Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Báo cáo: Quy trình lắp ráp tổng thể pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 127 trang )



tập đoàn kinh tế vinashin
công ty công nghiệp tàu thủy nam triệu






báo cáo tổng kết đề tài theo nghị định th

nghiên cứu thiết kế chế tạo
máy ép chấn tôn thủy lực 1200t
dùng trong đóng tàu thủy cỡ lớn





chủ nhiệm đề tài: kS nguyễn văn canh









5985


23/8/2006



Hải phòng 2006


Phiếu đăng ký v giao nộp kết quả nghiên cứu KHCN
1- Tên đề tài: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy ép chấn tôn 1.200T dùng
trong đóng tu thuỷ cỡ lớn.
2- Mã số: Đề tài NCKH theo NĐ119.
3- Cấp đề tài: Nhà nớc
4- Cơ quan chủ trì đề tài: Công ty công nghiệp tu thủy Nam Triệu.
Địa chỉ: Xã Tam Hng - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
Điện thoại: 031.775533 Fax: 031.875135
5- Cơ quan cấp trên trực tiếp.
6- Bộ, địa phơng chủ quản: Bộ Khoa học và công nghệ.
Địa chỉ: Số 39-Trần Hng Đạo Hà Nội
7- Tổng kinh phí: 7.941 triệu đồng
Trong đó: Từ Ngân sách Nhà nớc: 1.000.0000 đồng
8- Thời gian thực hiện: 30 tháng, từ tháng 6/2003 đến tháng 12/2005.
9- Chủ nhiệm đề tài: K.S Nguyễn Văn Canh
Địa chỉ liên hệ: Tam Hng Thuỷ Nguyên Hải Phòng
Điện thoại: 031.775533-124 Fax: 031.875135
10- Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu
Họ và tên Học hàm, học vị
- Bùi Minh Điệu Kỹ s máy- Công ty CNTT Nam Triệu
- Vũ Văn Quân Kỹ s máy- Công ty CNTT Nam Triệu
- Bùi Đình Hiến Kỹ s điện - Công ty CNTT Nam Triệu
- Nguyễn Đức Dục Kỹ s vỏ - Công ty CNTT Nam Triệu

- Đào Văn Ngoãn Kỹ s - Công ty CNTT Nam Triệu
- Nguyễn Thị Dung Kỹ s - Công ty Cơ khí Quang Trung
- Nguyễn Xuân Thắng Kỹ s - Công ty Cơ khí Quang Trung
- Phạm Trờng Tam Kỹ s - Viện KHCN tàu thuỷ
11- Bảo mật thông tin: Phổ biến hạn chế
12- Tóm tắt kết quả nghiên cứu
* Về giải pháp khoa học công nghệ
Trong đề tài đa ra phơng pháp tính toán thiết kế máy có lực ép lớn 1.200T và ép
đợc mọi toạ độ trên bàn ép.
Đa ra đợc các quy trình công nghệ chế tạo các bộ phận của máy ép thuỷ lực (đặc
biệt là hệ thống thuỷ lực) trên cơ sở sử dụng các thiết bị tiên tiến.
* Về phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu về các máy ép thuỷ lực hiện đại trên thế giới, nghiên cứu thực
trạng công nghệ của một số Nhà máy đóng tàu và của riêng Công ty CNTT Nam Triệu để đa
ra mô hình máy ép chấn tôn thuỷ lực 1.200T phù hợp.
- Đội ngũ kỹ s tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại áp dụng vào sản xuất. Khẳng
định chúng ta hoàn toàn có thể thiết kế, chế tạo máy ép thuỷ lực với kích thớc, công suất lớn
hơn nữa với ciing nghệ tiến tiến, hiện đại hơn.
- Các dạng sản phẩm đã tạo ra
+ Sản phẩm của đề tài là máy ép chấn tôn thuỷ lực 1.200T đạt đợc các chỉ tiêu kỹ thuật:
+ Kích thớc máy: Dài x rộng x cao : 13 x 3.8 x 4.6 (m)
+ Tốc độ ép: 12m/phút
+ Tổng công suất: 60 kw
+ Các dạng chày cối ép: 4 bộ
+ Di chuyển đầu ép: Mọi toạ độ trên bàn ép.
+ Điều khiển biến tần, màn hình tinh thể lỏng.
+ Số quy trình công nghệ kỹ thuật tạo ra: 15 quy trình

