Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 12 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>• NGƠ TẤN HIỆPNGUYỀN VĂN NAM -LÊ vũ HÀ</b>
<b>TÓM TẮT:</b>
Với nhận thức ngày càng cao về các vân đềmôi trường,người dân ưên thế giớicũng quan tâm hơn đếntiêu dùng xanh và lựa chọncácsản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường. Trongbối cảnh đó, ngồiviệc tối đa hóalợi nhuận, các doanh nghiệp cũng bắt đầu thayđổihành vi, có trách nhiệm hơn với công tácbảo vệ môitrường. Xu hướng xanh của ngành Logistics cũng đang dần
phát triển.Nghiên cứunhằm xem xét mốì quan hệ giữamarketing xanh và kếtquảkinh doanh
thông qua năng lựccạnh tranh củacác doanh nghiệp logistics tại ThànhphốHồChí Minh,từ đó
đưa ra những đề xuất nhằmnâng cao năng lực của các doanh nghiệp logistics tại Thành phốHồ ChíMinh.
<b>Từkhóa: marketing xanh, năng lực cạnh </b>Ưanh, kếtquả kinh doanh, logistics.
<b>1. Đặt vân đề</b>
Kinh tế phát triển mộtcách nhanh chóngđồng thời cũngkéo theonhững tácđộng về mơi trường,
khí hậu và dịch bệnh. Các cơng ty, tập đồn lớn
trên thế giới đang dần quan tâm nhiều hơn đến
marketing xanh (green marketing) với mong mn có thểcải thiện đượctình trạng mơi trường ơ nhiễm, đồngthời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanhnghiệp. Việc tiếpcận theo hướngxanh
hóa trong kinh doanh ngày càng đượcquan tâm, không chỉ ở các khâu tác nghiệp như sản xuất, cơng nghệ,marketing...mà cịn ở lĩnh vực khác.
Thành phơ' Hồ Chí Minh là trung tâm phân
phối, cungứng hàng hóalớn nhất phía Nam, nằm
cạnh các tuyến hàng hải trọng yếu trên biển
Đơng, có hệ thơng giaothơngđường bộ thuận lợi, có thể kết nơ'i lưu chuyển hàng hóa đa phương
thức vớinhiều nước. Hiện nay, cả nước có khoảng 30.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, với khoảng 5.000 doanh nghiệp chuyên nghiệp. Trong số đó, ngành Logistics hiện đóng
góp khoảng 8,9% trong tổng GRDP của thành
phơ', tương đươngkhoảng 117.000 tỷ đồngvà có tới 54% doanh nghiệp logistics có trụ sởtại Thành
phơ' Hồ Chí Minh.
Điều đó cho thấy, ngành Logistics đóng vai trị
98 <b>SỐ15-</b>Tháng Ó/2Ũ22
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">rất lớn đối với nền kinh tế, tuy nhiên ngành này
lại được đánh giá là chưađáp ứng nhu cầucủathị
trường, chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân chính do chi phí logistics tại Việt Nam lại
đang ở mứccao, chiếm đến 19% GDP, trong khi
con sốnày ở các nướcphát triển chỉ chiếm dưới 10% (Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh, 2021). Việc các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động marketing xanh giúp tăng hiệu quả marketing truyền thống bằng cách thúc đẩy, quảng bá những giá trị cốt lõi về mơi trường. Trong đó, phát triển logistics xanh sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngànhnàyngay tại thịtrường nội
địa, trong bối cảnh Việt Nam đang hộinhập quốc
tếngàycàng sâu rộng vàthương mại điệntử đang
tăng trưởng nhanh, đồng thời mởra nhiều cơ hội <i>ở</i>
thị trường nước ngồi. Chính vì vậy, phát triển logistics xanh song hành với sản xuấtxanh sẽ giúp
các doanh nghiệp sản xuât nâng cao sức cạnh tranh để tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cũng
như khả năng tiếpcận người tiêu dùng.
Marketingxanhđãtrở thành một chủ đề được
quan tâm trên tồn cầu trong 2 thập kỷ qua.
Marketing xanh có thể được xem là một trong những loạihìnhmarketing có sự phát triển bùng
nổ trong bốì cảnh hiện nay. Sự phát triển vượt bậc đó khơng chỉ đơn thuần đến từ sự quan tâm của khối doanh nghiệp, mà cònđếntừ nhữngnỗ lực của các nhà khoa học trong việc phát triển và
củng cố các giá trịlý luận, cũng như chiến lược
vận hành của marketing xanh. Tuy nhiên, hoạt động marketing này ở Việt Nam vẫn còn khá ít
trên cả 2phươngdiệnhọc thuật vàứng dụng thực tiễn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu mới chỉ tập
trung vào khía cạnh hàng hóa hơn là dịch vụ. Dịch vụ vốn được coi là q trình vơ hình, tuy
nhiên, nó vẫn có nhữngtác động to lớn đến mơi trường (Meler và Ham, 2012). Vì vậy, trong
nghiên cứu này tác giả xem xét vấn đề
marketing xanh, năng lực cạnh tranh và kếtquả kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, mà cụ thể là dịch vụ logistics nhằm đề xuât một số' hàm ý chính sách giúp các doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh và kết quả kinh doanh, vừabảovệ
môi trường.
