việt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>098/967 ... 1</small>

DANH SÁCH CÁC BANG, BIEU DO, HÌNH...-2- 22 ©cccccxccrred 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE PHÁT TRIEN KINH DOANH DỊCH

<small>\4080P9©:10 (91... 3</small>

1.1. Khái niệm, nội dung của phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ

<small>I0) .... ... 3</small>

1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh doanh dịch vụ...--.---s--s-s«- 3

<small>1.1.1.1. Nâng cao quy trình dịch vụ khách hàng...-- ¿+ --++S+xs+scssssserssxrs 41.1.1.2. Quan hệ công chúng...- - .-- - - - ¿+ + 3+2 1 3321133911195. rrree 6</small>

1.1.1.3. Marketing trực tiẾp...----¿- s 5x2 2E1EE1271211211221711211211 21112 rcre. 7

1.1.1.4. Bán hàng trực tiẾp...---¿- + +252+S2+E2EEEEEEEEE1E11211211211 211111111111 xe. 8

<small>1.1.1.5. Định giá dich Vu .ocecceccccccsscsssessessessesssessessessesssessessessessuessessessussseesessessneeseess 9</small>

1.1.1.6. Nang cao chat lượng dỊCh VU... eeeceeceeceesseeseeeseeseeeseeeseeseeeeeeseenseeseeeseens 11

1.1.2. Khai niệm về phát triển kinh doanh dịch vu Logisties... 12 1.1.3. Nội dung của phát triển kinh doanh dịch vụ Logisties... 13 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh dịch vu

<small>Logistics của công CY ... - --- 2c SH * HS TH H111 011 111g HH HH Hư Hy 18</small>

1.2.1. Nhân tố khách quan...-s-s- << <2 s£s£ se s£sseszess£ssesessezsessesz 18

1.2.1.1. Tình hình hoạt động cung cấp dịch vu Logistics ở Việt Nam... 18

<small>1.2.1.2. Co 00107... 19</small>

1.2.1.3. Co SO ha tan g.ececececcccscsssesssesssesssesssessessusssesssscsusssssssecssecsusssesssecsueesessseessees 20

<small>1.2.1.4. Cong nghé 0i 0ä ....'ồ'.ồ.ồ®"ễ"... 21</small>

1.2.2. Nhân tố chủ quaIn...---- 2° 5£ s£ ssss£s££s£Es£ s s£xseseseEssesersersersese 22 1.2.2.1. Nguồn nhân lực của ngành...---- + 2¿+2+2+++£x++Ext2Ekvrxrerxesrxerrrees 22 1.2.2.2. Nhận thức về vai trò ngành Logistics đối với nền kinh tế... . 23 1.2.2.3. Sự phối hợp giữa các công ty trong ngành...---¿- ¿2x25 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIEN HOẠT DONG KINH DOANH

<small>DỊCH VU LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH KJTT VINA ... 25</small>

2.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH KJTT VINA...--- 25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH KJTT VINA... 25 2.1.2. Nguyên tắc, giá trị cốt lõi, mục tiêu của Công ty TNHH KJTT VINA 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.1.2.1. Nguyên tẮC...¿- 5c. t2 E2 12211211211211211211211211211 211.111 eerre. 25

2.1.2.2. Giá trị cốt lõi...---+22++E tt HH Hư 26

<small>2.1.2.3. 00 ... 26</small>

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tô chức của Công ty TNHH KJTT VINA ... 26

<small>2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ba ...s- s55 55s sssssse ss 27</small>

2.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực của cơng y...--.«--s- s2 ssssessessses«e 29 2.1.6. Các sản phẩm dịch vụ Logistics Công ty TNHH KJTT VINA cung

<small>CỔ. cọ cọ Họ Họ cọ. HỌC TT. ọ Họ. 0... 0.0 T0 00.00. 8009. 0000080906 30</small>

2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH KJTT VINA giai

<small>(loạn 23(JH”7— 22((J Í Ư) ... << << 9...9... HH. 00.00.0000 000 g0 31</small>

2.2. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty TNHH

<small>KJTT VINA giai đoạn 2017-2019 oo... eee ceeesecseeteceececeeceeeeeeeeeseeeeeseeneeaees 33</small>

2.2.1. Các phương pháp tìm kiếm khách hang của cơng ty ... 33 2.2.1.1. Tìm kiếm khách hàng trên mạng xã hội...----:- ¿2 ©5+2c+z+5s+¿ 33 2.2.1.2. Tìm kiếm khách hàng dựa trên mối quan hệ...-- - 2-5 s2 2 +2 34 2.2.1.3. Tìm kiếm khách hàng bang cách tham gia vào các tổ chức của ngành... 35

<small>2.2.1.4. Các phương pháp khác...- -- + + 1331331313111 EEEEEErerrkrrrk 36</small>

<small>2.2.2. Phương pháp chăm sóc khách hàng ...---s-<s-<« << <ee<eessessess 37</small>

2.2.3. Kết quả phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty TNHH

<small>KJTT VINA giai đoạn 2017 — 2019 ...o 5 G5 5S 9 9... Y6 00809 9ø 38</small>

2.2.3.3.1. Đối tác của công ty trong vận chuyền đường biền...---- 45

2.2.3.3.2. Đối tác của công ty trong vận chuyên đường hàng không... 46

2.2.3.3.3. Đối tác của công ty trong vận chuyền đường bộ ...--- 41

2.2.3.4. Đối thủ cạnh tranh...----:--:+++22++ctEkkrttEkkrttttkrrrtrirrriirerriierirrer 48 2.2.4. Đánh giá về thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ

<small>logisctics của Công ty TNHH KJTT VINA giai đoạn 2017 -2019... 48</small>

2.2.4.1. Ưu điỂm...--5+-22+t th HH HH hư 48 2.2.4.2. Hạn chế...---c+:+22+vt 22 1122111122211... Tre 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.2.5. Nguyên 'nẫïT...d <2 5 9 9.99 9. 9. 9 0.0. 0000060996 53</small>

<small>2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan... eeesesscecesecesneceseeceneeceeeeeeeceseeceneeseeeseaees 532.2.5.2. Nguyên nhân chủ Qua1...- -.- << + 125131133151 911 811911 9x vn rưy 54</small>

CHUONG 3: GIAI PHAP PHAT TRIEN HOAT DONG KINH DOANH

DỊCH VU LOGISTICS CUA CÔNG TY TNHH KJTT VINA... 56 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh dich vu Logistics công

<small>ty trong giai đoạn ẨỐi... cc ch TH HH TH TH HH HH rry 56</small>

3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty... 56 3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty 56

3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ

<small>Logistics của Công ty TNHHKJTT VINA...- ccccsSeseehrre 57</small>

3.2.1. Giải pháp về tài chính...--.s- << sscsecse+ssessessersersssssesserserssrsee 57

3.2.1.1. Giải pháp về vốn...-- -- - + k+SE+EE+E2EEEEEEEEEEE12112112111171 1111111. xe. 57 3.2.1.2. Giải pháp về Chi phí...--- 2 5¿+2++22++EEE2EE2EEtEEEEEESEErEEkrrkrerkerrree 58 3.2.2. Giải pháp về các hoạt động Marketing ...--.s--s--sss se se ssessesse 59

<small>3.2.2.1. Hoàn thiện website của CONG ty ... -- --snnhnHh HH ngư 59</small>

3.2.2.2. Sử dụng hệ thống tự động hóa tiếp thị...--- 2 2s x+cx+zx+zzrszsez 60 3.2.2.3. Phân tích số liệu của ngành...--- ¿2 +¿++2x++£x++zx+zxvrxesrxesrxee 61 3.2.2.4. Tham gia thêm nhiều tổ chức Logistics uy tín...---z- 2 s52 63

3.2.2.5. Tuyền dụng thêm nhân viên và đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ

<small>phong kimh 000) P4315... ... 64</small>

3.2.3. Giải pháp về khách hang ...cscssssssssssssssssessessessssssssssssessessessssssesssssassees 66

3.2.4. Giải pháp về cung cấp dịch vụ LogÏsti€S...--.---s-< se cse<sesses<e 67 3.2.5. Hồn thiện cơng tác định hướng chiến lược, xây dựng kế hoạch... 68 KET LUẬN... -- 22-5255 2E22E1E21E21211211271 7121121111111. 211 11111. xe 69

TÀI LIEU THAM KHẢO TIENG VIET ...-2- 22 52+E2E+£xeerxesreee 71 TÀI LIEU THAM KHẢO TIENG ANH ...-2-©22-55222S2zczxcrxesrxee 72

<small>PHU LỤC... ¿22-52552212 1 E1E2112112117121211211 1111.1111111 xe 73</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH SÁCH CÁC BẢNG

<small>Bang 1.1: Dịch vụ khách hang trong ba giai đoạn ... 4</small>

Bang 2.1: Số lượng và trình độ nhân viên trong cơng ty... .- --..--...29

<small>Bang 2.2: Báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH KJTT VINA giai đoạn 2017 —2019 ec cc eee ee eee e dene eee e nee e dene ee ede eee ene ete eee eee eee ea eneeeeneneeaeneneas 31</small> Bang 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qua kinh doanh của Công ty giai đoạn <small>"0020611... Ố-ä... 32</small>

<small>Bảng 2.4: Doanh thu theo loại hình khách hàng của Cơng ty giai đoạn 2017-2019¬— . . 39</small>

<small>Bảng 2.5: Doanh thu từ nhóm khách khách hàng lớn của Cơng ty năm 2019¬. ene eee e dene ened eee denen eee nets dees eset eae ne Et Eee ne ee en ete ee tent ta eaeeeeeeee nes 41</small> Bảng 2.6: Doanh thu theo cơ cấu thị trường vận chuyên hàng hóa của Công ty giai <small>đoạn 2017-20]9... eee nent nent SH TT TT TK nh nà nà kết 43</small> Bảng 2.7: Số lượng đơn hang theo thị trường vận chuyền hang hóa của Công ty <small>TNHH KJTT VINA năm 20109...ccQ nh nh 44</small> Bảng 2.8: Doanh thu theo phương thức vận chuyền của Công ty năm 2019...44

Bảng 2.9: Một số đối tác của công ty trong vận chuyền đường biên ...46

Bang 2.10: Một số đối tác của công ty trong vận chuyền đường hang không ...47

Bang 2.11: Đối tác của công ty trong vận chuyển đường bộ...: 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH SÁCH CÁC BIEU DO, HÌNH

Biểu đồ 1.1: Cơng cụ doanh nghiệp liên hệ với khách hang ... l6 Biểu đồ 2.1: Ty lệ doanh thu theo loại hình năm 2019...- - -- 39 Biểu đồ 2.2: Doanh thu theo nhóm khách hàng của công ty giai đoạn 2017-2019..40 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ doanh thu theo phương thức vận tải của Cơng ty năm 2019 ...45 Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến giá...-- 11 Hình 1.2: Cấu thành của chất lượng dịch vụ...cccccccscssse 13 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cau bộ máy tổ chức của Công ty TNHH KJTT VINA...27

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, ngành Logistics đã trở thành một trong những ngành chủ chốt, mục tiêu phát triển mà chính phủ đề ra trong quá trình đưa đất nước trở thành một nước hiện đại hóa.Với vai trị ln chun lưu thơng hàng hóa đa ngành, đa lĩnh vực, dịch vụ <small>Logistics giúp cho quá trình thương mại diễn ra dé dang hơn, giảm chi phí trong</small> các khâu vận chuyên hàng hóa, góp một phần thúc thay sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế. Trên thế giới, ngành Logistics đã rất phát triển, tuy nhiên với ngành dịch vụ này ở nước ta vẫn còn non trẻ hơn so với thế giới. Việt Nam tuy có

rất nhiều lợi thế về vị trí địa lý như là trung tâm của khu vực Đơng Nam Á, có

đường biển dai, có đường biên giới giáp với Trung Quéc,... và một lực lượng lao động dồi dào nhưng chúng ta vẫn chưa được khai thác, sử dụng tốt những tài

nguyên đó và cịn nhiều hạn chế để trở thành mắt xích quan trọng của ngành

Logistics trên thé giới. Với sự phát triển giao thương giữa các nước, độ mở cửa kinh tế sâu rộng như hiện tại thì ngành dịch vu Logistics chính là mảnh đất màu mỡ dé các pháp nhân trong nền kinh tế tập trung phát trién.

