Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.35 MB, 253 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI - NGÀY 18 THANG 10 NĂM 2016
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>MỤC LỤC</small>
’ 1 Quydn binh ding gigi theo quy dish cia POS.TS. Nguya THUS; 1 <small>Higa pháp năm 2013 ThS. Nguyễn Thị Phuong</small>
2 OplnesphunŒongtiếntinhhộinhập THS.NguyễnThuTrang — 13 từ gốc độ quân lý nhà nước “ThS, Nguyễn Thủy Linh
<small>3. - Mộtsố giả pháp pháthuy vai rd cba np đại — TS. Neo Văn Nhân 2</small> siêu Quốc hộ khóa XIV trong hoạt động xây
<small>dạng pháp luật</small>
4. — Một số giải pháp phát huy vai trò của phụ nữ TS. Phan Thị Luyện 45 trong thực hiện pháp Init về bình ding giới ở _ ThS, Nguyễn Thi Lién
<small>Việt Nam hiện nay</small>
5. PhápMunhơchvớiviệclồngghépvkbảo TRÌNgUyỄNThThủy — 55 dim vấn đê bình đẳng g
6. Côngtáexãhộivớiviệcbio vệ quyềnphụnữ — TS, Đài Thị Mừng 1 Bảo vé quyén ti sin của phy nữtheoLuật TS. Nguyha Phuong Lan — 70
<small>Hôn nhân và Gia đụh năm 2014</small>
<small>. Š. Quydn chuyén i gd tinh caucd nin ThS.HoồngThiLem B7</small>
<small>trong Bộ luật Dân sự năm 2015 ‘Ths. Lê Thị Giang</small>
9. Víndồmangthaihơvớiviệebiođâmquyln TS NgyỄnThEam „ — 105
<small>của phụ b và trẻ em</small>
10. Chế định giám hộ theo quy định của Bộ luật — ThượngyTrằnThịTrang 112 <small>Dan sự năm 2015 trong việc bảo vệ quyền</small>
<small>của ph nữ</small>
11. Bảo đâm quyền của phụ nữ tong Luật phòng, ThS.Nhge Thanh Huong 120 chống bạo lực gia định ở Việt Nam ThS, Lã Nguyễn Bình Minh
<small>12. Mộtsố khía cạnh pháp lý véquiy séitinh — ThS.HàThiHoaPhượng 136</small>
<small>cđục tại nơi làm việc</small>
<small>13. Bảo dim quyển về lợi ích của nạn nhân nữ về TS. Lý Văn Quyển 148</small>
<small>các tội xim phạm tình dục ở Việt Nam</small>
<small>: 14. Chính sách bình sự đổi với phụ nữphạmiội TAS. Mai'Thj Thanh Nhung - 155</small>
<small>trong Bộ luật Hinh sự năm 2015</small>
<small>15, Bảo đâm quyền của người bi tam gid, ym — ThS NguyễnPhươngAnh i68giem là phụ nữ trong tổ tụng hành sự</small>
<small>16. Cơchế quốctếbảo </small><sub>dim quyncủaphụnữ — ThS.MạeThjHolfThương 180</sub> <small>ne TÂM Ta Tn,</small>
<small>Kinh nghiệm bảo đảm thực hiện các quyền Thể. Trin Thị Thu Thủy</small>
<small>sửa phụ nữ tại một số quốc gia Đông Nam A— Liên hệ thực tiễn với Việt Nam</small>
<small>Bio đảm quyền và thúc đẩy sự them gia cia Th. Dễ Thị Anh Hồng‘hu nữ trong thục hiện pháp luật về âu cử</small>
<small>ã ứng cử Góc nhìn so sánh luật</small>
<small>Quyển của phụ nữ tong các luật đất dai của. POSTS Nguyễn Thi Nga</small>
<small>Việt Nam. ‘ThS. Lê Thị Ngọc Mai</small>
<small>¬</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">PGS.TS. Nguyễn Thi Hi
cách mạng Việt Nam. Bởi vi, mặc đù quy định về qu) ig giới trong pháp luật là nhằm bảo vệ sự bình đẳng giữa nam và nữ, song thực chất chủ ảo vệ quyền lợi của phụ nữ, những người vẫn được coi là “phái yêu là
yếu” song lại có vai trị võ củng quan trong trong việc duy trì nịi giống, duy.
18 lực lượng fao động chủ yếu trong xã hội đóng góp vào sự phát triển kinh tế = xã hội của đất nước. Với một quốc gia đã trải qua hàng ngàn năm dedi chế độ phong kiến và chịu ảnh hướng khá sâu sắc của Nho giáo như nước ta thì
<small>quan niệm “trong nam khinh nữ”, quan niệm người phụ nữ luôn phải “tam</small>
tng” đã ngắm sâu vào tiềm thức của nhân dân, đặc biệt là của các đắng “may râu”. Vi thế, trước khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, dưới con. mắt của Nhà nước và xã hội, về mặt pháp lý cũng như trong gia đình và xã hội, người phự nữ không được thừa nhận và đối xử bình đẳng với nam giới.
<small>“Khoa Pháp lft Hành chin nàã nước, Trường Đại học Loật Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chi đến khi Hiến pháp năm 1946 được Quốc hội khóa I thơng qua thi lần đầu.
<small>tiên trong lịch sử lập pháp nước ta, phụ nữ chính thức được thừa nhận có</small>
quyền bình đẳng với nam giới về mặt pháp lý. Điều 9 Hiến pháp 1946 khẳng <small>định “Dan bà ngang quyền với dan ông về mọi phương diện”. Như vậy, bình</small>
đẳng giới chính thức được thừa nhận về
<small>cơng dân, được ghi nhận trang trọng trong Hiến pháp — đạo luật gốc, luật co</small>
<small>bản của Nha nước.</small>
Ké từ đó đến nay, quyền bình đẳng giới ln là một trong các quyền hiến định, được ghi nhận tại Điều 24 Hiến pháp năm 1959, Điều 63 Hiến pháp. năm 1980, 1992, và Điều 36 Hiến pháp năm 2013. Tắt nhiên, theo quy luật ặt pháp lý, là quyền cơ bản của.
phát triển của xã hội, yêu cầu và trình độ của nền dân chủ ngày càng cao nên. sự ghi nhận trong Hiến pháp về quyền này ngày càng hoàn thiện và phát triển. VỀ nội dung quyền cũng như cơ chế bảo dam thực hiện. So sánh quy định về quyền bình đẳng nam, nữ trong các bản Hiển pháp nước ta, Hiến pháp năm. 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan thể hiện bước phát triển mới vẻ dan chủ, tiến bộ và hội nhập.
Trong Hiến pháp hiện hành, quyền bình đẳng nam, nữ được ghi nhận tập trung trong chương II “Quyền con người, quyển và nghĩa vu cơ bản của cơng dan”. Đó là các quyền hiến định của con người và công dân được Nhà
<small>nước và xã hội công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiển pháp và pháp</small>
luật. Nội dung chương II chỉ có một số điều khoản quy định trực tiếp về quyền bình đẳng giới, nhưng với nguyên tắc tơn trọng các quyền con người, có thể khẳng định quyền bình ding nam, nữ được thấm nhu&n trong hầu hết các điều khoản của Hiến pháp, đặc biệt là các điều khoản trong chương II. Có. thể thấy rõ điều này khi xem xét nội dung một số điều liên quan đến bình đẳng giới tại chương II Hiển pháp năm 2013.
Trước hết, về quyền bình đăng nam, nữ nói chung, Điều 26 Hiến pháp 2013 quy định trực tiếp về quyền bình đẳng nam, nữ theo hướng bảo vệ quyền
<small>của phụ nữ với nội dung như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">“1. Cơng dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách
2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tồn.
<small>diện, phát huy vai trd của mình trong xã h</small>
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới”.
Như vậy, nếu so sánh với Điều 63 Hiến pháp năm 1992 thì Điều 36
pháp năm 2013 đã thể hiện quan điểm, nhận thức của Nhà nước về quyền.