<b>2.Cơ sởlýthuyết và mơ hình nghiêncứu</b>
<i><b>2.1. Cơ sở lý thuyết</b></i>
<i>2.1.1. Khái niệmmarketing xanh</i>
Trên thực tế, <i>ở</i> cácnướcphát triển, marketing xanhlà cụm từ khơng cịn qxalạ và đãđược rất nhiều doanh nghiệp ứng dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam,kháiniệm này vẫn cònkhá mới mẻ vàchưa
được ứng dụng rộng rãi. Nhưng marketing xanh
nhanh chóng sẽ là xu hướng tất yếu ở Việt Nam,
là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm và chú trọng đầu tư để có thể bắt kịpsự
pháttriển củathế giới.
Marketing xanh lần đầu được giới thiệu bởi Lazer (1969) như một khía cạnh xã hội trong chiến lược marketing, nhấn mạnh đến sự khan hiếm của nguồn lực, sự tác động của môi trường đến hoạt động marketing và xu hướng xanh hóa
trên các khía cạnh khác nhau của marketing
truyền thống. Đến những năm 1980, các doanh
nghiệp bắtđầu nhận thấy tầmquan trọng của nó
như một cách thức để tăng lợi thế cạnh tranh. Marketing xanh là một dạng của marketing với mục tiêu giảm sự ảnh hưởng của con người đến
mơi trườngthơng qua thiết kế,quytrình, đóng gói, nhãn hiệu và tiêu dùng (Delafrooz và cộng sự, 2014). Makerting xanh được các tác giả quan tâm
đưa ra khá nhiều định nghĩa. Với cách nhìn nhận
marketing theo quan điểm mơi trườngđã được các nhà nghiên cứu đề cập đến bằng các thuật ngữ
như “green marketing”, “environment
marketing”, “eco-marketing”, “sustainable
marketing”.Cho đến hiện nay, thuật ngữ được sử
dụng phổ biến nhấtlà “green marketing”.
Theo Papadas và ctg (2017), định hướng marketing xanh là một tập hợp các yếu tố: (1) chiến lược marketing xanh; (2) chiến thuật marketing xanh; và (3) marketing xanh nội bộ. Các thành phần này dựa vào các tiếp cận định hướng trong dài hạn (chiến lược), định hướng
trongngắnhạn(chiến thuật) và các hoạtđộng nội bộ theo định hướng marketing xanh. Như vậy, khái niệm marketingxanh theo tiếp cận của luận
<b>SỐ15-</b>Tháng Ó/2022 99
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">án được cấu thành bởi 3thành phần theo tiếp cận củaPapadas và ctg(2017).
Eneizan (2016), đã tổng hợp các nghiên cứu
trước và cho rằng có 3 cách định nghĩa về marketing xanh. Thứ nhất, marketing xanh làm hài lòng khách hàng quan tâm đến môi trường bằng cách quảngbá sản phẩm không gây hại cho môi trường. Định nghĩa thứ hai được dựa trên marketing mix cổ điển (4Ps) và sau đó được phát triển thành 5Ps+EE (eco-efficiency), bao gồm: kế
hoạch, quy trình, sản phẩm, chiêu thị, con người và hiệu quả sinh thái. Định nghĩa thứ ba,
marketing xanh dựa trên khía cạnh quản lý nhu cầunhư dựbáo nhu cầu của người tiêu dùngđối
với sản phẩm xanh, tái chế và tái sản xuất, phát triển lợi thế cạnh tranh và những ưu tiên của
doanh nghiệp về môitrường.
Nhưvậy, không có một địnhnghĩa phổ quát về
makerting xanh, song có thể nhận thấy điểm
chung ở các định nghĩa trên, vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra kháiniệm marketing xanh là cam kết của các tổ chức tập trung vào các sản
phẩmvà dịch vụ không gây hại cho môi trường, tiến hành các hoạt động marketing một cách có trách nhiệm về mơi trường và các bên liên quan.