Chủ nhiệm đề tài




Nguyễn Văn Canh
Hải phòng, ngày tháng năm 2006
Thủ trởng Cơ quan chủ trì đề tài



1
Bi tóm tắt
Thực hiện phát triển đề án, Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam với hơn 60 đơn vị thành viên trong đó có 25 đơn vị thành viên trực tiếp
đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ đã và đang đóng thành công các con tàu có
trọng tải khá lớn, bớc đầu đã khẳng định đợc uy tín và vị trí trong lĩnh vực
tàu thuỷ khu vực thế giới nh: tàu hàng 15000 tấn, ụ nổi 14000 tấn, tàu dầu
13500 tấn và đang triển khai đóng tàu trở sàlan LASH 10900 tấn, tàu trở
hàng 53000 tấn xuất khẩu sang vơng quốc Anh.
Muốn đóng đợc những loại tàu lớn này đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và
tiến độ thì các nhà máy đóng tàu phải trang bị cho mình các thiết bị máy móc
trong đó các loại máy uốn, lốc tôn, ép chấn tôn thuỷ lực cỡ lớn là không thể
thiếu đợc. Do đó công ty Công Nghiệp tầu thuỷ Nam Triệu, đã mạnh dạn
chế tạo máy ép chấn tôn cỡ lớn để phục vụ quá trình đóng tàu và sửa chữa
tàu. Với quan điểm máy ép chấn tôn phải ép đợc các loại tôn có chiều dầy
từ 50ữ70mm (kích thớc lớn ), do đó bàn máy phải có kích thớc lớn. Đầu ép
phải di chuyển đợc tới các vị trí khác trên bàn ép và tại các vị trí này máy
ép đều phải ép đợc. Chính vì điều đó đã thúc đẩy đội ngũ kỹ s của Công ty
CNTT Nam Triệu bắt tay vào công việc nghiên cứu và chế tạo loại máy ép
chấn tôn cơ lớn để phục vụ đống tàu.
Việc chế tạo thành công máy ép 1200T đầu tiên ở Việt Nam, ngoài việc
đáp ứng để đóng các con tàu có trọng tải cơ lớn. Nó còn góp phần nâng cao

trình độ nhận thức và khả năng nghiên cứu của đội ngũ kỹ s, trong việc
nghiên cứu chế tạo các thiết bị. Đồng thời liên kết giữa các ngành công
nghiệp Cơ, Điện , Thuỷ lực, chính vì điều này đã mang lại hiệu quả tiết kiệm
ngoại tệ cho đất nớc.





2
Mục lục
STT
Đề mục Trang
1 Bài tóm tắt 1
2 Lời mở đầu
Chơng I: Nghiên cứu phân tích sản phẩm, tài liệu nớc
ngoài để chọn mô hình phù hợp với điều kiện việt nam.

1.1. Nghiên cứu tổng quan về máy ép chấn tôn
1200T.

1.2. Nghiên cứu cấu tạo của máy ép 1200T.
1.3. Nghiên cứu phân tích tính năng của máy ép
chấn tôn 1200T.

1.4. Nghiên cứu phân tích nguyên vật liệu chế tạo
máy ép 1200T.






3
1.5. Lựa chọn mô hình thích hợp nhất.
Chơng II: Điều tra đánh giá hiện trạng công nghệ thiết bị
của một số nhà máy trong nớc để phân tích khả năng
công nghệ chế tạo.

2.1. Điều tra đánh giá hiện trạng công nghệ của
một số nhà máy.

2.2. Đánh giá năng lực công nghệ của riêng công
ty.




4
2.3. Nghiên cứu quy trình sản xuất của công ty.
Chơng III: Nghiên cứu thiết kế máy ép chấn tôn 1200T

3.1 Chọn công thức và phơng thức tính toán thiết
kế máy

3.2 Nghiên cứu sơ đồ tổng thể của máy.
3.3 Xác định điều kiện của máy.
3.4. Đánh giá hiệu quả của máy với công nghệ
đóng, sửa chữa tầu và gia công cơ khí










3.5.Tính toán thông số kỹ thuật của máy.

3
3.6. Nghiên cứu, tính toán lựa chọn xylanh, bơm
thuỷ lực phù hợp với máy ép chấn tôn 1200T.

3.7 Thiết kế và vẽ các bản vẽ chế tạo kết cấu bàn
ép 1200T.

3.8 Thiết kế và vẽ các bản vẽ chế tạo kết cấu khung
dầm ép 1200T.

3.9 Thiết kế cụm truyền động cơ khí.
Cụm di chuyển ngang
Cụm di chuyển dọc

3.10. Phân tích lựa chọn hệ thống điều khiển.

5
3.11. Thiết kế và các vẽ bản vẽ chế tạo chày, cối
ép.

Chơng IV: Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo lắp

ráp, kiểm tra bảo dỡng.