<small>cho nam và nữ.</small>
6 nước ta, mặc dù quyền bình đẳng nam, nữ được cơng khai thừa nhận. trong Hiến pháp từ năm 1946 trở lại đây, nhưng việc thực hiện quyền bình đẳng giới cịn rất nhiều tồn tại trong nhận thức của xã hội, trong gia đình,
‘Tht hai, về quyền bình ding nam, nữ trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, Bidu 36 quy định:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">“1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự <small>nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.</small>
<small>2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người</small>
<small>me và trẻ em”,</small>
Có thể thấy, bình đẳng nam, nữ trước hết phải được thể hiện trong lĩnh.
<small>vực hôn nhân và gia đình. Gia đình là tế bảo của xã hội. Xã hội sẽ phát tị</small>
khi từng tế bao mạnh khỏe. Gia đình - nơi vẫn được coi là “tổ ấm tình u” mà mỗi cá nhân đều có trách nhiệm gìn giữ, ni dưỡng. Về phía Nhà nước, thơng
<small>qua chính sách, pháp luật, cơ chế... của mình, có trách nhiệm bảo hộ hơn nhân.</small>
<small>và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em - những người yếu thé</small> trong xã hội và gia đình, quyền và lợi ích của ho dễ bị xâm phạm nhưng việc tự bao vệ vơ cùng khó khăn so với nam giới. Về phía gia đình, vợ chồng - những, người “đầu gối, tay ấp” với nhau phải xác định rõ thái độ, trách nhiệm trong.
<small>hôn nhân - trách nhiệm đối với “nửa kia” của mình. Vợ chồng bình đẳng, tơn.</small>
trọng lẫn nhau nhằm ngăn chặn, giảm bớt tình trạng trong xã hội có những ơng chồng đối xử với “nửa kia” của mình bằng bạo lực, vũ phu, mang nặng. định kiến phụ nữ ln phải phục tùng chồng vì đã “xuất giá tịng phu”.
‘Nam, nữ đều có quyền được kết hôn. Một thay đối cơ bản trong Hiến pháp năm 2013 về quyền bình đẳng nam, nữ trong lĩnh vực này là Nhà nước thừa nhận quyền ly hôn. Mặc dủ khơng muốn đặt vẫn đề về quyền bình đẳng
<small>trong việc ly hôn của phụ nữ, nhưng rõ rằng trong trường hợp hơn nhân</small>
khơng đạt được mục đích, ly hơn là mong muốn của hai người, nhất là phụ nữ. thì họ cần phải được ly hơn. Pháp luật cần phải bảo vệ quyền lợi của người
“1, Mọi người đều bình đẳng trước pháp lu/
<small>2. Khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế,văn hóa, xã hội”.</small>
<small>oe</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">trước pháp luật giữa tất cả mọi người trong xã hội, không phân biệt địa vị xã. hội, giàu hay nghèo, dân tộc đa số hay. ó
, có tình độ học vấn cao hay
<small>song nội dung quy định này cũng hàm chứa sự bình</small>
đẳng giới ở trong đó.
kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiền pháp và pháp luật”. Quy định này thể hiện lời tuyên bố của Hiến pháp là ở ‘Vigt Nam hiện nay, bất
<small>cứ ai, là cổng dân Việt Nam, cơng dân nước ngồi hay</small>
<small>nam hay nữ.</small>
Khoản 2 Điền 14 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chi có
quyền céng dân khơng có trường hợp nào bị hạn chế vi lý do giới. Day là điều. làm cho pháp luật Việt Nam khác với pháp luật của một số nước trên thé giới, đặc biệt là các nước theo đạo Hồi. Ở những nước đó, phụ nữ có thé bị hạn chế
<small>st nay, quyền con người,</small>
rất nhiều quyền so với nam giới, còn ở nước ta, về mặt pháp lý chi phụ nữ "hồn tồn bình đẳng với nam gi
“Trong các bản Hiến pháp nước ta mà đặc biệt là Hiến pháp năm 2013, <small>quyền bình đẳng giới được thé hiện rõ trong từng quy định về quyền con</small>
người, quyền cơng dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Có thể thấy zỡ điều nảy khi xem xét nội dung các quy định về quyền con người, quyền công dân trong từng lĩnh vực đó.
về quyền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">‘Theo Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 của. Liên Hợp Quốc thì các quyển dân sự và chính trị của con người bao gồm các quyền: quyền sống, quyền không bị tra tấn, đối xù hoặc trừng phạt một cách. tần ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm; quyền không bj bit làm nô lệ hay làm nô địch; quyền hưởng tự do và an tồn cá nhân, khơng bị bắt hoặc bị giam giữ vơ có; quyển được đối xử nhân đạo, tôn trọng nhân phẩm của những.
nghĩa vụ theo hợp đng; quyền tự do di lại và cư trú; quyển của người nước ngoài được bảo đảm day đủ các thủ tục cụ thé khi bị trục xuất người: quyển được xét xử công bằng và công khai; quyền của người phạm tội được áp dụng
“quyền tham gia vào đồi sống chính trị, tham gia vào việc tổ chức bộ
<small>Ps</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và nghì với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước” (Điều 28). Nhu vậy có nghĩa là, ở nước ta, đã là cơng đấn thì đều có quyền
<small>tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội như nhau, khơng phân biệt đó lànam hay nữ.</small>
‘V8 các quyền khác trong lĩnh vực này của con người, của công dân, nguyên tắc bình. giới đều được thấm nhuần và xuyên suốt. Chẳng hạn, đối với quyền không bị tra tắn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tản ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm; quyền hưởng tự do và an tồn cá nhân, khơng bị bắt hoặc bị giam giữ vô cớ; quyền được đối xử nhân đạo, tôn trọng, nhân phẩm của những người bj tước tự do, Điều 20 Hiến pháp quy định: “1. Mọi người có quyên bat khả xâm phạm về thân thé, được pháp luật bảo hộ về.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tắn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bắt kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thé, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 2. Không ai bị bất nếu khơng có quyết định của. Toa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”,
Hoge về quyển tự do tín ngưỡng và tơn giáo; quyền tự do ngơn luận; quyền tự do hội họp hịa bình; quyền tự do lập hội thì Điều 24 Hiến pháp quy. định: “1. Mọi người có quyền ty do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không. theo một tôn giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2. Nhà nước. tin trong và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. 3. Khơng ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tin giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật”. Và Điều 25 quy định: “Công dân c6 quyền tự do ngôn luận, tự đo báo chi, tiếp cận thông tin, hội hop, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện. ác quyền này do pháp luật quy định”..
“Xem xét các quy định tren cho thấy, so với các Hiển pháp trước thì khí đề cập đến phạm vi chủ thể được hưởng quyền. Hiến pháp năm 2013 đã bổ.
2. Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa.
<small>bảo hộ đặc biệt cho các ba mẹ trong một khoảng thời gian thích đáng trước và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">sau khi sinh con, bảo vệ và trợ giúp đặc biệt đối với mọi trẻ em và thanh thiếu
<small>làm việc,</small>
1... Người làm công, ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc cơng bằng, an tồn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi”
Quy định trên cho thấy, công dân dù là nam hay nữ đều cỏ quyền làm.
dim quyền của phụ nữ trong lao động, việc làm
'Cùng với quy định trên, Điều 32 Hiển pháp năm 2013 quy định:
“1, Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cài để dành, <small>nhà 6, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn trong doanh nghiệp hoặc</small>
chức kinh tế khác,
hữu tu nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
<small>trong các</small>
<small>2. Quyền</small>
3. Trường hợp cần thiết vi lý do quốc phịng, an ninh hoặc vì lợi ich quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phịng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>hoặc trưng dụng có bồi thường </small><sub>tài săn của </sub><sub>tổ chức, cá nhân theo giá </sub><sub>thị trường”.</sub> <small>“Theo quy định trên thi tất cä mọi người, dù là nam hay nữ thì cũng đều.</small> có quyền sở hữu tài sản riêng, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế như <small>nhau. Ngoài ra, khi đề cập đến quyền của một số đối tượng cụ thé như trẻ em,thanh niên, người cao tuổi, Hiến pháp đều thể hiện rõ tỉnh thần đốt xử bình</small>
đẳng đối với tất cả mọi người thuộc loại đối tượng đó, khơng phân biệt đó là. nam hay nữ. Chẳng hạn, Điều 37 Hiến pháp năm 2013 quy định:
<small>“1, Trẻ em được Nhà nước, gia đình và </small><sub>xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo</sub>
đục; được tham gia vào các vấn đề vé trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ,
<small>ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi</small>
hain quyền teen.
