Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Luận Văn " Bàn về lãi suất và các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.89 KB, 42 trang )



1

z















Luận Văn
" Bàn về lãi suất và các chính sách lãi
suất được thực hiện ở Việt Nam trong
thời gian qua"












































2


MỤC LỤC

Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận chung về lói suất. 2
I - lói suất – khỏi niệm và bản chất.
1. Cỏc lý thuyết kinh tế về bản chất của lói suất 2
1.1. Lý thuyết của C.Mỏc về lói suất. 2
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lói suất: 3
1.3 Lý thuyết của trường phỏi trọng tiền về lói suất:
3
2 - Cỏc phộp đo lói suất 3
2.1. Vay đơn: 4
2.2. Vay hoàn trả cố định: 4
2.3. Trỏi khoỏn coupon: 4
2.4. Trỏi khoỏn giảm giỏ. 4
3.Lói suất thực với lói suất danh nghĩa. 4
II. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến lói suất 5
1. Của cải – tăng trưởng. 5
2. Khả năng sinh lời dự tớnh của cỏc cơ hội đầu tư 6
3. Lạm phỏt dự tớnh: 6
4. Thay đổi mức giỏ 7

5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước 7


3

6. Tỷ giỏ hối đoỏi ` 8
7. Lượng tiền cung ứng 8
III. Vai trũ của lói suất trong nền kinh tế 9
1. Lói Suất với quỏ trỡnh huy động vốn. 9
2. Lói suất với quỏ trỡnh đầu tư 9
3. Lói suất với tiờu dựng và tiết kiệm:
10
4. Lói suất với tỷ giỏ hối đoỏi và hoạt động xuất nhập khẩu 10
5. Lói suất với lạm phỏt 11
6. Lói suất với quỏ trỡnh phõn bổ cỏc nguồn lực. 12
7. Lói suất vai trũ của nú đối với Ngõn Hàng Thương mại
12
Phần II Cỏc chớnh sỏch LS được thực hiện ở việt nam trong thời gian qua
13
I . Giai đoạn từ thỏng 3/1989 trở về trước. 13
1. Đối với NHTM 13
2. Đối với doanh nghiệp. 13
II. giai đoạn cuối 1992 ,chuển Từ lói suất õm sang lói suất dương 13
1. Tỏc động tớch cực của chớnh sỏch lói suất thực dương.
14
2. Tỏc động tiờu cực của chớnh sỏch lói suất thực dương quỏ cao đến
hoạt động NHTM và DN. 14
III. giai đoạn 1993 đến 1996 15
1. Tỏc động tớch cực 15
2. Tỏc động tiờu cực 15



4

IV. giai đoạn Thực hiện chớnh sỏch lói suất trần (1996-2000).
16
1. Chớnh sỏch lói suất trần tỏc động đến cỏc NHTM. 16
2. Chớnh sỏch lói suất trần đối với cỏc doanh nghiệp. 18
V. Từ 2000 đến nay: thực hiện chớnh sỏch lói suất cơ bản.
20
1. Định hướng điều chỉnh lói suất cơ bản 20
2. Nội dung cơ chế điều hành lói suất. 20
2.1 Đối với lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam lói suất cho vay cao
20
nhất của TCTD = lói suất cơ bản + %tỷ lệ.

2.2 Đối với lói suất cho vay bằng ngoại tệ. 21
3. Tỏc động của lói suất cơ bản đến hoạt động của NHTM và DN 21
3.1. Đối với NHTM 21
3.2. Đối với cỏc DN. 21
Phần III: xu hướng hoàn thiện chớnh sỏch lói suất ở việt nam 22
1.Hạn chế của cơ chế kiểm soỏt lói suất trực tiếp. 22
2.Nguyờn nhõn thực hiện tự do hoỏ lói suất. 22
3-Điều kiện tự do hoỏ lói suất. 23
4.Một số giải phỏp để tiến hành tự do hoỏ lói suất ở Việt Nam. 23
5-Thực tế tự do hoỏ lói suất ở Việt Nam hiện nay 24
6. Một số giải phỏp trong việc đổi mới chớnh sỏch lói suất ở Việt Nam
24



5


Kết luận 26







LỜI MỞ ĐẦU
Như chỳng ta đó biết, lói suất là một trong những biến số được theo dừi một
cỏch chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nú được đưa tin hàng ngày
trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng. Sự dao động của lói suất ảnh hưởng
trực tiếp đến cỏc quyết định của cỏ nhõn, doanh nghiệp cũng như hoạt động của
cỏc tổ chức tớn dụng và toàn bộ nền kinh tế. Bài viết này sẽ cho người đọc thấy
được và hiểu được một số vấn đề cơ bản về lói suất, phõn biệt lói suất với một
số phạm trự kinh tế, cỏc nhõn tố tỏc động đến lói suất, và vai trũ của lói suất đối
với nền kinh tế. Từ đú người đọc sẽ thấy được vai trũ, sự cần thiết của lói suất.
Từ việc nghiờn cứu những vấn đề cơ bản về lói suất, thấy rừ tầm quan trọng
của lói suất,từ đú vận dụng vào thực tiễn vào Việt nam nhận thấy lói suất được
điều hành dưới hỡnh thức cỏc chớnh sỏch lói suất trong từng thời kỳ. Chớnh
sỏch lói suất là một cụng cụ quan trọng trong điều hành chớnh sỏch tiền tệ quốc
gia, nhằm thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phỏt.lói suất được sử
dụng linh hoạt sẽ cú tỏc động tớch cực đến nền kinh tế. Ngược lại lói suất được
giữ một cỏc cố định, cú thể kớch thớch tăng trưởng kinh tế những sang thời kỳ
khỏc, nú trở thành vật cản cho sự phỏt triển kinh tế.



