Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 123 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

`

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON – NGHỆ THUẬT

------

TRẦN THỊ MỸ DƯƠNG

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG

KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

<i>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </i>

<i>Quảng Nam, tháng 5 năm 2019 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON – NGHỆ THUẬT ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

<i>Tên đề tài: </i>

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG

KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

<i>Để thực hiện được đề tài “Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường </i>

<i>cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên” em đã </i>

nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo, bạn bè, người thân. Để hồn thành được bài khóa luận, em đã cảm nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô ở trường Đại học Quảng Nam cũng như trường Mẫu giáo Sao Biển - Núi Thành – Quảng Nam trường tôi thực nghiệm và bạn bè cùng khóa.

Lời đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Tiểu học – Mầm non – Nghệ thuật cùng các giảng viên trong nhà trường đã giảng dạy, tạo điều kiện để em được học tập, nghiên cứu và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em trong quá trình học tập tại trường.

Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - Th.S Lê Thị Minh Trinh - giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non – Nghệ thuật, người đã hướng dẫn em chu đáo, tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các giáo viên và các cháu khối lớp Lớn trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam đã giúp em trong quá trình nghiên cứu, thực nghiệm.

Mặc dù đã có nhiều có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt bài khóa luận, nhưng với kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của q thầy cơ giáo để bài khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Tam Kỳ, tháng 5 năm 2019 </i>

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mỹ Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả sử dụng trong khóa luận của tơi là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

<i>Tam Kỳ, tháng 5 năm 2019 </i>

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mỹ Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BẢNG

1 Bảng 2.1

Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN

22

2 Bảng 2.2

Nhận thức của giáo viên về vai trị của mình trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN

23

3 Bảng 2.3 <sup>Thực trạng việc giáo dục ý thức BVMT cho trẻ </sup>

5 – 6 tuổi thông qua hoạt KP MTTN <sup>24 </sup>

Thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN

27

6 Bảng 2.6 <sup>Thực trạng mức độ thể hiện ý thức bảo vệ môi </sup>

7 Bảng 2.7

Thực trạng những khó khăn của việc giáo dục ý BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

6. Lịch sử nghiên cứu ... 3

7. Đóng góp của đề tài ... 6

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 6

9. Cấu trúc đề tài ... 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ... 7

Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ... 7

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ... 7

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ... 7

1.1.1. Biện pháp ... 7

1.1.2. Môi trường ... 7

1.1.3. Môi trường tự nhiên ... 7

1.1.4. Khám phá môi trường tự nhiên ... 8

1.1.5. Giáo dục ... 8

1.1.6. Ý thức ... 8

1.1.7. Bảo vệ môi trường... 8

1.1.8. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ... 8

1.1.9. Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 8

1.2. Sự xác định ý thức bản ngã của trẻ 5 – 6 tuổi... 9

1.3. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi về môi trường xung quanh nói chung và mơi trường tự nhiên nói riêng ... 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.3.1. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi về mơi trường xung quanh nói

chung ... 10

1.3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi về mơi trường tự nhiên ... 11

nói riêng ... 11

1.4. Hoạt động khám phá môi trường tự nhiên trong trường mầm non ... 11

1.4.1. Nội dung, yêu cầu hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi KP MTTN ... 11

1.4.2. Ý nghĩa của hoạt động KP MTTN đối với trẻ 5 – 6 tuổi ... 14

1.5. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 15

1.6. Vai trị của hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi ... 16

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ... 18

Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ... 18

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ... 18

2.1. Vài nét về trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam ... 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 18

2.1.2. Cơ cấu nhà trường ... 19

2.1.3. Số lượng trẻ ... 19

2.1.4. Cơ sở vật chất... 20

2.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 20

2.2.1. Khái quát về quá trình điều tra ... 20

2.2.1.1. Mục đích điều tra ... 20

2.2.1.2. Địa bàn và đối tượng điều tra ... 21

2.2.1.3. Nội dung điều tra ... 21

2.2.1.4. Phương pháp điều tra ... 21

2.2.2. Phân tích kết quả điều tra ... 22

2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.2.2.2. Thực trạng q trình giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho trẻ .... 24

5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 24

2.2.2.3. Thực trạng mức độ ý thức bảo vệ môi trường của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên tại trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam ... 31

2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng... 34

2.3.1. Nguyên nhân khách quan ... 34

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ... 35

Tiểu kết chương 2 ... 36

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP ... 37

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ... 37

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ... 37

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục ý giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên .. 37

3.1.1. Dựa vào mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non ... 37

3.1.2. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi ... 38

3.1.3. Dựa vào nguyên tắc giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” và xây dựng môi trường phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ ... 39

3.1.4. Dựa vào điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp, địa phương ... 40

3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 40

3.2.1. Lập kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 40

3.2.2. Đa dạng hóa các loại trị chơi lồng ghép vào hoạt động khám phá môi trường tự nhiên để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi ... 43

3.2.3. Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm với các hoạt động bảo vệ môi trường ... 48

3.2.4. Thiết kế, ứng dụng trò chơi trên PowerPoint trong tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ ... 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.2.5. Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh trong công tác giáo dục ý thức

bảo vệ môi trường cho trẻ ... 59

3.3. Thực nghiệm một số biện pháp nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ... 61

3.3.1. Mục đích thực nghiệm ... 61

3.3.2. Nội dung thực nghiệm ... 61

3.3.3. Đối tượng thực nghiệm ... 62

3.3.4. Thời gian thực nghiệm ... 62

3.3.5. Điều kiện tiến hành thực nghiệm ... 62

3.3.6. Quy trình thực nghiệm ... 62

3.3.7. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ... 63

3.3.8. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ... 63

2.1. Về phía trường mầm non ... 72

2.2. Về phía giáo viên ... 73

2.3. Về phía phụ huynh ... 73

Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Yuri Gagarin, người đầu tiên bay vịng quanh Trái Đất đã có lần tâm sự: "Sau khi bay vòng quanh Trái Đất trên tàu vũ trụ, tôi thấy hành tinh của chúng ta đẹp biết bao. Các bạn ơi, hãy cùng bảo vệ và làm cho vẻ đẹp này thêm tươi sắc, chứ đừng hủy hoại nó nhé!". Thế nhưng… hiện nay, môi trường sống trên Trái Đất đang bị ô nhiễm trầm trọng, con người đang dần tự biến Trái Đất thành “hỏa ngục” thiêu đốt chính mình. Lượng khí độc thải vào bầu khí quyển ở mức nguy hại đến tính mạng con người. Rừng vàng biển bạc dần biến mất. Băng tan khơng chỉ nhấn chìm nhiều diện tích đất liền mà cịn có thể bùng nổ những đại dịch đáng sợ. Hạn hán hay bão lũ sẽ là mối đe dọa đến nguồn lương thực trong lĩnh vực nơng nghiệp, tính mạng của con người và các sinh vật trên Trái Đất…

Nhiều người vẫn không thể quên được lời nói xúc động của cơ bé 6 tuổi trước khi buông tay mẹ và bị cơn bão Haiyan cuốn đi: "Mẹ, mẹ hãy buông con ra. Mẹ hãy tự cứu lấy mình". Phải chăng đã đến lúc con người phải tự cứu lấy chính mình trước khi q muộn. Khơng cần làm những điều lớn lao, mỗi chúng ta chỉ cần thay đổi những thói quen rất nhỏ trong đời sống hàng ngày cũng có thể góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ chính mình. Và thực tế đã cho thấy một trong những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường, những hệ lụy ô nhiễm môi trường là từ con người, là sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người về việc giữ gìn và bảo vệ môi trường.