<small>2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập,</small> lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dan; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và. bảo vệ Tổ quốc.
3. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tơn trọng, chăm.
<small>sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.</small>
‘Nhu vậy, ở nước ta, quyển bình đẳng nam, nữ là quyền con người, quyền <small>co bản của công dân, được ghi nhận trong các bản Hiến pháp và được Nhà.</small>
<small>So với các bản Hiển pháp trước đây, Hiển pháp năm</small>
2013 đã sửa đổi, bé sung, mở rộng quyền bình đẳng nam, nữ về chủ thể, phạm. vi cũng như nội đung quyền. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền. bình đẳng nam, nữ đã thể hiện sự hội nhập quốc tế và khu vực khá rõ rệt.
Đối với các quyền khác của con người, của công dân trong lĩnh vực này như quyền của mọi người được hưởng an sinh xã hội, ké cả bảo
thần ở mức cao nhất có thể được; quyển của mọi người được có một mức. sống thích đáng cho bản thân và gia đình minh; quyển của mọi người được. học tập, giáo dục tiểu học là phổ cập và miễn phí với mọi người; quyền được.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>cho ban thân và gia đình mình.</small>
Về quyền của mọi người được học tập, giáo dục tiểu học là phổ cập vả miễn phí với mọi người; quyền được thar gia vào đời sống văn hoá; quyền.
<small>được hưởng các lợi ích của.</small>
pháp năm 2013 quy định: “Cơng dan có quyền và nghĩa vụ học tập” (Điều 39) bộ khoa học và các ứng dụng của nó, Hiến
và “Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, sáng tạo văn.
<small>học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó” (Điều 40).</small>
“Tóm lại, những phần tích trên cho thấy, ở nước ta quyền bình đẳng. nam, nữ là quyền con người, quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trang, trọng trong các bản Hiến pháp và được Nhà nước đám bảo thực hiện. So với
<small>pháp trước đây, Hiến pháp năm 2013 đã sửa đi</small>
rộng quyền bình đẳng nam, nữ về chủ thể, phạm vi cũng như nội dung quyền. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền bình đẳng nam, nữ đã thé hiệ sự hội nhập quốc tế và khu vực khá rõ rệt, rộng rãi và toàn diện. Tuy nhiên, dễ
„ bỗ sung, mở
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">triển khai thực hiện các quy định của Hiến pháp hiện hành về quyền con người, quyền công dân cho cả nam và nữ nhằm bảo đảm quyền bình ding giới, nhiệm vụ của Nhà nước ta hiện nay là cần ra soát để loại bỏ các quy định. han chế quyền con người đang được quy định trong các văn bản dưới luật, có. như vậy mới bảo dim sự phủ hợp với khoản 2 Điều 14 của Hiến pháp. Đồng. phải tiếp tục xây dựng các đạo luật để bảo đảm thực hiện thời, Nhà nước ca
quyền con người, quyền công dân về tự do lập hội, tự do tôn giáo, tín ngưỡng, ty do biểu tình. Đặc biệt, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần nghiên. cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật dé triển khai thực hiện một số. quyền mới được bổ sung trong Hiến pháp năm 2013 như quyền sống, quyền. được đảm bảo an sinh xã hội, quyền được hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ThS. Nguyễn Thu Trang” ThS. Nguyễn Thùy Linh `” nue ta từ trước tới nay Đăng và Nhà nước luôn quan tâm tới bảo vệ và thúc đẩy sự hưởng thy các quyển con người nói chung, quyền của các nhơm xã hội dé bị
thương nói riêng. Phụ nữ là nhómđơng nhất trong các đề
bai viết này, các tác giả tập trung vào việc đưa ra các yêu cầu đối với hoạt động quản Ij hành chính nhà nước để có thể triển khai hữu hiệu các quy định của Công ước quốc tế CEDAW cũng như các quy định trong Hiến pháp và các văn bản có giá trì là luật về quyền của phụ nữ, đặc biệt trong bối cánh hội phy nữỡ nước ta vẫnchưa thực sự hiệu qua’. Trong giới hạn
1. Thực trạng quy định pháp luật hiện hành về quyền eda phụ nữ ở.
<small>Việt Nam</small>
~ Quyén cita phụ nữ trong Công ước CEDAW
Ngày 18 tháng 12 năm 1979, Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với Phụ nữ (Convention on the Elimination of all forms of
Liên hợp quốc. Cơng ước quốc tế này chính thức có hiệu lực từ ngày 3 tháng <small>9 năm 1981 sau khi được 20 nước thông qua. Tỉnh đến tháng 11 năm 2006 đã</small>
<small>Discrimination against women - CEDAW) được thông qua tại Đại hội</small>
06 185 nước — hơn 90% số nước thành viên Liên hợp quốc là quốc gia thành
<small>‘Khoa Pháp lat Hành chin nhà nước Trmờng Đại hục Lệ Hà Nội.</small>
<small>2 Đầu Hiểu pp 1946 khẩngđpb: “Đân bà ngong quyện vóiđồn ng về mol phone điện</small>
<small>"Đại hoe Qude sia Hà Nội Kos Luậc Lust Oude te gunn của cức nhóm người a ị tấp dương; NB</small>
<small>‘Lao động và x8 hội, năm 2011, tr 6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>viên của Công tước,</small>
La quốc gia thứ 6 trên thế giới tham gia Công tớc, Việt Nam ký:
<small>CEDAW ngày 29/7/1980 và phê chuẩn ngày 17/2/1982. CEDAW bắt đầu có.</small>
<small>hiệu lực ở Việt Nam từ ngày 19/3/1982, Công tước bao gồm 6 phần, 30 điều</small>
xác định những nội dung cơ bản về khái niệm phân biệt đối xử, về các cam kết quốc gia về xoá bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong chính trị, kinh tế,
<small>văn hố, xã hội và dân sự đưới mọi hình thức ma tất cả các nước tham gia phê</small>
chuẩn có nghĩa vụ thực hiện nhằm bảo dim cho phụ nữ được thực hi
quyền bình đẳng như nam giới. CEDAW cũng chỉ ra những lĩnh vực cụ thể hiện đang tồn tại sự phân biệt đối xử với phụ nữ một cách nặng nề để từ đó. xác định những biện pháp thích hợp nhằm loại bỏ hồn tồn tình trạng bất bình đẳng của phụ nữ trong gia đình cũng như ngồi xã hội.
Cơng ước CEDAW đã tạo ra cơ sở pháp lý để các nước cam kết thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm xoá bỏ sự phân biệt đối với phụ nữ dưới tất cả. các hình thức. Cơng ước là cơng cụ quan trọng góp phần cải thiện địa vị pháp. lý của phụ nữ ở các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố và xã hội ở các quốc gia đã phê chuẩn Công ước. Công ước CEDAW lả công cụ pháp lý duy nhất về quyền của phụ nữ, trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống Điều. tước quốc tế về quyền con người của Liên hợp quốc.