Chiếm đến gần 90% số lượng doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam nhưng

hầu hết các doanh nghiệp nội địa kinh doanh dịch vụ này có quy mơ nhỏ trong khi thị phần thị trường Logistics nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài với trên

70% thị phần. Một nguồn lợi vô cùng lớn chưa được tận dụng và bị chảy về túi

doanh nghiệp nước ngoài của doanh nghiệp trong nước. Do vậy, mọi nhân tố trong ngành cần có những phương án thích hợp để tạo ra sức mạnh, nâng cao tính cạnh

<small>tranh cho ngành Logistics Việt Nam.</small>

Với tư cách một nhà cung cấp dịch vụ Logistics với tôn chỉ cung cấp những dịch vụ tốt nhất, giá cả hợp lý, xây dựng niềm tin với khách hàng lâu dài và thân thiết. KITT VINA đang dần mở rộng thị trường, liên kết với nhiều công ty trong ngành đề từng bước thực hiện chiến lược phát triên của cơng ty nói riêng và của chính phủ nói chung. Cùng với những cố gắng đó, cơng ty vẫn cịn một số hạn chế trong phát triển hoạt động kinh doanh của mình

Do vậy, em chon dé tài “Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vu Logistics tại Công ty TNHH KJTT VINA” để nghiên cứu, đem lại cái nhìn khách quan về hoạt động kinh doanh dịch vu Logistics của KJTT VINA, sau đó đưa ra một số giải pháp dé tận dụng tốt những cơ hội mà ngành Logistics Việt Nam nói

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chung và tiềm năng của công ty nói riêng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, mở

rộng nguồn khách hàng cho công ty.

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

- Mục tiêu tong quát: Nhằm đưa ra những lý luận chung về phát triển kinh doanh dich vu Logistics và làm rõ được vai trò, tầm quan trọng của phát triển kinh

<small>doanh dịch vụ tại doanh nghiệp</small>

- Mục tiêu cụ thé:

<small>+ Nêu rõ thực trạng kinh doanh của Công ty TNHH KJTT VINA</small>

+ Đưa ra các phương pháp tìm kiếm khách hàng cũng như phương pháp giữ

<small>chân khách hàng hiện tại của công ty</small>

+ Đánh giá thực trạng của công ty bằng cách đưa ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế đang tồn tại trong doanh nghiệp và nguyên nhân của hạn chế

<small>+ Từ những hạn chế, nguyên nhân, phương hướng và mục tiêu trong hoạt</small> động phát triển kinh doanh dịch vụ rồi đưa ra giải pháp nham cải thiện, nâng cao <small>hoạt động phát triển kinh doanh của doanh nghiệp</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công

<small>ty TNHH KJTT VINA</small>

- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ

<small>Logistics của công ty trong giai đoạn 2017-2019</small>

-Thời gian nghiên cứu từ ngày 17/8/2020 đến ngày 17/11/2020 4. Kết cầu đề tài

Bên cạnh lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phần kết luận, chuyên đề này

gồm 3 chương chính:

Chương 1: Tổng quan về phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh dich vụ Logistics tại Công ty

<small>TNHH KJTT VINA</small>

Chương 3: Biện pháp phát triển kinh doanh dich vụ Logistics tại Công ty

<small>TNHH KJTT VINA</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE PHÁT TRIEN KINH DOANH DỊCH

<small>VỤ LOGISTICS</small>

1.1. Khái niệm, nội dung của phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ

1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh doanh dịch vụ

Kinh doanh dịch vụ là doanh nghiệp bán dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp khác. Ngành dịch vụ đang hoạt động trên khắp thế

giới và nhiều người có tương tác với các doanh nghiệp như vậy hàng ngày. Các

cơng ty cũng có thé có các bộ phận cung cấp dịch vụ. Bắt đầu loại hình kinh doanh

này có thé ít tốn kém hơn so với bắt đầu một loại hình sản xuất và bán sản phẩm.

Phát triển kinh doanh dịch vụ là các hoạt động được tạo ra nhằm thu hút khách hàng đề thúc đây tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cả trong ngắn

<small>hạn và dài hạn. Khi thực hiện các hoạt động này, chúng ta nên xem xét các tính</small>

chất đặc thù của dịch vụ:

Tính vơ hình: Khơng thé chạm vào, cảm nhận cũng như không thé vận chuyền, lưu trữ, sản xuất, khai thác,...

Tính khơng đơng nhất: Mỗi lần cung cấp một dịch vụ cụ thê thì dịch vụ khơng bao giờ hồn tồn giống với những lần trước đó hoặc những dịch vụ được cung cấp trong tương lai ngay cả khi cùng một khách hàng yêu cầu cùng một dịch

Tính khơng thể tách rời: nhà cung cấp phải cung cấp dịch vụ tại thời điểm

<small>tiêu dùng.</small>

Tính khơng thé cất giữ và tích trữ: Khơng giỗng như hàng hóa, một dịch vụ chỉ có thé được cung cấp và tiêu thụ khi có mặt của nhà cung cấp tại thời điểm nào đó. Dịch vụ khơng có thành phan vật lý nên nó khơng thé được lưu trữ cho tương

Phat trién kinh doanh dich vu chinh 1a quá trình marketing, xúc tiền bán

hàng để đưa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, thuyết phục họ để mua sản

phẩm của mình. Quá trình này bao gồm các hoạt động:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>- Dịch vụ khách hàng</small>

- Nâng cao năng suất Marketing

<small>1.1.1.1. Nâng cao quy trình dich vụ khách hàng</small>

<small>Theo giáo trình Marketing dịch vụ thì: “Dịch vụ khách hàng là một quá</small>

trình bao gồm các quyết định, các hoạt động định hướng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo ra dịch vụ thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu mong đợi của khách hàng nhăm định vị dịch vụ, thiết lập quan hệ lâu dài và trung thành của khách hàng

<small>với doanh nghiệp và dịch vụ của doanh nghiệp”</small>

Dịch vụ khách hàng không chỉ bao gồm các hoạt động của công ty trong thời gian khách hàng mua hàng mà còn bao gồm cả quá trình trước và sau khi họ

sử dụng dịch vụ của cơng ty. Các cơng ty có thê có tat cả các yếu tố của dịch vu

khách hàng, từ nhân viên phục vụ thơng qua chính sách trả hàng, nhưng nếu khách hàng khơng hài lịng với cách xử lý giao dịch của cơng ty hoặc kết quả của nó thì họ sẽ không quay lại sử dụng tiếp dịch vụ. Và đó là cốt lõi của dịch vụ khách hàng tốt - đưa khách hàng cũ quay trở lại và thu hút khách hàng mới thông qua những phản hồi tốt mà khách hàng hiện tại đang lan truyền về doanh nghiệp. Do đó, dịch vụ khách hàng là một yếu tố quan trọng trong chính hoạt động và cả trong kế hoạch Logistics mà công ty thực hiện. Như vậy dé tạo hiệu quả năng suất dịch vụ khách hàng thì cơng ty cần xác định được nhiệm vụ cũng như mục tiêu của từng hoạt

động cung ứng dịch vụ cho khách hàng, và cần đảm bảo được quy trình tại bảng

<small>- Nâng cao nhận thức của khách hàng</small>

<small>Trước khi giao | - Xác định mục tiêu của dịch vụ khách hàng</small>

dịch - Các quá trình hỗ trợ cho mục tiêu dịch vụ

- Phân bồ nhân lực, các cơ chế hỗ trợ cho các mục tiêu dịch

- Hỗ trợ khách hàng về kỹ thuật, thông tin phản hồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Giao tiếp dịch vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách

<small>- Sử dụng thông tin khác</small>

- Quản lý các loại nhu cầu khách hàng

Trong khi giao | - Quản lý thời gian, các cấp độ, tính chính xác dịch vụ

dịch - Các dịch vụ phụ, hỗ trợ tài chính

<small>- Các vân đê liên quan</small>

- Bảo hành các dịch vụ mà công ty đã cung cấp

- Nhận thông tin phản hồi, kiểm tra chất lượng dịch vụ - Lập kế hoạch sửa chữa, chương trình phục hồi dịch vụ

Sau khi giao dịch | - Củng cố niềm tin cho khách hàng

<small>- Mở rộng bán hàng</small>

<small>- Lập câu lạc bộ khách hàng trung thành- Dua ra các hoạt động khuyên mại</small>

<small>Bảng 1.1: Dịch vụ khách hàng trong ba giai đoạn</small>

(Ngn: Giáo trình Marketing căn bản - ĐHKTQD) Trong giai đoạn trước khi giao dịch, cấp độ dịch vụ và các hoạt động liên quan khác được xác định ở cấp độ chính sách cả về định tính và định lượng. Đó là việc tạo ra một nền tảng dịch vụ dé phục vụ khách hang, nhằm tạo dựng uy tín trên thị trường và tạo dựng hình ảnh tốt trong lòng các khách hàng hiện tại và tương

lai. Nói cách khác, điều này đề cập đến các yếu tố đó, xác định khả năng của dịch vụ trước khi chúng được cung cấp. Các yếu tô trước giao dịch thường liên quan

đến các chính sách hoặc chương trình của cơng ty, tun bố bang văn bản về những

<small>chính sách của cơng ty.</small>

<small>Trong q trình diễn ra giao dịch, dịch vụ khách hàng được công ty cung</small>

cấp dưới những yêu cầu và điều kiện dịch vụ mà khách đưa ra, các hoạt động nghiệp vụ mà công ty thực hiện được liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một chuỗi cung ứng. Những biến số liên quan trực tiếp đề hình thành lên chuỗi quy trình là tính sẵn có của sản phẩm, thời gian chu kỳ đặt hàng, độ tin cậy của giao

<small>hàng, v.v.</small>

Đối với giai đoạn sau giao dịch, đây là giai đoạn tạo ra sự hài lòng của khách hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Nó liên quan đến cam kết về mức độ chất lượng dịch vụ mà khách hàng mong muốn. Những điều này đo

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lường sự hài lòng dựa trên kết quả đầu ra của dịch vụ của khách hàng. Nói chung <small>là hỗ trợ cho dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng. Ví dụ như bảo hành, sửa, giải</small> quyết thủ tục khiếu nại của khách hàng

<small>Với việc đưa ra cho mình được quy trình dịch vụ khách hàng sẽ giúp công</small>

ty quản lý, triển khai các hoạt động theo từng giai đoạn, do vậy với các vấn đề ở khâu nào doanh nghiệp có thể nắm bắt dễ hơn đề xử lý các nghiệp vụ thơng thống, linh hoạt hơn. Với sự phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh khắc nghiệt như ngành dịch vụ thì dịch vụ khách hàng được coi là yếu tố để khách hàng phân biệt giữa

các doanh nghiệp với nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đầu tư, lập cho mình <small>những phương án hợp lý dé phát triển dich vụ khách hang</small>

<small>1.1.1.2. Quan hệ công chúng</small>

Quan hệ công chúng cũng là công cụ gián tiếp dé đưa hình ảnh cơng ty cũng như sản phâm dịch vụ nhằm mục đích gây thiện cảm với cơng chúng. Tùy vào mục

đích của mỗi cơng ty mà họ sử dụng cho minh các công cụ khác nhau dé nâng tam

hình ảnh cơng ty trong mắt cơng chúng như:

Giáo dục và đào tạo: mở các hội thảo thảo luận về định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai, các hội thảo về nghề nghiệp có thê làm với các chuyên

<small>ngành trong trường đại học</small>

Triển lãm: hoạt động này thường được tô chức tại các sự kiện được thực hiện bởi các tô chức, công ty,... nhằm quảng bá, đưa sản phẩm, dịch vụ của công

ty tới mọi người. Các cơng ty tham gia triển lãm ít nhất cũng đã qua đánh giá, đảm bảo yêu cầu chất lượng của bên tổ chức nên khi tham gia triển lãm giúp các cơng

<small>ty tạo thêm sự uy tín cho doanh nghiệp của mình</small>

Tạp chí doanh nghiệp: Tạp chí thường được ấn bản dưới dạng quyền hoặc định dạng trên trực tuyến theo các trang web của riêng công ty hoặc của những

<small>trang web chuyên ngành. Với các tạp chí uy tín thì ln có sự ghé thăm, tương tác</small>

cao với độc giả. Nên nêu các bài viết, nghiên cứu của doanh nghiệp được đăng lên đó, nó tạo được quan tâm nhiều hơn từ mọi người

<small>Hoạt động tài trọ: Một phương pháp được các doanh nghiệp đưa hình ảnh</small>

<small>tới mọi người chính là tài trợ cho các sự kiện, các cuộc thi trong lĩnh vực ngành,</small>

<small>gây quỹ từ thiện hỗ trợ các trường hợp gặp hồn cảnh khó khăn, tài trợ quỹ học</small> bồng cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường chọn các sự kiện dé tài trợ dựa trên những thông điệp mà chương trình đưa ra có phù hợp với

<small>cơng ty khơng? Và hình ảnh của cơng ty có được mở rộng trong công chúng không</small>

dé đưa ra những khoản tài trợ phù hợp. Phương pháp này rất phổ biến trong trường

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đại học bởi với thế hệ sinh viên, thế hệ trực tiếp kế nhiệm ngành nghề, nguồn lực

<small>lượng trí thức ngay trong thời gian tới thì việc đưa hình ảnh cơng ty, hay quảng bá</small>

những dịch vu, tư vấn nghé nghiệp được các doanh nghiệp đánh giá cao dé tài trợ. Vì trong thời gian đại học chính là thời gian dé họ tìm hiểu về những công việc, chuyên ngành họ học cũng như các ngành nghề trong nền kinh tế mà họ có ước muốn, khả năng làm trong tương lai.