Bảo vệ môi trường đang là vấn đề sống còn của nhân loại và mỗi quốc gia. Vì vậy hiểu biết về mơi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trở thành vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết, có tính chiến lược tồn cầu khơng chỉ đối với người lớn mà ngay cả trẻ thơ. Trẻ ở lứa tuổi mầm non, tâm hồn vốn ngây thơ và trong sáng, nhân cách bắt đầu hình thành. Việc cho trẻ tiếp cận với các nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là rất cần thiết, sớm hình thành ở trẻ những nề nếp, thói quen tốt, hành vi tích cực và cách ứng xử có văn hóa trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

mầm non có thể theo nhiều con đường khác nhau, trong đó hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên được xem là một trong những con đường hữu hiệu góp phần quan trọng vào quá trình giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho trẻ. Hoạt động khám phá môi trường tự nhiên, mang lại cho trẻ nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn (cỏ cây, hoa lá, chim...) trẻ được quan sát, được khám phá, được tự mình trải nghiệm. Từ đó hình thành cho trẻ có thói quen tốt biết bảo vệ môi trường: biết bỏ rác đúng nơi qui định; biết chăm sóc cây xanh, vật ni... Biết được hành vi như vứt rác bừa bãi nơi công cộng; dẫm đạp lên cây xanh; hay việc hút thuốc của những người xung quanh mình,… đều ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của chúng ta. Thông qua các hoạt động trên sẽ giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ mơi trường, giáo dục trẻ có thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường, biết yêu quý môi trường và thân thiện với môi trường.

Nhận thức tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng. Từ những cơ sở trên chúng tôi

<i>chọn đề tài “Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi </i>

<i>thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên” để nghiên cứu. </i>

2. Mục đích nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu </i>

Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

<i>3.2. Khách thể nghiên cứu </i>

Quá trình giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên tại trường Mẫu giáo Sao Biển - Núi Thành – Quảng Nam.

- Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

5. Phương pháp nghiên cứu

<i>5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </i>

- Phương pháp phân tích tổng hợp.

- Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài.

<i>5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </i>

- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, trò chuyện với giáo viên về vấn đề tổ chức các hoạt động KP MTTN nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy trẻ KP MTTN của giáo viên trên lớp học để từ đó rút ra nhận xét về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket: Sử dụng phiếu điều tra thăm dò ý kiến của giáo viên trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất nhằm mục đích tìm ra những biện pháp tác động vào quá trình giáo dục ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN.

<i>5.3 Phương pháp thống kê toán học </i>

Sử dụng một số cơng thức thống kê tốn học để phân tích và xử lý số liệu thu được.

6. Lịch sử nghiên cứu

Từ trước đến nay có khá nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về giáo dục bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non, cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>* Ở nước ngoài </i>

Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non được nhắc đến từ những năm đầu của thế kỷ XIX với các tên gọi như Giáo dục văn hóa sinh thái (ở Nga), Giáo dục môi trường – Các hoạt động giáo dục mầm non và Thủ công mỹ nghệ (ở Tây Ban Nha), Giáo dục môi trường mầm non (Nebraska, Lincoln Mỹ), Lĩnh vực môi trường (Nhật Bản). Dù tồn tại với những tên gọi khác nhau nhưng mục tiêu chung vẫn là Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non dựa trên quan điểm giáo dục qua trải nghiệm của chính bản thân trẻ.

+ Ở Nga, các chương trình đã ln xác định rằng “Giáo dục môi trường của các cá nhân liên quan đến việc hình thành văn hóa sinh thái từ tuổi mầm non”, “Mục tiêu của giáo dục môi trường của trẻ mầm non – bắt đầu hình thành nền văn hóa sinh thái”, qua việc cho chính trẻ trải nghiệm trong mơi trường sống, tích cực nhận thức về MT để hiểu và tơn trọng MT, từ đó có những hành vi văn hóa với MT.

+ Ở Anh và nhiều nước phát triển, giáo dục khơng chỉ phó thác cho nhà trường mà là sự chung tay góp sức của nhiều tổ chức, cá nhân, xã hội,… Hàng loạt các hoạt động ngoài trời được tổ chức cho tất cả các lứa tuổi của học đường, từ tổ chức trải nghiệm thiên nhiên đến các hoạt động phiêu lưu, khám phá.

+ Ở Hàn Quốc, hướng sự quan tâm của trẻ đối với môi trường thiên nhiên, Giáo dục môi trường cho sự phát triển của trẻ mẫu giáo và bảo vệ môi trường tự nhiên thông qua các hoạt động và kinh nghiệm của trẻ, hình thành một thái độ thực tế đối với MT.

<i>* Tại Việt Nam </i>

Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở nước ta không phải là vấn đề mới lạ. Có rất nhiều tác giả là nhà giáo dục hay cũng có thể là giáo viên mầm non nghiên cứu về vấn đề này. Ở các khía cạnh khác nhau, các tác giả nghiên cứu và làm rõ vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, nó thể hiện tầm nhìn và sự quan tâm dành cho trẻ em – thế hệ tương lai của đất nước, tìm ra các giải pháp tối ưu để giáo dục ý thức cũng như thói quen của trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường ở một số trường mầm non được phản ánh trong cơng trình nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Kim Nhung. Qua đó, tác giả cho thấy thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ với các nội dung chủ yếu như: nhận thức của giáo viên và các bộ quản lí về giáo dục mơi trường, tình hình triển khai chương trình lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường (bao gồm: nội dung giáo dục mơi trường, phương pháp giáo dục mơi trường, hình thức giáo dục môi trường, các phương tiện, tài liệu môi trường giáo dục cho trẻ), thực trạng xây dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, những khó khăn trong q trình giáo dục mơi trường cho trẻ và một số biện pháp nâng cao hiệu quả GD BVMT cho trẻ.

Tác giả Bùi Ngọc Thanh Thảo, là giáo viên mầm non trường Mầm non 14, Tp Hồ Chí Minh nghiên cứu về một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi. Ở đề tài nghiên cứu này, tác giả nêu rõ thực trạng môi trường hiện nay và ý thức của trẻ khi chưa được giáo dục BVMT, đưa ra các biện pháp và nêu được kết quả khi áp dụng các biện pháp giáo dục đã đề xuất, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân cũng như các giáo viên có thể tham khảo.

Đề tài “Xây dựng nội dung bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường mầm non” (Trung tâm nghiên cứu GDMN – Viện KHGD, 1998 – 2000); Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung GDMT ở mẫu giáo và tiểu học (Viện khoa học giáo dục – 1996); Ngoài những ý tưởng về các biện pháp được áp dụng trực tiếp trên trẻ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu biên soạn sách truyện tranh về bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non nhằm hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, góp phần củng cố, mở rộng hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường cho trẻ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, thái độ sống thân thiện với môi trường.