4.1. Quy trình công nghệ gia công bàn ép của
máy.

4.2. Quy trình công nghệ gia công thân dầm của
máy.

4.3. Quy trình công nghệ gia công các chi tiết và
cum di chuyển ngang dọc của máy.

4.4. Quy trình công nghệ gia công các dạng chày
cối ép của máy ( thiết kế chế tạo 04 dạng)

4.5. Quy trình lắp ráp tổng thể của máyép chấn
tôn 1200T.

4.6. Quy trình kiểm tra
4.7. Quy trình thử các chi tiết và toàn máy.




6
4.8. Quy trình vận hành và bảo dỡng máy.
Lời cảm ơn






4

Lời mở đầu
Máy ép chấn tôn 1200T là loại công cụ rất quan trọng phục vụ trong
lĩnh vục đóng mới, sửa chữa tầu thuỷ và lĩnh vực gia công kết cấu cơ khí.
Máy ép 1200T có khả năng gia công đợc các chi tiết dạng L, dạng U, dạng
nửa cầu, các dạng cong nhiều chiều. Tuỳ theo công nghệ của sản phẩm yêu
cầu.
Trong thời kỳ hiện nay và những năm tiếp theo ngành công nghiệp tầu
thuỷ đợc đặc biệt quan tâm phát triển với quy mô lớn và tốc độ phát triển
nhanh để theo kịp khu vực và thế giới. Vì vậy để đóng đợc những con tầu có
trọng tải lớn và gia công các kết cấu có độ dầy lớn, chi tiết có độ phức tạp
nhất phải có máy ép chấn tôn loại lớn mới đáp ứng đợc.
Trên thế giới có rất nhiều hãng sản xuất máy ép thuỷ lực đó là SICMI (
ITALIA), WARTSILA (Phần Lan )các hãng này chế tạo máy ép chấn tôn
thuỷ lực nổi tiếng với chất lợng tốt, đã đợc sử dụng rất nhiều trong ngành
công nhiệp đóng tàu và các ngành cơ khí khác. Những thông tin về lý thuyết
tính toán thì hạn chế và có giá thành rất cao vì phải nhập ngoại trọn bộ
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam phát triển những năm vừa qua cho
chúng ta thấy việc đầu t cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh sự phát triển các ngành
công nghiệp Cơ khí và các ngành công nghiệp khác là tất yếu. Việc phát triển
ngành cơ khí chế tạo để sản xuất ra những thiết bị máy móc phục vụ cho các
ngành công nghiệp nhất là cơ khí đóng tàu không thể thiếu đợc.
Riêng về ngành đóng tàu Việt Nam đang đợc chính phủ quan tâm định
hớng đầu t thành ngành trọng điểm, đặc biệt là quyết định số 1420/QĐTTg
của Thủ tớng chính phủ ngày 2/1/2001 về việc phê duyệt đề án phát triển
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001 ữ2010, trong đó
mục tiêu quy hoạch của ngành nêu rõ xây dựng và phát triển ngành Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đáp ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế xã hội


5
đất nớc, củng cố an ninh quốc phòng đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu đổi
mới cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thuỷ xuất khẩu ra nớc
ngoài. Phấn đấu đến năm 2010 đa Việt Nam trở thành quốc gia có nền công
nghiệp tàu thuỷ phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực.
Thực hiện phát triển đề án, Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam với hơn 60 đơn vị thành viên trong đó có 25 đơn vị thành viên trực tiếp
đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ đã và đang đóng thành công các con tàu có
trọng tải khá lớn, bớc đầu đã khẳng định đợc uy tín và vị trí trong lĩnh vực
tàu thuỷ khu vực và thế giới nh: tàu hàng 15000 tấn, ụ nổi 14000 tấn, tàu
dầu 13500 tấn và đang triển khai đóng tàu trở sàlan LASH 10900 tấn, tàu trở
hàng 53000 tấn xuất khẩu sang vơng quốc Anh. Muốn đóng đợc những
loại tàu lớn này đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thì các nhà máy đóng
tàu phải trang bị cho mình các thiết bị máy móc trong đó các loại máy uốn,
lốc tôn, ép chấn tôn thuỷ lực cỡ lớn là không thể thiếu đợc.




















6
Chơng I : Nghiên cứu phân tích sản phẩm, tài liệu nớc
ngoài để chọn mô hình phù hợp với điều kiện việt nam.
1.1 Nghiên cứu tổng quan về máy ép chấn tôn thuỷ lực
Nền kinh tế Việt Nam đã vợt qua giai đoạn khó khăn, tốc độ tăng
trởng ngày càng cao, chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của một số lĩnh
vực và sản phẩm có chuyển biến lớn. Ba năm liền tốc độ tăng trởng kinh tế
năm sau cao hơn năm trớc, cụ thể năm 2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng
7,04%, năm 2003 tăng 7,24%, năm 2004 tăng 7,5%. Danh mục các sản phẩm
có khả năng cạnh tranh trên thị trờng ngày càng đợc mở rộng, một số sản
phẩm thơng hiệu Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong cơ cấu nền kinh tế
tỷ trọng nông nghiệp , tỷ trọng công nghiệp tiếp tục tăng. Các ngành kinh tế
chuyển dịch theo hớng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại. Với tốc độ
chuyển giao công nghệ của một số ngành có bớc tiến rõ rệt.
Trong những năm vừa qua, nhà nớc đã, đang và chuẩn bị xây dựng có
chọn lọc một số cơ sở quan trọng về công nghiệp cơ bản nh năng lợng, chế
tạo cơ khí, cán thép, xi măng, nhất là công nghiệp cơ khí mỗi năm tăng bình
quân 17,7%. Để tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh hơn ở giai đoạn tiếp theo,
nhà nớc đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để tháo gỡ những vớng mắc,
khởi động nguồn lực trong nhân dân, đầu t và phát triển sản xuất kinh
doanh. Những năm tới đây, chúng ta đang tiến trình hội nhập nền kinh tế khu
vực và thế giới. Quan hệ kinh tế quốc tế tiếp tục đợc củng cố và mở rộng.
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam phát triển trong những năm qua cho
chúng ta thấy việc đầu t cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh sự phát triển của các
ngành công nghiệp, cơ khí và các ngành công nghiệp khác là tất yếu. Việc