<i>2.1.2.Kết quảkinh doanh</i>
Mọi tổ chức đều muôn tồn tại trong một thời gian dài vì vậy chiếnlược kinh doanh và kết quả đạt được lànhững yếu tốrất quan trọng (Raharjo,
2019). Trong bôi cảnh cạnh tranh như hiện nay, kết quả kinh doanhbền vững nhận đượcsự quan
tâm nhiều hơn từtất cả cácnhóm đối tượng liên
quantrongcác hoạt động củadoanh nghiệp, nhiều
nghiên cứu về chủ đề này đã được các tác giả thực
hiện (Burawat, 2019). Kết quả kinh doanh bền
vững tiếp cận theo góc nhìn của Schaltegger và Wagner(2006) là kếtquả về mọi mặt của doanh
nghiệp đượcđánh giá theo định hướng bền vững của côngty. Takala và Pallab (2000) cho biết, kết quả kinh doanh bền vững tập trung vào kết quả kinh tế, xã hội và môi trường của phát triển
bền vững.
Mục tiêu phát triển bền vững của các doanh
nghiệp tiếp cận gồm 3 thành phần chính, tích hợp
các vân đề: kinh tế, môi trường và xã hội một
cáchđồngthời tronghoạt động (Takalavà Pallab,
2000; Rajesh, 2019;Li và ctg, 2019). Kết quả này liên quan đến nhiều khía cạnh của kết quả bao gồm: mức độ xả thải và tiếtkiệm tàinguyên thiên nhiên;hoạtđộng và sángkiếnbảo vệmôi trường;
vấn đề việc làm; sức khỏe và an toàn lao động; quan hệ với xã hội và cộng đồng; sự tácđộng của các bên liên quan; tác động kinh tế khác của tổ chức (Burawat, 2019; Rajesh, 2019; Li và ctg,
2019). Đây là chiều hướng đánhgiá kếtquả kinh doanh rộng nhát, bao trùm mọi khía cạnh liên quan môi trường bên trong lẫn bên ngoài của doanh nghiệp và là quan điểm đánh giá kết quả kinh doanh mànghiêncứutheođuổi.
2.<i>1.3.Nănglực cạnh tranh</i>
Theo Michael Porter (1996), năng lực cạnh tranh đề cập đến khả năng tạo dựng, duy trì, sử
dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm chất lượng và
năng suất vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
sẽ chiếmlĩnh được thịphần lớnhơn cũngnhư khả năngpháttriểnbềnvững cho tổ chức và tạo rathu
nhậpcao cho người laođộng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận
của doanh nghiệp (Trần Sửu, 2005).
Trong giới hạn của nghiên cứu này, các năng
lựcđược xem xét bao gom: năng lực quản lý trách nhiệm của nhà quản lý và năng lực công nghệ
thông tin của doanhnghiệp.
<i>Nănglựcquản lýtrách nhiệm</i>
Trong bối cảnh hiện tại,khicácdoanh nghiệp hướng đến việc hoạt động có trách nhiệm, hướng đến lợi íchcủacác bên liên quan và mơitrường thì nănglực quản lý trách nhiệm củangườiđại diện doanh nghiệp trở thành năng lực quan trọng của
tổ chức.
Edgar và cộng sự (2017), năng lực quản lý trách nhiệm bao hàm việc chịu tráchnhiệm giải
trình trước mọi hậu quả từ quyết định quản trị
được đưa ra, đây là phương pháp quản lý mà trong đó cácquyếtđịnhđượcđưara dựa trên cácgiá trị
100 <b>SỐ15-</b>Tháng Ó/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">từ nhận thức về mối liên kết giữa doanh nghiệp với xã hội và môi trường.
<i>Năng lực công nghệ thông tin</i>
Trong bối cảnh công nghệ thông tinngày càng phát triển, các nguồn lực công nghệ thông tin
cũng như năng lực sử dụng các nguồn lựcnày trở thành một khía cạnh tiêuchuẩn, khơng thể thiếu của một doanhnghiệp. Năng lựccơng nghệ thơng tin có thể được các tổ chức áp dụng để cải thiện môi trường hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đáp ứngcác yêucầu của môi trường, cải thiện lợi nhuận và nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệptrên thịtrường (Antoni và cộng sự, 2020).
Nói một cách khái quát,đa số các quanđiểmđều ủng hộ năng lực công nghệ thông tin là việc sử dụng (Tippins và Sohi, 2003) khai phá,phát triển
và khai thác (Chen và cộng sự, 2020) các nguồn
lực công nghệ thôngtin để thực hiện các công tác
quản lý thông tin trong côngty (Tippins và Sohi,
2003) và tạo ra các giá trị bằng cách sửdụngcác
tài nguyên công nghệ thông tin, các bí quyết/bí
mật cơng nghệ củamình (Chae và cộngsự,2018).