Các tài liệu nghiên cứu khác của các tác giả như: Nguyễn Thị Thu Trang

<i>“Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non theo hướng tích hợp”, Lê Thị </i>

<i>Huế Trân “Bài học hấp dẫn giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường”… </i>

 Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn trong và ngoài nước đều đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc giáo BVMT cho trẻ ở lứa tuổi mầm non: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, điều kiện giáo dục,... Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu các bài viết, chúng tôi nhận thấy rằng chưa có cơng trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nào đi sâu nghiên cứu về biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

Nhận ra được khoảng trống đó, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài

<i>“Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt </i>

<i>động khám phá môi trường tự nhiên” với hy vọng sẽ tìm ra các biện pháp hữu </i>

hiệu giúp trẻ mầm non ý thức tốt hơn trong việc bảo vệ mơi trường. 7. Đóng góp của đề tài

- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lí luận về việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN.

- Về thực tiễn: Đề tài giúp giáo viên hiểu rõ được vai trò của hoạt động khám phá môi trường tự nhiên trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ, cũng như đưa ra một số biện pháp để giáo viên có thể vận dụng vào việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN.

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tơi chỉ nghiên cứu biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên được thực hiện ở các hoạt động khám phá khoa học có chủ đích và hoạt động ngoài trời tại trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam.

9. Cấu trúc đề tài

Chương 1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN.

Chương 2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN.

Chương 3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Phần 2. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

<i>1.1.1. Biện pháp </i>

Biện pháp là một bộ phận của phương pháp dạy học. Biện pháp là cách làm cụ thể, cách giải quyết một vấn đề cụ thể hay hướng tới giải quyết được các nhiệm vụ khác nhau như một phương pháp. [Nguyễn Thị Hòa (2009), Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường mầm non theo hướng tích hợp – chuyên đề cao học, tr 19]

<i>1.1.2. Môi trường </i>

Khái niệm về môi trường được các ngành khoa học tự nhiên & xã hội quan tâm và nó được nghiên cứu nhiều góc độ khác nhau tùy vào đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học này. Tuy nhiên khái niệm này thường được các nhà nghiên cứu phân tích đặc biệt ở hai cấp độ: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

- Theo nghĩa rộng: MT bao gồm tất cả các sự vật, hiện tượng, con người có trong hành tinh chúng ta đang sống.

- Theo nghĩa hẹp: MT bao gồm những hồn cảnh cụ thể (trong đó, có các sự vật, hiện tượng và con người) có xung quanh một đối tượng mà ta hướng tới có liên quan mật thiết với nó.

Để thấy rõ bản chất của MTXQ con người nói chung, trẻ em nói riêng cần hiểu MT theo định nghĩa sau đây của Unesco: MT của con người bao gồm toàn bộ hệ thống tự nhiên, xã hội do con người tạo ra. Con người khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.

<i> 1.1.3. Mơi trường tự nhiên </i>

Môi trường tự nhiên là môi trường sẵn có, khơng phải do con người tạo ra, bao gồm tất cả những vật thể sống và không sống xuất hiện một cách tự nhiên trên Trái Đất hoặc một vùng trên Trái Đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.1.4. Khám phá môi trường tự nhiên </i>

Khám phá môi trường tự nhiên là việc giáo viên tạo ra các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực tìm tịi, phát hiện những điều thú vị về các sự vật hiện tượng của giới vô sinh và hữu sinh.

<i>1.1.5. Giáo dục </i>

Giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học.

<i>1.1.6. Ý thức </i>

Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, được phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức, các hiểu biết mà con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.

<i>1.1.7. Bảo vệ môi trường </i>

Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

<i>1.1.8. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường </i>

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một quá trình giáo dục có mục đích nhằm giúp cho mọi người, mọi nhà, mọi tầng lớp trong xã hội cộng đồng nhận thức và quan tâm đến vấn đề của mơi trường, giúp cho con người có những hiểu biết thái độ tích cực, có khả năng và những hành vi tốt đối với việc bảo vệ môi trường.

<i>1.1.9. Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </i>

Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi xác định:

<i>Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên là một q trình tác động có hệ thống </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>và có mục đích, thơng qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên giáo viên đưa ra những biện pháp hiệu quả, đúng đắn và phù hợp để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Các biện pháp này có tác dụng làm cho trẻ có những thói quen, ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường ở ngay thời điểm trẻ được học và ngay cả khi lớn lên, những thói quen này là nền tảng hình thành nhân cách cho trẻ sau này. </i>

1.2. Sự xác định ý thức bản ngã của trẻ 5 – 6 tuổi

Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tự tách mình ra khỏi người khác đã được hình thành từ cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên phải trải qua một quá trình phát triển thì ý thức bản ngã của trẻ mới được xác định rõ ràng. Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới hiểu được mình như thế nào, có những phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao mình có hành động này hay hành động khác... ý thức bản ngã được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa.

Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học cách đánh giá người khác và nghe những người xung quanh đánh giá mình như thế nào.

Thoạt đầu sự đánh giá của trẻ về người khác còn phụ thuộc nhiều vào thái độ của nó đối với người này. Chẳng hạn mọi đứa trẻ đều đánh giá mẹ mình bao giờ cũng tốt.

Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm được kỹ năng so sánh mình với người khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để noi gương những người tốt, việc tốt.

Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn được biểu hiện rõ trong sự phát triển giới tính của trẻ. Trẻ khơng những nhận ra mình là trai hay gái mà cịn biết nếu mình là trai hay gái thì hành vi này phải thể hiện như thế nào cho phù hợp với giới tính của mình.

Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình dần dần phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ mang tính xã hội.

Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện các hành động có chủ tâm hơn. Nhờ đó các q trình tâm lý mang tính chủ định rõ rệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.3. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi về mơi trường xung quanh nói chung và mơi trường tự nhiên nói riêng

<i>1.3.1. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi về môi trường xung quanh nói chung </i>

Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh: Trẻ lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo đặc biệt thích tiếp xúc, thích chơi, thích giao tiếp và thích khám phá thiên nhiên, thế giới người lớn và bạn bè, bản thân mình và các đồ dùng, đồ chơi, các hiện tượng xảy ra xung quanh. Càng ngày sự tiếp xúc cá nhân và tiếp xúc nhận thức càng chiếm vị trí đáng kể. Thơng qua những tiếp xúc này trẻ thu thập kiến thức mới, mở rộng tầm nhìn, chính xác hóa kinh nghiệm cá nhân. Nhu cầu ham hiểu biết, thích khám phá ở trẻ mầm non phát triển mạnh. Điều này được trẻ thể hiện qua những vấn đề mà trẻ quan tâm bằng cách đọc câu hỏi: Vì sao? Làm thế nào?,… Nội dung của những câu hỏi rất đa dạng, nội dung và tính chất các câu hỏi rất đa dạng và đều phụ thuộc vào lứa tuổi. Ở mức độ cao của tính ham hiểu biết là hứng thú nhận thức. Nó được thể hiện ở mong muốn biết cái mới của trẻ, làm rõ những cái chưa hiểu về đặc điểm, tính chất, tìm ra mối quan hệ giữa chúng. Dưới ảnh hưởng của hứng thú nhận thức, trẻ tỏ ra có năng lực đối với sự tập trung chú ý bền vững, thể hiện tính độc lập trong giải quyết nhiệm vụ trí tuệ và thực hành. Trẻ trải nghiệm những cảm xúc tích cực như ngạc nhiên, sung sướng với kết quả nhận thức, tự tin vào bản thân.