Quyền được CEDAW bảo vệ các quyền của người phụ nữ, bao gỗ:
bảo vệ trước mọi hình thức bạo lực về thé chất, tinh dục, cảm xúc, tỉnh thần và kinh tế (Điều 6); Quyền được tham gia bau cử, ứng cử và tham gia những. chức vụ trong bộ máy nhà nước (Điều 7); Quyền được đại điện chính phủ của. họ ở cấp quốc tổ (Điều 8); Quyền được nhập, thay đổi hay giữ nguyên quốc
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>hưởng các cơ hội làm việc như nhau cũng như những phúc lợi xã hội:</small>
chia sẻ nghĩa vụ làm cha mẹ ( Điều 16).
‘Nam. Năm bản Hiển Pháp (năm 1946, năm 1959, năm 1980, năm 1992 và.
<small>của phụ nữ.</small>
<small>Hi</small> pháp năm 2013 khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
<small>văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trong, bảo sộ do dim theo Hiến pháp</small>
và pháp luật..." (Điều 14); “ Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế. văn hóa, xã hội " (Điều 16); “Công đân nam, nữ Binh đẳng về mọi mặt. Nhà nước cố chính sách bảo đâm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và
'Các điều trên đã tạo cơ sở pháp lý cho việc xác lập quyền bình đẳng của cơng dân nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cụ thể là quyền
<small>của phy nữ với tư cách là một công dan trong cách lĩnh vực chính trị, dân sự,</small>
kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngồi ra, Hiển pháp còn thể hiện chế độ pháp lý để bảo hộ quyền lợi phụ nữ với thiên chức ngưởi mẹ (Điều 36 và Điều 58).
~ Quyén của phụ nữ trong các văn ban pháp luật
Quyền của phụ nữ theo quy định của Hiến pháp được cự thể hóa trong. các văn bản pháp Juật cự thể,
‘Nam 2006, Quốc hội Việt Nam thơng qua Luật Bình ding giới với các mục tiêu và nguyên tắc cơ bản phản ánh đầy đủ nội dung và tỉnh thần của. công trớc CEDAW, góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về bình
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ. Luật Bình đẳng giới được đánh giá là văn
<small>bản pháp lý quan trọng bao quát được nhiều nội dung trong việc ghỉ nhận và</small>
bảo vệ các quyền của phụ nữ va sự nghiệp đấu tranh cho mục tiêu bình đẳng.
<small>giới. Các quy định trong Luật Bình đẳng giới đã được xây dựng theo hướng,</small>
<small>nội luật hoá các quy định của điều ước quốc tế về chống phân biệt đối xử và.</small>
bình đẳng giới, dam bảo thể chế hoá các quy định của các điều ước quốc này để thực
định về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm. pháp luật (Điều 21), thẳm tra léng ghép vấn đề bình đẳng giới (Điều 22)...
<small>Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 khẳng định nguyên tắc vợ, chồng</small>
bình đẳng, Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm giúp đỡ người phụ nữ thực hiện tốt chức năng cao quý của người me; vợ chồng có nghĩa vụ cing
<small>n Đặc biệt Luật đã đưa vào những nội dung,mới như quy</small>
<small>nhau chia sé, thực hiện các cơng việc trong gia đình; có nghĩa vụ sống chungvới nhau.</small>
'Có thể thấy rằng, việc quy định quyền của phụ nữ trong pháp luật là sự ghi nhận về mặt pháp lý đối với vai trò của nữ giới trong xã hội, là bước tiến
<small>trong sự nghiệp giải phóng con người nói chung và giải phóng phụ nữ nói riêng.</small>
2. Các yêu cầu đối với hoạt động quản lí hành chính nhà nước trong việc tôn trọng, bão vệ, thúc đẩy và thực thi đầy đủ quyền của phụ nữ trong tiến trình hội nhập.
<small>a. Trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật</small>
Những quy định từ công ước quốc tế, Hiến pháp và các văn bản có giá. trị là luật khơng bao hàm hết moi vấn đề của đời sống xã hội liên quan đến việc. tôn trọng, bảo vệ, thúc day và thực thi quyền của phụ nữ trên thực tế. Chính vì
<small>vậy, nhiệm vụ trước hết trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước là việc</small>
các chủ thé có thắm quyển nhanh chóng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hồn thiện khung pháp lí cho việc tổ chức thực hiện các quy định về <small>quyền của phụ nữ. Hoạt động này không nhằm hướng tới thay đổi những quy</small>
định đã nêu ở phần trên mà dé bảo đảm việc chấp hành những quy định nay
<small>ở</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">được thuận lợi hơn thông qua những quy định chỉ tiết và cụ thể dựa trên
Bên cạnh đó, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là phương tiện hữu biệu để các chủ thể quản lí hành chính nhà nước tác động,
<small>một cách tích cực, chủ động lên các quan hệ xã hội có sự tham gia của nữ gi</small>
<small>chính nhà nước được chủ động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao hơn.</small>
<small>ạt được myc tiêu tơn trọng, bảo vệ,</small>
<small>‘Tir những phân tích nêu trên,</small>
Thứ nhất, kịp thời ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các luật, nghị quyết, pháp lệnh của cơ quan quyền lực nhà nước về quyền của phụ nữ: Với các quy định chung nhất từ các điều ước quốc tế cũng như Hiển pháp và các văn bản có giá trị là luật, các hoạt động của chủ thể quản if bảnh chính nha nước trong nhiều trường hợp chưa có căn cứ pháp lí cần thiết để thực thi trên thực tỂ, Một minh chứng rõ nét là việc xử phạt với những hành vị vi phạm trong lĩnh vực bình giới chỉ được thực hiện nếu Chính phủ kịp thời ban.
chính 2002 được thay thé bởi Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012 nhưng đi
<small>nay Chính phủ vẫn không ban hành văn ban thay thế. Hiện nay, các hành vi vi</small>
<small>phạm hành chính trong linh vục bình ding giớiđược xử phat theo các quy</small>
<small>định chungtheo Nghị định số i67/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm.hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn</small> xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, nếu
<small>TRAINS Đại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>trước đây hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm vì định kiến giới bị phạt tiền</small> từ 200.000đ đến 500.000đ” theo Nghị định SS thi chỉ còn bị phạt tiễn từ 100.000đ đến 300.000đf theo Nghị định 167, với mite phạt quy định chung
<small>cho hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, không thể hiện“được tính ran đe với những hành vi này,</small>
<small>Thứ hai, các chủ thé có thẩm quyền cũng</small> <sub>chủ động rà soát hệ thống,</sub> <small>vin bản quy phạm pháp luật để phát hiện các văn bản có nội dung xâm phạm</small> Tả soát hệ thống đến quyền của phụ nữ một cách trực tiếp và gián tiếp. Vi
pháp luật nếu được tiến hành một cách thường xuyên sẽ chỉ ra những bắt cập <small>trong các quy định hiện hành và đề xuất cách thức giải quyết các bắt cập này.</small> Khi ra soát, các chủ thé cần dựa trên khung pháp lí của CEDAW và các quy. định của Hiến pháp cũng như các văn bản có giá trị của luật.
b, Déi với hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật
<small>Đây là nhóm hoạt động chủ yếu của các chủ thé có thẩm quyền trong</small> quản lí hành chính nhà nước nhằm tôn trong, bảo vệ, thúc đẩy và thực thi đầy đủ quyền phụ nữ. Căn cứ vào các quy phạm pháp luật, khi có những điều kiện. cụ thể phát sinh trên thực tiễn, các chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quyền phụ nữ trong đời sống xã hội
“Trong một số trường hợp, dédat được hiệu quả cần thiết, các chủ thị phải sử dụng quyền lực nha nước đễđưa ra các mệnh lệnh tác động trực
Đối với các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, các chủ thể cần lưu ý
các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biên kiến thức pháp luật để hình thành ý thức xã hội về bảo vệ quyền của phụ nữ. Phụ nữ là
<small>4 can cũ điễn b Khoản Điệu 6 Nghị định 8 352009/NĐ-CP.</small>
<small>“Cin er điễn a Khodn 1 Điều 5 Nghị định số 1672013ND-CP,</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ hai, thành lập các cơ quan nhà nước chuyên trách hoạt động trong
<small>‘Thuong bình và XE hội được giao là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ thực.</small>
chức năng quản lí nhà nước về bình đẳng giới; các Bộ, ngành chức năng phối. hợp thực hi quản lí nha nước trong phạm vi được phân cơng, Uy ban nhần dân các cấp thực hiện chức năng quản iÝ nha nước về bình đẳng giới theo phân. cấp. Đặc biệt, tổ chức liên ngành vì sự tiến bộ của phụ nữ - Ủy ban quốc gia.