phát triển ngành cơ khí chế tạo để sản xuất ra những thiết bị máy móc phục
vụ cho các ngành công nghiệp nhất là cơ khí đóng tàu không thể thiếu đợc.
Riêng về ngành đóng tàu Việt Nam đang đợc chính phủ quan tâm,
định hớng, đầu t thành ngành kinh tế trọng điểm, đặc biệt là quyết định số

7
1420/QĐTTg của thủ tớng chính phủ ngày 2/1/2001 về việc phê duyệt đề án
phát triển công ty CNTT Việt Nam giao đoạn 2001 ữ 2010, trong đó mục tiêu
quy hoạch của ngành nêu rõ Xây dựng và phát triển ngành công nghệp
tàu thuỷ Việt Nam đáp ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế x hội, đật
nớc, củng cố an ninh quốc phòng đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu đổi
mới cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thuỷ xuất khẩu ra nớc
ngoài. Phấn đấu năm 2010 đa Việt Nam trở thành quốc gia có nền công
nghiệp tàu thuỷ phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực .
Thực hiện phát triển đề án. tổng công ty CNTT Việt Nam với hơn 60
đơn vị thành viên, trong đó có 25 đơn vị thành viên trực tiếp đóng mới và sửa
chữa tàu thuỷ đã và đang đóng thành công các con tàu có trọng tải khá lớn,
bứơc đầu đã khẳng định đợc uy tín và vị trí trong lĩnh vực công nghiệp tàu
thuỷ khu vực và thế giới nh: Tàu hàng 15000T, ụ nổi 14000T, tầu dầu
13500T và đang triển khai đóng tàu chở Sàlan LASH trọng tải 10.900T, tàu
chở hàng 53.000T xuất khẩu sang vơng quốc Anh. Muốn đóng đợc những
loại tàu lớn này đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thì buộc các nhà máy
đóng tàu phải trang bị cho mình các thiết bị máy móc trong đó có loại máy
uốn lốc tôn, ép chấn tôn thuỷ lực cỡ lớn là không thể thiếu đợc.
Theo số liệu điều tra và dự báo thị trờng về nhu cầu đóng mới tàu thuỷ
giai đoạn 2007 ữ 2010 nh sau:
Số lợng
TT Tên sản phẩm Đơn vị
2001ữ2005 2006ữ2010
1 Tàu hàng khô dới 3000T Chiếc 165 250

2
Tàu hàng từ 3000T ữ
15.000T
nt 40 95
3
Tàu hàng từ 20.000 ữ
50.000T
nt 11 40
4 Tàu cont, L8G, tanker nt 27 100

8
2000m
3
5 Tàu 100.000T nt 4 10
6 Dịch vụ dầu khí 400.000T nt 10 35
7
Các tàu công trình, salan,
tàu đánh cá, tàu khách
nt 790 1300

Ngành công nghiệp tàu thuỷ càng phát triển sẽ đẩy nhanh sự phát triển
của các ngành công nghiệp khác trong đó có ngành cơ khí chế tạo thiết bị,
hơn nữa chủ trơng của Đảng và chính phủ Việt Nam là tăng cờng nội địa
hoá các sản phẩm.
Qua các đợt tham quan ở một số nơi trên thế giới nh Trung Quốc, Ba
Lan, Đức, ý, Pháp Chúng tôi nhận thấy các nhà máy cơ khí nhất là các nhà
máy đóng tàu muốn thành công thì phải có máy ép chấn tôn thuỷ lực. Sản
phẩm đóng tàu càng lớn yêu cầu tôn phải dày thì loại máy ép chấn tôn thuỷ
lực cỡ lớn mới đáp ứng đợc công việc. Trong nớc ta đã có các nhà máy
đóng tàu đã và đang sử dụng máy ép chấn tôn thuỷ lực của nớc ngoài sản

xuất nhng cha có loại máy nào vợt quá 500T. Các nhà máy cơ khí trong
nớc cũng cha sản xuất các loại máy ép chấn tôn thuỷ lực lớn. Trên thế giới
một số quốc gia sản xuất máy ép chấn tôn thuỷ lực chúng ta có thể liệt kê
nh sau:
1/ Cộng hoà Phần Lan có hãng WARTSILA
2/ Cộng hoà ITALIA có hãng SICMI, FACCIN
3/ Tây Ban Nha có hãng rarael casanva.,s.a.
4/ Trung Quốc có một số hãng trong đó có hãng
- hefei metal forming machine tool
- natong hengli heavy industry machinery co.ltd
và một số quốc gia khác nh Nhật Bản, Anh Nhng về giá thành để đầu t
một máy ép chấn tôn thuỷ lực từ 1000 ữ 1200T từ 1triệu đến 1,5 triệu USD.