Các hoạt động trong quan hệ cơng chúng thường có tính thuyết phục cao hơn tính chất truyền thơng thơng thường khơng mang tính thương mại, do vậy các <small>công ty dễ nhận được những phản ánh, thái độ tích cực từ các nhóm khách hàng</small>

<small>hơn. Tuy nhiên, thơng qua các hoạt động của hình thức này thường sẽ không tác</small>

động trực tiếp đến quyết định của khách hàng có mua dịch vụ khơng.

1.1.1.3. Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp là một loại chiến dịch tiếp thị có mục tiêu là khởi tạo mối quan hệ cá nhân giữa khách hàng và tô chức tiếp thị. Trong chiến dịch này, tổ

chức tiếp thị sẽ giao tiếp trực tiếp với khách hàng hoặc phân khúc khách hàng đã được lựa chọn trước thông qua một hoặc nhiều kênh tiếp thị. Đặc điểm chính của cơng cụ này là phản hồi trực tiếp - các tổ chức tham gia tiếp thị trực tiếp phải thiết

lập các phương tiện dé khách hàng phản hồi trực tiếp các nỗ lực tiếp thị của họ, đặc biệt là với các đơn đặt hàng và yêu cầu mua hàng. Lựa chọn và phát triển kênh là nhiệm vụ đầu tiên gắn liền với marketing trực tiếp. Các tô chức tiếp thị phải xác định các kênh tiếp thị nơi họ có thê tiếp cận trực tiếp khách hàng tiềm năng bằng thông tin và lời chào hàng về dịch vụ. Các kênh được sử dụng phổ biến trong công ty bao gồm:

Gửi thông điệp tiếp thị qua email hoặc Email marketing là một trong những phương pháp tiếp thị trực tiếp được sử dụng rộng rãi nhất. Một lý do cho sự phổ biến của hình thức này vi đây là phương thức tiếp thị trực tiếp tương đối rẻ, chi phí

<small>khơng quá cao và phù hợp với tập quán làm việc của công ty.</small>

Mạng xã hội (Social Media), các trang web của ngành. Các trang web truyền thông xã hội, chăng hạn như - Facebook và LInkedin, cũng tạo cơ hội thêm cho các nhà tiếp thị trực tiếp giao tiếp trực tiếp với khách hàng bằng cách tạo nội dung mà khách hàng có thê phản hồi. Với tình hình xã hội như hiện tại, sử dụng mạng xã hội phô biến trong xã hội giúp cho nội dung muốn tiếp thị của cơng ty có thể đến với những người có nhu cầu dịch vụ hơn

Thơng qua tiếp thị di động, các nhà tiếp thị tương tác với khách hàng tiềm năng và các nhà tài trợ theo cách tương tác thông qua thiết bị di động hoặc mạng,

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>như điện thoại di động, điện thoại thơng minh hoặc máy tính bảng. Các loại tin</small>

nhắn tiếp thị di động bao gồm - SMS (dich vụ tin nhắn ngắn) - thông tin liên lạc

tiếp thị được gửi dưới dạng tin nhắn văn ban

Với sự phát triển công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ, việc sử dung nhóm cơng cụ hiện đại là phương tiện dé marketing hữu hiệu trong xúc tiễn bán

dịch vụ bởi hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng mail cùng với một số ứng dụng

liên lạc riêng. Cùng với đó, đây cũng là một loại hình quảng cáo khi cơng ty có thể gửi thông tin chỉ tiết về sản phẩm dịch vụ của mình hơn tới khách hàng qua E-mail, nội dung e-mail doanh nghiệp có thê thiết kế phù hợp với từng loại khách hàng. Qua từng phản hồi mà khách hàng gửi lại thì doanh nghiệp có thê biết được nội dung thư cũng như thông điệp mà cơng ty muốn gửi đến phía bạn có hiệu quả khơng? Tuy nhiên, cơng ty cần có những phương pháp viết mail thích hợp đề tránh thư khơng đúng địa chỉ, hay thư bị từ chối, spam.

Ngoài ra, một số công cụ được sử dụng như: gửi thư trực tiếp tới khách hàng

(Direct mail), Brochure/ catalogue (Mail order), Tiép thị từ xa (Telemarketing), Ban tin (Newsletter), Tiép thi tan nha (Door to door marketing)

1.1.1.4. Bán hàng trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là hoạt động tư van, giới thiệu, thuyết phục mua sản phẩm dich vụ thông qua sự tiếp xúc trực tiếp giữa người bán hang và người mua

Trong hoạt động này, người mua hàng có thé có thêm nhiều thông tin chi

tiết, hiểu biết và nắm rõ về dịch vụ mình quan tâm dé có thé quyết định xem mình

có mua sản pham dich vụ này khơng thơng qua sự tư van của người bán hàng. Còn đối với người bán hàng thì phương pháp này giúp cho họ có thé nắm bắt cụ thể hơn về nhu cầu của khách hàng dé chọn phương pháp truyền tải các thơng tin, thơng điệp về sản phẩm mà mình mong muốn đưa tới cho họ, rồi thuyết phục họ mua dịch vụ của mình với những thỏa thuận về giá cả, chính sách sản phẩm của

cơng ty và các điều khoản cần thiết trong việc ký kết hợp đồng mua bán dịch vụ. Sau khi đã thuyết phục được khách hàng đi đến quyết định mua hàng thì chắc chắn người bán cũng đã tạo được sự tin tưởng, nhất trí từ phía đối phương. Sau q trình

này, người bán hàng cần theo dõi, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng dành cho sản phẩm. Tuy nhiên dé cơng cụ bán hàng trực tiếp đạt hiệu qua thì mỗi nhân viên bán hàng cần trang bị kiến thức nhất định cho bản thân cũng như sự chuẩn bị kĩ càng trước mỗi buổi đàm phán dé đem lại sự tin tưởng phía đối phương dành cho mình, rồi từ đó xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Đây chính là

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cơng cụ dé giữ mối làm ăn lâu dài cũng như tìm kiếm thêm lượng khách hàng mới cho công ty khi họ cảm thấy rằng cơng ty có thé đáp ứng được dịch vụ cho họ.

Bán hàng trực tiếp bao gồm các giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tìm khách hàng mới thơng qua các cơng cụ, kênh tìm kiếm

<small>của cơng ty.</small>

Giai đoạn 2: Chuan bị trước khi tiếp xúc với khách hàng: thơng tin, tình hình hoạt đơng, nhu cầu dịch vụ từ khách hàng, thêm vào đó là người mà nhân viên

bán hàng sẽ trực tiếp làm việc, ai có quyền đưa ra quyết định cuối cùng trong việc

mua bán dịch vụ của cơng ty. Chuẩn bị các tình huống có thê xảy ra khi giao tiếp, tiếp xúc với khách hàng dé tim các giải quyết trước dé khi vào trường hợp khách hàng từ chối hoặc đưa ra nhiều điều khoản thì nhân viên bán hàng có thê bình tĩnh, không bị hoảng loạn mà sẽ dẫn dắt khách hàng theo hướng mục tiêu mà mình đề

Giai đoạn 3: Nhân viên bán hàng trực tiếp gặp mặt khách của mình dé trình bày, cung cấp thêm thơng tin và giải quyết những vướng mắc cũng như các chính

sách về dịch vụ mà công ty cung cấp

Giai đoạn 4: Thuyết phục khách hàng mua dịch vụ. Đề giai đoạn này thành cơng thì khả năng của nhân viên bán hàng đóng vai trị rất quan trọng, nó địi hỏi người đó phải có những kỹ năng, kiến thức nhất định, phải biết rõ về dịch vụ của mình cung cấp. Bên cạnh đó, khả năng giao tiếp, kinh nghiệm cũng là một trong

những yếu tố dé quyết định người bán hàng đó có giỏi và dem khách hàng đến với

<small>danh sách khách hàng cơng ty của mình khơng</small>

Giai đoạn 5: Kết thúc bán hàng băng ký các thỏa thuận, hợp đồng với khách hàng. Sau đó, cơng ty lên kế hoạch về thời gian, địa điểm, dịch vụ theo các điều

khoản hợp đồng giữa hai bên.

<small>Giai đoạn 6: Thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng của cơng ty.</small>

Kiểm tra, lây phản hồi ý kiến đề tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động

<small>dịch vụ và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng</small>

<small>1.1.1.5. Dinh giá dich vụ</small>

Giá dịch vụ có thé bao gồm từ nhiều loại phí khác nhau như phí cầu đường,

cước vận chuyền, phí xin giấy phép, cơng chứng, phí làm hàng, chi phí dé tao ra dịch vụ đó,... Giá chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhưng nó cũng tác động ngược lại, quyết định đến nhiều yếu tố v kết quả họat động ... Giá chính là yếu tố quyết định trực tiếp đến việc khách hàng mua dịch vụ. Do vậy với bất kỳ công ty nào

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

muốn bán được nhiều dịch vụ thì việc định giá sản phẩm dịch vụ đó là một trong những yếu tổ then chốt dé dẫn đến những quyết định khách hàng.

Định giá hiệu quả là hoạt động then chốt dẫn đến thành cơng về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp dịch vụ, khó có thể định giá dựa trên chi phí san xuất bởi những đặc điểm riêng của dịch vụ. Định giá chiến thuật có thé dem lại những lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường về giá. Nếu nhà cung cấp biết được cung cầu của thị trường, thì có thể nắm bắt thị trường

<small>cùng với đó là đưa ra các mức giá các mức giá cho mỗi dịch vụ của mình phù hợp</small>

dé đem lại lợi ích cho cơng ty. Một số yếu tố có ảnh hưởng đến việc định giá như:

- Chi phi dé thuc hién dich vu d6: Chi phí dựa vào các khoản ma cơng ty bỏ ra để có thể thực hiện dịch vụ, bên cạnh đó để tính giá thành dịch vụ cơng ty sẽ

<small>cộng thêm khoản lãi hay lợi nhuận thu vào chi phí. Các khách hàng va nhà cung</small>

cấp có thé thỏa thuận với nhau về khoản cộng lãi, tuy nhiên với nhu cầu về dịch

<small>vụ của khách hàng khác nhau nên giá thỏa thuận giữa các bên cũng sẽ khác nhau</small>

<small>- Các mục tiêu Marketing của công ty: mỗi mục tiêu mà các doanh nghiệp</small> đưa ra đều hướng tới cùng chung mục đích đó là làm tăng doanh số bán dịch vụ, tối đa hóa lợi ích cơng ty, quảng bá, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch

<small>vụ và các mục đích khác của cơng ty</small>

- Giá dich vụ từ các đối thủ của công ty: Giá chính là yếu tố quyết định trực tiếp đến khả năng mua của khách hàng. Công ty phải xác định được các đối thủ

cạnh tranh của mình là ai? Những dịch vụ giống nhau mà đối thủ có mức giá như thé nào rồi đưa giá mức giá có thé cạnh tranh của công ty dé thu hút người mua là vô cùng cần thiết.

- Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ: Tùy vào mỗi thời điểm, khách hàng sẽ có nhu cầu khác nhau về lượng dịch vụ nên dựa theo đó cơng ty cũng đưa ra giá

<small>dịch vụ tại mức mà khách hàng có khả năng và sẵn sàng mua dịch vụ tại mức giáđó.</small>

<small>- Các chính sách của nhà nước: Với các ngành dịch vụ còn non trẻ, doanh</small>

nghiệp trong nước chưa đủ khả năng dé tự cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngồi

và cần có đọng lực đề kích thích sự phát triển thì nhà nước thường đưa ra các chính sách phù hợp như bảo hộ, ưu đãi cho các doanh nghiệp nhằm kích thích sự phát

triển ngành dịch vụ trong nước cũng như sử dụng các dịch vụ đó. Hoặc đối với các trường hợp cần nhà nước đưa ra chính sách đề điều tiết thị trường trở lại trạng thái cân bằng như chống độc quyên. Do vậy, nó sẽ ảnh hưởng một phan đến giá cả doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ra ngoài thị trường

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Các nhân tố bên Các nhân tố bên</small>

Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến giá

(Ngn: Giáo trình Marketing căn bản - ĐHKTQD)

Dé làm tăng giá trị thực của dịch vụ mang lại cho khách hàng, ngoài việc <small>làm tăng giá trị cảm nhận, các doanh nghiệp cũng có thé nghiên cứu các biện pháp</small>

<small>làm giảm chi phi:</small>

- Rút ngắn thời gian giao nhận hàng hóa, tối đa hóa tuyến đường vận chuyền

<small>của doanh nghiệp</small>

- Tìm hiểu kỹ các nhu cầu của khách hàng, giảm thiêu tối đa các chi phí,

1.1.1.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ

Trong bat kì ngành nghề lĩnh vực nào thì chất lượng ln được xem là yếu tố dé khách hàng dựa trên cơ sở đó rồi lựa chọn ai mua dịch vụ từ đâu. Khơng giống như nhiều ngành, ngành dịch vụ có một số tính chất riêng dé phân biệt sản phẩm với các ngành khác. Do vậy, dé tạo ra lợi thé cạnh tranh cho bản thân thì các cơng ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp. Đề có thể thực hiện điều đó thì doanh nghiệp trước tiên phải xác định được cấu tạo hình thành nên chất lượng dich vụ cũng như tiêu chuẩn của nó là gì. Với các cơng cụ dé phát triển kinh doanh thì đều tác động đến mức độ mong đợi của khách hàng về chất lượng dịch vụ cũng như đánh giá của họ về chất lượng sau khi sử dụng dịch vụ. Các tiêu chuẩn chất lượng bao gồm chất lượng trên phương diện kỹ thật và chất lượng trên phương diện chức năng. Các tiêu chuẩn có thé là: giá cả, uy tín thương hiệu, thời gian hoàn

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>thành dịch vụ, độ an tồn, sự tiện lợi của dịch vụ mà cơng ty cung câp, ứng xử giaotiép của nhân viên bán hàng, sự thâu hiéu khách hàng, ...</small>

<small>Mong đợi của CHẤT LƯỢNG Kêt quả nhậnkhách hàng DỊCH VỤ được</small>

Chat lượng trên phương Chất lượng trên phương

<small>diện kỹ thuật diện chức năng</small>

Hình 1.2: Cấu thành của chất lượng dịch vụ

(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản - ĐHKTQD) Nó là một yếu tố chính của sản phẩm hoặc dịch vụ, được cung cấp cho khách hàng. Với dịch vụ khách hàng tốt, khách hàng hiện tại hài lòng và điều này sẽ thu hút khách hàng mới thông qua truyền miệng. Dịch vụ khách hàng không chỉ là một chức năng hay một hoạt động. Với tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng, các công ty đang cô gắng nâng cao mức độ dịch vụ khách hàng và mở rộng quy mô theo sự mong đợi của khách hàng. Trừ khi sản phâm đến tay khách hàng vào thời điểm va địa điểm u cau, sản phâm khơng có bat kỳ giá trị nào gắn liền với chúng. Đề đạt được mức độ dịch vụ đáng khen ngợi, công ty phải hoạch định một chiến lược tích hợp chặt chẽ

Trong thị trường ngày nay, khách hàng đang địi hỏi rất nhiều, khơng chỉ về khía cạnh chất lượng mà cịn về khía cạnh dịch vụ. Khách hàng hình thành một số nhận thức liên quan đến các khía cạnh khác nhau của dịch vụ khách hàng như độ

<small>tin cậy, năng lực, khả năng đáp ứng, độ tin cậy</small>

1.1.2. Khái niệm về phát triển kinh doanh dich vụ Logistics

Đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Logistics là gì. Theo Hội đồng quan tri Logistics định nghĩa: “Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả về mặt chi phí dịng lưu chun va phan dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm cùng các thông tin liên quan từ

<small>điêm khởi đâu của q trình sản xt đên điêm tiêu thụ ci cùng nhăm mục đích</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thỏa mãn được những yêu cầu của khách hàng”. Trong khi đó, theo giáo sư Martin Christopher cho rằng: “Logistics là quá trình quản trị chiến lược thu mua, di chuyển

và dự trữ nguyên liệu, bán thành pham và thành phẩm trong một công ty thông qua các kênh phân phối đề tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thơng qua việc hồn tất các lơ hàng với chỉ phí thấp nhất”. Bên cạnh đó, Logistics cũng được định nghĩa bởi rat quan điểm khác nhau như quan điểm “5 Right”, định nghĩa của giáo sư David Simchi-Levi (MIT-USA), giáo sư R.Nondonfaz về e-Logistics và Logistics bền vững....

Tóm lại, Logistics có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau đối với những

người khác nhau, nhưng cốt lõi của nó là bất cứ điều gì liên quan đến việc tối ưu

hóa q trình vận chuyền hàng hóa, năng lượng, ngun liệu thơ hoặc thông tin từ

điểm xuất xứ của họ đến người tiêu dùng cuối cùng và tat cả những điềm dừng mà

họ thực hiện trên đường đi. Người tiêu dùng có thê là khách hàng tư nhân, các tập đoàn lớn hoặc các tổ chức ở mọi quy mô. Logistics như một hoạt động xuyên biên giới. Chức năng Logistics và các hoạt động thực hiện bởi Logistics luôn luôn gắn chặt với nhau. Logistics đóng vai trị quan trọng trong xuyên suốt các hoạt động <small>của chuỗi cung ứng cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.</small>

Theo điều 233 Luật Thương mại 2005 : “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tơ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao

gồm nhận hàng, vận chuyền, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục

giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc

các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để

<small>hưởng thù lao .”</small>

Phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics là các hoạt động liên quan đến thúc đây, tìm kiếm các cơ hội bán dịch vụ Logistics, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp thông qua các công cụ marketing và xúc tiến bán hàng. Với xu

hướng phát triển theo dòng kinh tế toàn cầu, số lượng doanh nghiệp ngành Logistics tăng lên mạnh mẽ tao ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nên dé có thé cạnh tranh thì cơng ty cần tạo ra một chiến lược hiệu quả về sản phẩm, giá cả, địa điểm và quảng bá dịch vụ của mình. Bốn yếu tố này của marketing Logistics giúp tổ công ty tiếp cận với đối tượng khách hàng và cung cấp cho họ các dịch vụ

<small>của công ty.</small>

1.1.3. Nội dung của phát triển kinh doanh dich vu Logistics

Ngành Logistics là ngành ít thu hút được nhiều sự chú ý của công chúng

<small>hơn so với nhiêu ngành khác như nông nghiệp, sản xuât, ngành xây dựng,... nhưng</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của Logistics bởi nó như là bộ xương

sống của nền kinh tế, đóng góp vào dịng chảy thơng suốt vận chun hàng hóa. Vì

vậy, nó sẽ đối mặt với nhiều khó khăn dé giành được sự cơng nhận từ mọi người nói chung. Người ngồi khó có thé có được cái nhìn tổng quan rõ ràng về ngành logistics, và thường chỉ những người trong ngành mới biết được sự phức tạp của

Bán hàng và tiếp thị là một thách thức thực sự với nhiều công ty kinh doanh mảng dịch vụ này với quy mô vừa và nhỏ, nhưng đó cũng là cơ hội đề họ đề ra các giải pháp để thúc day phát triển hoạt động kinh doanh của mình, bởi khơng có nhiều doanh nghiệp tập trung thời gian và nguồn lực cần thiết cho nó. Trong nhiều

năm, các cơng ty Logistics đã dựa vào các mối quan hệ của các bên liên quan dé

kết nối với khách hàng tiềm năng và phần lớn thời gian các mối quan hệ này được quản lý thông qua email, ghi chú và các phần mềm lưu trữ. Nếu các công ty chỉ dựa vào cách tiếp cận này thường sẽ gặp phải rào cản tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng hang năm của họ sẽ bat đầu chững lại khi so sánh với các tơ chức có chiến lược tiếp thị và bán hàng dịch vụ Logistics mạnh mẽ.

Do vậy, với mỗi cơng ty đều cần có chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ riêng cho mình. Các cơ hội bán hàng nằm ở khả năng thực hiện các phương pháp tiếp cận đã được chứng minh trong lịch sử cùng với các chiến lược hiện đại hơn và kết nối các nỗ lực tiếp thị và bán hàng nhằm tăng doanh số và doanh thu, đưa công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để phát triển kinh doanh dịch vụ

Logistics hiện nay, các công ty có nhiều chiến lược:

- Xâm nhập thị trường: Tăng khói lượng dịch vụ bán tại thị trường hiện tại.

<small>Các công ty forwarder thường sử dụng các biện pháp như chăm sóc khách hàng</small>

sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ của mình, cung cấp cho khách hàng những thơng tin cần thiết dé tạo niềm tin cho họ tin vào khả năng cung cấp dịch vụ của công ty. Các cơng ty Logistics có thé thực hiện tiếp thị trong nước dé tạo nhóm khách hàng tiềm năng thơng qua: tiếp thị nội dung, tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm

+ Tiếp thị nội dung: Chiến lược sản xuất nội dung có liên quan và có giá tri về dịch vụ cũng như kiến thức của ngành (ví dụ: blog, video, v.v.) dé thu hút đối

<small>tượng mục tiêu được xác định rõ ràng vào trang web của công ty. Chìa khóa ở đây</small>

<small>là "nội dung có giá trị và phù hợp”</small>

+ Tối ưu hóa Cơng cụ tìm kiếm: Một phương pháp cấu trúc nội dung trên

<small>trang web của bạn đê tăng xêp hạng cơng cụ tìm kiêm cho các cụm từ tìm kiêm cụ</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thể trong kết quả tìm kiếm khơng phải trả tiền. Điều này sẽ đảm bảo trang web của công ty hiển thị trong kết quả khi khách hàng tiềm năng tìm kiếm các từ có liên quan đến doanh nghiệp, chăng hạn như “dịch vụ giao nhận hàng hóa”, “3PL”,

Một trong những nền tảng quảng cáo lớn nhất và phát triển nhanh nhất là mạng xã hội. Đối với dich vụ Logistics, các nền tảng hấp dẫn hơn 1a LinkedIn và Twitter, đây là hai nền tảng được ưa chuộng bởi các doanh nghiệp nước ngoài. LinkedIn là một nền tảng dành cho các chuyên gia, người dùng đang duyệt qua

nền tảng với tư duy kinh doanh. Mặt khác, Twitter được sử dụng bởi các CEO và các chuyên gia kinh doanh nổi tiếng dé trò chuyện và tạo ra những người theo dõi, đây có thé là một cơ hội tốt dé quảng cáo. Trong khi đó, với các doanh nghiệp nội địa họ thường ưa chuộng nền tảng mạng xã hội như facebook, zalo hơn, các diễn