<small>Lao động ~ Thương bình và Xã hội làm chủ tịcb và thành viên là lãnhđạo của</small>
tất cả các Bộ ngành. ỞHja phương, tổ chức này do Phó Chủ tịchỦy ban nhân
<small>cđân làm trưởng ban.</small>
Thứ ba, phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả với các tổ chức chính trị xã hội (Hội liên hiệp phụ nữ, các tổ chức xã hội dân sự... ) nhằm phát huy sức.
ánh tốt các lĩnh vực này. Các tổ chức xã hội dân sự cũng dễ dàng lồng ghép
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>hoạt động vận động pháp luật trong các hoạt động của mình”. Việc phối hợp.</small> giữa cơ quan nhà nước với các tb chức này nhằm phát huy được khả năng. tiềm tàng từ các nguồn lực trong xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp và tránh.
<small>sự chủ quan, duy ý chí của các cơ quan nhà nước.</small>
tành chính với các đối Thứ ne, tiên hành các hoạt động cưỡng chế
tượng có hành vi xâm phạm đến quyền phụ nữ, đặc biệt các hành vi phân biệt đối xử trong các hủ tục từ lâu đờ
<small>hoặc mang thai hộ nhằm mục đích kinh tế...</small>
e Cần phốt kắt hợp các phương pháp qn lí hank chính nhằm đạt
<small>mơi giới hơn nhân với người nước ngoài</small>
được hiệu qué cao nhất trong việc bảo vệ quyén phụ nit
Trong thực tiễn tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ, khơng thể tuyệt đối hóa một phương pháp quản lí hành chính. nhà nước nhất định mà phải có sự kết hợp nhịp nhàng và linh hoạt các phương. pháp quản lí với nhau để nâng cao hiệu quả bởi lẽ:
Thứ nhất,bỗi cảnh hội nhập kinh tế quốc tédem lại những biến đổi lớn lao trong xã hội. Các mối quan hệ xã hội trướcđây dẫn dần bị thay đổi. Hệ quả tắt yếu của quá trình này là việc các chủ thể ngày càng phải sử dụngđa dang các phương pháp tác động đến đối tượng quản lí hơn.
G những vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, nền kinh tế thị trường ngày
<small>cảng thâm nhập sâu hơn vào những khu vực ma trước đây thường được coi là</small>
“tự cấp tự túc,” những mối quan hệ trong gia đình và xã hội, giữa nam và nữ
<small>bằng nhiều phương.</small>
<small>” Cơ gan Liên hợp quốc về Binh ding gii và Tiao quy cho Phụ nữ, Pip lu của chứng có đức đây</small>
<small>tình đẳng giới? 3 ty nghiên cr soi phá lật dựa ân căng ước CEDAW, năm 2010, 23.</small>
<small>o</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">gia đình, nội bộ eơ quan đơn vị nên thường nhạy cảm, khó phát hiện nên khơng thể sử dụng một phương pháp bất biến. Các phương pháp này cần phải
<small>Trong xã hội hiện nay, tư tườngngười din ơng có vai trị trụ cột giađình, trong khi ngườiđàn bà chỉ có vai trị phụ trách cơng việc bếp nie, nhà</small>
trong các cơ quan nhà nước. Theo khảo sát của Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh.
<small>cịn len lỗi vào</small>
Thứ: ba, tác phương pháp quân It hành chính nhà hước đều cố wu và
Chẳng hạn, dựa trên quy định về việc mỗi cặp vợ chồng chi có từ một. đến hai con, trừ các trường hợp mà Pháp lệnh Din số quy định có thé sinh con. <small>thứ ba trédi, bên cạnh phương pháp hành chính thơng qua việc quy định việc</small>
tổ chức thực hiện, Chính phủđã sử dụng phương pháp kinh tế bằng việc quy. định về việc hỗ trợ cho phy nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số. Với việc kết hợp giữa phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế trong trường hợp này, Chính phúđã góp phần. chống lại tư tưởng sinh nhiễu con, ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ một cách mềm dẻo, link hoạt và hiệu quả.
Pháp luật luôn hướng tới bảo đâm sự bình đẳng giữa những nhóm người có vị thé và năng lực khác nhau. Chính vì vậy, việc thừa nhận các quyền của
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nhóm yếu thé trong xã hội nói chung và của phụ nữ nói riêng là điều vơ cùng _
mẽ, thúc đẩy thực hiện quyền của phụ nữ về tham gia quản lý nhà nước. Nhting cam kết đó cần được cụ thể hóa và thực thi một cách nhất quán trong hệ thống chính sách từ trung ương,
<small>có sự ting hộ rộng rãi của đồng đảo các thành viên trong xã hội thì các sáng,</small>
<small>địa phương, với những biện pháp</small>
„ nếu khơng.
đảm quyền của phụ nữ nói chung và quyền của phụ nữ trong hoạt động quản. 1í nhà nước nói riêng sẽ khơng bền vững. Do đó, các giải pháp cần được thực
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">TS. Ngọ Văn Nhân”
Quốc hội trong hoạt động xây dựng pháp luật, chi ra các yếu tố ảnh hưởng, đến hoạt động xây dựng của nữ đại biểu Quốc hội
một số giải pháp phát huy vai trị của nữ đại biểu Quốc hội khóa XIV trong.
<small>trên cơ sở đó, luận giải</small>
<small>hoạt động xây dựng pháp luật.</small>
<small>1. VAI TRÒ CUA NU ĐẠI BIEU QUỐC HỘI TRONG HOAT ĐỘNG XÂYDỰNG PHÁP LUAT</small>
<small>“Xây dựng pháp luật là một trong những hình thức hoạt động cơ bản</small>
nhất của nhà nước nhằm tạo ra công cụ, phương tiện hữu hiệu phục vụ cơng,
<small>ˆ Khoa Ly luận chính tị, Trường Đại học Luật Ha Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">lý nhà nước, quan lý xã hội. Có thể n¿ <small>‘ge xây dựng pháp luật,</small>
<small>tạo ra được các văn bản quy phạm pháp luật phản ánh chân thực nhu cầu, đòi</small>
<small>hỏi khách quan của sự phát triển xã hội, bám sát và phù hợp với thực tiễn xã</small> hội là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng và hiệu quả của công,
<small>tác quản lý nhà nước, Đây là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm</small>
<small>hành các bộ luật, đạo luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Nói</small>
<small>các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền nhằm soạn thảo và ban</small>
<small>một cách khái quát, hoạt động xây dựng pháp luật là hoạt động soạn thảo,</small>
"ban hành các luật, văn bản pháp luật, bao gồm từ khâu nghiên cứu, soạn thảo, thông qua và công bố văn bản. “Nếu nói về hoạt động xây dựng pháp luật thì về thực chất là đề cập việc xây dựng và ban hành các loại văn bản quy phạm. pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cá nhân có thẩm. quyền ở trung ương và địa phương”.
