Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều trị tại bệnh viện ung bướu nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.11 KB, 53 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CẢM ƠN

<i>Sau 2 năm học tập, giờ đây khi chuyên đề tốt nghiệp đang được hồn thành,tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy TTND.TS.BS.</i>

<i>– người thầy đã tận tình hướngdẫn tơi trong q trình học tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.</i>

<i>Tôi xin chân thành cảm ơn các Bác sĩ, Điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướuNghệ An đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đềtốt nghiệp này.</i>

<i>Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cơ giáoia đình và bạn bè đã ln giúp đỡ tơitrong q trình học tập và thực hiện chuyên đề.</i>

<i>Do sự hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, chuyên đề không tránh khỏi sai sót, mong thầy cơ và các bạn thơng cảm và đóng góp ý kiến.</i>

<i>Xin chân thành cảm ơn!</i>

HỌC VIÊN

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Nếu có gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

<i>Nam Định, ngày thángnăm 2023</i>

Người cam đoan

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.2.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư nói chung<small>...</small>4

1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư . 6 Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT<small>...</small>8

2.1. Khái quát về bệnh viện Ung bướu Nghệ An<small>...</small>8

<small>2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều trị ngoại trú tại</small> bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2023<small>...</small>8

2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<small>...</small>8

2.2.2. Kết quả khảo sát<small>...</small>11

Chương 3. BÀN LUẬN<small>...</small>24

3.1. Về chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư tham gia nghiên cứu<small>...</small>24

3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An<small>...</small>33

KẾT LUẬN<small>...</small>36

TÀI LIỆU THAM KHẢO<small>...</small>38

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu<small>...</small>11 Bảng 2.2. Một số đặc điểm khác liên quan tới bệnh của đối tượng nghiên cứu<small>...</small>12 Bảng 2.3. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về chức năng thể chất của người bệnh ung thư.<small>...</small>14 Bảng 2.4. Chất lượng cuộc sống về vai trò thể chất của người bệnh ung thư.<small>...</small>14 <small>Bảng 2.5. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về vai trò của cảm xúc của người bệnh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAN), trong số khoảng 9,9 triệu ca tử vong do ung thư vào năm 2020 trên toàn cầu, ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong cao nhất (1,8 triệu người chết), tiếp đến là ung thư gan (910.000 người chết) và ung thư đại trực tràng (830.000 người chết) là những nguyên nhân gây tử vong cao[12] và có hàng triệu trường hợp được chẩn đốn mắc ung thư mới.

<small>Tổ chức Ung thư toàn cầu đã thống kê trong năm 2020 tại Việt Nam có 182.563 ca ungthư mới mắc, có 122.690 người tử vong do ung thư và 353.826 đang sống chung với ung thư.Trong 5 loại ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất ở Việt Nam, ở nam giới, ung thư gan chiếm tỷ lệ mắcvà tử vong hàng đầu, tiếp theo là các ung thư phổi, dạ dày, đại trực tràng và vòm họng. Ở nữgiới ung thư vú chiếm tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu, tiếp theo là các ung thư đại trực tràng,phổi, dạ dày và gan[11]. Ung thư đã và đang gây nên những tổn thất rất lớn đối với kinh tế củanước ta. Nghiên cứu của Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2014 chothấy, tổng thiệt hại kinh cho chẩn đoán và điều trị bệnh này lên tới 14.268,3 tỷ đồng mỗi năm[8].Tuy nhiên, nhiều bệnh ung thư có thể điều trị tương đối thành cơng nếu được chẩn đốn sớm vàđiều trị kịp thời.</small>

Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một khái niệm được sử dụng rộng rãi để phản ánh sức khỏe thể chất của con người, trạng thái tâm lý, mức độ độc lập, quan hệ xã hội, niềm tin cá nhân và mối quan hệ của họ với những đặc điểm của môi trường. Đo lường CLCS của người bệnh, đặc biệt là những người bệnh ung thư, đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng chiến lược can thiệp nâng cao sức khỏe cuộc sống của người dân. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư liên quan tới nhiều yếu tố khác nhau như: giai đoạn bệnh, thời gian mắc bệnh, nhưng tại Việt Nam nói chung và tại Nghệ An nói riêng, các nghiên cứu về CLCS của người bệnh mắc ung thư lại vẫn còn hạn chế.