<small>đàn doanh nghiệp hơn.</small>

- Mở rộng thị trường: Tìm kiếm khách hàng mới trong thị trường hiện tại. Hiện nay, ở Việt Nam công cụ phổ biến dé liên lạc, tìm kiếm khách hàng là sử dụng e-mail, gọi điện, gặp mặt trực tiếp, .... thông qua các cơ sở dit liệu mà công ty có được từ nhiều phía liên quan. Trong đó, Email marketing là một trong những hình thức marketing được sử dụng phô biến trong Logistics, tiếp thị qua email có tiềm năng tăng mức độ tương tác và nhận thức về thương hiệu giữa các chủ hàng và có thê giúp công ty phát triển. Mặt khác, việc sử dụng phương tiện truyền thông như qua phát thanh, truyền hình ít được sử dung bởi với cơng cụ này chi phí khá tốn kém cũng như khơng phù hợp với đối tượng khách hàng mà các công ty

Logistic hướng tới. Bên cạnh đó, khơng có nhiều cơng ty Logistics sử dụng phương

tiện truyền thông xã hội dé xây dựng mối quan hệ giữa các đối tác Logistics của

họ, nhưng hiện nay với việc kết nối internet vào mọi phương diện đời song, mang

xã hội, phương tiện truyền thông ngày càng được sử dung rong rãi, các công ty Logistics đang nỗ lực tận dụng phương tiện này dé tăng thêm sự tham gia cuark

<small>hách hàng, tăng dịch vụ khách hàng và giảm chi phí. Sự thật là hiện tại, phương</small>

tiện truyền thông xã hội của các công ty logistics hiện tại chỉ tập trung vào việc

hiện diện trong nền tảng nhưng với nhu cầu không ngừng tăng của khách hàng và

việc sử dụng tích cực cơng cụ này dé kết nối và cộng tác, các cơng ty có thé tăng

lòng trung thành của khách hàng, giảm rủi ro, cải thiện hiệu quả và năng suất.

Với bán hàng trực tiếp, mặc dù một cái tên nghe có vẻ hiện đại đáng chú ý,

nhưng bán hàng trực tiếp là một trong những hình thức lâu đời nhất dé tiếp cận với khách hàng và đưa nó đến với người sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp Logistics

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thường tận dụng mạng lưới của họ dé bán hàng và phát triển phạm vi tiếp cận của họ, trong khi các cơng ty bán hàng trực tiếp có thể xây dựng cơ sở nhân viên bán

hàng có động lực và khơng có nghĩa vụ phân phối lớn nào ngồi việc bán hàng loạt sản phẩm dịch vụ cho các công ty đó

Đối với các cơng ty sử dụng cơng cụ bán hàng trực tiếp, việc nắm bắt rõ

tình trạng hiện tại của ngành là rất quan trọng đề phát triển cái nhìn sâu sắc về nhiều thách thức Logistics tiềm ẩn trong bán hàng trực tiếp và các giải pháp của họ. Logistics bắt đầu từ giai đoạn lập kế hoạch cho tất cả các nhà cung cấp và lựa

chọn nguồn cung cấp, sau đó được kéo dài trong suốt quá trình sản xuất cho đến khi tất cả các sản phẩm được chuyền đến tay người dùng cuối, phan quan trọng nhất của tồn bộ quy trình.

<small>Điều thực sự quan trọng là thời điểm thé hiện nhận thức giá trị đến từ tất cả</small> các khách hàng. Nói cách khác, là giai đoạn mà khách hàng tiếp xúc với dịch vụ của công ty. Dựa trên những liên quan được trình bày, các ý kiến, quyết định sẽ

được đưa ra dé đánh giá chất lượng của nó.

Việc phân phối sản phẩm dịch vụ không phải là khâu duy nhất cũng không phải là khâu quan trọng nhất; và những giai đoạn này xảy ra khi khách hàng tiếp

xúc với bat kỳ nguồn lực nào của công ty, chăng hạn như cơ sở hạ tang, văn phòng,

dịch vụ khách hàng, nhân viên bán hàng trực tiếp v.v. nghĩa là tất cả những không gian mà khách hàng tiếp xúc trực tiếp với giá trị thực của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Phát triển dịch vụ: Đưa dịch vụ mới vào thị trường hiện tại. Hầu hết các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam cung cấp dịch vụ IPL, 2PL. Có nghĩa là họ

chỉ đảm nhận khâu vận chuyền, hoặc giao nhận, hoặc lưu kho và mới chỉ có 10%

doanh nghiệp có thé cung cấp 3PL, thường gọi là cung cấp logistics trọn gói.

- Đa dạng hóa: Đưa dịch vụ mới vào thị trường mới. Chiến lược này có mức độ mạo hiểm rất cao, nó địi hỏi cơng ty phải nghiên cứu về thị trường, đối thủ, đối tác, hay chính sản phâm dịch vụ của mình có phù hợp với thị trường đó khơng? Sau khi tiếp cận được thị trường, thì địi hỏi cơng ty phải có chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ này hợp lý. Do vậy, với tiềm lực hạn chế của các

doanh nghiệp Logistics Việt Nam nên chưa có khả năng trong việc thục hiện chiến

<small>lược này.</small>

Với bất kỳ chiến dịch nào, xâm nhập thị trường hay mở rộng, phát triển, đa

dạng hóa thị trường thì mỗi cơng ty đều có cho mình những cơng cụ, mạng lưới

bán hàng nhất định. Sự kết hợp của các công cụ đề phát triển kinh doanh dịch vụ Logistic với tiếp thị về thị trường có thé là điểm khởi đầu dé hình thành các đề xuất về một sản phẩm dịch vụ tốt hơn, cải tiến bang cách bổ sung các giá trị mới cho khách hàng. Những đề xuất này có thê là ví dụ: lập kế hoạch và giới thiệu hệ thống Logistic, duy trì vận chuyên nội bộ liên tục hoặc dịch vụ sau bán hàng.

Một mục tiêu quan trọng khác của các công cụ phát triển dịch vụ kinh doanh Logistics trong một công ty là tạo ra doanh số bán hàng b6 sung. Một cơng ty có thê thu hút thêm khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ tốt hơn với giá thấp nhất. Ví dụ, bằng cách phân cấp hoạt động kho bãi của mình hoặc bằng cách sử dụng các phương thức vận tải hiệu quả, do vậy một cơng ty có thể đạt được thị phần lớn hơn.

Tuy nhiên, điều quan trọng của hệ thống Logistics năm ở thực tế là nó dẫn đến sự hoàn thành cuối cùng của hợp đồng mua bán. Giao hàng theo hợp dong là điều cần thiết dé thực hiện các yêu cầu thương mại và pháp lý. Trong trường hợp không tuân thủ thời hạn cung cấp đã quy định, người bán khơng những khơng có thé lay lại số tiền bán của minh mà còn có thé bị phạt về mặt pháp lý, nêu hợp đồng mua bán quy định như vậy. Không nghỉ ngờ gì răng lịch giao hàng tốt hơn là một chiến lược khuyến mại tốt khi người mua không muốn đầu tư vào kho bãi và giữ mức tồn kho cao hơn. Tương tự, giao hàng tốt hơn hoặc kịp thời sẽ giúp nhận được

các đơn đặt hàng lặp lại thông qua việc tạo thiện chí cho nhà cung cấp. Do đó, việc

cung cấp Logistics hiệu quả sẽ đóng góp to lớn vào các thành tựu của mục tiêu

kinh doanh và tiếp thị của một công ty.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Bên cạnh đó, chất lượng từng là một vấn đề bị các cơng ty logistics bỏ qua

nhưng ngày nay nó ln được quan tâm. Việc đảm bảo chất lượng phải đáp ứng

được khách hàng muốn gì và cơng ty có thường xuyên cung ứng dịch vụ cho khách

<small>hàng một cách thường xun, có hiệu quả khơng?</small>

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ

<small>Logistics của cơng ty</small>

1.2.1. Nhân tố khách quan

1.2.1.1. Tình hình hoạt động cung cấp dịch vụ Logistics ở Việt Nam

Trong những năm gan đây Việt Nam tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại song phương, khu vực và thế giới như: ASEAN, WTO, CPTPP, VKFTA,...V6i 16 hiệp định thương mai đã ky kết và có hiệu lực, Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế có độ mở cao. Với tốc độ tăng trưởng trung bình 6.76% trong giai đoạn 2015-2019, Việt Nam trở thành quốc gia mới nổi được chú với nhiều thành tựu đạt được và nằm trong những nước có mức tăng trưởng cao nhất của khu vực và thế giới mặc dù vẫn còn rất nhiều khó khăn phải đối mặt. Đây cũng chính là cơ sở để ngành Logistics của Việt Nam ngày càng mở rộng và phát triển, sánh ngang với các cường quốc trên thế giới. Theo hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ

Logistics thì tốc độ tăng trưởng của ngành đạt 14-16% những năm gần đây với quy mô khoảng trên 40 ty USD. Các dịch vụ trong chuỗi Logistics có tốc độ tăng trưởng

khả quan. Hiện nay ngành Logistics có hai xu hướng chính là phát triển Logistics trong thương mại điện tử (E-commerce) và xu thế mua, bán, sáp nhập (M&A).

Tính đến hết năm 2019, Việt Nam hiện nay có khoảng 4000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics, số lượng doanh nghiệp tăng mạnh qua các năm, tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp này có quy mô, vốn chủ sở hữu nhỏ dưới 10 tỷ chiếm tới gần 90%. Dịch vụ Logistics đóng vai trị rất quan trọng, nó như “bộ xương sống” của nền kinh tế với các chuỗi cung ứng từ tiền sản xuất đến khi hàng

hóa đến tay người tiêu dùng.

Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành thì những hạn chế Việt Nam đang đối mặt đó là van dé chi phí. Chi phí của ngành này bằng 20% GDP, tuy

<small>nhiên đóng góp vào GDP chỉ có 4-5%. Chi phí dịch vu Logistics tại Việt Nam</small>

thuộc hàng cao so với khu vực và thế giới với rất nhiều khoản phí, phụ phí phát

sinh như: chi phí nhiên liệu, bốc xếp hàng hóa do tắc nghẽn giao thơng, phụ phí và kiểm tra chồng chéo, các khoản phí bên ngồi dé bồi dưỡng cán bộ,... . Chỉ trong

<small>khu vực ASEAN thì mức chi phí dịch vụ của Việt Nam đã cao hơn so với các nước</small>

6-20%, thậm chí cao gấp 3 lần so với Singapore. Không chỉ là trung tâm của

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ASEAN mà Việt Nam còn là trung tâm khu vực Chau A — Thái Bình Dương nhưng khi chi phí giá cao chắc chắn sẽ làm giảm sự thu hút của nước ngoài nhu cầu dịch vụ nay. Đây là một thách thức mà đòi hỏi chúng ta cần có biện pháp dé đầu tư làm giảm chi phí dịch vụ xuống nhưng vẫn dam bảo quyên lợi cho các doanh nghiệp.