6

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tỏc giả chọn đề tài “ Bàn về
lói suất và cỏc chớnh sỏch lói suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian
qua.” để viết đề ỏn. Bố cục gồm 2 phần chớnh
Phần I: Lý luận chung về lói suất và vai trũ của lói suất đối với quỏ
trỡnh phỏt triển kinh tế.
Phần II: Cỏc chớnh sỏch lói suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời
gian qua.


7

PHẦN I
Lí LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT.
I - LÃI SUẤT – KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT.
Trong nền kinh tế thị trường lói suất là một trong những biến số được theo
dừi một cỏch chặt chẽ nhất bởi nú quan hệ mật thiết đối với lợi ớch kinh tế của
từng người trong xó hội. Lói suất tỏc động đến quyết định của mỗi cỏ nhõn: chi
tiờu hay tiết kiệm đề đầu tư. Sự thay đổi lói suất cú thể dẫn tới sự thay đổi quyết
định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để
hưởng lói suất, hoặc đầu tư vào đõu thỡ cú lợi nhất. Thụng qua những quyết
định của cỏc cỏ nhõn, doanh nghiệp lói suất ảnh hưởng đến mức độ phỏt triển
cũng như cơ cấu của nền kinh tế đất nước.
1. Cỏc lý thuyết kinh tế về bản chất của lói suất
1.1. Lý thuyết của C.Mỏc về lói suất.
* Lý thuyết của Mỏc về nguồn gốc, bản chất lói suất trong nền kinh tế
hàng hoỏ TBCN
Qua qỳa trỡnh nghiờn cứu bản chất của CNTB Mỏc đó vạch ra rằng quy
luật giỏ trị thặng dư tức giỏ trị lao động khụng của cụng nhõn làm thuờ tạo ra là

quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghia tư bản và nguồn gốc của mọi lói suất đều
xuất phỏt từ giỏ trị thặng dư.
Theo Mỏc, khi xó hội phỏt triển thỡ tư bản tài sản tỏch rời Tư bản chức
năng, tức là quyền sở hữu tư bản tỏch rời quyền sử dụng tư bản nhưng mục đớch
của tư bản là giỏ trị mang lại giỏ trị thặng dư thỡ khụng thay đổi. Vỡ vậy, trong
xó hội phỏt sinh quan hệ cho vay và đi vay, đó là tư bản thỡ sau một thời gian
giao cho nhà tư bản đi vay sử dụng, tư bản cho vay được hoàn trả lại cho chủ sở
hữu nú kốm theo một giỏ trị tăng thờm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giỏ trị thặng dư mà nhà tư bản đi
vay phải cho nhà tư bản vay. Trờn thực tế nú là một bộ phận của lợi nhuận bỡnh


8

quõn mà cỏc nhà tư bản cụng thương nghiệp đi vay phải chia cho cỏc nhà tư bản
cho vay. Do đú nú là biểu hiện quan hệ búc lột tư bản chủ nghĩa được mở rộng
trong lĩnh vực phõn phối và giơớ hạn tối đa của lợi tức là lợi nhuõn bỡnh quõn,
cũn giới hạn tối thiểu thỡ khụng cú nhưng luụn lớn hơn khụng.
Vỡ vậy sau khi phõn tớch cụng thức chung của tư bản và hỡnh thỏi vận động
đầy đủ của tư bản Mỏc đó kết luận:”Lói suất là phần giỏ trị thặng dư được tạo ra
do kết quả búc lột lao động làm thuờ bị tư bản bị tư bản – chủ ngõn hàng chiếm
đoạt”.
* Lý thuyết của Mỏc về nguồn gốc, bản chất lói suất trong nền kinh tế
XHCN
Cỏc nhà kinh tế học Mỏc xớt nhỡn nhận trong nền kinh tế XHCN cựng với
tớn dụng, sự tồn tại của lói suất và tỏc động của nú do mục đớch khỏc quyết
định, đú là mục đớch thoả món đầy đủ nhất cỏc nhu cầu của tất cả cỏc thành
viờn trong xó hội. Lói suất khụng chỉ là động lực của tớn dụng mà tỏc dụng của
nú đối với nhà kinh tế phải bỏm sỏt cỏc mục tiờu kinh tế. Trong XHCN khụng
cũn phạm trự tư bản và chế độ người búc lột người song điều đú khụng cú nghĩa

là ta khụng thể xỏc định bản chất của lói suất. Bản chất của lói suất trong xó hội
chủ nghĩa là “giỏ cả của vốn cho vay mà nhà nước sử dụng với tư cỏch là cụng
cụ điều hoà hoạt động hạch toỏn kinh tế ”
Qua những lói suất luận trờn ta thấy cỏc nhà kinh tế học Mỏc xớt đó chỉ rừ
nguồn gốc và bản chất lói suất. Tuy nhiờn quan điểm của họ khụng thể hiện
được vai trũ của lói suất và cỏc biến số kinh tế vĩ mụ khỏc. ngày nay trước sự đổ
vỡ của hệ thống XHCN, cựng với chớnh sỏch làm giàu chớnh đỏng , chớnh sỏch
thu hỳt đầu tư lõu dài… đó khụng phự hợp với cỏc chớnh sỏch trước đõy vỡ nú
tụn trọng quyền lợi người đầu tư, người cú vốn, thừa nhận thu nhập từ tư bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lói suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng
lói suất khụng phải là số tiền trả cụng cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiờu vỡ khi
tớch trữ tiền mặt người ta khụng nhận được một khoản trả cụng nào, ngay cả khi