<small>Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là một trong những bệnh viện chuyên khoa ung bướutrong nước. Tại đây đã tiếp đón hàng ngàn lượt người đến khám chữa bệnh, trong đó, có hàngtrăm người bệnh ung thư hiện đang được điều trị ngoại trú tại bệnh viện. Vậy, câu hỏi đặt ra làCLCS của người bệnh ung thư hiện đang điều trị ngoại trú tại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bệnh viện Ung bướu Nghệ An hiện nay ra sao và những yếu tố nào có thể liên quan đến CLCS của họ? Để giải đáp những câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều trị tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An” với hai mục tiêu sau:

1. Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2023.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ung thư điều trị tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận

<i>1.1.1. Khái niệm về ung thư</i>

Ung thư hay cịn gọi là u ác tính, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mơ khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa và được gọi là di căn[15], [16].

<i>1.1.2. Chất lượng cuộc sống</i>

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: “Chất lượng cuộc sống là những cảm nhận, nhận thức của cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống, trong bối cảnh của hệ thống văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống, liên quan đến các mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ”. Chất lượng cuộc sống là một khái niệm được sử dụng rộng rãi để phản ánh sức khỏe thể chất của con người, trạng thái tâm lý, mức độ độc lập, quan hệ xã hội, niềm tin cá nhân và mối quan hệ của họ với những đặc điểm của môi trường [13].

Chất lượng cuộc sống bao gồm các nội dung chính: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, yếu tố tâm lý, yếu tố gia đình và xã hội. Sức khỏe thể chất là những triệu chứng liên quan đến bệnh tật, liên quan đến khả năng tự chăm sóc, di chuyển, khả năng thể hiện vai trị trong cơng việc, gia đình. Sức khỏe tinh thần và xã hội bao gồm: chức năng nhận thức, tình cảm, nhân cách, sự hài lịng về cuộc sống cũng như vai trò của người bệnh trong gia đình và xã hội [14].

<i>1.1.3. Đo lường chất lượng cuộc sống</i>

Các cơng cụ đo lường chất lượng cuộc sống đóng một vai trị rất quan trọng, giúp cho việc có thể chứng minh một cách khoa học về tác động của sức khỏe liên chất lượng cuộc sống. Một số công cụ được sử dụng rộng rãi như SF-12, SF-36 (Medical outcomes Study Short Forms), SIP (Sickness Impact Profile) và QOWBS (Quality of Well-Being Scale). Ngoài ra, một số nghiên cứu còn sử dụng bộ câu hỏi QLQ-C36 để đo lường CLCS của người bệnh ung thư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Bộ công cụ SF-36</i>

<small>Năm 1991, dự án đánh giá chất lượng sống quốc tế (IQOLA) xây dựng bảng câu hỏi SF-36 để đánh giá chất lượng sống và được áp dụng để đánh giá chất lượng sống trong nhiều lĩnhvực y tế, SF-36 đã được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng để nghiên cứu chất lượng sống ởngười bệnh nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ .</small>

Bộ công cụ SF-36 là một trong những bộ công cụ được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ và các nước Châu Âu trong các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống. SF-36 bao gồm 36 câu hỏi, được chia thành 8 loại: hoạt động thể chất, hoạt động đóng vai, đau cơ thể, sức khoẻ chung, sức sống, hoạt động xã hội, trạng thái cảm xúc và sức khoẻ tinh thần. Điểm số của mỗi thang đo nằm trong khoảng từ 0 đến 100, trong đó 100 đại diện cho tổng thể sức khoẻ, tất cả các thang điểm này đều tạo thành hai chỉ số: sức khoẻ tinh thần và thể chất.

Trong chuyên đề này, chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư được đánh giá băng bộ công cụ SF-36, đây là bộ câu hỏi được sử dụng khá rộng rãi. Bộ công cụ này cịn có ưu điểm là ngắn gọn và thời gian hoàn thành bộ câu hỏi khá nhanh nên tránh việc gây ra khó chịu cho đối tượng phỏng vấn. Ngồi ra vào năm 2000, nghiên cứu “Phát triển Bộ công cụ khảo sát sức khỏe SF-36 phiên bản Tiếng Việt” đã được thực hiện trên 1610 người Việt hiện đang sinh sống tại Úc. Thông qua nghiên cứu này, bộ công cụ SF-36 đã được dịch sang tiếng Việt và sau đó đã được hiệu chỉnh sao cho phù hợp, sát với người Việt hơn .