Năng lực động bao gồm nhận biết, nắm bắt và
chuyển đổi cần thiết để thiết lập và triển khai một
mơ hình kinh doanh (Teece và David, 2017). Năng lực này cho phép một doanh nghiệp nâng
cấp các khả năng thông thường của mình; định hướng các nguồn lực của mình và đối tác hướng
tới những hoạtđộng mang lại lợi nhuận cao. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phát triển và điều phối các nguồn lực của công ty (và cả của các công ty đối tác) để giải quyết các vấn đề. Thậm chí định hình những thay đổi trênthị trường hoặc mơi trường kinhdoanhnóichung.
về cơ bản, năng lực động gồm 3 khíacạnh chính là nhận biết, nắm bắt và chuyển đổi (Teece và David, 2017). Mặt khác, nhìn ở những góc độ và khía cạnh khác nhau dựa vào quan điểm tiếp cận, có thể xác định các thànhphần/loại năng lựcđộng khác biệt. Điển hình như Teece (2012), việc thiết lập một mơ hình kinh doanh giai đoạn đầu phụ thuộc nhiều vàonghệ thuật và trực giác cũng như khoa học và phân tích. Đây cũng là một phầncủa
các nănglực động, và khó cóthể đượctự động hóa hay thay thế một cách hoàn toàn (Teece, 2012). Các quy trình của tổ chức, chẳng hạn như việc họp/báo cáo định kỳ để đánh giá kết quả ngắn hạn
của một hoạt động kinh doanh là hữu ích, nhưng việc này không đủ đểxácđịnhcáclựa chọn tốt nhất trongcácphương án kinh doanh để cóthể lựachọn quyết định phù hợp. Để đánh giá được điều này, cần có sự tácđộng của năng lựcđộng. Cũng theo (Teece,2012), thànhphần quan trọngcủa năng lực
độngcủa một cơng ty để có thể nắm bắt các cơ hội mới trong hầuhết các trường hợp sẽ là năng lực quản lý chung, nănglực này giúp đưa ra và hồn
thiện cácmơhìnhkinh doanh (Teece,2007).
<i><b>2.2. Mơhình nghiên cứu</b></i>
Dựa vào lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory, Lý thuyết marketing xanh
(Green marketing), Lý thuyết hiện đại hóa sinh
thái (Ecological modernization theory),Lý thuyết
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate
Social Responsibility Theories), Lý thuyết cạnh
tranh, Lý thuyết dựa vào nguồn lực nguồn lực
(Resource-BasedView Thery) và thông qua việc lược khảo các cơng trình nghiên cứu có liên quan, tác giả thực hiện tổng quan các hạn chế nghiên cứu cũng như cáchướng nghiên cứu đề xuất. Việc này nhằm xác định khoảng trông nghiên cứu và địnhhướng nghiên cứu vớimục tiêu cải thiệnkết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng
doanh nghiệp cần phải kết hợp với nhà cungcấp,
nhà phân phối và các đối tác kinh doanh. Thang
đo các biến quan sátđại diện cho cáckhái niệm trong mơ hình nghiên cứu được phát triển dựa trên
thang đo gốc củacác nghiên cứu trước đây. Tấtcả
các thang đo trong mơ hình nghiên cứu đều là thang đo đa biến. Mơ hình có 5 khái niệm nghiên cứu với 38 biếnquan sát được trình bày như Hình
1 và giả thuyết nghiêncứu như sau: Giả thuyết nghiên cứu
Hj: Marketing xanh ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.
H2a: Marketing xanh ảnh hưởng tích cực đến
năng lực quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp
<b>số 15</b> -Tháng Ĩ/2022 101
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><small>Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả, 2022</small></i>
H2b: Marketing xanh ảnh hưởng tích cực đến năng lực cơng nghệ thơng tin của doanh nghiệp
H2<small>c</small>: Marketing xanh ảnh hưởng tích cực đến
năng lực độngcủa doanh nghiệp logistics.
H3a: Nănglực công nghệ thôngtin ảnh hưởng
tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
H3b: Năng lực quản lý trách nhiệmảnh hưởng
tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
H3<small>c</small>:Năng lựcđộng ảnh hưởngtích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệplogistics.
H4a; Năng lựcquản lý trách nhiệm ảnh hưởng
tích cực đến năng lực công nghệ thông tin của doanhnghiệplogistics.
H4b: Năng lực quản lý trách nhiệm ảnh hưởng tích cực đến năng lực động của doanh nghiệp logistics.
Dữ liệu nghiên cứu được khảo sát trực tiếp bằng bảngcâu hỏi theo thang điểm Likert 5 điểm, từ 1: Hồn tồn khơng đồngý đến 5: Hồn tồn
đồng ý.
Mau được chọn theo phương pháp thuận tiện dưới dạng trực tiếp theo ngun tắc5: 1 (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Mơ hình có 38 quan sát X 5 = 190, vì vậykích thước mẫu tối thiểu cho phương
pháp này là 190. Tuynhiên, để có được ướclượng
cho phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM, kích thước mẫu nghiên cứu là > 200 (Hoelter,
1983). Dữ liệu thu thập được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS vàAMOS 20.