9

trường hợp tớch trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đú.
Vỡ vậy: “Lói suất chớnh là sự trả cụng cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở
thớch chi tiờu tư bản”. lói suất do đú cũn được gọi là sự trả cụng cho sự chia lỡa
với của cải, tiền tệ.”
Sự phõn tớch bản chất lói suất như trờn cho thấy nếu lói suất thấp thỡ tổng
số nhu cầu về tiền mặt của dõn cư sẽ vượt quỏ số cung tiền và nếu lói suất cao
thỡ sẽ cú một lượng tiền mặt dư khi đú khụng ai muốn giữ tiền.
1.3 Lý thuyết của trường phỏi trọng tiền về lói suất:
M.Friedman, đại diện tiờu biểu của trường phỏi trọng tiền hiện đại, cũng cú
quản điểm tương tự J.M.KEYNES rằng lói suất là kết quả của hoạt động tiền tệ.
Tuy nhiờn quan điểm của M. Friedman khỏc cơ bản với Keynes ở việc xỏc định
vai trũ của lói suất. Nếu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lói suất cũn
M.Friedman dựa vào nghiờn cứu cỏc tài liệu thực tế thống kờ trong một thời

gian dài, ụng đi đế khẳng định mức lói suất khụng cú ý nghĩa tỏc động đến
lượng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đưa ra khỏi
niệm tớnh ổn định cao của cầu tiền tệ.
Cú thể thấy rằng : quan điểm coi lói suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đó
rất thành cụng trong việc xỏc định cỏc nhõn tố cụ thể ảnh hưởng đến lói suất tớn
dụng. Tuy nhiờn hạn chế của cỏch tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản
chất của tiền và dừng lại ở việc nghiờn cứu cụ thể.
Túm lại, lói suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thờm cho
người cho vay trờn tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sử dụng
tiền vay đú.
2 - Cỏc phộp đo lói suất
Phộp đo chớnh xỏc nhất là lói suất hoàn vốn. Nú là lói suất làm cõn bằng giỏ
trị hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giỏ trị hụm nay cuả nú. Vỡ khỏi
niệm tiềm ẩn trong việc tớnh lói suất hoàn vốn cú ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nú
tớnh cho 4 cụng cụ thị thị trường tớn dụng:


10

2.1. Vay đơn:


n
n
iPF  1

F
n
: số tiền vay và lói thu về trong tương lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tớn dụng và lói suất

đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:
     
n
i
FP
i
FP
i
FP
i
FP
TV








111
1
32


TV: toàn bộ mún tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới món hạn
2.3. Trỏi khoỏn coupon:

     
n
i
F
i
C
i
C
i
C
Pb








111
1
32


Pb: giỏ trỏi khoỏn
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giỏ trỏi khoỏn
n : số năm tới ngày món hạn.
2.4. Trỏi khoỏn giảm giỏ.
Pd

PdF
i


F: mệnh giỏ của trỏi khoỏn giảm giỏ
Pd: Giỏ hiện thời của trỏi khoỏn.
3.Lói suất thực với lói suất danh nghĩa.
Từ lõu nay chỳng ta đó quờn mất tỏc dụng của lạm phỏt đối với chi phớ vay
mượn. Cỏi mà chỳng ta gọi là lói suất khụng kể đến lạm phỏt cần được gọi một


11

cỏc chớnh xỏc hơn là lói suất danh nghió để phõn biệt với lói suất thực. Lói suất
danh nghĩa là lói suất cho ta biết sẽ thu được bao nhiờu đồng hiện hành về tiền
lói nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời gian(năm, thỏng…). Như
vậy sau khoảng thời gian đú ta sẽ thu được một khoản tiền gồm gốc và lói. Tuy
nhiờn giỏ cả hàng hoỏ khụng ngứng biến động do lạm phỏt, điều chỳng ta quan
tõm là lỳc đú số tiền gốc và lói sẽ mua được bao nhiờu hàng hoỏ.
Lói suất thực là lói suất danh nghĩa được chỉnh lại cho đỳng theo những
thay đổi dự tớnh về mức giỏ, thể hiện mức lói theo số lượng hàng hoỏ và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lói suất danh nghĩa và lói suất thực được Fisher phỏt biểu
thụng qua phương trỡnh mang tờn ụng như sau:
Lói suất thực = lói suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phỏt dự tớnh
Cụng thức xỏc định lói suất thực này được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy
nhiờn, cụng thức này khụng chỳ ý đến tổng lói thu được phải chịu thuế thu nhập.
Nếu tớnh đến yếu tố thuế thỡ:
Lói suất thực = lói suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biờn thực tế – Tỷ lệ
lạm phỏt dự tớnh
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT

Như chỳng ta đó biết lói suất tớn dụng ngõn hàng được xỏc định trờn cơ sở
cõn bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trờn thị trường. Do đú những nhõn tố
ảnh hưởng tới hỡnh thỏi diễn biến của lói suất chớnh là những nhõn tố tỏc động
làm thay đổi cung cầu tiền vay.
Phõn tớch diễn biến lói suất trờn thị trường trỏi khoỏn (khuụn mẫu tiền vay)
và trờn thị trường tiền tệ (khuụn mẫu ưa thớch tiền mặt) tuy cú những đặc điểm
khỏc nhau nhưng đều mang lại những kết quả tương đương nhau trong việc xem
xột vấn đề lói suất được xỏc định như thế nào.
Bõy giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phương phỏp: khuụn mẫu tiền vay và
khuụn mẫu tiền mặt, đồng thời chỳ ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện
đại để phõn tớch cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới lói suất.