9
Từ nhu cầu bức xúc về loại máy ép chấn tôn thuỷ lực này Công ty công
nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu đã mạnh dạn đầu t nghiên cứu từ những tài liệu
của các hãng nêu trên, từ các loại máy ép chấn tôn thuỷ lực có công suất nhỏ
đang dùng tại Việt Nam để thiết kế chế tạo ra một máy mới có công suất
1200T phục vụ cho việc đóng tàu thuỷ cỡ lớn nhất là loạt tàu sẽ xuất khẩu
sang vơng quốc Anh.
1.2 Nghiên cứu cấu tạo máy ép chấn tôn
1.2.1.Cấu tạo của bàn ép.
I
phóng i

Bàn ép dùng để đỡ chi tiết cần ép, đỡ thân dầm di chuyển dọc và chịu lực
ép của hệ thống chính vì vậy bàn ép phải có yêu cầu có độ cứng vững cao.
Tuỳ theo yêu cầu của mục sử dụng mà bàn ép có kích thớc lớn hay nhỏ.
Nhìn chung các loại bàn ép của máy ép chấn tôn thuỷ lực để có kết cấu từ tổ
hợp các loại thép tấm có chiều dầy phụ thuộc vào lực ép cần sử dụng vào

đợc liên kết bằng hàn. dới đây là một ví dụ về cấu tạo bàn ép của một số
máy ép chấn tộ thuỷ lực.
1.2.2.Cấu tạo thân dâm bàn ép
.
Thân dầm ép dùng đỡ xi lanh thuỷ lực, mang xy lanh thuỷ lực di chuyển
dọc theo bàn ép hoặc di chuyển ngang bàn ép đồng thời thân dầm chịu lực
tác dụng của xy lanh thuỷ lực khi chấn ép . Vì vậy yêu cầu thân dầm ép phải
có độ cứng vững cao tuỳ theo yêu cầu sử dụng lực ép lớn hay nhỏ mà kết cấu
thân dầm ép phải thiết kế phù hợp. Toàn bộ thân dầm ép có kết cấu từ tổ hợp

10
các loại thép tấm có chiều dày khác nhau và đợc liên kết bằng hàn và bằng
lắp ghép bởi các bu lông chịu lực cao. Hình vẽ sau giới thiêu 1 loại thân dầm
ép của máy ép chấn tôn thủy lực.

1.2.3. Cấu tạo hệ thống di chuyển xi lanh ép và di chuyển thân dầm ép
.
Trên thế giới dùng nhiều loại hệ thống di chuyển xylanh ép ngang bàn ép và
hệ thống di chuyển dọc bàn ép:
Bộ phận di chuyển hoàn toàn sử dụng hệ thống piston-xy lanh thuỷ lực nh
máy PMM do hãng SICMI (Italia) chế tạo, nh hình vẽ.

Bộ phận di chuyển bằng e cu- vít me đợc chuyền động bằng mô tơ điện.
Bộ phận di chuyển dùng bánh xe (con lăn) trên ray hoặc trên bề mặt tấm
phẳng có thiết diện nhỏ phù hợp bánh xe di chuyển truyền động thờng dùng

11
Môtơ thông qua hộp giảm tốc hoặc biến tần, nh hãng SERTOM (Italia).




1.2.4. Hệ thống thuỷ lực dùng trong máy ép chấn tôn thuỷ lực bao gồm
các bộ phận :
Két dầu thuỷ lực
Xylanh thuỷ lực, bơm thuỷ lực, van thuỷ lực- điện từ
Các đồng hồ đo
Hệ thống ống thuỷ lực do hãng SICMI (Italia) chế tạo cho máy PMM nh
hình sau:

12

Để tạo đợc lực ép cho piston có lắp chân ép tác dụng lên vật cần ép thì
xylanh thủy lực với áp xuất cao đợc cung cấp bởi bơm thuỷ lực tơng ứng.
Dầu thuỷ lực đợc dẫn từ bơm qua hệ thống val thuỷ lực cấp dầu lên đỉnh
piston trong buồng ép để đẩy piston xuống và dầu trong khoang dới theo
đờng val, ống về thùng chứa (két ). Để nâng piston lên có thể dùng xy lanh
phụ kéo họăc dùng đờng dầu đảo chiều cấp vào khoang dới để đẩy piston
đi lên. hệ thống val, ống thuỷ lực phải phù hợp lu lợng và áp lực của từng
loại máy ép chấn tôn thuỷ lực. Hệ thống thuỷ lực máy ép 1200 tấn