Nhận thức của trẻ mang tính trực quan: Sự nhận thức của trẻ mầm non thường mang tính nhận mặt. Trẻ có thể gọi đúng tên sự vật, biết nó là cái gì, của ai nhưng khơng biết giải thích vì sao mình lại biết về nó. Nhưng khi có sự hướng dẫn của người lớn ở trẻ có sự nhận biết được các dấu hiệu bên ngoài của sự vật hiện tượng, còn dấu hiệu bên trong thuộc về bản chất thì chưa nhận biết được. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào mức độ tích cực hành động với đối tượng của trẻ mà trẻ có thể dễ dàng tập trung chú ý, ghi nhớ và tái hiện lại các sự vật hiện tượng lạ, hấp dẫn, ngỗ nghĩnh. Đặc biệt, trẻ chỉ có thể nhận biết chính xác các thuộc tính của sự vật hiện tượng khi được hành động trực tiếp với đối tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>1.3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi về mơi trường tự nhiên nói riêng </i>

Trong quá trình khám phá môi trường tự nhiên, trẻ học cách xác định những đặc điểm đặc trưng của sự vật hiện tượng, so sánh chúng với nhau, phân loại chúng theo những dấu hiệu chung và riêng, học cách tranh luận, rút ra kết luận, khái quát. Do đó, trẻ được rèn luyện sự chú ý, trí nhớ, tri giác có mục đích và ngơn ngữ cũng được phát triển. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động này để tri thức về tự nhiên trở thành điều kiện phát triển mối quan hệ và ảnh hưởng qua lại của các xúc cảm, tình cảm và hành vi đạo đức của trẻ.

Đối với trẻ 5 – 6 tuổi, đặc điểm hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đều mang những nét của độ tuổi mầm non. Tuy nhiên, ở trong mỗi đặc điểm chung đó lại mang một số nét riêng phù hợp với độ tuổi. Thời gian hoạt động của trẻ dài hơn (30 – 35 phút), về đối tượng làm quen có sự thay đổi về số lượng và chất lượng, về yêu cầu kiến thức cũng như kỹ năng, thái độ được nâng cao hơn so với lứa tuổi trước (biết nhiều đặc điểm của đối tượng hơn, biết so sánh phân nhóm đối tượng,…). Đặc biệt, trẻ đã có thái độ tích cực như biết chăm sóc, bảo vệ, yêu thích cái đẹp, hiểu được ý nghĩa của môi trường tự nhiên đối với cuộc sống của con người.

1.4. Hoạt động khám phá môi trường tự nhiên trong trường mầm non

<i>1.4.1. Nội dung, yêu cầu hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi KP MTTN Chủ đề: Thực vật </i>

* Nội dung:

- Những kiến thức cơ bản về thực vật có liên quan đến hiểu biết của trẻ, hướng đến sự phát triển nhận thức như tên gọi, đặc điểm, cấu tạo, chức năng, nhu cầu và mơi trường sống của nó…

- Các hình thức tác động qua lại giữa con người và thực vật như: biện pháp giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ… Nó xác định các nguyên tắc hành vi của trẻ đối với tự nhiên, các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với thực vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

* Yêu cầu:

- Tiếp tục củng cố, làm chính xác, khái quát hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về thực vật: đặc điểm cấu tạo, sự phong phú, đa dạng, quá trình phát triển, nhu cầu, mối quan hệ của thực vật với mơi trường sống, với con người.

- Có kĩ năng so sánh sự khác nhau và giống nhau của hai hay nhiều đối tượng; có kĩ năng phân loại thực vật theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.

- Muốn được chăm sóc, bảo vệ thực vật; có một số kĩ năng chăm sóc thực vật.

<i>Chủ đề: Động vật </i>

* Nội dung:

- Những tri thức có liên quan đến hiểu biết của trẻ về động vật, hướng đến sự phát triển nhận thức; các nguyên tắc hành vi của trẻ đối với tự nhiên, các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với động vật được thể hiện ở các hình thức tác động qua lại giữa con người và động vật (biện pháp giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ).

* Yêu cầu:

- Củng cố, làm chính xác, khái qt hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về động vật để hình thành khái niệm “động vật nuôi”, “động vật hoang dã”, “động vật dưới nước”, “động vật trên cạn”.

- Tiếp tục làm quen với động vật hoang dã; hình thành biểu tượng khái quát về động vật hoang dã (đặc điểm bên ngoài, nơi cư trú, thức ăn, vận động…).

- Biết được mối quan hệ giữa đặc điểm cấu tạo và nơi cư trú; giữa việc chăm sóc và trạng thái của động vật, có nhu cầu quan tâm đến động vật, có kĩ năng chăm sóc động vật.

<i>Chủ đề: Hiện tượng tự nhiên </i>

* Nội dung:

- Làm quen với các nguồn sáng: mặt trời, mặt trăng, các vì sao với các biểu hiện của nó như mặt trời mọc và lặn, sự xuất hiện và thay đổi của mặt trăng trong tháng; vị trí của mặt trời vào các thời gian trong ngày. Cho trẻ biết về hình dạng, màu sắc, khoảng cách, độ sáng… của chúng.

- Làm quen với các hiện tượng thời tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Thời tiết là trạng thái thể chất của lớp khí quyển tầng dưới ở vị trí nào đó trong những khoảng thời gian nhất định. Tính chất đặc trưng của thời tiết là sự thay đổi thường xuyên, có thể thay đổi vài lần trong ngày, làm cho nhiệt độ, áp suất, độ ẩm của khơng khí thay đổi. Khi có sự kết hợp của các yếu tố này sẽ xuất hiện các hiện tượng vật lí như sương mù, mây, mưa, tuyết…

+ Hướng dẫn trẻ nhận biết, phân biệt và gọi được tên các yếu tố tạo nên sự khác biệt về thời tiết như gió, mây, mưa, bão, sấm, chớp qua quan sát bầu trời vào các thời gian khác nhau; biết được sự xuất hiện và thay đổi của các yếu tố đó; biết xác định đặc điểm của các hiện tượng thời tiết qua quan sát và cảm nhận được ảnh hưởng của nó đến trạng thái, sinh hoạt và hoạt động của con người và các yếu tố khác trong môi trường.

* Yêu cầu:

- Củng cố, làm chính xác, mở rộng biểu tượng của trẻ về các hiện tượng tự nhiên: đặc điểm, sự phong phú, đa dạng, sự thay đổi của nó…

- Có kĩ năng so sánh sự khác nhau và giống nhau của hai hay nhiều yếu tố ở các mùa; có kĩ năng phân nhóm các yếu tố thời tiết theo mùa.