12

1. Của cải – tăng trưởng.
Phõn tớch khuụn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lờn trong thời kỳ
tăng trưởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lượng cầu tiền sẽ tăng do mọi người
gia tăng tiờu dựng hoặc đầu tư hay chỉ đơn giản là muốn giữ thờm tiền làm nơi
trữ gớa trị. Kết quả là đường cầu tiền dịch chuyển về bờn phải trong khi đường
cung tiền do chớnh phủ quy định đường thẳng đứng. Như vậy khuụn mẫu tiền
mặt phõn tớch diễn biến lói suất trờn thị trường tiền tệ đưa đến kết luận: “Khi
của cải tăng lờn trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế(cỏc biến số khỏc
khụng đổi) lói suất sẽ tăng lờn và ngược lại”.











2. Khả năng sinh lời dự tớnh của cỏc cơ hội đầu tư
Càng cú nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tớnh cú thể
làm thỡ doanh nghiệp sẽ càng cú nhiều ý định vay vốn và tăng số dư vay nợ
nhằm tài trợ cho cỏc cuộc đầu tư này. Khi nền kinh tế đang phỏt triển nhanh cú
rất nhiều cơ hội đầu tư được trụng đợi là sinh lợi, do đú lượng cầu tiền cho vay ở
mỗi giỏ trị lói suất tăng lờn.

Lói su

t i

i
2
i
1
Ms

Md
1
Md
2
E
1
E
2
Hỡnh 1.1: Mụ tả mối liờn hệ giữa tăng trưởng và lói suất. Khi của cải tăng

lờn đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ Md
1
đến Md
2
làm lói suất từ i
1

đ
ế
n i


13


3. Lạm phỏt dự tớnh:
Như ta đó biết, chi phớ thực của việc vay tiền được đo một cỏch chớnh xỏc
hơn bằng lói suất thực là lói suất danh nghĩa trừ đi lạm phỏt dự tớnh. Do đú một
lói suất cho trước, khi lạm phỏt dự tớnh tăng lờn, chi phớ thực hiện việc vay tiền
giảm xuống nờn cầu tiền vay tăng lờn. Mặt khỏc khi lạm phỏt dự tớnh tăng lờn
thỡ lợi tức dự tớnh của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay
lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khỏc như thị trường bất động sản
hay dự trữ hang hoỏ, vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho vay giảm đối
với bất kỳ lói suất nào cho trước.
Như một sự thay đổi về lạm phỏt dự tớnh sẽ tỏc động đến cung cầu tư bản
cho vay. Cụ thể, tăng lạm phỏt dự tớnh sẽ làm tăng lói suất do giảm lượng cung
ứng và tăng cầu về tư bản.
Hỡnh 1.2: ảnh hưởng tăng
khả năng sinh lời dự tớnh
của cỏc cơ hội đầu tư tới lói

suất. Đường cầu tăng dịch
chuyển từ D
1
tới D
2
. lói suất
tằng từ i
1
tới i
2
. Vởy tăng cơ
hội đầu tư sinh lợi sẽ làm
tăng lói suất do tăng cầu về
tư bản cho vay và ngược lại.
Lói su

t i

i
2
i
1
Md
1
M
d
2
Lượng
ti


n

S



14

4. Thay đổi mức giỏ
Khi mức giỏ tăng lờn, cựng với một lượng tiền như cũ hàng mà nú mua
được sẽ ớt hơn, nghĩa là giỏ trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khụi phục lại tài sản
của mỡnh dõn chỳng muốn giữ một lượng tiền danh nghĩa lớn hơn do đú làm
đường cầu tiền dịch chuyển sang phải. Điều đú chứng tỏ rằng khi mực giỏ tăng
lờn, cỏc biến số khỏc khụng đổi, lói suất sẽ tăng.









5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước
Ngõn sỏch Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay
đối với ngõn hàng. Do đú, sự thay đổi giữa thu, chi ngõn sỏch Nhà nước là một
trong những nhõn tố ảnh hưởng đến lói suất. Ngõn sỏch bội chi hay thu khụng
Hỡnh 1.2: Mụ tả mối liờn hệ
giữa lạm phỏt dự tớnh và lói
suất. Lạm phỏt dự tớnh tăng

dần đến cầu về tư bản cho
vay tăng từ D
1
đến D
2
đồng
thời cung giảm từ S
1
đến S
2
,
lói suất tăng từ i
1
đến i
2
Lói su

t i

i
2
i
1
Lượng

S
1
S
2
D

1

D
2
Ms

Lói su

t i

i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng

E
2
E
1
Hỡnh 1.4: Quan hệ giữa mức
giỏ và lói suất P tăng làm dịch
chuyển từ Md
1
đến d
2

, lói
suất tăng từ i
1
đến i
2


15

kịp tiến độ sẽ dẫn đến lói suất tăng. Để bự đắp, chớnh phủ sẽ vay dõn bằng cỏch
phỏt hành trỏi phiếu. Như vậy lượng tiền trong dõn chỳng sẽ bị thu hẹp làm tăng
lói suất.
Ngoài ra khi thõm hụt ngõn sỏch đó trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong
cỏc định chế tài chớnh tăng lờn, trong khi cung lại giảm và nõng cao lói suất
hoặc người dõn dự đoỏn lạm phỏt sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng
cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khỏc làm cung quỹ cho
vay bị giảm một cỏch tương ứng và lói suất tăng lờn.
Trường hợp bội thu ngõn sỏch sẽ dẫn đến lói suất giảm do sự vận động
ngược lại với trường hợp chi ngõn sỏch.
6. Tỷ giỏ hối đoỏi
Tỷ giỏ là giỏ cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước
khỏc. Tỷ giỏ do quan hệ cung cầu trờn thị trường ngoại hối quyết định và chịu
ảnh hưởng của nhiều nhõn tố như giỏ cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoỏ hiện
nay làm cho khụng một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phỏt triển, lại khụng
tham gia thực hiện phõn cụng lao động và thương mại quốc tế. Thụng qua quỏ
trỡnh trao đổi buụn bỏn giữa cỏc nước tỷ giỏ hối đoỏi giảm, xuất khẩu tăng lờn
nguồn thu ngoại tệ tăng lờn. Điều đú làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với
việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lói suất tăng lờn.
Bằng cỏch lập luận tương tự, chỳng ta sẽ thu được một mức lói suất nội tệ
thấp hơn nếu tỷ giỏ hối đoỏn tăng lờn, đồng nội tệ cú giỏ hơn. Túm lại, khi mức