13
22
400bar
16
21
tank 1000l
1
26
2
3

Ls-3
12
4
0-250bar
18 24 23
25
27
7
5
350l/p
sv-10t-b4
cv- 10t
8
10
9
11
17
20
14
a
b
scv-10t-b1
250l/p
fa700/630-900st
RV-03G-H
200L/P
250bar
19
T
M2

ds-06G-3C6
500l/p
18KW
1450v/p
P2
MF-12
265LP
P3
150t -161 165l/p
MF-10
6
P1
30KW
1450v/p
M1
max.300kg/cm2
48l/p-
210L/P
hy-08
set 156
210kg/
cv-06t 100l/p
A1
A2

1.2.5. CÊu t¹o hÖ thèng ®iÖn:
HÖ thèng ®iÖn cña m¸y Ðp chÊn t«n thuû lùc bao gåm.
HÖ ®éng lùc
M¹ch ®iÒu khiÓn
C¸c m« t¬ ®iÖn.


14
ĐC Bơm thuỷ lục chính Kw
ĐC Bơm thuỷ lục phụ Kw
ĐC di chuyển dọc 2x1.5Kw
ĐC di chuyển ngang 2x0.75Kw
Động cơ đi chuyển ngang
Động cơ di chuyển dọc
Động cơ bơm thuỷ lục
CD2
AT4
K3
RLN
RLN
K2
AT3
out7
out6
out5
out4
out4
out3
out2
out1
w
v
u
CD1
Biến tần
11

12
10
9
7
7
9
10
12
11
Biến tần
L3
L2
L1
AT1
K1
W
W
W
AT2
AT1

Panen gắn trên vách máy
ls4
ls3
ls2ls1
van tl
e2
e1
bơm 2
bơm 1

K2K1
Biến tầnBiến tần
High
speed
couter
Dout
Din
Nguồn
Màn hình
hiển thị và
nhập toạ độ
hộp điều khiển

1.2.6. Hệ thông khuôn ép.

Tuỳ theo yêu cầu của công ty s dụng , tuỳ theo từng loại công việc, hình
dạng chi tiết cần uốn ép mà có các loại khuôn ép phù hợp.
Cấu tạo của các loại khuôn ép này thờng là thép đúc hoặc kết cấu thép tấm
đợc liên kết bằng hàn vv

15
Sau đây giới thiệu một số các loại khuôn ép hay sử dụng.

R
60
9
0


1.3 Nghiên cứu tính năng của máy ép thuỷ lực

1.3.1/ Tính năng một số loại máy ép thuỷ lực của nớc ngoài
Nhiều nớc trên thế giới đã thiết kế, chế tạo máy ép chấn tôn thuỷ lực phục
vụ cho ngành đóng tàu và một số ngành công nghiệp khác. Tuỳ theo tính
năng tác dụng và nhu cầu sử dụng để thiết kế, chế tạo ra các loại máy ép khác
nhau.
- Máy ép rèn: Tính năng của máy gia công rèn tự do và dập thể tích trong
các khuôn.
- Máy ép dập nóng: Dập trên máy ép thuỷ lực nhằm tạo ra các phôi rèn
thép ví dụ phôi bánh xe tàu hoả, máy hơi nớc.
- Máy ép ống Thanh: Các thanh ống, các dây và các profin từ kim loại
màu, hợp kim màu của chúng đợc đợc gia công bằng phơng pháp ép trên
máy ép thuỷ lực.
- Máy ép để ép chảy các hình nổi của khuôn.
- Máy ép để gia công chất dẻo.

16
- Máy ép để chấn ép nguội thép: Loại máy này có xilanh, piston thuỷ lực
di chuyển ép theo chiều thẳng đứng (Z). Loại máy ép chấn tôn thuỷ lực này
có 3 phơng án thiết kế chế tạo.
+ Loại thứ nhất: Loại máy có thân, dầm (cần) di đông theo chiều trục X,
Xilanh ép di động trên xa ngang và chuyển động của piston trong xilanh theo
phơng thẳng đứng( Z). Bàn ép cố định và phôi thép tấm đợc cố định trên
bàn ép. Phơng án này đầu ép đợc di chuyển tới mọi điểm trên bàn ép.
+ Loại thứ hai: Loại máy có thân dầm cố định, xilanh di chuyển trên xà
ngang, piston (đầu ép) chuyển động theo phơng thẳng đứng (Z). Bàn ép và
phôi đợc di chuyển theo chiều trục X.
+ Loại thứ ba: Loại máy có bàn ép, thân dầm (cần) cố định. Piston và xi
lanh di chuyển theo phơng thẳng đứng (Z ) để ép thép tấm. Muốn ép đợc
các điểm theo yêu cầu thì thép tấm phải di chuyển sau mỗi lần ép nhờ Palăng
hoặc cần cẩu.