Hoạt động xây dựng pháp luật là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn với quy trình và hàng loạt các thao tác, thủ tục cẩn thiết diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định do pháp luật quy định rất chặt chẽ nhằm biến ý chi của Nhà nước thành các quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung. Q trình xây dựng pháp luật không thuần túy chỉ là các thủ tục chính thức của việc xem xét, phê chuẩn và thơng qua các văn bản pháp luật, mà còn bao gồm việc nêu. các sáng kiến luật, đề xuất các dự án luật, khảo sát xã hội học về các khia cạnh. liên quan đến các quy tắc pháp luật, soạn thảo dự thảo văn bản luật, thảo luận,
<small>động xây dựng pháp luật thể hiện trên các phương diện sau:</small>
kiến nghị, nêu sáng kiến xây dựng pháp luật
1. Trong đề xuất
<small>Các nữ đại biếu Quốc hội có vai trò chủ động trong,</small>
<small>" Nguyễn Văn Động, Hoat động xây đụng pháp luật ước yeu cầu phat tiễn bên vững của Vật</small>
<small>“Nam hiện hay, Tạp chi Luật họ, số 31182010, . 12.</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hóa quy định của Hiển pháp 2013 về quyền “trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, pháp lệnh” của đại biểu Quốc hội, Luật Ban hảnh văn bản quy
xây dựng luật, pháp lệnh; đồng thời phân biệt rõ giữa hai quyền này dựa trên các tiêu chí về căn cứ lập, quy trình, hỗ sơ. Yêu cầu đối với đề nghị xây dựng
<small>khác có thấm quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Riêng đối với kiến nghịxây dựng luật, pháp lệnh, Ludt năm 2915 quy định đơn giản hơn về căn cứ lập</small>
uật, pháp lệnh; quan điểm, chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh. Trước khi nêu kiến nghị về luật, pháp lệnh hoặc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các nữ đại biểu Quốc hội cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng các minh chững, luận chứng có tính thuyết phục cao về sự cần thiết và tính thực tiễn của chủ đề (nghiên cứu kỹ các quy luật, các sự kiện, hiện tượng kinh tế, chính
<small>trị, văn hóa, tư ering diễn ra trong thực tế xã bội để nắm bat nhu cầu xã hội,</small> tiên liệu các hành vi sẽ diễn ra trong tương lai; đánh giá đúng hiệu lực, hiệu quả điều chỉnh các quan hệ xã hội của các quy phạm và chế định hiện hành...). “Trên cơ sở các sáng kiến, để xuất, Uy ban Thường vụ Quốc bội (hoặc các cơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">quan có thấm quyền khác) xem xét, lập danh sách và trình để Quốc hội thông qua, ra nghị quyết về kế hoạch xây dựng pháp luật, trong đó có quyết định về soạn thảo dự án luật liên quan đến kiến nghị, <sub>đề nghị đã đề xuất. Thực hiện tốt</sub> vai trò kiến nghị về luật, pháp lệnh và quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đồng nghĩa với việc nữ đại biểu Quốc hội đã chủ động tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật của Quốc hội.
<small>2, Trong soạn thảo dự án vấn bản quy phạm pháp luật</small>
Đây là hoạt động gồm có nhiều bước, nhiều quy trình nhỏ để đạt tới điều quan trọng nhất - dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng cao. ‘Trong hoạt động nay, các nữ đại biểu Quốc hội có vai trị phối hợp, chủ động. cùng các cá nhân, cơ quan có trách nhiệm soạn thảo văn bản pháp luật triển ề cương đã thống. khai xây dựng đề cương dự thảo, soạn thảo văn ban thea
nhất, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, tọa dim, thio luận, lấy ý kiến cả các cơ quan chuyên gia và các ting lớp nhân dân về văn bản dự thảo đó... Việc tiếp. thu các ý kiến, quan điểm từ các họat động nói trên sẽ giúp cho dự án luật đã. soạn thảo được chỉnh lý ngày càng hợp lý, chuẩn xác và hoàn thiện hơn. Sau đó,
<small>#</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">của hệ thống pháp luật nói chung, của từng loại văn bản quy phạm pháp luật nói riêng với tính cách là sản phẩm của hoạt động xây dựng pháp luật.
+ Các nữ đại biểu Quốc hội có thé chủ động tham gia thực hiện việc khảo sắt xã hội hoo, thu thập thông tin, tài liệu, các luận cứ thực tiễn nhằm đánh giá đúng đắn cơ cấu, tinh hình, thực trạng các quan hệ xã hội thuộc ede lãnh vực khác nhau đang cân có pháp luật điều chỉnh. Cac quy phạm pháp luật không nên và khơng thể là kết quả của sự “võ đốn” hay “suy luận chủ quan” của các nhà làm luật, mà nó phải được đúc kết, rút ra từ chính thực tiễn
<small>luôn tôn trọng sự thỏa đáng, luôn luôn làm cho luật pháp và các quan hệ tự</small>
tra xã hội học phải được coi là một hoạt động khoa học, thực tiễn không thé iu
thiếu, gắn liền với hoạt động xây dựng pháp luật. Việc làm này mang lại cho
<small>đời sống</small>
tất cả.
<small>văn bản quy phạm pháp luật luôn bám sát và phù hợp với thực</small>
<small>xã hội. Ludt Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy đị</small>
<small>sác dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, từ luật, pháp lệnh, nghị</small>
~ Cùng với nam đại biểu Quốc hội, nữ đại biểu có vai trd triển khai các
<small>hình thức thu thập thơng tin, tài liêu lý luận và thực nghiệm phục vụ cho hoạtđộng xây dung các dự án luật, bao gồm tỗ chức các cuộc hội thảo khoa học;</small> tham khảo ý kiến của các nhà lãnh đạo, nhà quản lý các cấp, các ngành;
<small>ˆ 11, Rousset (Hodng Thanh Dam địch thuật, chứ hich và bình gi, Bán vd ie xã hội, Nxh</small>
<small>Lý Ian chính tị, Hà Nội, 2004, tr 117,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phông vấn sâu các nhà khoa học, các chuyên gia pháp lý; tập hợp và nghiên
<small>cứu các loại sách chuyên khảo, chuyên đề; tham khảo các văn bản pháp luật</small>
<small>của nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực pháp luật mà chứng ta đang cần xây:</small> dựng và ban hành... O nước ta hiện nay, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh là phải: “TS
<small>chức nghiên cứu khoa học về các vấn dé liên quan để hỗ trợ cho việc lập đểnghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế</small>
<small>ma Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến để</small>
<small>nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan,</small>
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thơng tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh”. Đây là những hình thức thu thập thơng tin đa.
<small>dang, phong phú, phục vụ thiết thực hoạt động xây dựng pháp luật, cho phép.</small>
thu thập những kinh nghiệm hay, ý kiến, quan điểm khoa học có giá trị, đóng, góp hiệu quả cho việc chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung, nâng cao chất lượng các dự.
<small>thảo văn bản quy phạm pháp luật.</small>
~ Nữ đại biểu Quốc hội có vai trò tham gia đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành đối với các đối tượng chịu. tác động trực tiếp của văn bản. “Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn. bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được. ban hành”. Việc làm này có ý nghĩa đặc biệt quan trong, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu lực, hiệu quả, sức sống của văn bản quy phạm pháp luật khi nó đi vào thực tiễn đời sống xã hội. Khi xây dựng và ban hành văn bản quy phạm. pháp luật, nhà nước luôn mong muốn chúng được thực hiện một cách chủ động, tự giác, tích cực trong thực tế xã hội. Tuy nhiên, thực tế lại thường diễn ra không như mong muốn của nhà nước, do chỗ việc biến các quy tắc xử sự chung thành hành vi pháp luật của mỗi người nằm trong ý thức pháp luật của.
<small>ýc hội Le Ban ảnh tấn in uy ha pháp fi nin 2015 Hà Nội điềm b khoản 1 Điệu 34,</small>
<small>` Quốc hội Lace Bơi hin vấn an gpa ép ut nấm 2015, Hà Nội, Khon 2 Điệ 3</small>
<small>&</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>ï tượng chịu sự tác động mong</small>
<small>của văn bản quy phạm pháp.</small>
<small>dink trong việc bảo dim hiệu</small>
ho va gắn liền với việc đáp ứng lợi ích ma các. đợi. Lợi ích của đối tượng chịu tác động trực luật được đập ứng như thế nào có ý nghĩa qu)
<small>“rong nhiều trường hợp, vì khơng có sự đánh giá hoặc đánh giá không</small>
<small>đứng, không đầy đủ, không chính xác sự tác động của một văn bản quy phạm</small>
<small>tượng chịu sự tác động trực tiếp của quy phạm pháp luật đó nên hệ quả là quy</small>
phạm pháp luật mới được ban hành vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dối tượng chịu tác động, Việc tìm hiểu, đánh giá tác động của văn bản quy phạm. pháp luật chuẩn bị được ban hành đối với các đối tượng chịu tác động trực. tiếp của văn bản phục vụ trực tiếp cho việc triển khai các phương pháp khả thi, hiệu quả nhằm đánh giá đúng đắn, đẩy đủ, khách quan sự tác động của văn. ‘ban quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành đối với các đối tượng chịu the động trực tiếp của văn bản.