giỏ của đồng tiền một nước so với cỏc nc khỏc giảm xuống thỡ một ước đoỏn
hợp lý là lói suất trong nc sẽ tăng lờn và ngược lại.





e ($/đ)
e
e
D
1
(đ)
Q

S(đ)

D
2
(đ)

E ($/đ)
E
2
E
1

D(đ)
Q


S
1

)
S
2

)
Hỡnh 1.7: Mụ

tả khi đồng nộ
i
tệ giảm giỏ
,
e($/đ) giả
m
làm xuất khẩ
u
tăng, S($) tă
ng
hay D(đ) tă
ng
làm đồng nộ
i
tệ Tăng giỏ

lói su

t n


i t




16






7. Lượng tiền cung ứng
Qua phõn tớch trờn cho thấy cú rất nhiều nhõn tố ảnh hưởng đến lói suất
nhưng nhõn tố ảnh hưởng lớn và nhạy cảm với lói suất là lượng tiền cung ứng.
Vậy lượng tiền cung ứng thay đổi thỡ nú cú tỏc động đến lượng tiền cung ứng
như thế nào?
Một sự tăng lờn của lượng tiền cung ứng gõy ra 4 tỏc động đối với lói suất:
tỏc dụng tớnh lỏng, tỏc dụng tớnh thu nhập, tỏc dụng mức giỏ, tỏc dụng lạm
phỏt dự tớnh.
- Tỏc dụng tớnh lỏng cho biết một sự tăng lờn của lượng tiền cung ứng sẽ
làm giảm nhẹ lói suất, bởi vỡ đường cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tỏc dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lượng tiền cung ứng sẽ cú ảnh tốt
đến nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đú lói suất sẽ tăng lờn. Vỡ đường cầu
tiền lỳc này sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tỏc dụng mức giỏ cho biết một sự tăng lượng tiền cung ứng sẽ làm mức
giỏ chung tăng lờn và kết qủa lói suất cõn bằng tăng.
- Tỏc dụng lạm phỏt dự tớnh: sự tăng lờn lượng tiền cung wngs sẽ làm dõn
cỳng dự tớnh một mức lạm phỏt cao hưn trong tương lai. Kết quả là lói suất tăng
lờn.

Trong 4 tỏc dụng trờn chỉ cú tỏc dụng tớnh lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lờn
của lượng tiền cung ưngs sẽ làm giảm lói suất trong khi cỏc tỏc dụng khỏc thỡ
ngược lại. Nghiờn cứu thực tiễn cho thấy tỏc dụng thu nhập, mức giỏ và lạm
phỏt dự tớnh vượt trội so với tớnh lỏng.


17

Vỡ vậy một sự tăng lượng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lói suất trong dài
hạn.
III. VAI TRề CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Lói Suất với quỏ trỡnh huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phỏt triển kinh tế cần phải cú vốn và
thời gian. Cỏc nước tư bản phỏt triển phải mất hàng trăm năm phỏt triển cụng
nghiệp và quỏ trỡnh lõu dài tớch tụ vốn từ sản xuất và tiờu dựng. Đối với Việt
Nam trờn con đường phỏt triển kinh tế thỡ vấn đề tớch luỹ và sử dụng vốn cú
tầm quan trọng đặc biệt cả về phương phỏp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vỡ
vậy chớnh sỏch lói suất cú vai trũ hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong xó hội và cỏc tổ chức kinh tế đảm bảo đỳng định hướng vốn
trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng trong chiến lược CNH-
HĐH nước ta hiện nay.
Việc ỏp dụng một chớnh sỏch lói suất hợp lý đảm bảo nguyờn tắc: lói suất
phải bảo tồn được giỏ trị vốn vay, đảm bảo tớch luỹ cho cả người cho vay và
người đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phỏt< lói suất tiền gửi < lói suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận
bỡnh quõn.
+ Lói suất ngắn hạn < lói suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lói suất với quỏ trỡnh đầu tư
Quỏ trỡnh đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi
mà họ dự tớnh lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lói phải

trả cho cỏc khoản đi vay để đầu tư. Do đú khi lói suất xuống thấp cỏc hóng kinh
doanh cú điều kiện tiến hành mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong mụi trường
tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thỡ chi tiờu đầu tư cú
kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lói suất, bởi vỡ thay cho việc đầu tư vào mở rộng
sản xuất doanh nghiệp cú thể mua chứng khoỏn hay gửi vào ngõn hàng nếu lói
suất của nú cao


18

Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đỡnh trệ, hàng hoỏ ứ đọng và xuống
giỏ, cú dấu hiệu thừa vốn và ỏp lực lạm phỏt thấp cần phải hạ lói suất vỡ nguyờn
tắc cơ bản là lói suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bỡnh quõn của đầu tư, sự chờnh
lệch này sẽ tạo động lực cho cỏc doanh nghiệp mở rộng quy mụ đầu tư.
Mối quan hệ giữa đầu tư và lói suất được thể hiện qua đồ thị sau:








3. Lói suất với tiờu dựng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đỡnh thường được chia thành hai bộ phận: tiờu
dựng và tiết kiệm. Tỷ lệ phõn chia này phụ thuộc vào nhiều nhõn tố như thu
nhập, vấn đề hàng hoỏ lõu bền và tớn dụng tiờu dựng, hiệu quả của tiết kiệm
trong đú lói suất cú tỏc dụng tớch cực tới cỏc nhõn tố đú.
Khi lói suất thấp chi phớ tớn dụng tiờu dựng thấp, người ta vay nhiều cho
việc tiờu dựng hàng hoỏ nghĩa là tiờu dựng nhiều hơn. khi lói suất cao đem lại

thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khớch tiết kiệm, do đú tiết
kiệm tăng.
4. Lói suất với tỷ giỏ hối đoỏi và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giỏ là giỏ cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước
khỏc. Tỷ giỏ do quan hệ cung cầu trờn thị trường ngoại hối quy định và chịu ảnh
ảnh hưởng của nhiều nhõn tố như giỏ cả thuế quan, năng suất lao động…Ngoài
ra trong ngắn hạn tỷ giỏ cũn chịu ảnh hưởng của lói suất tiền gửi nội tệ và ngoại
Lói suất
Đầu tư
i
1
I
2
I
1
I = I – b*i
i
2
_

H

nh 1.8: Bi

u
diễn mối quan hệ
tỷ lệ nghịch giữa
đ

u t

ư
và lói su

t.



19

tệ. Sự thay đổi lói suất tiền gửi nội tệ ở đõy là sự thay đổi trong lói suất danh
nghĩa. Nếu lói suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phỏt tăng (lói suất thực khụng
đổi) thỡ tỷ giỏ giảm. Nếu lói suất danh nghĩa tăng do lói suất thực tế tăng (tỷ lệ
lạm phỏt khụng đổi) thỡ tỷ giỏ tăng. khi tỷ giỏ đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ
giảm giỏ (tỷ giỏ giảm) và ngược lại.
Tỷ giỏ rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK). Do vậy một
sự biến động của lói suất trong nước và ngoại tệ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động XNK:
+ Vai trũ của lói suất trong nước với quỏ trỡnh Xuất Nhập Khẩu: khi lói suất
thực tế tăng lờn làm cho tỷ giỏ hối đoỏi tăng lờn. tỷ giỏ hối đoỏi cao hơn làm
hàng hoỏ của nước đú ở nước ngoài trở nờn đắt hơn lờn và hàng hoỏ nước ngoài
ở nước đú sẽ trở nờn rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu rũng. Mối quan hệ này
được biểu thị bởi đồ thị sau:













+ Vai trũ của lói suất nước ngoài với xuất khẩu rũng:
Lói suất

i
1
NX
2
NX
1

NX = NX(i)

i
2
H

nh 1.9: V

i m

t m

c lói su

t
thực tế thấp, tỷ giỏ thấp và xuất

khẩu rũng cao với mức lói suất
cao tỷ giỏ cao và xuất khẩu rũng
thấp


20

Khi lói suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lờn, đường lợi tức dự tớnh của đồng
ngoại tệ dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giỏ hối đoỏi. Hàng xuất khẩu trở
nờn rẻ hơn so với cỏc quốc gia khỏc.

5. Lói suất với lạm phỏt
Lý luận và thực tiễn đó thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lói suất và lạm
phỏt. Fishes chỉ ra rằng lói suất tăng cao trong thời kỳ lạm phỏt. Những nước
trải qua lạm phỏt cao cũng chớnh là những nước cú mức lói xuất cao. lạm phỏt
là hiện tượng mất giỏ của đồng tiền, là tỡnh trạng tăng liờn tục của mức giỏ
chung trong nền kinh tế do nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau. Do vậy cũng cú
nhiều biện phỏp khỏc nhau để kiểm soỏt lạm phỏt, trong đú giải phỏp về lói suất
cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong thời kỳ lạm phỏt, tăng lói suất sẽ cho phộp hệ thống ngõn hàng cú thể
thu hỳt phần lớn số tiền cú trong lưu thụng, khiến cho đồng tiền trong lưu thụng
giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phỏt dược kiềm chế. như vậy
lói suất cũng gúp phần vào việc khắc phục lạm phỏt.
Tuy nhiờn, dựng lói suất để chốnglạm phỏt khụng thể duy trỡ lõu dài vỡ nú
sẽ làm giảm đầu tư, tổng cầu, sản lượng. Do vậy phải kết hợp nú với cỏc cụng
cụ khỏc.
6. Lói suất với quỏ trỡnh phõn bổ cỏc nguồn lực.
e(USD/VND)

i

1
Lợi tức dự tớnh

RET1

i
2
RET2

Hỡnh 1.10: Lói suất
nước ngoài tăng,
đường lợi tức dự
tớnh của đồng
ngoại tệ dịch
chuy

n
sang ph

i,


21

Tất cả cỏc nguồn lực đều cú tớnh khan hiếm. Vấn đề là xó hội phải phõn bổ
và sử dụng cỏc nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiờn cứu trong nền kinh tế thị
trường cho thấy giỏ cả đúng vai trũ cực kỳ quan trọng trong việc phõn bổ cỏc
nguồn lực giữa cỏc ngành kinh tế. Như ta đó biết, lói suất là một loại giỏ cả,
nghĩa là lói suất cú vai trũ phõn bổ hiệu quả cỏc nguồn lực khan hiếm của xó
hội. Để quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế một dự ỏn hay một tài sản nào