Phương pháp nghiên cứu đượcthực hiện theo 2
giai đoạn: (1) nghiên cứu sơ bộ; (2) nghiên cứu
<i><b>3.1. Giai đoạnnghiên cứu sơbộ</b></i>
- Nghiên cứu sơ bộ định tính: Bước này được
sử dụng để điều chỉnh các biến quan sát trong
khái niệm nghiên cứu đo lường. Các tác giả đã
triển khai kỹ thuật thảo luận nhóm để hiểu rõ ràng và thống nhái các thang đo vềcáckháiniệm
Marketing xanh (MX), Năng lực động (MC), Năng lực quản lý trách nhiệm (RMC), Năng lực công nghệ thông tin (ITC), Kết quả kinh
doanh (BR)
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thơng qua thảoluận nhóm tập trung với 5 chuyên gia trong ngành là tổng giám đốc, giámđốckinh
doanhcủa các cơng ty logistics tại Thành phốHồ Chí Minh. Phần thảo luận xoay quanh các yếu <i>tố</i>
trong mơ hình nghiên cứu đề xuất và các biến
quan sáttrong thang đo ban đầu. Các chuyên gia đều thống nhát về khái niệm biến, giả thuyết
nghiên cứu và mơ hình đề xuất, nhưng yêu cầu chỉnh sửa một số từ ngữ trongvănbảnđể dễ hiểu
102 <b>SƠ' 15-</b>Tháng Ĩ/2Ũ22
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">hơn. Khơng có biếnquan sát mới nào được thêm
đo nháp, một cuộc khảo sát được thực hiện trên mẫu 96 doanh nghiệp bằng phương pháp chọn
mẫu thuận tiện để kiểm tra độ tin cậy của thang
đo. Sau bước này, thang đo được hoàn thiện và
được sử dụng cho bước nghiên cứu định lượng
chính thức. Một nghiên cứu định lượng sơbộ về thangđo đượcthựchiện bằng cách sử dụng hệ <i>số </i>
tin cậy (Cronbach's Alpha) và phân tích nhân tố khám phá(EFA).
<i><b>3.2. Giai đoạn nghiên cứu chính thức</b></i>
Giai đoạn nghiên cứu này được tiến hành thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định các mơ hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu.
<b>4. Kết quảnghiêncứu và thảo luận</b>
<i><b>4.1. Kết quả nghiên cứu</b></i>
Tổng số bảng câu hỏi phát đi là 250, đến
khi thu về được 248 bảng, có 2 bảng câu hỏi
khơng hợp lệ,nên mẫu nghiên cứu chínhthứccịn lại là 246doanhnghiệplogistics tại Thành phố’ Hồ Chí Minh.
Thang đo của các kháiniệmnghiên cứu trước tiênđượcđánh giá bằng hệ sốtin cậy Cronbach's
Alpha vàphân tíchnhân tố khámphá (EFA), sau
đó được kiểm định bằngcáchkết hợp độ tin cậy,
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt bằng phân tích
nhântố khẳngđịnh (CFA). Phương pháp cấu trúc
tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm tra các mơhìnhlý thuyết và giả thuyết nghiên cứu.
5 thang đo MX, BR, RMC, ITC, MC đều có hệ số’ Cronbachs Alpha lớn hơn 0,6 với hệ sô’ tương quan biến tổngcủa từngthangđolớnhơn 0,3; phù
hợp khi chuyển sangphân tích EFA để kiểmtra
giátrịphânbiệt và giátrị hội tụ của thang đo.
Phân tíchEFA cho KMO =0,926 > 0,5; giá trị Sig. Bartletts Test=0,000 < 0,5 có ý nghĩa thơng kê, cácbiếnquan sát trongtổng thể có mơ’i tương
quan với nhau, phân tích EFA là thích hợp. Phân tích nhântơ’ khám phá đã trích được 5 nhóm nhân tốvớigiátrịEigenvalue > 1 vàgiátrịtổng phương
saitrích là 56,934% > 50%. 38 biếnquan sát đều
thành phần: “Marketing xanh-MX”; “Năng lực
quản lý trách nhiệm-RMC”; Năng lực côngnghệ
thông tin-ITC”; “Năng lực động-MC”; “Kết quả kinh doanh-BR”.