<small>3. Trong xem xét, thio luận và thông qua dự án luật</small>
iễu Quốc hội, các nữ đại biểu cơ vai trỏ chú động,tích.
đàn Quốc hội. Có thể nói, các dự án luật càng được chuẩn bị kỹ lưỡng, cơng phù, nghiêm te, khoa học va có chất lượng cao bao nhiều thì việc thảo luận, đánh giá, phê chuẩn từ phia Quốc hội càng thuận lợi và nhanh chóng bấy
<small>Với tu cách a:</small>
nhiêu. Đây là giai đoạn quan trọng nhất và có dính quyết định của quá trình. hoạt động xây dựng pháp luật. Kết quả của giai đoạn này là sự khai sinh các bộ luật, đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật đưới luật mới hoặc luật sứa đổi, bd sung các văn ban pháp luật hiện hành.
<small>“Trong quá trình thảo luận, đánh giá các dự thảo luật, các nữ đại biểu</small>
Quốc hội cần chú trọng tìm biểu phửn ứng của dư luận xã hội và thái độ của các phương tiện thông tim đại chúng đối với văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành. Đây là vẫn đề gần như xun suốt tồn bộ q trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>xây dựng, ban hành pháp luật, thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật, chúng</small>
được coi là “liều thuốc thử” đối với sức sông của các văn bản quy phạm pháp luật. Sự kết hợp giữa dư luận xã hội và các phương tiện truyền thông đại chúng.
<small>tạo thành “công luận” - thứ thường được mệnh danh lả “cơ quan quyền lực thứ.</small>
<small>Trong quá trình xây dựng,tạ” sau các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư phá</small>
soạn thảo, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, sự kết hợp trên đây thé hiện ở chỗ, các phương tiện truyền thông đại chúng đăng tải, cung cấp thông.
<small>"Ngoài ra, ngay từ khi thảo luận, thông qua văn bản luật, các đại biểu</small>
Quốc hội đã phải tính tốn, dự liệu các biện pháp bảo đảm hiệu lực của văn
<small>ye pháp luật có hiệu dị</small>
<small>ese</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">chức làm vợ, lam mẹ, tâm lý giới tính, trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật và sự phân biệt, bắt bình đẳng vẻ giới (quan niệm sai lệch, thành kiến xã hội. đối <small>nữ giới</small>
<small>2.1. Thiên chức lam vợ, lầm me</small>
<small>-người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân thực</small>
<small>công chức nhà nước, đặc biệt là vừa giữ cương vị lãnh đạo ở Trung ương</small>
<small>là lãnh dao ä Trang ương hoặc địa phương) đồi hỏi mỗi cá nhân phải nỗ lực</small>
‘bép” đã trói buộc người phụ nữ trong gia đình vào các công việc bếp nic hàng. ngày - thiên chức làm vợ - trong khi họ vẫn phải hoàn thành tốt cơng việc ở cơ quan, cơng sở. Ít có những người chồng vị tha tới mức sẵn lòng đảm. rợ” để người vợ của mình có thể tồn tim,
<small>đương các cơng việc “tỀ gia nộ</small>
tồn ý cống hiến cho xã hội. Ngược lại, chính bản thân người phụ nữ/người vợ thực sự cũng khơng thé n tâm phó thác việc nhà cho chồng để ra ngoài xã hội nên họ ln muốn chu tồn mọi việc trong nhà trước khi thực hiện các. chức năng, nhiệm vụ xã hội. Thiên chức fam vợ của các nữ đại biểu Quốc hội cũng khơng nằm ngồi tính quy luật nói trên, ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện chức trách một đại biểu Quốc hội.
<small>Chăm sóc, giáo dục con cái là một trong những chức năng cơ bản,</small>
không thể thiếu của gia đình. Mặc dit chăm sóc, giáo duc con c:
<small>công việc chung của cả cha và mẹ, song thực tế cho thấy, vai trị chăm sóc,</small>
<small>là nhiệm vụ,</small>
iáo dục con cái thường được các ông bố “nhường lại” cho bà mẹ và me luôn. phải đảm nhận phan hơn - thiên chức Jàm mẹ. Các bà mẹ, gồm cả các nữ đại
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">biểu Quốc hội, thường phải chịu áp lực nhiều hơn. Con cái khôn lớn, thành
<small>đạt được coi là công chung của cả cha và mẹ, nhưng con cái có vấn để gì thì</small>
<small>bả mẹ bị chịu trách nhiệm phần hơn theo cải lý “con hư tại mẹ, châu Ine tại</small>
bà”. Xu thé toàn cầu hóa, cải cách giáo dục dang đặt lên đơi vai người phụ nữ trách nhiệm nặng nề hơn trong vấn để chăm sóc, giáo dục con cái.
<small>Sự bận rộn với cơng việc cơ quan, gia đình có thé khiến các bà mẹ gin</small>
như khơng đủ thời gian để chăm sóc, nuôi dạy con cái. Hậu quả là con cái họ sa đà vào các thói hư tật xấu lúc nào các bà mẹ cũng khơng biết: nhẹ thì học hành sút kém, di không đến nơi, về không đến chốn; nặng thì trốn học tìm đến các quán game để chơi điện tử, chat, kết bạn qua mang, xem phim sex, phim bao lực, dẫn đến gian dối, trộm cấp, tệ nạn xã hội, phạm tội...
<small>xa nhà (trọ học vì nhà xa trường, di học đại học ở các thành phổ...) cũng đang.</small> đặt ra nhiều vấn đề. Phần đông các con chăm ngoan, học giỏi nên các bậc phụ huynh n lịng, nhưng có một bộ phận vì thiếu sự quan tâm sâu sát của gia đình nên nhanh chóng bị biến chất: học địi theo lối sống thành phố, dính líu. ội. Áp lực, nỗi lo lắng của những người mẹ cũng là
<small>vio các loại tộ nạn xã</small>
tâm trạng chung của các nữ đại biểu Quốc hội, ảnh hưởng đến việc bố trí, sắp
<small>“công tư vẹn cả đôi đường”.2.2. Tâm lý giới tink</small>
“Một trong những khác biệt cơ bản làm nên “cht đản ông” và “chất phụ
<small>nig" là tim lý giới tính. Theo quy luật tâm lý thơng thường, đàn ơng tự nhận</small>
mình thuộc “phái mạnh” nên tính cách thường mạnh mẽ, quyết đoán, dứt khoát, chịu được áp lực cao trong xử lý, giải quyết cơng việc... Trong khi đó, phy nữ được mệnh danh là “phái đẹp”, đi kèm với đó là “liễu yếu đào tơ” nên. tinh cách có phan “yéu điệu thục nữ”, mềm mỏng, cam chịu, ngại va chạm, kém chịu áp lực, dé bị tổn thương... Vì thế, nhìn chung, tính cơ động xã hội
<small>. Sự khác biệt tâm lý gi</small>
<small>của nam giới thường cao hơn nữ gi ính trên đây,</small>
với những người phụ nữ bình thường khơng có gì nhiều để ban do họ có thỏi
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">quen nhịn, cam chịu; song với những phụ nữ là đại biểu Quốc hội - một
mâu thuẫn, hệ lụy, ảnh hưởng không nhỏ tới việc tham gia thực hiện vai trò. xây dựng pháp luật của nữ đại biểu Quốc hội
‘Vj thé xã hội lá khái niệm chi vi trí (chỗ đứng) của một cá nhân trong. xã hội và mối quan hệ giữa cá nhân đó với những người xung quanh. Theo cách hiểu thông thường ở nước ta thì vị thé xã hội thường gắn liền với việc cá.
va thực hiện vai trò tham gia xây dựng pháp luật đang tổn tại một số mâu thuẫn, bệ Jay’ sau:
~ Nhìn chung, phụ nữ ít đam mê quyền lực hơn so với nam giới, nhưng. một khí nắm giữ quyền lực trong tay tht họ lại thích thể hiện quyền lực đó
<small>lưỡng nan”: hoặc quá chu toàn việc nhà thi sao nhãng chức trách của một đạt</small>
biểu Quốc hội, khó có thể chủ động, tích cực tìm hiểu thơng tin, tư liệu phục vụ hoạt động xây dựng pháp luật; hoặc quá tâm huyết, nhiệt tình trong thực.