<small>1.2.1.2. Cơ sở pháp lý</small>

Dé có thé vận hành nền kinh tế một cách có hệ thống dé dam bảo tính an tồn, cơng bằng qun lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tơ

chức tham gia hoạt động thương mại, địi hỏi phải có hệ thống các văn bản pháp

luật mà nhà nước ban hành dưới dạng các bộ luật, thông tư, nghị định, quyết

định,... đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Các pháp nhân phải chấp hành nghiêm túc các điều lệ, quy định mà nhà nước đưa ra. Ngoài ra, để hệ thống pháp luật vận hành một cách có hiệu quả thì cần có sự phối hợp giữa nhà nước với

các các nhân, doanh nghiệp, tổ chức cùng điều hành nén kinh tế dựa trên pháp luật. Nhà nước Việt Nam luôn cập nhật và thay đổi các điều luật thường xuyên để kịp thời theo kịp sự phát triển cũng như tiến độ hội nhập của ngành dịch vụ Logistics. Tuy nhiên, vẫn còn những bắt cập trong khâu pháp lý khi các văn bản

vẫn chưa thống nhất với nhau, gây khó khăn trong việc thực hiện chính sách nhà nước đề ra. Hay những lỗ hồng pháp lý còn tồn tại khiến cho nhiều cá nhân, tơ chức dựa vào lý luận đó đề lách luật, gây thiệt hại cho ngành, nền kinh tế. Ví dụ: Theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định “ân định mức 500 triệu cho mỗi yêu

cầu bôi thường, nghĩa là khơng cần tính đến lượng hàng hóa là bao nhiêu, thương

nhân kinh doanh dịch vụ logistics cũng chỉ bồi thường tối đa 500 triệu đồng cho

tất cả tôn thất. Cụ thể, trường hợp khách hàng khơng có thơng báo trước về giá trị

của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường”. Quy định này dẫn đến 2 bất cập như sau:

Thứ nhất, việc giới hạn mức bồi thường 500 triệu tác động đến sự bình đăng

giữa các bên tham gia vào hoạt động này. Khi giá trị hàng hóa vượt xa giá trị bồi thường cũng như yêu cầu việc giữ bí mật về tính chất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Phía cơng ty cần khai báo giá trị hàng hóa dé có thể được bồi

<small>thường phù hợp với giá trị của nó.</small>

Thứ hai, khi mức bồi thường bị giới hạn thì quyền lợi bên của bên thuê dịch vu Logistics sẽ bi ảnh hưởng khi những rủi ro, ton thất hàng hóa mà công ty thuê

sẽ lớn hơn giá trị bồi thường mà cơng ty nhận lại. Ví dụ, như các tơn tất do vận chuyền, do bốc đỡ hàng không cân thận hoặc bảo quản hàng không đúng làm anh <small>hưởng đến mẫu mã, chất lượng của hàng hóa</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Do vậy, để đảm bảo quyền lợi bình đăng giữa những người cung cấp dịch vụ và thuê dịch vụ thì nhà nước cần khắc phục nhanh chóng những lỗ hong này dé

đảm bảo các hoạt động kinh tế diễn trên nguyên tắc công bằng.

Nhat là trong khi sự phát triển vượt bậc của ngành thương mại điện tử khi mà hệ thống pháp luật chưa có luật dé điều chỉnh các chủ thé, quản lý hoạt động

trong ngành gây lên nhiều “hố đen” trong ngành, điển hình là bn lậu, ảnh hưởng đến lợi ích của cả nền kinh tế.

1.2.1.3. Cơ sở hạ tang

Theo nghiên cứu của VLA, trong tong chi phí Logistics thì chi phí vận tải chiếm đến 60%, chi phí kho bãi chiếm 12%, ... do vậy, dé giảm chi phí Logistics ở Việt Nam thi cải thiện, nâng cao chất lượng kết cấu cơ sở hạ tang đóng vai trị rất quan trọng trong việc đáp ứng các hoạt động Logistics

- Hệ thống hạ tang đường bộ

Theo báo cáo Logistics 2019 “tổng chiều dài đường bộ của Việt Nam khoảng 180.000 km, trong đó có trên 154 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 24.866

<small>km, tỉnh lộ 28.143 km, huyện lộ 57.033 km, ngoài ra đường đơ thị trên 27.500 km,cịn lại là đường xã trên 159.000 km”.</small>

Chính phủ Việt Nam tiếp tục đây mạnh sự phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông đi đặc biệt tại các vùng kinh té trong điểm. Ở khu vực phía bắc, với cửa ngõ giao thương của khu vực ASEAN -Trung Quốc cao tốc Hà Nội — Hải Phòng — Quảng Ninh, cao tốc Hà Nội — Lạng Sơn nơi liên kết của các khu vực chung chuyền hàng hóa lớn của miền Bắc Sân bay Nội Bài (Hà Nội) với của khẩu Hữu Nghị(Lạng Sơn), Cảng Đình Vũ với cửa khâu Móng Cái (Quảng Ninh) đã rút ngắn phan lớn thời gian di chuyển và giảm chi phí vận chuyền giữa các bên. Đối với khu vực phía nam, một số cơng trình giao thơng được đưa vào sửa chữa nâng cấp như Quốc lộ 26 đoạn qua Khánh Hòa, Đắc Lắc; và một số dự án được đưa vào sử dụng như cao tốc Hồ Chí Minh — Mộc Bài

- Hạ tang giao thơng đường hàng khơng

<small>Hiện nay, Việt Nam có 22 cảng hàng khơng đang hoạt động trong đó có 13</small>

cảng hàng khơng nội địa và 9 cảng hàng không quốc tế. Ở khu vực miền Bắc có 3 cảng hàng khơng quốc tế: Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh). Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn là sân bay tư nhân đầu tiên của Việt Nam, được xây dựng và đi vào hoạt động năm 2018 đã giúp giảm thiểu phần lớn

<small>lượng vận chuyền hàng hóa tại sân bay Nội Bài và đáp ứng những tiêu chuẩn quốc</small> tế mà Việt Nam nên phát triển

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Việt Nam nằm trong nhóm nước có tốc độ tăng trưởng của ngành hàng không ở mức cao và én định, luôn ở mức 2 con SỐ. Tuy nhiên, vấn đề tồn đọng mà

ngành này đang phải đối mặt là tình trạng q tải, q cơng suất tại nhiều sân bay

khi cơ sở hạ tầng chưa đủ điều kiện để đáp ứng, đặc biệt sân bay Tân Sân Nhất,

Nội Bài ln ở tình trạng báo động vì q tải. Với nhu cầu đi lại, vận chuyên hàng hóa theo đường hàng không tăng trưởng mạnh mẽ, ngành hàng khơng cần có biện pháp giải quyết các hạn chế này để không bị delay chuyến bay, chuỗi hoạt động vận chuyền hàng hóa tại đây được thơng suốt trong cả quá trình từ điểm đi đến điểm đến. Đây chính là cơ sở dé chi phí dich vụ logistics giảm xuống tạo tiền dé dé các công ty Logistics khai thác các tuyến đường, đồng thời thu hút vốn đầu tư và phát triển.

- Hạ tang đường thủy

Với 3260 km chiều dài đường biển là tiền dé để ngành dich vụ Logistics đường biển của Việt Nam phát triển. Theo thống kê của Cục hàng hải Việt Nam

thì hiện nay cả nước có 281 bến cảng với tổng cơng suất 550 triệu tắn/năm vào

<small>năm 2019.</small>

Cảng Hải Phòng và cảng Cái Mép là hai cảng có khối lượng luân chuyển hàng hóa lớn nhất miền Bắc và miền Nam. Với việc được nâng cấp và đầu tư với các thiết bị hiện địa nên các cảng này có thé đáp ứng dé tiếp nhận các loại tàu có cơng suất lớn có thê lên tới 160.000 - 194.000DWT. Với nhu cầu về vận chuyền hàng hóa bằng container ngày càng lớn, đây là yếu tố dé thúc đây thị trường vận chuyên đường thủy phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh các cảng biển lớn được đầu tư và phát triển thì các cảng có quy mơ nhỏ vẫn hoạt động trong điều kiện kinh doanh nhiều hạn chế cả về hạ tang cũng như tài chính. Nguồn ngân sách dé giành cho sự phát triển hạ tầng đường thủy chưa tương xứng được với tiềm năng mà ngành này mang lại. Do vậy, thời gian gần đây các cảng biển, doanh nghiệp tập trung vào thu hút vốn đầu tư để xây dựng, nâng cấp hạ tầng từ các doanh nghiệp như doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nước ngoài. Trong đó, Nhật Bản, Hàn Quốc dẫn đầu trong những gói đầu tư vào hạ tầng đường thủy, ngồi ra một số nhà đầu tư đến từ các nước khác có thé ké đến như Singapore, Trung Quốc, Pháp,...

<small>1.2.1.4. Cơng nghệ thơng tin</small>

<small>Lĩnh vực Logistics là thị trường có mức độ cạnh tranh cao. Tính linh hoạt,</small>

giao hàng đầy đủ, kịp thời và các ứng dụng thương mại điện tử ngày càng tăng trong hoạt động logistics thay đổi mong đợi của khách hàng. Tại thời điểm này,

<small>các doanh nghiệp logistics được kỳ vọng sẽ được hưởng lợi từ các thành tự của</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

công nghệ thông tin trong hoạt động của họ. Công nghệ kết nối tất cả các thành

phần khác nhau, theo đó hiệu quả và năng suất của hoạt động vận tải tăng lên. Một

bước tiến vượt bậc của công nghệ đã diễn ra trong tat cả các ngành công nghiệp bao gồm những thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực Logistics và chuỗi cung ứng. Chuyên dit liệu nhanh chóng là kết quả của công nghệ thông tin trong quản lý chuỗi cung ứng, dẫn đến tăng cường hợp tác. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 là cơ sở dé các quốc gia đang phát triển như Việt Nam đi tắt đón đầu các quốc gia đang phát triển bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuỗi cung ứng Logistics dần trở thành xu hướng của thé giới: xu hướng phát triển Logistics trong

<small>thương mại điện tử. Với sự tham gia của các ông lớn ngành thương mại điện tử gianhập thị trường bán lẻ ở Việt Nam (Alibaba, Amazon,...) cùng với các doanh</small>

nghiệp nội địa như Vingroup, FPT,Thế giới di động.... làm thị trường Logistics của Việt Nam sôi động hơn bao giờ hết với quy mô 7 tỷ USD.

Việt Nam là nước đi sau trong chuỗi cung ứng giá trị tồn cầu nói chung và dịch vụ logistics nói riêng, việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào hầu hết các khâu. Tuy nhiên, điểm hạn chế lớn nhất trong việc này cũng như mấu chốt trong hạn chế dé áp dụng cơng nghệ vào chính là tốc độ mang chậm và khơng 6n định. Ví dụ, với hệ thống VNACCS/VCIS của cơ quan Hai quan khi bi lỗi do đường truyền, các doanh nghiệp sẽ không thể khai báo được tờ khai hải quan điện tử, do đó họ khơng thể làm thủ tục để thơng quan hàng hóa, va lay hàng ra. Khối lượng hàng sẽ bị đọng lại bãi, và phát sinh chi phí lưu kho lưu bãi, làm mất thời

<small>gian, tăng chi phí cho doanh nghiệp cũng như q trình lưu thơng hang hóa ở cảng,</small>

<small>kho, bãi,...</small>

1.2.2. Nhân tố chủ quan

1.2.2.1. Nguồn nhân lực của ngành

Với bat kỳ một ngành nghề lĩnh vực gì thì con người ln đóng vai trị quan trọng trong vận hành công việc. Với lợi thế nguồn nhân lực đang trong giai đoạn vàng, dân số trong độ tuôi lao động chiếm tỷ lệ lớn, người lao động chăm chỉ, nhiệt huyết trong công việc. Khi ngành Logistics của Việt Nam là một ngành mới nỗi, tiềm năng dé phát triển cịn rất nhiều thì trình độ nhân lực của ngành bị đánh giá vẫn còn yếu về chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Theo kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu và Phát triển kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng ghi nhận

<small>“có tới 80,26% nhân viên trong các doanh nghiệp logistics được đào tạo thông qua</small>

nghiệp vụ hằng ngày, rất nhiều nhân viên làm trái ngành và chưa từng có kiến thức về lĩnh vực này, 23,6% nhân viên tham gia các khóa đào tạo trong nước như: khóa

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, khóa học khai báo hải quan, các khóa học

về đào tạo nhân viên chuyên sâu về mảng kinh doanh, chứng từ, hiện trường...