- Có kĩ năng xác định, dự đoán sự thay đổi thời tiết qua việc quan sát và

- Hướng dẫn trẻ làm quen với nước. Trẻ cần biết sự phân bố của nước trong tự nhiên, tên gọi của nó, đặc điểm của các loại nước (màu sắc, mùi vị, khối lượng, áp lực…), sự thay đổi trạng thái của nó do tác động của nhiệt độ, ánh sáng, con người (dạng lỏng, khí, rắn…); vai trị của nước đối với con người, động thực vật (ăn, uống, sinh hoạt, sản xuất), cách sử dụng nước; hình thành ở trẻ ý thức và kĩ năng giữ gìn nguồn nước sạch, tiết kiệm sử dụng nước.

- Hướng dẫn trẻ làm quen với khơng khí. Trẻ biết sự tồn tại của khđộ, ánh sáng, con người (dạng lỏng, khí, rắn…); vai trị của nước đối với con người, động

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thực vật (ăn, uống, sinh hoạt, sản xuất), cách sử dụng nước; hình thành ở trẻ ý thức và kĩ năng giữ gìn nguồn nước sạch, tiết kiệm sử dụng nước.

- Hướng dẫn trẻ làm quen với khơng khí. Trẻ biết sự tồn tại của khơng khí ở khắp nơi; biết được đặc điểm, tính chất của khơng khí (màu sắc, hình dạng, thể tích, áp suất, sự chuyển động của khơng khí, hướng và sức gió…); trẻ biết được vai trị của khơng khí đối với con người, động thực vật; hình thành ở trẻ mong muốn và kĩ năng bảo vệ mơi trường khơng khí xung quanh chúng.

- Hướng dẫn trẻ làm quen với các vật thể cứng như đất, cát, sỏi, đá… Trẻ nhận biết, phân biệt và gọi được tên các vật thể rắn, biết được đặc điểm, tính chất, thành phần kết cấu của chúng; mối quan hệ của chúng với môi trường, con người. Trẻ cần biết được sự phân bố của các vật thể rắn, cơng dụng của nó (trồng cây, làm vật liệu xây dựng, chăn nuôi, làm nơi ở…), cách sử dụng.

* Yêu cầu:

- Củng cố, làm chính xác và mở rộng biểu tượng của trẻ về yếu tố tự nhiên vô sinh: đặc điểm cấu tạo, sự phong phú, đa dạng, sự thay đổi, mối quan hệ của nó với động thực vật và con người.

- Có kĩ năng so sánh hai hay nhiều yếu tố; có kĩ năng phân loại yếu tố tự nhiên vô sinh theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.

- Có mong muốn và kĩ năng sử dụng, giữ gìn và bảo vệ yếu tố vơ sinh.

<i>1.4.2. Ý nghĩa của hoạt động KP MTTN đối với trẻ 5 – 6 tuổi </i>

Hoạt động khám phá môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng. Thông qua hoạt động này, trẻ được khám phá thế giới thiên nhiên với bao điều kỳ thú. Đó là các yếu tố tự nhiên vơ sinh (nước, khơng khí, ánh sáng…); thế giới tự nhiên hữu sinh (động vật, thực vật). Trẻ được thỏa mãn trí tị mị của mình bằng những hoạt động trải nghiệm lí thú. Qua đó trẻ biết rõ được chúng và có thái độ sống tích cực đối với mơi trường thiên nhiên.

Bên cạnh đó, hoạt động này cịn giúp trẻ rèn luyện và phát triển các quá trình tâm lý như: Cảm giác, tri giác, chú ý, ghi nhớ có chủ định cũng như các q trình tư duy, ngôn ngữ, tưởng tượng…cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Rèn luyện và phát triển cảm giác, tri giác cho trẻ: trẻ có cơ hội được tiếp xúc đối tượng, có sự huy động mức tối đa sự tham gia của các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác,…) và sự vận động của cơ thể để khảo sát sự vật hiện tượng.

- Rèn luyện trí nhớ và chú ý có chủ định: Khi được làm quen với đối tượng mới, trẻ huy động tri thức đã có của mình có liên quan đến đối tượng. Trẻ được lĩnh hội tri thức về một đối tượng trong nhiều hoạt động, được lặp đi lặp lại trong những thời gian nhất định. Điều này không những đem lại cho trẻ tri thức về đối tượng đó mà cịn hình thành cho trẻ các kĩ năng liên quan đến việc nhận thức cũng như thái độ đúng với nó.

- Rèn luyện và phát triển các thao tác tư duy: Đó là các thao tác phân tích tổng hợp, khái quát. Trẻ có cơ hội luyện tập các thao tác so sánh, đối chiếu ý tưởng và khái niệm; có cơ hội được luyện tập để học cách phân loại đối tượng theo dấu hiệu khác nhau và mỗi loại có những dấu hiệu chung. Học cách đo lường bằng các đơn vị đo chuẩn hoặc ước lượng cũng rất cần thiết cho việc phân tích, tổng hợp, khái quát.

- Rèn luyện và phát triển ngôn ngữ: Việc phát triển tư duy đòi hỏi trẻ phải có đủ vốn từ, biết nói thành câu, biết mơ tả bằng lời để người khác hiểu ý định của mình. Do vậy, thơng qua việc khám phá trẻ có cơ hội để tích lũy vốn từ, thể hiện sự hiểu biết bằng lời nói.

- Rèn luyện và phát triển trí tưởng tượng: Trẻ có khả năng đưa ra những nhận xét, suy luận dựa trên kết quả quan sát. Ngồi ra, trí tưởng tượng của trẻ sẽ được phát triển nếu trẻ có sự luyện tập kỹ năng dự báo trước hay ước lượng dựa trên kết quả quan sát, kinh nghiệm, kiến thức đã có hoặc trẻ có cơ hội đưa ra những phát biểu thể hiện một giả định nào đó.

1.5. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên

Đối với trẻ 5 – 6 tuổi, trẻ đang ở giai đoạn phát triển nhận thức mạnh mẽ nhất nên giáo viên cần đưa ra những nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể và thiết thực giúp trẻ nhanh chóng nắm bắt và ghi nhớ để tạo thành ý thức cho bản thân. Dựa vào hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên có thể xác định nội dung giáo dục ý thức BVMT cho trẻ như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Ý thức về vứt rác.

- Ý thức về tiết kiệm nước.

- Ý thức về bảo vệ và chăm sóc động, thực vật - Ý thức về vệ sinh.

- Ý thức coi trọng các tài nguyên: Đất, đá, nước, khoáng sản…

- Thể hiện thái độ ý thức với các hành vi đúng sai trong công tác BVMT. - Ý thức nghe lời người lớn trong việc giáo dục ý thức BVMT

- Ý thức kết hợp với bạn bè trong cơng tác BVMT.