đú chỳng ta đều phải quan tõm đến sự chờnh lệch giữa giỏ trị tỷ suất lợi tức thu
được với chi phớ ban đầu. Điều này cú nghĩa là phải xem việc đầu tư này cú
mang lại lợi nhuận hay khụng và cú đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản
tiền lói của số tiền vay cho chi phớ ban đầu hay khụng. Khi quyết định đầu tư
vào một ngành kinh tế, một dự ỏn hay một tài sản ta phải quan tõm tới chờnh
lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chờnh lệch này là dương,
thỡ nguồn lực sẽ được phõn bổ tới đú và là sự phõn bổ hiệu quả.
7. Lói suất vai trũ của nú đối với Ngõn Hàng Thương mại
Lói suất với vai trũ là đũn bẫy kinh tế cực kỳ lợi hại,cú ảnh hưởng trựct iếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của một NH và quan trọng hơn là cụng cụ
điều hành cực kỳ nhạy bộn trong hệ thống NH .
Vai trũ của lói suất với NHTM thể hiện ở bốn khớa cạnh:
-Trước hết ,yờu cầu mức giỏ sản phẩm của NH (lói suất) phải đảm bảo được
sự duy trỡ và phỏt triển của hoạt động NH, nghĩa là lỏi suất phải đảm bảo bự
đắp được mọi chi phớ hợp lý và cú lói. Càng tiết kiệm được chi phớ cho hoạt
động kinh doanh và tổ chức hợp lý bộ mỏy tổ chức và lao động của đơn vị mỡnh
NH càng cú lói .
-Thứ hai, lói xuất cũn là một trong cỏc cầu nối giữa sản phẩm của NH với
khỏch hàng,mà chủ yếu là cỏc nhà sản xuất.Vỡ vậy lóo suất thực của NH khụng
nờn vượt quỏ lói suất thực mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
thời kỳ,từng giai đoạn phỏt triển một đất nước.Lói suất tớn dụng của cỏc NHTM
quỏ cao sẽ khụng khuyến khớch doanh nghiệp đi vay để đầu tư sản xuất kinh
doanh ,NH cú thể mất khỏch.Tự do hoỏ lói suất tạo động lực thỳc đẩy cạnh


22

tranh trong cỏc NHTM. Cạnh tranh thỳc đẩy tiến bộ và dõn chủ hoỏ hoạt động
NHTM.
-Thứ ba: lói xuất tớn dụng của NHTM phụ thuộc vào lói suất của NHTW

nhiều khi NHTM khụng tự định đoạt được giỏ mua, giỏ bỏn của mỡnh
-Cuối cựng ta núi đến mối quan hệ giữa lói suất và doanh lợi chứng khoỏn.
Lói suất trờn thị trường tiền tệ cú ảnh hưởng lớn đến phỏt hành và mua bỏn
chứng khoỏn trờn thị trường tài chớnh. Nếu lói xuất NH trả cho người tiết kiệm
cao, người gửi tiết kiệm sẽ thớch gửi tiết kiệm sẽ thớch gửi vào NH để hưởng lói
suất cao và rủi ro thấp hơn là mua chứng khoỏn với lói suất thấp, rủi ro lại cao.




PHẦN II
CÁC CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐƯỢC THỰC HIỆN Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
I . GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 3/1989 TRỞ VỀ TRƯỚC.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và 2 phỏp lệnh về NH (1/10/1990)
NHNN qui định cụ thể cỏc loại lói suất TG và tiền vay để NHTM thực hiện lói
suất õm. Nghĩa là:
+ Lói suất tiền gửi < mức lạm phỏt
+ Lói suất cho vay < lói suất huy động < mức lạm phỏt
Chớnh sỏch lói suất như vậy đó cú tỏc động xấu đến hoạt động của NHTM
và doanh nghiệp.
1. Đối với NHTM


23

- Chớnh sỏch lói suất cứng nhắc khiến cho cỏc NHTM khụng linh hoạt trong
hoạt động tớn dụng trước mọi biến động của nền kinh tế.
- Lói suất tớn dụng luụn ở mức quy định bắt buộc nờn khụng khuyến khớch
cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc NHTM.

- Lói suất tiền gửi < lạm phỏt nờn khụng khuyến khớch người dõn và cỏc tổ
chức gửi tiền vào ngõn hàng. Do đú chỉ huy động được vốn ngắn hạn mà lại cho
vay trung và dài hạn, kết quả là lỗ.
- Lói suất cho vay < lói suất huy động vốn và mức lạm phỏt nờn ngõn hàng
trong tỡnh trạng bao cấp đối với doanh nghiệp vay vốn và thụng qua hệ thống
tớn dụng lói suất thấp luụn trong tỡnh trạng lỗ hoạt động Ngõn hàng khụng ổn
định.
2. Đối với doanh nghiệp.
- Vỡ lói suất cho vay < lói suất huy động nờn cỏc doanh nghiệp thị nhau vay
vốn, tỡm mọi cỏch , mọi cơ hội vay vốn để được hưởng bao cấp.
- Doanh nghiệp vay nhiều nhưng lợi nhuận thu được khụng phải do sản xuất
kinh doanh mà do hưởng bao cấp của NHTM tạo mức lợi nhuận giả cho cỏc
doanh nghiệp.
II. GIAI ĐOẠN CUỐI 1992 ,CHUỂN TỪ LÃI SUẤT ÂM SANG LÃI
SUẤT DƯƠNG
Khi lạm phỏt được kiềm chế và đẩy lựi, cú điều kiện để thực hiện laĩ suất
dương tức là lói suất cho vay > lói suất huy động > mức lạm phỏt .
Thỏng 10/1992 NHNN từng bước thực hiện lói suất dương và đến thỏng
3/1993 thực hiện lói suất dương hoàn toàn. NHNN vẫn qui định mức lói suất
tiền gửi và cho vay cụ thể, cú sự phõn biệt giữa cỏc thành phần kinh tế, lói suất
cho vay ngắn hạn lớn hơn lói suất cho vay trung và dài hạn đó phỏt huy hiệu
quả, với lói suất tiết kiệm khụng kỳ hạn là 109% năm, lói suất tiết kiệm 3 thỏng
là 12% thỏng, tức là 144%/ năm, huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn
cư.