<small>6,9% nhân viên được các chuyên gia nước ngoài dao tao, chỉ có 3,9% được tham</small>

<small>gia các khóa đào tạo ở nước ngoài”.</small>

Nhận thức được tầm quan trọng cũng như chủ trương của Chính phủ, các

trường Cao đăng, đại học mở ra nhiều chuyên ngành liên quan đến Logistics để đào tạo kip thời phục vu đầu ra cho ngành. Hiện nay, trên cả nước có 28 đại học và 38 trường trung cấp, cao đăng đào tạo với các chuyên ngành như: ngành <small>Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Logistics và vận tai đa phương thức, kinh</small> doanh quốc tế, quan trị Logistics,... Sinh viên là một nguồn lực lượng lao động vô cùng quan trọng trong tương lai dé từng bước đưa ngành Logistics phát triển bền

vững. Tuy nhiên số lượng sinh viên ra trường hầu như chưa tiếp xúc thực tế với

các nghiệp vụ Logistics và cũng chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Hầu hết,

họ đều học trên sách vở lý thuyết là chính chưa thé đáp ứng dé làm việc luôn được, do vậy khi đi làm các công ty bắt buộc đào tạo lại các nghiệp vụ cho sinh viên mới

<small>ra trường.</small>

1.2.2.2. Nhận thức về vai trò ngành Logistics đối với nên kinh tế

Đề tạo nên một nền kinh tế lớn mạnh, thì với bất kì một quốc gia nào họ đều phải nhận thức được những điểm mạnh điểm yêu cũng như những cơ hội, thách thức mà mình phải đối mặt là gì rồi đề ra các mục tiêu, phương hướng cần thực hiện. Với ngành Logistics cũng vậy, với việc phát triển dịch vụ Logistic sẽ góp phan vào phát triển khơng chỉ doanh nghiệp mà cịn cả dat nước.

Khi hội nhập kinh té quéc tẾ, giao thương trên toan cầu phát triển mạnh mẽ khiến cuộc đua trong mảng cung ứng dịch vụ Logistics càng trở lên khốc liệt hơn bao giờ hết. Với những quốc gia năm cho mình lợi thế về mảng dịch vụ này thì họ có thé tiếp cận dé dang hơn với thị trường, với người có nhu cau, với người tiêu dùng, đây chính là lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường thương mại quốc tế tạo thành chuỗi giá trị cung ứng trên tồn cầu. Do vậy, khơng chỉ nhà nước mới phải quan tâm về vấn đề này mà chính các doanh nghiệp phải ý thức cho mình rằng mình là một thành phần kinh tế cũng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Bởi khi họ nhận thức được tầm quan trọng của mình trong lĩnh vực <small>mình làm thì trong mỗi hoạt động của họ, họ mới cảm nhận được trách nhiệm của</small> bản thân trong thực hiện chủ trương mà chính phủ đề ra về phát triển kinh doanh

<small>dịch vu Logistics.</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Hiện nay, rất nhiều các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn cung ứng các dịch

vu Logistics đơn thuần như lưu kho lưu bãi, khai hải quan, vận chuyên hàng hóa.

Họ vẫn chưa thấu hiểu rõ được độ rộng của ngành dịch vụ Logistics, bao trùm liên quan đến toàn bộ nền kinh tế về chất lượng, thời gian, chi phí, bảo quản, phân phối hàng hóa của các doanh nghiệp. Đó chính là lý do khiến họ chưa tập trung vào phát triển các dịch vụ có giá tri gia tăng cao cũng như liên kết với các doanh nghiệp trong nền kinh tế tạo nên một chuỗi giá trị để giảm chi phí Logistics xuống, dem lại lợi ích cho cả nền kinh tế

1.2.2.3. Sự phối hợp giữa các cơng ty trong ngành

Logistics là q trình lập kế hoạch và thực hiện việc vận chuyên và lưu trữ hàng hóa một cách hiệu quả từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ. Mục tiêu của logistics là đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách kịp thời, hiệu quả về chi

phí. Nên sự liên kết giữa các công ty trong ngành tác động mạnh tới hoạt động

kinh doanh dịch vụ Logistics. Đối với tình hình khi hầu hết các doanh nghiệp Việt

<small>Nam theo mơ hình nhỏ, lẻ thì khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác là</small>

rất khó khăn, nhất là doanh nghiệp ngoại khi quy mô hay kinh nghiệm của họ đều hon han doanh nghiệp nội. Phần lớn các doanh nghiệp này chỉ kinh doanh dich vụ

<small>ở mảng trung gian với giá trị gia tang khơng cao. Với mỗi cơng ty nó như là một</small>

mắt xích của chuỗi cung ứng. Do vậy, dé có thé cạnh tranh, tạo thêm vi thé cho mình thì điều cần thiết hơn cả là các doanh nghiệp phải liên kết lại tạo thành một chuỗi mắt xích có liên kết chặt chẽ đề tạo ra sức mạnh về năng lực cạnh tranh bên vững và có tiếng nói trên thị trường quốc tế.

Với mục đích liên doanh, liên kết, tọa ra mơi trường tích cực cho doanh nghiệp nên có rất nhiều tổ chức được thành lập như VLA, WCO, ... và các hội <small>thảo, hội nghị, triển lãm thường xuyên được tổ chức. Một phần đây là nơi để các</small> doanh nghiệp có thé gặp gỡ tạo mối quan hệ, một phan cũng là nơi dé mọi người

có thê trao đơi các vấn đề thắc mắc, các xu hướng Logistics hiện nay cũng như các kinh nghiệm của người trong nghề chia sẻ. Việc tham gia mọi hoạt động này giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp nhất là với các doanh nghiệp còn non trẻ như ở Việt

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIEN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CƠNG TY TNHH KJTT VINA

2.1. Tống quan chung về Cơng ty TNHH KJTT VINA

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH KJTT VINA

Với sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, ngành Logistics trên thé giới phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngành Logistics ở Việt Nam vẫn còn hạn chế và tiềm năng dé khai thác và phát triển ngành này là rất lớn. Với tầm nhìn của Ban giám đốc, KJTT VINA đã được thành lập vào năm 2016 sau rất

nhiều cuộc họp cũng như vận động nguồn vốn từ nhiều phía với trụ sở chính ở Hà Nội với vốn chủ sở hữu ban đầu là 2 tỷ đồng.

- _ Tên tiếng việt của công ty: Công ty TNHH KJTT VINA

- Tru sở cơng ty: Phịng 5 tầng 9, toà nhà Harec, 4A Láng Hạ, P. Thành Cơng,

<small>Q.Ba Đình, TP. Hà Nội, Việt Nam</small>

Năm 2017, cơng ty tiếp tục mở văn phòng tai các cửa ngõ trung tâm vận chuyền hàng hóa quốc tế của miền Bắc: Sân bay Nội Bài và cảng Hải Phòng

Qua gan 4 năm hình thành và phát triển, hiện nay Cơng ty tong cộng 6 chi <small>nhánh văn phòng với 4 văn phòng ở Miền Bắc (Hà Nội, Bắc Ninh, Sân bay Nội</small> Bài, Cảng Hải Phòng), 1 văn phòng ở Miền Trung (Đà Nẵng) và 1 văn phòng ở miền nam (Thành phó Hồ Chí Minh. Với đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định

của pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ theo các điều lệ.

<small>Bên cạnh đó, với mục đích tiễn nhanh tiến sâu vào thị trường Logistics nên</small> ngay khi được thành lập công ty đã tham gia tơ chức uy tín JCTRANS và trở thành

<small>thành viên chính thức vào năm 2018. Với sự nỗ lực đó, hiện nay cơng ty đã có hệ</small>

thống đại lý tại hơn 50 quốc gia sẵn sàng phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng 2.1.2. Nguyên tắc, giá trị cốt lõi, mục tiêu của Công ty TNHH KJTT VINA

2.1.2.1. Nguyên tắc

<small>- Hanh động trung thực và cởi mở;</small>

- _ Khơng làm tốn hại đến bat kì lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp;

- Khong tìm kiếm lợi nhuận với chi phí của người khác; Khơng tìm kiếm lợi

<small>nhuận băng cách sử dụng tên và tài nguyên của công ty</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Chap hành day đủ các quy định của pháp luật và làm tròn bốn phận trách nhiệm

<small>của mình dưới tư cách pháp nhân được pháp luật bảo vệ</small>

- Đối xử với người khác như cách bạn muốn được đối xử

- Thé hiện sự tôn trọng lẫn nhau, chấp nhận người khác thông qua việc lắng nghe và thấu hiểu người khác.

- Linh hoạt trong nhu cầu thay đổi của khách hàng dé đạt được những giá trị lớn

<small>- KJTT VINA hy vọng với sự tận tâm của mình sẽ từng bước da dạng hóa dịch</small>

vụ Logistics, đi sâu hơn vào các chuỗi cung ứng, nâng cao chất lượng cung cấp

<small>dịch vụ</small>

- Tao thêm công việc, nâng cao mức sống cho nhân viên, tạo ra một môi trường làm việc thân thiện tới tất cả mọi người

- Nang cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô, thi phần của công ty. Đưa công ty ngày càng trở nên hùng mạnh, có vị thế, uy tín đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế ngành.

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cơng ty TNHH KJTT VINA

Với gần 4 năm hình thành và phát triển với hơn 20 nhân viên bao gồm nhân viên tại các chi nhánh khác. Cơ cấu bộ máy tinh gọn và phù hợp dé Ban giám đốc có thé dé dang kiểm sốt, nắm bat tình hình kinh doanh của cơng ty cũng như các

nhân viên có thể phối hợp làm việc với nhau một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các

nhân viên có thé đưa ra những ý kiến, những van đề mà công ty cần thay đổi và những điều mà công ty tiếp tục phát huy tới quản lý hoặc có thê trực tiếp với Ban giám đốc.

Việc hình thành các phịng, chi nhánh đã được Ban giám đốc tham khảo tại nhiều công ty và nhận thấy với số lượng nhân viên, cơng việc hiện tại mơ hình này phù hợp với cách quản lý cũng như hoạt động của công ty. Hiện nay, công ty gồm

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Ban giám đốc, bộ phận quản lý, phòng nghiệp vụ, phòng kế tốn, phịng kinh doanh

<small>BAN GIÁM DOC</small>

<small>cùng với các chi nhánh.</small>

<small>QUAN LÝ</small>

<small>PHỊNG NGHIỆP VU || PHỊNG KE TỐN CHI NHÁNH PHỊNG KINH DOANH</small>

<small>BỘ PHẬN KHAI ———I SÂN BAY NỘI BÀI</small>

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH KJTT VINA

(Nguồn: Công ty TNHH KJTT VINA)

<small>2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng banBan giảm đốc:</small>

<small>- Quan lý công việc đôi ngoại của công ty</small>

- Quyét định các hoạt động của công ty dưới su hỗ trợ, tham mưu của cấp dưới

- Vach định phương hướng chiến lược phát triển công ty

<small>Quản lý</small>

<small>- Quan lý công việc đôi nội của công ty</small>

<small>- _ Giám sát các công việc hàng ngày, tiên độ các đơn hàng của công ty</small>

- Quan lý nhân sự: tuyển dụng, bồ trí cơng việc và đào tạo nghiệp vụ cho nhân

<small>viên của công ty</small>

<small>- Báo cáo công việc thường ngày nên ban giám doc đê ban giám doc có thé nam</small>

bắt được tình hình của cơng ty

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tham mưu cho Ban giám đốc về tổ chức bộ máy công ty, thực hiện chính sách

<small>nhân viên, thi đua khen thưởng kỷ luật</small>

Kiểm sốt nguồn tài chính: thu, chi, các khoản đầu tư của công ty, nghiệp vụ khác,... Lập chứng từ tất cả các hoạt động tài chính liên quan

Hỗ trợ quản lý biên chế, chế độ cho nhân viên công ty

Lập các báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, quyết toán số sách và đưa ra những

kiến nghị, tham mưu cho Ban giám đốc dé có những biện pháp khắc phục hạn chế còn tồn đọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics của cơng ty

<small>Phịng nghiệp vụ</small>

Làm hợp đồng, lấy booking từ đối tác, làm B/L, D/O, khai Manifest, phát hành

<small>Lập bộ chứng từ cho hàng hóa: C/O, Commercial Invoice, Packing list, Debit</small>

Note, Giấy báo hàng đến Arrival Notice

Chịu trách nhiệm khai hải quan điện tử với các lô hàng mà khách hàng yêu cầu trên phần mềm Ecus, giải quyết các thủ tục cần thiết, van đề liên quan đến hải