Phân tích CFA được thực hiện để khẳng định
lại tínhđơn biến, giátrị hội tụ và giá trịphân biệt
của thang đo. Kết quả CFA chothây, mơ hình đạt được độ tương thíchvới dữ liệu. Trọng sốhồi quy của tất cả các biến quansát đềucóý nghĩa thơng
kê ở độ tin cậy 95% (p< 0,05), các khái niệm đều
đạt giá trị phân biệt. Trọng số hồi quy sau khi chuẩn hóa đều lổn hơn0,5: các thang đo đều đạt giá trịhội tụ.Hệ sô’ tin cậy tổng hợp và Phươngsai trích được tínhbằng phần mềm Excel, sử dụngcác
sơ’ liệu trong bảng Trọng sơ’ hồi quy chuẩn hóa và
bảng Hệ sơ’ tương quantừ cáckết quả của CFA. Do đó, có thể kết luận: Mơ hình tớihạnđạt được
độ tương thích vớidữliệu thị trường.
Cáchệ sô’ tin cậy tổng hợp CR đều lớn hơn0,6. Kếtquả nàycho thây, bảng câuhỏi đángtin cậy. Phương sai trích trung bình AVE đều lớn hơn 0,5; đáp ứng yêu cầu về giá trị hội tụ. (Bảng 1). Mơ
hình câ’u trúc tuyến tính SEM được thực hiện để kiểm tra các giả thuyếtđược đề xuâ’t. Các chỉ sô’
này đều đáp ứng được các yêu cầu về mặt lý
thuyết nên có thể kết luận mơhình này thíchhợp
vớidữ liệu thu thập từ thị trường.
9 giả thuyết <small>h</small>‘; H2a; H2b; H2c; H3a; H3b; H3c; H4a và H4b đều được châ’p nhận. Marketing xanh
(MX), Năng lực động (MC), Năng lực quản lý trách nhiệm (RMC),Năng lực côngnghệ thơng tin
(ITC) có tácđộng dương đến kếtquả kinh doanh.
Trongđó, Nănglực cơng nghệ thơng tin(ITC) cho
mức độ ảnh hưởng mạnh nhâ’t vớihệ sô’ảnhhưởng là 0,386, tiếp theolà Năng lựcđộng(MC) với hệ
sô’ ảnh hưỏng là 0,254; Năng lực quản lý trách
nhiệm (RMC) với hệ sô’ ảnh hưởng là 0,159 và
cuối cùng là Marketing xanh (MX) vớihệ sô’ ảnh hưởng là 0,147.
Marketing xanh (MX) có tác động dương đến
<b>số 15 -</b>Tháng Ĩ/2022 103
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 1. Kết quả hệ số tincậytổng hợp vàphương sai trích
<i><small>Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả, 2022</small></i>
<i>Ghi chú: *, **, ***lần lượt tương ứng với cácmức ý nghĩa thốngkê 10%, 5%và 1%</i>
<i><small>Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả, 2022</small></i>
kết quả kinhdoanh, năng lựcquảnlýtrách nhiệm,
năng lực công nghệthơng tin, năng lực động.Trong đó,năng lựcquản lý tráchnhiệm(RMC) với hệ số
ảnh hưởng là0,267; năng lực động (MC) với hệ số'
ảnh hưởnglà 0,207; năng lựccông nghệ thông tin
(ITC) với hệsốảnhhưởng là 0,152. Năng lực quản lý trách nhiệm có tác động dương đến năng lực cơng nghệ thôngtin với hệ sô ảnh hưởng là0,502. Năng lực quản lý trách nhiệm có tác động dương đến nănglực động với hệ số ảnh hưởng là 0,312.
Kết quả nghiên cứu đúng với thực tiễn ngành Logistics hiện nay. Từcác kết quả trên, mơ hình
nghiên cứuchínhthứcđược thiết lập (Hình 2). Kết quả SEM (Hình 2) cho thấy, mơ hình lý
thuyết có 656 bậc tự do, p = 0,000, CMIN/df = 1,601; GFI = 0,807; TLI = 0,921; CFI = 0,926, RMSEA - 0,051. Cần lưu ý thêm là hiện tượng
Heywood khơng xuất hiện trong q trình ước
lượng cácmơ hìnhCFA, SEM. Dođó, kết luận mơ hìnhphù hợp vớidữ liệu thị trường.
<i><b>4.2. Thảo luận</b></i>
Mơ hình nghiên cứu đề xuất có 5 khái niệm
nghiên cứu, đó là; Marketing xanh, Năng lực
động, Năng lực quản lý trách nhiệm, Năng lực
côngnghệ thông tin, Kết quả kinh doanh. Thang đo có 38 biến quan sát, sau kiểm định sơ bộ và CFA thang đo vẫn giữ nguyên, không có biến
quan sát nào bị loại.
104 <b>SỐ 15</b>-Tháng 6/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Kết quả của các mơ hình đo lường cho thấy, giá trị thang đo đều đạt được độ tin cậy (hệ số
Cronbachs Alpha, độ tin cậy tổng hợp) và giá trị cho phép (tính đơnhướng, phương saitrích, giá trị
hội tụ và phân biệt).