1.2. Cơ sở thực tiễn

<i>1.2.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư nói chung- Trên Thế giới</i>

Trên Thế giới cũng đã có một số nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư nói chung và ung thư nói riêng.

<small>Tại Anh, một nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đại trực tràngđã được thực hiện vào năm 2015. Nghiên cứu đã sử dụng kết hợp bộ công cụ EQ-5D (Euroqol 5level), FACT items (Functional Assessment of Cancer Therapy) và SDI (Social DifficultiesInventory). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hơn 35% người bệnh ung thư được xếp vào có sứckhỏe “hồn hảo” (tức là không không gặp phải bất kỳ vấn đề nào liên quan đến vấn đề cuộcsống). Trong 5 nội dung được đánh giá, tỷ lệ người</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

bệnh trả lời khơng có vấn đề gì với lĩnh vực “tự chăm sóc” lên tới 84,6%. Nội dung có tỷ lệ trả lời khơng có vấn đề gì thấp nhất là đau và khó chịu với 51,9%[24], Carlos KH Wong và các cộng sự nghiên cứu trên 160 người bệnh ung thư hiện đang điều trị tại phòng khám Hồng Kông từ năm 10/2009 và 07/2010. Sau thời gian theo dõi trung bình khoảng 23 tháng, sức khỏe tổng qt của người bệnh có xu hướng giảm (cơng cụ sử dụng là bộ SF-12). Tuy nhiên, người bệnh lại có cải thiện tích cực về nâng cao sức sống và sức khỏe tinh thần .

Nghiên cứu của Scott V. Adams, Rachel Ceballos, Polly A. Newcomb trên 1.021 người bệnh ung thư vào năm 2016 cho thấy, điểm trung bình về sức khỏe thể là 45,1 (95%CI: 44,4-45,8), thấp hơn một chút so với người dân Hoa Kỳ (điểm trung bình là 50) Điểm sức khỏe tinh thần của người bệnh là 54,1 (95%CI: 53,6-54,6)[17] .

<i>- Tại Việt Nam</i>

Nhiều nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đã được tiến hành tại nước ta.

Một nghiên cứu đã được thực hiện trên 376 người bệnh ung thư vú và 326 ung thư cổ tử cung thông qua sử dụng bộ công cụ đánh gá chất lượng cuộc sống QLQ- C30 và EQ-5D được công bố bởi nhóm EUROQOL cho thấy điểm CLCS tổng quát của người bệnh ung thư vú ở mức trung bình (58,56 điểm); điểm CLCS với chức năng thể chất (85,79 điểm) và chức năng nhận thức (78,59 điểm) là tương đối tốt, tuy nhiên chức năng hoạt động, chức năng cảm xúc và chức năng xã hội lại thấp hơn. Chỉ số chán ăn là 26,55 điểm; mất ngủ 35,37 điểm và chán ăn là 23,23 điểm. Các triệu chứng buồn nôn, táo bón và tiêu chảy ít gặp với điểm trung bình dưới 10 điểm. Vấn đề khó khăn tài chính của đối tượng nghiên cứu có điểm khá cao (50,09 điểm). Trong khi đó, điểm trung bình CLCS tổng qt của người bệnh ung thư cổ tử cung ở trên mức trung bình (69,99 điểm); khi so sánh điểm CLCS ở các chức năng khác nhau, điểm chức năng cảm xúc (trung bình 67,41 điểm) là thấp nhất, điểm chức năng nhận thức (88,29 điểm) là cao nhất-tương đối tốt, tuy nhiên, chức năng hoạt động và chức năng xã hội lại kém hơn. Điểm chức năng thể chất chỉ ở mức trung bình[2].