= Đàn ông, đặc biệt là các ông chồng, thường không muốn/không thích người vợ của mình nắm giữ các trọng trách cao hơn, “oai” hơn chồng nên họ ít
tạo điều kiện thuận lợi cho vợ “tham chính”. Để có được vị thé
‘hi phụ nữ phải trả những cái giá rất đất: chồng địi ly hơn, thậm chí về nhà bị chồng xúc phạm. Những nữ đại biểu Quốc hội gặp phải người chẳng có tam lý
<small>chức năng trong gia đình</small>
ội cao, đơi
như vậy gặp rất nhiều khó khăn trong thực thi vai trỏ, chức trách của mình.
<small>- Đàn ơng thường tự coi mình là “người của xã hội” nên thường “vơ ky</small>
luật” trong giờ giấc sinh hoạt, đi về; mặc nhiên coi người vợ của mình là “người của gia đình”, hết giờ công sở là trở về với công việc của gia đỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Phy nữ khi nắm giữ cương vị đại biểu Quốc hội thì bận nhiều, di nhiều, phải gin din, sát dân, gắn bó mật thiết nhân dân, nếm bắt, phản ánh tâm tư,
<small>nguyện vọng của nhân dân, nêu cao tỉnh thần vì nhân dân phục vụ, ngày càng.</small>
đáp ứng tốt hon mong đợi của cử tri và người dân... nên khó có thể chu tắt moi việc “t gia nội trợ” trong nhà, chăm sóc chồng con. Điều đó khó có thể, <small>nhận được sự thơng cảm của các ơng chồng. Cịn nếu chu tồn cả hai thì ho</small>
gin như khơng cịn thời gian và sức lực. Thấu hiểu điều này mới thấy, quả
<small>thực, cái gì cũng có giá của nó! Đừng nhìn những nữ đại biểu Quốc hội</small>
“hồnh tráng” trên truyền hình, nơi diễn đàn Quốc hội, tại các cuộc tiếp xúc
<small>cử tri mà nghĩ rằng họ suéng lạnh phúc thé!</small>
<small>~ Trong tương quan với các nam đại biểu Quốc hội, yếu tố tâm lý giới</small>
tính có thể khiến nữ đại biểu Quốc hội cảm thấy mình yếu thế, lép về hơn. Do. tính cách mạnh mẽ nên trước những vấn đề nan giải đang đặt ra trong đt sống pháp luật của đất nước, nam đại biểu Quốc hội có thẻ phát biểu ý kiến
lăng thắn, đơi khi cịn gay gắt, quyết liệt trên diễn đàn Quốc hội, trong các cuộc tiếp xúc cử tri... Điều đó gây áp lực khơng nhỏ cho nữ đại biểu Quốc. hội; bởi lẽ, số lượng nữ đại biểu đã ít, lại thêm tâm lý dé đặt, ngại va chạm, dé khiến nữ đại biểu Quốc hội thiếu tự tin bày tỏ ý kiển cá nhân, ngại phát biểu ý: kiến, không dám thằng thắn, quyết liệt trong tranh luận, chất vấn. Đến lượt mình, tâm lý đó ảnh hưởng tiêu cực tới việc nữ đại biểu Quốc hội thực hiện
<small>vai trò tham gia hoạt động xây dựng pháp luật.</small>
2.3. Trình độ học vẫn, kiến thức, hiểu biết pháp luật
‘Trinh độ học vấn là khái niệm chỉ hệ thống những tri thức, hiểu biết về <small>tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người mà mỗi cá nhân tiếp nhận vàtích lũy được trong quá trình tham gia hoc tập ở những cấp học, bậc học nhất</small> định thuộc nên giáo dục của một quốc gia.
Trinh độ học vấn là yếu tố tác động hết sức mạnh mẽ va quan trọng tới
<small>mọi lĩnh vực hoạt động của cá nhân, trong đó có hoạt động xây dựng pháp</small>
luật. Trình độ học vấn của một đại biéu Quốc hội càng cao thì đó là cơ sở, nền
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hời hợt, nông cạn về thực trạng các quan hệ xã hội là nguyên nhân làm cho
Tri thức, hiểu
<small>lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Nó là cơ sở 48 nữ đại biểu.</small>
pháp luật và ý thức pháp luật của các nữ đại biểu.
nêu lên các sáng kiến luật, đề nghị xây dựng luật, phân tích hình thức, nội dung, cấu trúc của các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật xem chúng đã hợp lý chưa, chỉ ra tính hợp hiến hay khơng hợp hiến, sự trùng lặp hay không trùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>lặp với những văn bản đã được ban hành; đã bao quát được hết các khả năng,</small>
tình huống thực tế có thể xảy ra hay còn bộc lộ những khe hở, thiểu hụt nào đó... Nhờ có kiến thức, hiểu biết pháp luật, khi các nữ đại biểu tham gia xây
<small>dựng pháp luật chú trong việc xem xét, đánh giá những điểm nêu trên trong,</small>
<small>quế tình soạn thảo, bin luận, thảo luận dự án luật sẽ cho ra đời văn bên quy</small>
phạm pháp luật tốt, có chất lượng cao; ngược lại, sự chồng chéo, thiếu đồng. bộ trong văn bản quy phạm pháp luật là điều có thé nhìn thấy trước.
Trong khi đó, xuất phát điểm của nền giáo dục hiện đại ở Việt Nam.
"Nước ta chưa có được những trường đại học có uy tin vã tam cỡ khu vực cũng như thế giới, nhiều ngành học mũi nhọn chúng ta vẫn phải gửi đi đào tạo ở. các nước. Do tác động của rất nhiều yếu tố (gia cảnh, thói trọng nam khinh nữ,
hảo cho sự phát triển của phụ nữ, cơ hội dé phụ nữ tham chính cũng như điều hành kinh tế vẫn còn rất hạn chế. Tại hàng loạt nước châu Âu, chỉ 24% phụ.
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">'Nhìn bức ảnh chụp các vị nguyên thủ tham dự Hội nghị (hượng đình EU với vơ
<small>trong số đó thuộc các</small>
số q ơng đứng quanh một người phụ nữ Thủ tướng Đức Angela Merkel
<small>bản luật của EU, trong đó có cả quy định phải trả lương cho cùng một công</small>
<small>được Đăng và Nhà nước rất quan tâm, Việt Nam đã tham gia ký kết các Công</small>
<small>tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan tới việc thực hiện, giám sát, đánh giá và</small>
báo cáo có hiệu quả về việc thực hiện Luật bình đẳng giới và Luật Phịng
~ Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền cịn hạn chế, chưa thực
<small>sự tin tưởng vào năng lực của phụ nữ nên nhìn chung phụ nữ chưa được giao</small>
những trọng trách quan trọng: phụ nữ giữ trọng trách cao cịn ít, đa số ở khu vực văn hóa - xã hội, ban, ngành, đồn thé,
~ Luật Bình đẳng giới và Luật Phịng, chống bạo lực gia đình mang,
</div>