1.6. Vai trị của hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi

Thiên nhiên là kho tàng vô tận, làm giàu cho tâm hồn trẻ thơ, là nguồn gốc của các tri thức cụ thể đầu tiên của con người và nó thường để lại cho chúng ta cảm giác sung sướng được lưu giữ suốt đời. Trẻ em ở khắp nơi luôn tiếp xúc với tự nhiên bằng mọi cách. Tất cả sự vật, hiện tượng tự nhiên đều có thể làm trẻ chú ý, làm chúng phấn khởi và cung cấp tri thức phong phú cho sự phát triển. Sự chú ý của trẻ đến tự nhiên, sự gắn bó với nơi vui chơi thời thơ ấu sẽ hình thành và phát triển ở trẻ tình yêu quê hương đất nước.

Vì thế trong cơng tác giáo dục trẻ mầm non, giáo viên cần biết tận dụng sức mạnh của môi trường tự nhiên để lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên của giáo viên giúp trẻ tiếp thu những biểu tượng đúng đắn về môi trường tự nhiên. Đồng thời, giáo dục thông qua hoạt động này là hình thức góp phần hình thành nhân cách toàn diện ở trẻ. Nó làm cho đứa trẻ thích thú, chú ý, quan tâm đến xung quanh hơn, giúp trẻ hiểu biết mn lồi, nhận biết tầm quan trọng của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người. Từ đó trẻ biết chăm sóc cây xanh, vật ni, bảo vệ mơi trường, biết yêu quý lao động, nhất là lao động chân tay, bởi vì dù khoa học kĩ thuật có phát triển tới đâu đi nữa thì thiên nhiên vẫn cần phải được con người chăm sóc và bảo vệ. Như vậy trẻ sẽ được tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường nhiều hơn, giúp trẻ ý thức tốt hơn về vấn đề bảo vệ mơi trường và có những hành động đẹp đối với môi trường của trẻ đang sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tiểu kết chương 1

Qua chương này, chúng tôi đã làm rõ được một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài như: môi trường, môi trường tự nhiên, khám phá môi trường tự nhiên, giáo dục, ý thức, bảo vệ môi trường, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường,… Tiếp theo, chúng tơi tìm hiểu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến việc nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ mầm non; nội dung, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng. Đề tài này liên quan trực tiếp đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nên chúng tôi đã tìm hiểu các vấn đề về đặc điểm nhận thức của trẻ về môi trường tự nhiên, hoạt động khám phá môi trường tự nhiên và vai trò của hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi. Từ đó, tất cả những nội dung trên chính là cơ sở lý luận để chúng tơi tiến hành phân tích nhiều khía cạnh khác nhau của đề tài nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

2.1. Vài nét về trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam

<i>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển </i>

Giờ đây có dịp về với Tam Hải - Núi Thành – Quảng Nam, mỗi chúng ta sẽ thấy ngỡ ngàng bởi sự đổi thay ở vùng quê cát nơi đây, cùng với sự phát triển đi lên về đời sống của người dân thì cơng tác giáo dục được quan tâm và phát triển không ngừng, nhất là sự đổi thay kỳ diệu của trường mẫu giáo Sao Biển.

Trước đây, từ chỗ phòng học còn tạm bợ, tranh nứa lá, nhiều cơ sở rải rác... thì đến nay tọa lạc ngay trên tuyến đường trung tâm của xã, một ngôi trường khang trang, sạch đẹp đã được mọc lên, đây là niềm tự hào và là niềm mơ ước bao đời nay của người dân nơi đây.

Đội ngũ cán bộ giáo viên của Trường đạt 100% trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục trong thời kì cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá Đất nước. Từ khi thành lập đến nay các thế hệ Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên của Trường luôn phát huy truyền thống yêu nước, kiên trì vượt khó, tâm huyết với nghề, tận tâm và trách nhiệm với học sinh; hàng ngày thầm lặng đóng góp trí tuệ và cơng sức của mình cho sự nghiệp “Trồng người”, từng bước xây đắp nên bề dày thành tích của Trường và mỗi cán bộ giáo viên là tấm gương sáng , hết lịng, hết sức vì học sinh thân yêu.

Trong những năm qua, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn ( về đội ngũ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất trang thiết bị cho dạy và học ) nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể sư phạm nhà trường đã đạt được một số thành tích, tạo tiền đề cho những năm học tiếp theo: nhiều cô giáo được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, được nhận giấy khen, bằng khen của UBND huyện Núi Thành; 3 năm liền đạt trường tiên tiến.

<i>Đảng bộ Nhà trường nhiều năm đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”. Tổ chức: Cơng đồn nhiều năm liền đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc” và đã có </i>

nhiều hoạt động thiết thực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho tập thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>2.1.2. Cơ cấu nhà trường </i>

Trường có Chi bộ Đảng độc lập, trực thuộc Đảng bộ xã Tam Hải, Ban giám hiệu, Cơng đồn cơ sở, Hội cha mẹ học sinh, hai tổ chuyên môn là tổ mẫu giáo lớn và tổ mẫu giáo nhỡ.

Trường tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 26 người, trong đó: - Cán bộ quản lí: hiệu trưởng 1, hiệu phó 2 người.

- Giáo viên:16 giáo viên đang đang đảm nhận cơng tác chăm sóc, giáo dục ở 8 lớp học. Mẫu giáo lớn: 4 lớp, mẫu giáo nhỡ: 4 lớp.

- Nhân viên: y tế 1 người, kế toán 1 người, nhân viên cấp dưỡng 4 người, bảo vệ 1 người.

Trình độ đại học: 17 giáo viên Trình độ cao đẳng: 0 giáo viên Trình độ trung cấp: 2 giáo viên

Đội ngũ giáo viên ln học hỏi nâng cao trình độ, có nhiều thành tích cao trong các phong trào thi đua, có phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hầu hết các giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. 100% giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chun mơn do trường, phịng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tuy nhiên, hiện nay trường vẫn có một số giáo viên mới vào nghề nên còn lúng túng trong việc thực hiện bộ chuẩn 5 tuổi, do đó cũng gặp khó khăn trong việc thực hiện chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

100% trẻ được đi học theo đúng độ tuổi và được tổ chức ăn bán trú tại trường. Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Các cháu biết yêu thương giúp đỡ nhau và vâng lời cô giáo.

<i>2.1.4. Cơ sở vật chất </i>

Nhà trường đã trang bị nhiều đồ dùng, đồ chơi và trang thiết bị đầy đủ cho các lớp, các trang thiết bị hỗ trợ cho việc dạy học như máy chiếu, ti vi, máy tính, máy in,…nhà trường đã kiểm tra việc tự làm đồ dùng, đồ chơi và ưu tiên trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học tự làm.

Sân chơi ngồi trời rộng rãi, thống mát, có nhiều khu vui chơi và cây xanh để trẻ khám phá.

Các phòng học rộng rãi đạt tiêu chuẩn về diện tích, thống mát, sạch sẽ, tiện nghi và ln đảm bảo an tồn để trẻ thoải mái học tập và vui chơi.

Hệ thống nhà vệ sinh khép kín, sàn nhà vệ sinh được trải gai nhưa, đảm bảo ln khơ ráo và an tồn.