Nghiên cứu của Bùi Vũ Bình và các cộng sự thực hiện trên 175 người bệnh được chẩn đoán xác định bệnh ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 18/02/2015 đến 10/05/2015 thông qua sử dụng bộ câu hỏi FACT-G đã cho thấy, CLCS của người

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

bệnh mắc ung thư là thấp, điểm trung bình theo bộ câu hỏi FACT-G là 47,03 điểm (SD= 13,84). Trong đó, lĩnh vực thể chất có điểm cao nhất là 16,24 điểm (SD= 5,49), thấp nhất là lĩnh vực hoạt động (6,14 điểm – SD= 4,16), hai lĩnh vực quan hệ gia đình xã hội và tinh thần lần lượt là 12,39 điểm (SD= 2,97), 12,26 điểm (SD= 6,14) [9].

<i>1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư- Trên Thế giới</i>

Báo cáo trong nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đại tràng đã được thực hiện vào năm 2015 tại Anh đã chỉ ra một số vấn đề thách thức có thể làm tăng hoặc giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh, đó là: những tác động về tình cảm trong quá trình điều trị ung thư; các vấn đề xã hội và tài chính; các bệnh mạn tính và độ tuổi có thể làm trầm trọng hơn các vấn đề liên quan đến điều trị ung thư hay những phản ứng phụ về thể chất, tinh thần cũng có thể ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh[24] .

<small>Một nghiên cứu khác về Chất lượng cuộc sống và tử vong của những người còn sốngsau ung thư, nghiên cứu sử dụng bộ công cụ the Veterans RAND 12-item. Kết quả chỉ ra, trungbình điểm về sức khỏe thể chất có mối liên quan với tuổi cao, giới tính nữ, thừa cân béo phì, hútthuốc và đái tháo đường. Cịn điểm trung bình về sức khỏe tinh thần thấp có mối liên quan vớimột số yếu tố như tuổi cao, béo phì, trình độ học vấn thấp, hút thuốc lá và được chẩn đốn bệnhmuộn[25] [1]. Nhìn chung, có thể thấy rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộcsống của người bệnh ung thư .</small>

<i>- Tại Việt Nam</i>

Việc tìm hiểu những yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư nói chung được kết hợp cùng với mô tả về thực trạng chất lượng cuộc sống của chính họ.

<small>Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương về “Đánh giá chất lượng cuộc sống ngườibệnh ung thư giai đoạn IV trước và sau điều trị tại khoa chống đau bệnh viện Ung bướu Hà Nộinăm 2013” vào năm 2013 trên 202 người bệnh bằng bộ cơng cụ EORTC QLQ-C30 phiên bản 3đã tìm ra một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh: vị trí của ung thư cóliên quan có ý nghĩa thống kê với điểm sức khỏe tổng quát, triệu chứng đau và triệu chứng mệtmỏi. Chỉ số BMI có thể ảnh hưởng đến điểm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

chức năng thể chất, triệu chứng mệt mỏi và chán ăn; tuổi có liên quan đến vấn đề khó khăn tài chính, chức năng cảm xúc và chức năng xã hội. Ngồi ra, số lần vào viện có thể tác động đến khó khăn tài chính, chức năng hoạt động và chức năng xã hội [2].

Nguyễn Quỳnh Anh và cộng sự thực hiện nghiên cứu trên trên 376 người bệnh ung thư vú và 326 người bệnh ung thư cổ tử cung tìm ra một số yếu tố tiên lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú bao gồm: người bệnh có độ tuổi cao, có thang điểm triệu chứng mệt mỏi cao là yếu tố ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, trong khi thang điểm cảm xúc cao, độ tuổi thấp hơn và có điều trị bằng phương pháp phẫu thuật là các yếu tố tiên lượng người bệnh có cuộc sống tốt. Cịn với người bệnh ung thư cổ tử cung: người bệnh tuổi đã cao, đang kết hôn, thang điểm chức năng thể chất cao hơn là yếu tố tiên lượng người bệnh có cuộc sống tốt, trong khi điều trị bằng hóa chất, có xuất hiện tác dụng phụ không mong muốn, thang điểm chức năng nhận thức cao hơn, thang điểm triệu chứng mệt mỏi và mất ngủ cao hơn là các yếu tố tiên lượng người bệnh ung thư cổ tử cung có cuộc sống thấp hơn .