1.3.2/ Nghiên cứu đặc điểm, tính năng máy ép của hai hãng sản xuất
nớc ITALIA chúng tôi đa ra một số tính năng nh sau:
1.3.2.1 Máy của hãng SERTOM














17
* Miền làm việc:
- Chiều rộng: 3.000 mm
- Chều dài: 10.000 mm
* Đặc tính hình học.
- Chiều rộng tối đa của máy: 5850 mm
- Chiều cao tối đa của máy: 5200 mm
- Chiều cao bàn ép: 1190 mm
- Chiều cao từ bàn ép đến xà ngang: 1600 mm
- Khoảng cánh của xilanh và bàn ép: 800 mm
- Khoảng cách ngang giữa hai thân: 3350 mm
- Chiều rộng bàn ép: 2800 mm
- Hành trình dịch chuyển bàn ép: 2000 mm

- Hành trình đầu ép: 600 mm
- Hành trình dịch chuyển dọc của thân dầm: 8000 mm
- Chiều dài bàn ép: 10.000 mm
- Chiều rộng ép tối đa: 2650 mm
- Khối lợng của máy: 112 tấn
* Đặc tính kỹ thuật.
- áp suất tối đa hệ thống thuỷ lực: 310 bar
- Lực ép tối đa: 1200 tấn
- Công suất động cơ điện rút xi lanh: 5,5 kw
- Công suất động cơ điện chính: 55 kw
- Điện áp/ tần số: 380v/50Hz
- Tốc độ dịch chuyển nhanh Piston ép: 9 ữ 22 mm/sec
- Tốc độ ép: 4 mm/sec.
- Tốc độ lùi của Piston 22 ữ 45 mm/s
- Tốc dộ dịch chuyển ngang đầu ép: 1,2 ữ 4,2 mm/s.
- Tốc độ dịch chuyển cần (Thân dầm): 1,2 ữ 4,2 mm/s.

18
- Thùng dầu thuỷ lực: 1200 lít.
1.3.2.2 Máy của hãng SICMI





1.3.2.3/ Tính năng máy ép thuỷ lực 1200 tấn mà công ty CNTT Nam
Triệu lựa chọn thiết kế và chế tạo có mô hình và tính năng sau:
Do nhu cầu của công việc đống tàu lớn là phải ép đợc loại tôn dày tới 70
mm ở các vị trí mũi tàu, đuôi tàu và hông tàu nên lực ép của máy phải tới
1200 tấn và phải ép đợc mọi vị trí trên bàn ép.

Muốn ép đợc mọi vị trí trên bàn ép thì máy phải có cơ cấu di chuyển dọc
của thân máy và cơ cấu di chuyển ngang của xi lanh ép.

19
Kết hợp 2 chuyển động này chúng ta xẽ đáp ứng yêu cầu ép mọi điểm
trên bàn ép.
Đóng tàu lớn khổ tôn thờng có chiều dài 12m, chiều rộng 2,5m vì vậy
bàn máy phải có kích thớc dài 13m, rộng 3,8m, thân máy cao 4,6m mới đáp
ứng đợc yêu cầu gia công.
Bàn máy là tôn tấm tổ hợp có liên kết bằng hàn kích thớc 13m x3,8m.
Thân máy dạng cổng trào có cấu tạo là tôn tấm liên kết bằng hàn có chiều
cao 4,6m.
Cơ cấu di chuyển: Với cơ cấu di chuyển của một số máy ép chấn tôn thuỷ
lực nhỏ thì việc dùng cơ cấu thuỷ lực hoặc vít me + Ê cu là phù hợp và giá
thành vừa phải. ở đây Máy ép 1200 tấn có kích thớc và trọng lợng lớn nếu
dùng cơ cấu di chuyển là thuỷ lực thì phải nhập ngoại rất đắt, hơn nữa nếu
dùng cơ cấu di chuyển là trục vít me + Ê cu khó chế tạo, khó lắp ráp để đảm
bảo di chuyển toàn bộ thân máy trên hành trình 13 mét, việc gia công các ổ
đỡ cũng phức tạp chính vì vậy ở đây ta chọn phơng án cơ cấu di chuyển là
hộp giảm tốc truyền động bằng các bánh xe có dạng bánh xe đờng ray vừa
rẻ tiền, rễ chế tạo, lắp ráp và đảm bảo đợc tính năng hoạt động của máy.
Phần thuỷ lực: Để đảm bảo đủ lực ép cho máy ở đây ta chọn phần ép bằng
thuỷ lực gồm các chi tiết: Xi lanh thuỷ lực với lực ép 1200 tấn, hệ thống ống
thuỷ lực chịu áp lực > 350 bar, các van điện từ, môtơ điện phù hợp, bơm thuỷ
lực, điện áp 380V 50Hz ba pha.
Hệ thống điện: Với quan điểm thiết kế máy đáp ứng đợc tính hiện đại kết
hợp với điều kiện Việt Nam, chúng tôi chọn hệ thống điều khiển lập trình
PLC.