Khu nhà bếp sạch sẽ, thơng thống, các đồ dùng nhà bếp được thu xếp gọn gàng vào một nới nhất định, đồ dùng, dụng cụ chế biến thức ăn luôn được vệ sinh và cất giữ nơi khô ráo, sạch sẽ trước khi lấy ra sử dụng.

Phòng y tế được trang bị đầy đủ các dụng cụ, các loại thuốc. Nhân viên y tế có chuyên môn cao.

Mỗi trẻ được trang bị riêng đồng phục sinh hoạt, giường ngủ, mền, gối, khăn, ly, chén, bàn chải…

2.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên

<i>2.2.1. Khái qt về q trình điều tra 2.2.1.1. Mục đích điều tra </i>

Nhằm đánh giá thực trạng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên tại trường mẫu giáo Sao Biển để có cơ sở xây dựng hệ thống các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>2.2.1.2. Địa bàn và đối tượng điều tra </i>

a. Địa bàn điều tra

Trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam. b. Đối tượng điều tra

- Điều tra 8 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại các lớp Mẫu giáo lớn tại trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam.

- Khảo sát 52 trẻ thuộc lớp Mẫu giáo Lớn A, Mẫu giáo Lớn B tại trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam.

<i>2.2.1.3. Nội dung điều tra </i>

- Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

- Thực trạng quá trình giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.

- Thực trạng mức độ ý thức bảo vệ môi trường của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên tại trường Mẫu giáo Sao Biển – Núi Thành – Quảng Nam.

<i>2.2.1.4. Phương pháp điều tra </i>

- Sử dụng phiếu điều tra (Anket) để lấy ý kiến giáo viên đang giảng dạy tại các lớp Mẫu giáo Lớn.

- Trao đổi, đàm thoại cùng giáo viên về việc tổ chức các hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi.

- Dự giờ, quan sát, ghi chép hoạt động khám phá môi trường tự nhiên trên tiết học ở các lớp Mẫu giáo Lớn.

- Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê toán học.

<i>2.2.1.5. Thời gian điều tra </i>

Từ ngày 18/02/2019 đến ngày 15/03/2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>2.2.2. Phân tích kết quả điều tra </i>

<i>2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </i>

* Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên

Để đánh giá nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên. Chúng tôi tiến hành điều tra trên 8 giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ tại các lớp Mẫu giáo Lớn bằng phiếu Anket thăm dò ý kiến với hệ thống các câu hỏi phù hợp và liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Sau khi tổng hợp các phiếu điều tra, sử dụng các phương pháp thơng kê tốn học, chúng tơi đã tổng kết được những kết quả sau:

 Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi

Kết quả điều tra ở bảng 2.1 cho thấy 62.5% ý kiến của các GV cho rằng việc giáo dục ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên là vô cùng quan trọng, 37.5% ý kiến giáo viên cho rằng quan trọng. Nhìn chung, GV đã có một mức độ nhận thức nhất định về tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN. Nhận thức của trẻ ở giai đoạn này vô cùng nhạy bén, là tiền đề cho sự phát triển nhân cách sau này, nên việc giáo dục ý thức BVMT ngay từ bây giờ cho trẻ là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

* Nhận thức của giáo viên về vai trị của mình trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN

Trong quá trình tổ chức bất kỳ một hoạt động nào vai trò của người giáo viên là vô cùng quan trọng. Để điều tra nhận thức của giáo viên về vai trị của mình trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN như thế nào. Chúng tôi tiến hành khảo sát với kết quả như sau:

 Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trị của mình trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN

STT Vai trò của người giáo viên SL (Người) TL (%)

1 <sup>Là trung tâm, là người tổ chức hướng dẫn, </sup>

người giúp đỡ trẻ khi cần thiết <sup>4 </sup> <sup>50 </sup>

2 <sup>Chỉ là người tạo cơ hội, tạo điều kiện </sup>

3 Là người cung cấp những kiến thức cơ bản cho trẻ 0 0

Kết quả bảng 2.2 cho thấy 50% cho rằng GV có vai trò là trung tâm, là người tổ chức hướng dẫn, người giúp đỡ trẻ khi cần thiết. Với vai trò chỉ là người tạo cơ hội, tạo điều kiện để trẻ khám phá có 25% GV và ý kiến khác cũng chiếm tỷ lệ 25% GV. Đa số GV vẫn giữ quan điểm mình là người giữ vai trị trung tâm, chủ đạo trong mọi hoạt động chứ không chỉ riêng hoạt động KP MTTN nhằm giáo dục ý thức BVMT cho trẻ. Tuy nhiên, lại có một số ý kiến trái ngược. Họ cho rằng, theo quan điểm hiện nay bản thân một người GV chỉ là thang đỡ, tạo cơ hội để trẻ chủ động hơn trong mọi hoạt động chứ không phải là thay trẻ làm tất cả mọi việc. Ngoài ra, 25% GV khác chia sẻ vai trị GV rất linh hoạt bởi nó tùy thuộc vào nội dung, phương pháp hay tình huống giáo dục, GV cũng có thể là trung tâm ở tiết dạy này nhưng lại chỉ là người tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ trong tiết dạy khác.

Qua kết quả trên, chúng tơi nhận thấy vai trị của GV là vơ cùng quan trọng. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, động viên, tạo cơ hội, điều kiện để trẻ tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

khám phá, còn trẻ là trung tâm. Vì vậy giáo viên phải làm sao để tạo ra thật nhiều môi trường để trẻ tham gia vào việc bảo vệ mơi trường ngày càng tích cực hơn.

<i>2.2.2.2. Thực trạng quá trình giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </i>

* Thực trạng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên

Mặc dù đa số giáo viên đều nhận thức đúng tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhưng liệu họ có áp dụng thường xuyên quan điểm này hay không. Cho nên, chúng tôi đã thu thập ý kiến của giáo viên về vấn đề này, kết quả như sau:

 Bảng 2.3. Thực trạng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên

Kết quả điều tra ở bảng 2.3 cho thấy mức độ sử dụng rất thường xuyên hoạt động KP MTTN nhằm giáo dục ý thức BVMT cho trẻ chiếm tỷ lệ 12.5% GV. Trong khi đó, có có 37.5% GV thường xuyên tổ chức và 50% GV không thường xuyên tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục ý thức BVMT cho trẻ, và không có GV nào khơng bao giờ tổ chức.

Đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động KP MTTN đối với việc giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhưng thực tế hoàn toàn khác, số giáo viên không thường xuyên tổ chức lại chiếm tỷ lệ khá cao, điều này đối lập rất lớn. Dù biết khi tổ chức hoạt động KP MTXQ nói chung và MTTN nói riêng rất quan trọng đối với việc giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhưng để làm được điều đó rất tốn thời gian và phải lên kế hoạch cụ thể nếu không sẽ cháy giáo án, không đảm bảo được kiến thức cho trẻ. Từ những lý giải đó mà vai trị của hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

động KP MTTN nhằm giáo dục ý thức BVMT cho trẻ chưa được xem trọng và quan tâm.