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chương 2

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1. Khái quát về bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là bệnh viện hạng I, trực thuộc sở Y tế Nghệ An, nằm giữa trung tâm thành phố Vinh, chỉ tiêu giường bệnh được giao năm 2023 là 1180 giường bệnh kế hoạch, 1311 giường bệnh thực kê; Bệnh viện có 37 khoa/phịng/ trung tâm, trong đó có 18 khoa lâm sàng; 07 khoa cận lâm sàng; 11 phòng chức năng, 01 trung tâm. Nhân lực hiện tại có 996 người, trong đó bác sỹ 283; điều dưỡng, kỹ thuật viên là 521; còn lại là đối tượng khác.

Trong những năm qua Bệnh viện Ung bướu Nghệ An đã có những bước phát triển đáng kể, chất lượng cán bộ, công nhân viên chức được nâng cao, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị được đầu tư đúng mức vì thế chất lượng khám chữa bệnh ngày càng tăng lên và đã tạo được lòng tin trong nhân dân, ngày càng có nhiều người bệnh đến khám và điều trị. Mỗi ngày Bệnh viện tiếp nhận khoảng 700 đến 800 người bệnh ngoại trú và 1200- 1300 người bệnh nội trú.

Đặc biệt tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An đã áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào khám chữa bệnh, chăm sóc người bệnh như áp dụng mơ hình quản lý tổng thể bệnh viện EHC, quản lý hệ thống labo xét nghiệm LIS, PACS (hệ thống lưu trữ và truyển tải hình ảnh).

2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều trị ngoại trú tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2023

Để có cơ sở khách quan về chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, học viên đã tiến hành một khảo sát cụ thể như sau: 2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

<i>2.2.1.1. Đối tượng:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Là người bệnh đã được chẩn đoán xác định mắc ung thư qua lâm sàng và giải phẫu bệnh, đang được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An.

<i>Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng.</i>

Các đối tượng được phỏng vấn là người trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên), có đầy đủ trí lực để hiểu rõ và trả lời các câu hỏi phỏng vấn.

Hiện tại đang được điều trị ngoại trú tại bệnh viện. Đối tượng đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.

<i>Tiêu chuẩn loại trừ.</i>

Những người có thái độ không hợp tác, từ chối trả lời và những người bệnh có điều kiện sức khỏe khơng cho phép.

Người bệnh có bệnh lý tâm thần, rối loạn hành vi tâm thần hoặc xa sút trí tuệ hoặc đang sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến hoạt động tâm thần như các thuốc an thần, chống trầm cảm,…

<i>2.2.1.2. Thời gian và địa điểm:</i>

- Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ 8 /2023 – 10 /2023

<i>2.2.1.3. Thiết kế nghiên cứu:</i>

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang.

<i>2.2.1.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:</i>

Cỡ mẫu được tính dựa trên cơng thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang và ước lượng một giá trị trung bình trong quần thể:

n = Z<sup>2</sup><small>1-α/2 x</small>

Trong đó:

- n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết

- α: độ tin cậy. Tương ứng với độ tin cậy 95%, ta có Z1-α/2 tương ứng là 1,96. - = 47,03 điểm (Điểm trung bình chung của chất lượng cuộc sống theo nghiên cứu của Lương Viết Hưng và các cộng sự về CLCS của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018)[1].

- = 13,84 là là độ lệch chuẩn được tham khảo từ nghiên cứu của Lương Viết Hưng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- = 0,05 là mức sai lệch tương đối mong muốn giữa tham số mẫu và tham số quần thể.

Đưa vào công thức ta tính được cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 134 người. Thực tế chúng ta đã lấy được 150 người bệnh vào mẫu nghiên cứu.

<i>2.2.1.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu:- Phương pháp thu thập số liệu</i>

Sử dụng phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp từng đối tượng tham gia nghiên cứu, đồng thời thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án của người bệnh thập các

<i>- Công cụ thu thập số liệu</i>

Công cụ được sử dụng là bộ câu hỏi SF- 36 (version 2.0), gồm 8 cấu phần về sức khỏe, hoạt động thể lực, sức khỏe tinh thần; hoạt động xã hội; cảm giác đau; sức khỏe chung. Ngoài những phần nội dung chính bên trên, phần bộ câu hỏi cịn được thiết kế thêm phần “Thơng tin chung về đối tượng nghiên cứu” và “Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu” để đáp ứng được với mục tiêu mong muốn đạt được. Để được đưa vào sử dụng, tiến hành pretest trên 10% đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp hiệu chỉnh và chẩn hóa thêm bộ công cụ.