24

1. Tỏc động tớch cực của chớnh sỏch lói suất thực dương.
* Đối với NHTM

Chuyển từ lói suất õm sang lói suất dương tức là ngành ngõn hàng đó từng
bước thực hiện một cỏch nhất quỏn đẳng thức quan trọng trong cơ chế thị
trường: lói suất cho vay tớn dụng> lói suất tiền gửi tiết kiệm> tỷ lệ lạm phỏt. Do
đú NHTM khụng cũn phải bao cấp đối với cỏc doanh nghiệp vay vốn thụng qua
tớn dụng nữa.
Lói suất thực dương cao đó thu hỳt một số lượng tiền gửi lớn vào cỏc ngõn
hàng làm lượng tiền dự trữ cuả cỏc ngõn hàng tăng cao đỏp ứng được nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp.
* Đối với doanh nghiệp.
Lói suất tiền gửi cao dẫn đến lói suất cho vay cao, cỏc doanh nghiệp buộc
phải cõn nhắc việc vay vốn đầu tư, phải xem xột và lựa chọn cỏc phương ỏn đầu
tư cú hiệu quả nhất.
Cơ cấu tổ chức cỏc doanh nghiệp được tổ chức một cỏch hợp lý hơn, giảm
thiểu bộ phận quản lý cồng kềnh để giảm thiểu chi phớ.
Tuy cú nhiều tỏc động tớch cực nhưng nếu kộo dài tỡnh trạng chờnh lệch
lớn lói suất tiền gửi và lạm phỏt sẽ dẫn đến tỏc động xấu.
2. Tỏc động tiờu cực của chớnh sỏch lói suất thực dương quỏ cao đến
hoạt động NHTM và DN.
* Đối với NHTM.
Do lói suất tiền gửi cao dẫn đến lói suất cho vay cao nờn càng khuyến khớch
gửi tiền hơn là vay tiền. Bờn cạnh đú, lói suất thực dương cao của ngõn hàng
đem lại khả năng thu được lợi nhuận lớn hơn là đưa tiền vào đầu tư mà rủi ro lại
thõp nờn cũng khuyến khớch cac doanh nghiệp gửi tiền vào ngõn hàng vay giảm
dẫn đến tài sản nợ trong bảng cõn đối của NHTM lớn hơn tài sản cú. Như vậy
cho dự lói suất thực dương thỡ chưa chắc chắn NHTM đó hoạt động kinh doanh
cú lói, nếu kộo dài tỡnh trạng như vậy sẽ bị lỗ.


25


* Đối với doanh nghiệp.
Lói suất vay vốn khụng khuyến khớch cỏc doanh nghiệp đầu tư mà cỏc
doanh nghiệp tớch cực gửi tiền vào ngõn hàng hơn. Bờn cạnh đú, cỏc doanh
nghiệp cũng giảm quy mụ đầu tư dẫn đến một lực lượng lớn thất nghiệp khụng
cú lợi cho sự phỏt triển chung của nền kinh tế.
Trong tổng số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, một phần lớn là đi vay của
ngõn hàng, bởi lói suất vốn cao dẫn đến chi phớ sản xuất kinh doanh lớn do đú
giỏ thành phẩm cao, giỏ hàng hoỏ cao và như vậy hàng hoỏ sẽ giảm tớnh cạnh
tranh trờn thị trường.
III. GIAI ĐOẠN 1993 ĐẾN 1996
Thời gian này NHNN vừa cầu lói suất trần, vừa cầu lói suất thoả thuận.
+ Trần lói suất cho vay đối với DNNN là 1,8% thỏng, kinh tế ngoài quốc
doanh là 2,1% thỏng.
+ Thoả thuận trường hợp ngõn hàng khụng huy động đủ vốn để cho vay theo
lói suất quy định phải phỏt hành kỳ phiếu với lói suất cao hơn thỡ được cầu lói
suất thoả thuận. Lói suất huy động cú thể cao hơn lói suất tiết kiệm cựng thời
hạn là 0,2%/ thỏng và cho vay cao hơn mức lói suất trần là 2,1%/thỏng.
Thời kỳ cho vay theo lói suất thoả thuận, cỏc NH đạt mức chờnh lệch lói
suất cao, trong khi cỏc doanh nghiệp gặp khú khăn về tài chớnh.
1. Tỏc động tớch cực
- Nhờ những định mức trần lói suất mà hạn chế được phần nào tỡnh trạng lói
suất thực dương quỏ cao trong thời kỳ trước và do đú trong cỏc NHTM cũng
dần cõn bằng giữa tài sản nợ và tài sản cú, đảm bảo được lợi nhuận. Cỏc doanh
nghiệp cũng cần cú thờm cơ hội vay vốn kinh doanh và mở rộng quy mụ vốn
đầu tư.
- Nhờ cú lói suất thoả thuận mà hoạt động tớn dụng giữa NHTM và doanh
nghiệp linh hoạt hơn phự hợp với cỏc đặc điểm hoạt động và tỡnh hỡnh cung

×