Theo kết quả phân tích SEM, có 9 giả thuyết
được chấp nhận, đó là: HI;H2a; H?b; H2c;H3a; H3b; H3<small>c</small>; H4a và H4b. Thảo luận về vấn đề này cho thấy, nếu khơng có các chiến lược để chuẩn bị, phân tích và thích nghi với xu hướng phát triển
xanh của ngành Logistics thì doanh nghiệp
logistics và cả khách hàng cũng sẽ gặpnhiềukhó khăn. Trong khi đó, việc đẩy mạnh hoạt động
marketing xanh giúp tăng khả năng cạnh tranh
cũngnhư đảm bảo sự phát triển bền vữngcho các doanh nghiệp. Ngoài ra, do bộ dữ liệu mới chỉ khảo sát ở Thành phố Hồ Chí Minh, do vậy,
nghiên cứu sẽ có kết quả tốt hơnnếu được khảo
sát lặp lại ở nhiều địa phương khác. Kết quả nghiên cứu có mộtsố ý nghĩa như sau:
- Marketing xanh, Năng lực động, Năng lực quản lý trách nhiệm, Năng lực công nghệ thơng
tin có tác động dươngđến kết quảkinh doanh. - Marketing xanh có tác động dương đến kết quả kinh doanh, năng lực quản lý trách nhiệm,
nănglựccôngnghệ thơngtin,năng lực động.
- Năng lực quản lý trách nhiệm có tác động dươngnăng lực công nghệ thông tin.
- Năng lực quản lý trách nhiệm có tác động
dươngđến năng lực động.
<b>5. Kết luận và hàm ý chính sách</b>
Nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu đề ra, cụ thể là: Năng lực công nghệ thông tin (ITC)
(3=0,386), Năng lực động (MC) (3=0,254), Năng
lực quản lý trách nhiệm (RMC) (3=0,159), Marketing xanh (MX) (P=0,147) có tác động dương
đến kết quảkinh doanh (BR). Marketing xanh (MX) có tác động dương đến kết quảkinh doanh, trong đó, năng lực quản lý trách nhiệm (RMC) (P=0,267), năng lực động (MC), (P=0,207), năng lực côngnghệ
thông tin (ITC) (P=o,152). Năng lực quản lý trách
nhiệm có tác động dương năng lực cơng nghệthơng
tin (P=0,502). Năng lực quản lý trách nhiệmcó tác
động dương đến năng lực động (P=o,312).Bên cạnh
việcpháttriển kinh doanh,cầnchú trọng và có các
khuyếnnghị bền vững thân thiện với mơi trường để
đạtđược mục tiêu kinh doanh,khôngchỉ làkết quả lợinhuậnmà là cáchoạt động đóng góp tích cực cho
mơi trường. Doanh nghiệp có thể chủ động xây
dựng cáctiêu chuẩn riêng theo nguồn lực xãhội và
tàichính của mình để tạo lợi thế kinh doanh liên
quan đến hoạtđộng xanh.
Một trong nhữngyếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững vàchuyển đổi sang nền kinh tế xanh là việc xây dựngcác chuỗi cungứng xanh. Đối với cáccơng ty, “xanhhóa” chuỗi cung
ứng được xem là một phần của chiến lược đầu tư xanh, giúp các công ty sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thân thiện với
môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh tranh củacác nhà cungcấpdịch vụ logistics là yếu
tô then chốt để ngành Logistics đạt được bước phát triển đột phá và có tiềm năng phát triển, đồng thời là bài toán cần ưu tiên giải quyết để
phục hồi mạnh mẽ sau đạidịch Covid-19. Từ đó, tác giả đề xuất 4 nhómhàmý quản trị như sau:
<i>Thứ nhát, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong </i>
<i>ngành Logistics nhằm nâng cao hiệu quả, tối ưuhóa hiệu quả hoạt động và tiết kiệm chi phí hoạtđộngchodoanhnghiệp.</i>
- Để thúc đẩy cơ chế ứng dụng thơng tin hóa trong quản lý vận hành logistics, xác định chuyển
đổi số và ứng dụngthơngtin hóa là xu hướng tất
yếu. Tập trung phát triển logistics cho ngành
Thương mại điện tử và cung cấp chuỗi dịch vụ
hàng hóa xuất nhập khẩu là 2 nhiệm vụ chiến lược.Đẩy mạnh hơn nữachuyển đổi số,ứng dụng
công nghệ 4.0 để số hóavà tự độnghóa các dịch
vụ logistics nhằm giảm lãng phí trong đóng gói,
vận chuyển, theo dõi, truy xuất nguồn gốc hàng
- Cần ứng dụng công nghệ để quản lýhiệu quả
dữ liệu, nâng cao hiệu quả logistics, giảm thiểu thời gian vận chuyển, giao hàng... Áp dụng hệ thống trao đổi thông tin điện tử ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) càng sớm càng tốt để triển khai
quản lý cảng hiệu quả.