<i>2.2.1.6. Các biến số:</i>

Biến số nghiên cứu được chia thành 4 nhóm chính:

- Nhóm 1: Nhóm biến số liên quan đến đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên <small>cứu: tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi ở, tình trạng hơn nhân, tình trạng kinh tế hộ gia đình, sử dụngbảo hiểm y tế khi điều trị, tiền sử (hút thuốc lá, uống rượu bia, stress, ăn mặn,…)</small>

- <small>Nhóm 2: Nhóm biến số liên quan đến đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên</small> cứu: Số năm mắc bệnh, chỉ số BMI, mức độ trầm trọng của bệnh, mắc các bệnh kèm theo khác,

- Nhóm 3: Nhóm biến số liên quan đến đo lường chất lượng cuộc sống của người bệnh, qua việc sử dụng bộ câu hỏi SF-36, bao gồm: tình trạng sức khỏe chung, tình trạng sức khỏe và khả năng thực hiện các hoạt động trong ngày, ảnh hưởng của tình trạng thể lực đến cơng việc, tình trạng cảm xúc có làm ảnh hưởng đến cơng việc, chịu đựng cơn đau, ảnh hưởng tới giấc ngủ, tình trạng cảm xúc, hoạt động xã hội.

- Nhóm 4: Nhóm biến số về một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>2.2.1.7. Phương pháp xử lí số liệu:</i>

Sau khi làm sạch phiếu, số liệu sẽ được tiến hành nhập phân tích, xử lý thơng tin trên phần mềm SPSS phiên bản 16.0.

<i>2.2.1.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu:</i>

- Nghiên cứu được tiến hành khi có sự đồng ý của lãnh đạo bệnh viện Ung bướu Nghệ An.

- Đối tượng được giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và được giải thích cặn kẽ mọi thắc mắc. Chỉ tiến hành phỏng vấn khi được sự đồng ý tự nguyện tham gia của đối tượng. Đối tượng nghiên cứu có quyền dừng, rút khỏi nghiên cứu bất kỳ lúc nào, không bị ép buộc phải tiếp tục.

- Tất cả những thông tin cung cấp được bảo mật tuyệt đối và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, khơng phục vụ cho mục đích nào khác.

2.2.2. Kết quả khảo sát

<i>2.2.2.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu</i>

Bảng 2.1. Một số đặc điểm chung về người bệnh tham gia nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nhận xét: Bảng 2.1 cho thấy, trong tổng số 150 đối tượng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh là nam giới và nữ giới là gần tương đương (50,6% so với 49,4%). Độ tuổi trung bình là 56,6 ± 9,8, trong đó, phần lớn đối tượng từ 60 tuổi trở lên (40,6%), tiếp theo là nhóm từ 50-59 tuổi. Có 14,0% người bệnh có gia đình là Hộ nghèo/cận nghèo. Phần lớn người bệnh đều đã kết hơn (96,7%), Về trình độ học vấn, có tới 58,7% đối tượng có trình độ dưới THPT. Người chăm sóc chính của người bệnh chủ yếu là vợ/ chồng của họ (82,7%).

Bảng 2.2. Một số đặc điểm khác liên quan tới tình trạng bệnh

Tình trạng dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><small>Nhận xét: Bảng 2.2 mô tả một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh. Kết quả cho thấy,</small></i>

<small>chủ yếu người bệnh mắc bệnh dưới 1 năm (68,7%). 20,7% người bệnh hiện bị suy dinh dưỡng.Về giai đoạn bệnh, phần lớn ĐTNC đang ở giai đoạn II, III (68,7%). 74,6% người bệnh đã đượcphẫu thuật, điều trị sau mổ tùy theo bệnh lý người bệnh được điều trị hóa chất, xạ trị và hóa xạđồng thời, có 25,4% không phẫu thuật. Về tuân thủ điều trị, 100 % ĐTNC đánh giá bản thân đãtuân thủ tuyệt đối. Trong khi mắc ung thư, có 30,6% người bệnh mắc một hoặc một số bệnh kèmtheo khác (như tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm dạ dày, viêm khớp...). Ngoài ra, có tới51,3% người bệnh hiện đang hút thuốc hoặc đã từng hút, 58,7% người bệnh vẫn uống hoặc đãtừng uống rượu bia.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>2.2.2.2. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư</i>