Lưu trữ hồ sơ đặt hàng, mua hàng

Tư vấn về các thủ tục hải quan, các chứng từ cần thiết đối với hàng hóa của

<small>khách hàng</small>

<small>Phịng kinh doanh</small>

<small>Chiu trách nhiệm trong việc tư vấn khách hàng về các dịch vụ logistics, tham</small> van giá cước vận tải của các cơng ty logistics

Chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng từ đó lập kế hoạch và thực hiện giao dịch với khách hàng

Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, chào bán dịch vụ và xúc tiễn ký kết hợp đồng

Tìm kiếm nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển mới trong nước và quốc tế

Quảng bá thương hiệu của công ty với các khách hàng, xây dựng chiến lược <small>kinh doanh đề phát triển cơng ty</small>

<small>Các chỉ nhánh</small>

Phối hợp với phịng nghiệp vụ để nhận kế hạch giao hàng, điều phối vận chuyên, giám sát hàng hóa và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyên hàng hóa

Giao nhận lấy lệnh vận tải

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Quan lý các dịch vụ đóng, bốc, dỡ hàng hóa ở các kho, cảng, bãi

- _ Lập danh sách phân phối phương tiện vận chuyền hàng hóa

- _ Lập kế hoạch và triển khai theo dõi, giám sát công tác điều phối xe vận chuyền và tham mưu cho Ban giám đốc những biện pháp đề cải thiện dịch vụ tại cảng,

2.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty

Công ty hiện có tổng 22 nhân viên trong các phịng, ban với tat cả đều có

bằng cấp tốt nghiệp đại học chun mơn chun ngành liên quan đến nghiệp vụ

mình làm. Về trình độ ngoại ngữ, bên cạnh các thành viên trong cơng ty đều có thé ít nhất là đọc hiểu các chứng từ, tư liệu tiếng anh của ngành, giao tiếp cơ bản với khách hàng nước ngoài. Bên cạnh thông thạo tiếng anh, với kinh nghiệm đã hợp tác nhiều với bên Hàn Quốc trước khi thành lập cơng ty nên ban giám đốc có khả năng giao tiếp, làm việc bằng tiếng Hàn. Ngoài ra, với các phịng ban địi hỏi có chun mơn, kiến thức sâu và kinh nghiệm như phòng nghiệp vụ hay kế toán đều

sở hữu nhân viên đáp ứng yêu cầu trong công việc. Hầu hết, họ đã từng tiếp xúc

làm nhiều vị trí, nhiều tính huống ở nhiều mơi trường làm việc khác nhau nên trong cơng việc có thê giao tiếp, giải quyết tốt các trường hợp mà khách hàng gặp phải. Nguồn nhân lực chất lượng cao chính là nhân tố giúp cho doanh nghiệp dan trở

<small>nên có uy tín, tạo sự tin cậy với khách hàng của mình và giúp công ty ngày càng</small>

phát triển hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó, hạn chế lớn nhất đối với nguồn nhân lực mà cơng ty gặp phải là về phịng kinh doanh khi số lượng nhân viên phòng này khá ít so với khối lượng cơng việc. Bên cạnh đó, sự thay đơi nhân sự tại phịng nay thường xun cũng ảnh hưởng đến các tiến trình cơng việc, hoạt động của cơng ty.

Bảng 2.1: Số lượng và trình độ nhân viên trong công ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

2.1.6. Các sản phẩm dịch vụ Logistics Công ty TNHH K.JTT VINA cung cấp

KITT Vina cung cấp da dạng các sản phẩm và dịch vụ Logistics, bên cạnh

đó cơng ty cũng phát triển các giải pháp tùy chỉnh theo nhu cầu chuỗi cung ứng

<small>của khách hàng</small>

<small>- Đối với dịch vụ vận chuyền và phân phối hàng hóa: Cơng ty cung cấp dịch</small> vụ cho khách hàng theo ba phương thức: vận chuyên và phân phối hàng hóa theo

đường hàng khơng, vận chuyển và phân phối hàng hóa theo đường biển và vận chuyên và phân phối hàng hóa theo đường bộ

- Đối với dịch vụ kho bãi: Công ty cung cấp các dịch vụ gom hàng lẻ phân chia hàng lẻ tại kho CES, các dịch vụ nâng hạ, bốc xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ đóng

<small>gói, đóng kiện hàng hóa</small>

- Đối với dịch vụ hải quan: Công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn các vấn đề

về phương thức, hình thức vận chuyên, lưu kho, lưu bãi, và các dịch vụ khác liên

quan đến lĩnh vực của ngành. Dịch vụ xin cấp các giấy chứng nhận: giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận hun trùng, giấy chứng nhận chất luong,... Khai báo hải quan, giải quyết các thủ tục cần thiết để thơng quan hàng hóa

Giống như nhiều cơng ty cung cấp dịch vụ Logistics tại Việt Nam, các sản pham dịch vụ mà cơng ty cung cấp vẫn cịn cơ bản, giá trị gia tăng thấp. Công ty thực hiện hoạt động trung gian, các dịch vụ đó chủ yếu do công ty mua di ban lại

giữa các bên dé ăn chênh lệch như dịch vụ vận chuyên và phân phối hang hóa, dich vụ kho bãi. Duy nhất dịch vụ hải quan được coi như là mảng dịch vụ thế mạnh của

cơng ty khi có thể tự cung cấp sản phâm cho khách hàng mà không phải đi thuê bên khác làm. Dịch vụ vận chuyên và phân phối hàng hóa, dịch vụ hải quan là những dịch vụ được công ty tập trung phát triển, tuy nhiên dé có thé đưa cơng ty trở thành những nhà cung cấp dịch vụ 3PL, 4PL thì các dich vụ Logistics khác cần

được công ty mở rộng và đây mạnh hơn nữa, nhất là các dịch vụ kho bãi khi ngành

thương mại điện tử phát triển bùng nồ như hiện tal.

Ngoài ra, cơng ty cịn nhận ủy quyền, ủy thác kinh doanh, dau tu từ khách hàng đề thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đứng dưới tên cơng ty, và

một số dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành khách hàng u cầu mà cơng ty có thể thực

<small>hiện được.</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH KJTT VINA giai

Doanh thu cung cấp dịch vụ (1) | 20.045.044.507 | 85.036.752.146 | 104.593.937.139

Doanh thu thuận vẻ cung cấp địch | 41 0s 0u. 507 | 85.036.752.146 | 104.593.937.139

<small>Chi phí quản lý kinh doanh (24) 2.611.430.419 | 4.201.332.598 6.393.998.074</small>

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

Chi phi thué TNDN (51) 39.657.976 40.264.365 117.671.415 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

<small>158.127.377 371.214.197 510.108.241</small>

<small>nghiệp (60=50 — 51)</small>

(Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty TNHH KJTT VINA giai đoạn 2017-2019)

<small>3l</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty

<small>giai đoạn 2017-2019</small>

<small>Đơn vị: VND</small>

<small>2017 2018 2019</small>

Doanh thu thuần | 20.045.044.507 | 85.036.752.146 | 424,22% | 104.593.937.139 | 123,00% Lợi nhuận thuần | 158.127.377 371.214.197 | 234,76% 510.108.241 137,42%

Vốn chủ sở hữu | 2.146.000.000 2.546.000.000 3.048.500.000

<small>ROS(%) 0,79% 0,44% 0,48%ROE(%) 7,37% 14,58% 16,73%</small>

(Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty TNHH KJTT VINA giai đoạn 2017-2019) Từ số liệu bảng trên ta có thể thấy rõ, doanh thu của công ty tăng mạnh qua các năm. Đặc biệt là năm 2018 đánh dấu bước tăng trưởng mạnh mẽ, vượt bậc của

công ty bởi trong năm này cơng ty có nhiều hợp đồng hợp tác với nhiều khách hàng mới và lớn có thé kế đến như Sunway Việt Nam, gốm mỹ, .... sang đến năm

2019 là một bước tiễn thuận lợi của công ty khi có thêm khách hàng lớn tiếp theo là Vinfast, TSTC giúp cho doanh thu của công ty tăng trưởng một cách thần kỳ

<small>(năm 2018 doanh thu công ty tăng 424,22% so với năm 2017 từ chỉ hơn 20 tỷ tănglên tới hơn 85 tỷ, doanh thu năm 2019 tăng 123,00% so với năm 2018 từ khoảng</small>

85 tỷ lên hơn 104 tỷ). Tuy nhiên, do chi phí giá cước cao và đa số đều là các khoản thu hộ nên lợi nhuận sau thuế của công ty chưa đạt hiệu quả cao

Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận thuân

Doanh thu thuần

<small>Tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra</small> lợi trên 1 đồng doanh thu, và cũng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của

công ty so với các công ty khác và trung bình ngành. Năm 2017, tỷ suất này là

0,79% có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thì cơng ty chỉ thu lại 0,0079 đồng, nhưng chỉ số này lại giảm trong giai đoạn 2017 - 2019 (năm 2019 giảm xuống cịn 0,48%). Điều này có thể lý giải vì các dịch vụ cơng ty cung cấp có giá trị gia tăng thấp và chi phi dé đáp ứng dịch vụ này cao. Mặt khác, vì là cơng ty mới thành lập với mục

<small>tiêu tìm kiêm khách hàng, bước chân vào thi trường mới cao hơn nên việc chào giá32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

rồi tiến đến bước hợp tác làm ăn kinh doanh đối với khách hàng có thé sẽ khơng

thê thu được nhiều lợi nhuận như những cơng ty tuổi đời lâu năm. Bên cạnh đó các chi phí dành ra dé quảng bá cơng ty, hoạt động công ty dé công ty được khách hàng biết đến trong thời gian đầu là một khoản không hé nhỏ đặc biệt là giá cước vận tải mà cơng ty phải th bên khác vận chuyền hàng hóa là khá cao so với mặt bằng chung. Chính vì thế, tỷ suất sinh lợi nhuận ở mức thấp so với mặt bằng chung của

¬ na Loi nhuan thuần

<small>Tỷ suât lợi nhuận trên</small>

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng 1 đồng vốn tự có của doanh nghiệp dé tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho công ty. Nhìn chung chỉ số này tăng đều qua các năm, năm 2017 con số này mới ở mức 7,37% thì năm 2018 tăng gần gấp đơi lên 14,58% (so với năm 2017) và năm 2019 tăng nhẹ lên 16,73%. Cũng giống phần lớn công ty Logistics khác ở Việt Nam, <small>KJTT VINA thuộc top doanh nghiệp nhỏ khi có vốn chủ sở hữu khoảng 3 tỷ đồng</small> vào năm 2019. Các công ty này chủ yếu cung cấp các dịch vụ trung gian nên khơng địi hỏi vốn chủ sở hữu lớn như các ngành khác, các ngành đòi hỏi về sở hữu tài

sản cô định. 16,73% vào năm 2019 ở mức trung bình khi so sánh với các công ty trong ngành, khi xét đến các công ty được niêm yét trên sàn chứng khoán, chỉ số ROE của họ nam trong vùng 6-30%, điều đó thé hiện thấy rằng việc sử dụng vốn

<small>chủ sở hữu của công ty ở mức trung bình.</small>

Tóm lại, từ báo cáo kết quả tài chính giai đoạn 2017 - 2019, ta có thê thấy được nỗ lực của công ty trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng khi cả doanh thu thuần và lợi nhuận thuần đều tăng qua các năm. Tuy nhiên với lợi nhuận thuần đạt được ta chưa thấy được sự tương xứng với nguồn doanh thu mà công ty đạt

<small>2.2. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty TNHH</small>

<small>KJTT VINA giai đoạn 2017-2019</small>

2.2.1. Các phương pháp tìm kiếm khách hàng của cơng ty 2.2.1.1. Tìm kiếm khách hàng trên mạng xã hội

Khi xu hướng công nghệ thông tin tiến sâu rộng vào mọi cơng việc thì các <small>trang mạng này chính là công cụ hữu ich dé các công ty quảng bá thương hiệu cũng</small> như tìm kiếm khách hàng mới của mình. Các kênh truyền thơng xã hội: Facebook,

<small>33</small>

</div>

×