20


Thông số kỹ thuật của máy ép chấn tôn 1200 tấn
- Lực ép tối đa: 1200 tấn
- Kích thớc bàn ép: 3800 x 1000 x 13000
- Tốc độ ép: 2mm/s
- Dung tích xi lanh: 570L/700x1500
- Tốc độ di chuyển dọc bàn ép: 10 m/ph
- Tốc độ di chuyển ngang xi lanh 3 m/ph
- Mô tơ bơm chính: 48Kw 1450v/p 380V-50Hz
- Kiểu bơm Piston: 150L/p-300 bar
- Môtơ di chuyển bàn ép: 1,5Kw - 1450v/p 380V-50Hz
- Môtơ di chuyển xi lanh: 0,75Kw - 1450v/p 380V-50Hz
- Hệ thống điều khiển lập trình PLC
- Hành trình xi lanh: 900 mm
- Tốc độ chạy không tải: 1m/p (45




21
1.4: Nghiên cứu, phân tích nguyên vật liệu chế tạo máy ép chấn tôn
1200 Tấn
Máy ép chấn tôn 1200 tấn là máy có khối lợng rất lớn, với nhiều bộ phận
nh : bàn ép, đế bàn ép, xe con di chuyển bàn ép, kết cấu khung di chuyển
bàn ép, cụm bánh xe di chuyển xi lanh Chính vì vậy việc chọn vật liệu phù
hợp với kết cấu và đáp ứng đợc khả năng làm việc của máy chúng ta sẽ đi
phân tích cụ thể thành phần hoá học và cơ tính của từng loại vật liệu.
* Thép 65:
Là thép cacbon có chất lợng tốt với hàm lợng cacbon và Mn cao có tính
đàn hồi và độ bền cao nên đợc dùng chủ yếu làm lò xo, nhíp Chúng đợc

tôi và ram trung bình để có tổ chức trooxtit với
b
>800Mpa. Thép đợc dùng
làm các chi tiết đàn hồi nh nhíp phẳng, nhíp vòng, lò xo ruột gà, đệm vênh
và các chi tiết đàn hồi khác. ở trạng thái thờng hoá thép đợc dùng làm trục
cán, trục dẫn hớng của máy công cụ và các chi tiết lớn khác.
Thành phần hoá học và cơ tính của thép nh sau:
Thành phần hoá học, %
Cơ tính
(Kg/mm
2
)
C Si Mn P S Cr Ni

b

c

0,62ữ0,70 0,17ữ0,37 0,9ữ1,2
>0,04 >0,04 >0,25 >0,25 44 75

* Thép 20X, 40X:
Đây là thép hợp kim có độ thấm tôi cao thờng dùng chế tạo các chi tiết
lớn, hình dạng phức tạp chịu mài mòn. Ưu điểm của thép hợp kim thấm
cacbon là:
+ Có độ bền cao do độ thấm tôi lớn, u việt này càng rõ khi chi tiết càng lớn
+ Tính chống mài mòn cao duy trì đợc ở nhiệt độ hơn 200
0
C
+ ít biến dạng, nứt khi tôi do đợc làm nguội trong dầu nên làm đợc các

chi tiết có hình dạng phức tạp:

22
Thành phần hoá học của thép hợp kim thấm cácbon là:
Thành phần hoá học, % Cơ tính (Kg/mm
2
)
Mác
thép
C Mn Cr P S

b

c

HB
20X 0,20 0,70 0,90 0,035 0,035 65 80 179
40X
0,36ữ0,44
-
0,8ữ1,1
- - 80 100
217

* Thép CT3, CT5
Đây là nhóm thép cacbon chất lợng thờng và rẻ tiền nhất. Trong chúng
cho phép chứa một lợng khá lớn các tạp chất có hại cũng nh khí hoà tan và
các tạp chất phi kim loại. Thép cacbon chất lợng thờng đợc dùng để chế
tạo các kết cấu thép khác nhau cũng nh các chi tiết máy chịu tải nhỏ. Chúng
thích hợp cho các trờng hợp khi khả năng làm việc của chi tiết và kết cấu

cần đợc xác định bằng tính cứng vững. Đối với chúng, kích thớc hình học
phải thể hiện nh thế nào để đảm bảo độ bền cho trớc. Vậy việc lựa chọn
thép không chỉ về cơ tính mà còn cả tính công nghệ, trớc hết là tính Hàn và
khả năng gia công bằng biến dạng nguội. Thép CT3, CT5 đợc dùng rộng dãi
trong chế tạo máy dùng làm các chi tiết nh thanh truyền, trục chính, tay
biên
Thành phần hoá học cơ tính của thép cacbon chất lợng thờng:
Thành phần hoá học, % Cơ tính (Kg/mm
2
)
Mác thép
C Mn Si

b

c

CT3
0,14ữ0,22 0,40ữ0,65 0,15ữ0,17 38ữ49 22ữ24
CT3
0,28ữ0,37 0,50ữ0,80 0,05ữ0,17 46ữ60 27ữ29

* Thép C45,C70
Đây là nhóm thép hoá tốt có thành phần cacbon trung bình dùng để chế tạo
các chi tiết máy chịu tải trọng tĩnh và tải trọng va đập tơng đối cao mà bề
mặt có thể bị mài mòn nh trục, bánh răng, chốt

×