Như vậy, có thể thấy rằng dù có quan tâm nhưng rất ít giáo viên thực sự chú ý coi trọng việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục ý thức BVMT cho trẻ và chưa phát huy hết lợi thế của hoạt động này trong việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi. Đây là một hạn chế lớn làm kiềm hãm nhận thức của trẻ về MTXQ nói chung và MTTN nói riêng.

* Thực trạng các hình thức giáo viên đã sử dụng để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên

Để tìm hiểu thực trạng tiến hành các hình thức tổ chức và mức độ sử dụng hoạt động KP MTTN, chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên và có kết quả như sau:

 Bảng 2.4. Thực trạng các hình thức giáo viên đã sử dụng để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Qua bảng 2.4 chúng tôi nhận thấy rằng:

- Hình thức sử dụng hoạt động trên tiết học KP MTTN nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ, có 12.5% sử dụng ở mức độ thường xuyên, 62.5% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, 25% sử dụng ở mức độ không thường xuyên và 0% GV khơng bao giờ sử dụng.

- Hình thức sử dụng hoạt động vui chơi trong lớp (góc) nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ, không có GV nào sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, có 25% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên và 75% GV sử dụng ở mức độ không thường xuyên và 0% GV không bao giờ sử dụng.

- Hình thức sử dụng hoạt động vui chơi ngồi trời có 12.5% GV sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, 50% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, 37.5% GV không thường xuyên sử dụng và 0% GV không bao giờ sử dụng.

- Đối với hình thức sử dụng hoạt động dạo chơi, tham quan có 100% GV sử dụng ở mức độ khơng thường xun, các mức độ cịn lại là 0% GV.

- Đối với hình thức sử dụng hoạt động lao động cũng giống như hình thức sử dụng hoạt động dạo chơi, tham quan có 100% GV sử dụng ở mức độ không thường xun, các mức độ cịn lại là 0% GV.

Nhìn chung, để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ GV đã sử dụng các hoạt động trên tiết học KP MTXQ nói chung và MTTN nói riêng, hoạt động vui chơi trong lớp (góc), hoạt động vui chơi ngoài trời với mức độ cao hơn so với các hoạt động dạo chơi, tham quan và hoạt động lao động. Điều này cho thấy giáo viên coi trọng hoạt động học có chủ đích và cho rằng chỉ có hoạt động này mới đem lại hiệu quả cao nhất cho quá trình giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhưng các hoạt động khác sẽ giúp trẻ củng cố cũng như làm quen trước với những bài học sắp tới. Chính việc nhận thức chưa đúng nên phần nào ảnh hưởng đến việc giáo dục ý thức BVMT cho trẻ. Nếu trẻ được tiếp xúc với môi trường thiên nhiên ở mọi lúc, mọi nơi từ trong lớp ra ngoài lớp và ngay cả ở những đồ dùng đồ chơi mà trẻ chơi hằng ngày đều có biểu tượng về MTTN thì việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ sẽ đạt hiệu quả hơn, giúp trẻ hứng thú và ham khám phá hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

* Thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên

Để tìm hiểu những biện pháp mà giáo viên đã sử dụng để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát và dưới đây là kết quả thu thập được.

 Bảng 2.5. Thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi dao, câu đố, bài thơ, câu chuyện có nội dung GD ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

6

Quan tâm đến việc đánh giá, tổng kết, khen thưởng cho các cá nhân điển hình

<i>Chú ý: Số lượng (người) – Tỉ lệ (%) </i>

Qua bảng thống kê 2.5, chúng tôi nhận thấy rằng:

- Biện pháp 1: Xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường xanh – sạch – đẹp có 100% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, các mức độ còn lại là 0% GV.

- Biện pháp 2: Lập kế hoạch lồng ghép GD ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN có 25% GV sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, 62.5% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, 12.5% GV sử dụng ở mức độ không thường xuyên và 0% GV không bao giờ sử dụng.

- Biện pháp 3: Sưu tầm, lựa chọn các trò chơi quen thuộc phù hợp với nội dung GD ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN, có 25% GV sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, có 75% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, các mức độ còn lại là 0% GV.

- Biện pháp 4: Lồng ghép đồng dao, ca dao, câu đố, bài thơ, câu chuyện có nội dung GD ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi vào trong hoạt động KP MTTN, có 25% GV sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, 50% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, 25% GV sử dụng ở mức độ không thường xuyên và 0% GV không bao giờ sử dụng.

- Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm và lao động, khơng có GV nào sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, có 25% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, 75% GV sử dụng ở mức độ không thường xuyên và 0% GV không bao giờ sử dụng.

- Biện pháp 6: Quan tâm đến việc đánh giá, tổng kết, khen thưởng cho các cá nhân điển hình, có 25% GV sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, 50% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, 25% GV sử dụng ở mức độ không thường xuyên và 0% GV không bao giờ sử dụng.

- Khơng có GV nào sử dụng các biện pháp khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nhìn chung, GV đã sử dụng các biện pháp nhằm GD ý thức BVMT cho trẻ. Điều này cho thấy họ đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Biện pháp xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường xanh – sạch – đẹp được hầu hết các GV quan tâm. Biện pháp sưu tầm, lựa chọn các trò chơi quen thuộc phù hợp với nội dung GD ý thức BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động KP MTTN được giáo viên lựa chọn là thường xuyên sử dụng nhất. Tuy nhiên, vì sử dụng thường xun nên các trị chơi bị trùng lặp rất nhiều, trẻ đôi lúc cũng nhàm chán. Các bài thơ, câu đố, câu chuyện cũng vậy, số lượng bài giáo viên sưu tầm được ít nhưng lại phải sử dụng nhiều lần nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động. Điều đáng quan tâm ở đây chính là có đến 75% GV không thường xuyên sử dụng biện pháp tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm và lao động, trong khi đó đây lại là biện pháp có hiệu quả cao trong việc GD ý thức BVMT cho trẻ. Đa số các GV cho rằng, vì phải tốn nhiều thời gian chuẩn bị cho nên sử dụng các biện pháp khác sẽ tiện lợi hơn. Như vậy, đây cũng chính là hạn chế rất lớn đến hiệu quả GD ý thức BVMT cho trẻ mà các GV cần được khắc phục.

* Thực trạng mức độ thể hiện ý thức bảo vệ môi trường của trẻ 5 – 6 tuổi Để tìm hiểu mức độ thể hiện ý thức bảo vệ môi trường của trẻ 5 – 6 tuổi. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên và dưới đây là kết quả thu thập được.

 Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thể hiện ý thức bảo vệ môi trường của trẻ 5 – 6 tuổi

STT Mức độ thể hiện ý thức BVMT của trẻ SL (Người) TL (%)

Kết quả bảng 2.6 cho thấy, khơng có GV nào cho rằng trẻ thể hiện ý thức BVMT ở mất độ rất thường xuyên, có 50% GV cho rằng trẻ thể hiện ở mức độ thường xuyên và 50% cũng là con số GV cho rằng trẻ thể hiện ở mức độ không thường xuyên, 0% GV cho rằng không bao giờ. Hoạt động cần có sự tham gia

</div>

×