10Ó <b>SỐ15-</b>Tháng Ó/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">-cần hình thành hệ thốngtamgiác cảng biển, sân bay, đẩy nhanh đầu tư phát triển hệ thống trung tâm logistics chính. Đồng thời, nghiên cứu
xây dựng thêm các trung tâm logistics xen kẽ
trong khu dân cư để hỗ trợ thịtrường thương mại
điện tửhơn 12 triệu dân.Đẩy nhanh việc sớm bổ sung quy hoạchchi tiết về logisticstrong quá trình phát triển tổng thể chuỗi cung ứng, xây dựng cảng
nước sâu, nâng cao ngưỡngchocácdoanh nghiệp
logistics. Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh Đông Nam bộ, phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
giao thông, cảng biển, khơi thông hệ thống giao
thông đường bộ, đường thủy nhằm giảm ùn tắc
giao thơng, giảm chi phí logistics do ùn tắc giao thơng,đặc biệt là chi phí vận tải.
- Cải thiện sự phát triển của luậtpháp và các quy địnhvà chính sách như logistics xanh vàtiến tới giảm tỷ lệ nhiên liệu hóa thạch được sử dụng trên mỗi km vận chuyển. Nghiên cứu khắc phục
nút thắt quản lý thông qua hệ thống hải quan số thông minh ngang tầm châu Âu, lấy mẫuphân tích tại cảng, sau đó câp giấy chứng nhận và thơng
quan,giúp doanh nghiệp tiếtkiệmchiphí và thời
gian cho doanh nghiệp.
- Cần kêu gọi các hiệp hội, doanh nghiệp
logistics hợp tác với chính phủ để quảng bá dịch vụ logisticsnhằm thu hút và giữ châncácnhà đầutư.
<i>Thứ hai, nâng caochấtlượngdịchvụ theo </i>
<i>hướngxanh hóa, tập trung nâng cao năng lựccác</i>
<i>tuyến vận tải kết nốicảngbiển.</i>
- Nghiên cứu đưa vào sử dụng các phương tiện
giao thông tạo ra lượng khí thải thấp hơn, ví dụ
như xe điệnsử dụng năng lượng sạch, phươngtiện
giao thông đường thủy, sử dụng các bao bìcó khả
năng tái chế, tái sử dụng, bao bìdùngvật liệu có
thể phân hủy và phân hủy sinh học, thiết kế cơng trìnhbền vững,...
- Cần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng (giao thông, bến bãi, kết nối mạng dọc hành lang,...)
càng sớm càng tốt; tăng cường sử dụng vận tải
thủy nội địa giá rẻ, năng lực cao bằng cách tăng cường sử dụng các khảnăng vận chuyển hàng hóa với giácả phải chăng;
- Cần ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ sinh thái logistics càngsớmcàng tôtđể sử
dụng dữ liệu dùng chung cho tất cả các doanh
<i>Thứ ba, huy</i>độngcáctrườngđại học, trungtâm đào tạo liên quan đến doanh nghiệp để đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động
logisticstừ người quản lý đếnngườilao động trực
tiếp làm việc, giúp Thành phố Hồ Chí Minh có
khả năng tự tổ chức và cung cấp các dịch vụ logistics chát lượng.
<i>Thứ tư,tạo ra mộthệ sinh thái logistics bền </i>
- Cần xác định việcđầutư xây dựng kết cấu hạ
tầng, bao gồm hệ thống trung tâm logistics, hệ thống giao thông.
- Để đẩynhanhhơn nữa việc phát triểnvà xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, cảng biển, có nhiều chính sách hỗ trợ thiết thực cho các doanh
nghiệp trong ngành.
- Hình thành cụmtamgiác logistics, cảngbiển, sân bay■
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO:</b>
<i><small>1. Aragón-Correa, J. A., Sharma, s. (2003). A contingent resource-based view of proactive corporate envừonmental strategy. Academy of management review, 28(1), 71-88.</small></i>
<i><small>2. Alsmadi, s. (2007). Green marketing and the concern over the environment: measuring envừonmental consciousness of Jordanian consumers. Journal of Promotion Management, 13(3-4), 339-361.</small></i>
<i><small>3. Antoni, D., Jie, F., Abareshi, A. (2020). Critical factors in information technology capability for enhancing firm's environmental performance: case of Indonesian ICT sector, international Journal of Agile Systems and Management, 13(2), 159-181.</small></i>
<b>SỐ 15 - </b>Tháng 6/2022 107
</div>