Bảng 2.3. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về chức năng thể chất của người

C8 <sup>Bị khó khăn khi cúi xuống, quỳ gối hay khom</sup> 51,0 46,7 – 55,3 lưng, ưỡn người

C6 Khó khăn khi leo vài bậc cầu thang 67,1 62,8 – 71,4

C5 <sup>Gặp khó khăn khi thực hiện nâng hoặc cầm vật</sup> 67,8 64,0 – 71,6 nhẹ

C10 Gặp khó khăn khi đi bộ khoảng dưới 100m 71,5 67,1 – 75,9 C7 Khó khăn khi leo lên 1 bậc cầu thang 75,9 72,1 – 79,7 C12 Cần phải giúp đỡ khi ăn mặc, tắm, vệ sinh 76,6 72,4 – 80,8

<i>Nhận xét: Bảng 2.3 cho thấy, trong các tiểu mục, điểm CLCS cao nhất thuộc về</i>

tiểu mục “Gặp khó khăn đi lại ít”, thấp nhất là “Gặp khó khăn khi thực hiện các cơng việc gắng sức” với 36,8 điểm (95%CI: 30,7 – 42,9).

Bảng 2.4. Chất lượng cuộc sống về vai trò thể chất của người bệnh ung thư

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

C14 Thực hiện ít hơn mong muốn 38,5 31,7 – 45,3

<i>Nhận xét: Kết quả tại bảng 2.4 cho thấy, “Bị hạn chế hoặc khơng thể trong việc</i>

thực hiện các sở thích” đạt điểm CLCS thấp nhất (28,8 điểm). Trong đó “Mất hẳn chức năng đi lại” đạt điểm cao nhất khi xem xét chất lượng cuộc sống về vai trò thể thất, với

C19 Thực hiện công việc không cẩn thận 76,6 70,7 – 82,5

<i>Nhận xét: Về những vai trò của cảm xúc của người bệnh ung thư (bảng 2.5),</i>

điểm của các tiểu mục là “Thực hiện công việc không cẩn thận”, “Thực hiện ít hơn mong muốn” và “Ảnh hưởng tới công việc và việc khác do tinh thần bị ảnh hưởng” giảm dần, lần lượt là: 76,6 điểm (95%CI: 70,7 – 82,5), 74,6 điểm (95%CI: 68,5 – 80,7)

<i>Nhận xét: Bảng 2.6 cho thấy, với “Cảm thấy kiệt sức” cao nhất (85,0 điểm), </i>

thấp nhất là tiểu mục “Tinh thần tràn đầy sức sống”, chỉ đạt 17,5 điểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Bảng 2.7. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về sức khỏe tâm thần của người bệnh

<i>Nhận xét: Bảng 2.7 cho thấy, khi đo lường về “Sức khỏe tâm thần”, điểm trung bình</i>

thấp nhất thuộc về người bệnh “Cảm thấy hạnh phúc” với điểm trung bình là 39,6 (95%CI: 35,6 – 43,6) và điểm cao nhất khi người bệnh “Cảm thấy nản chí và buồn bã”.

Bảng 2.8. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về Chức năng xã hội của người bệnh ung thư

C32 Tình trạng sức khỏe, thể lực và tinh thần ảnh 58,5 55,5 – 61,5 hưởng đến công việc (tính cả mặt thời gian)

C20 Ảnh hưởng tới các hoạt động xã hội 77,0 74,0 – 80,0

<i>Nhận xét: Kết quả tại bảng 2.8 cho thấy, với CLCS về “Chức năng xã hội” thì</i>

tiểu mục “Ảnh hưởng tới các hoạt động xã hội” đạt điểm cao hơn “Tình trạng sức khỏe, thể lực và tinh thần ảnh hưởng đến công việc (tính cả mặt thời gian)”, với 77,0 điểm so

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

mục “bị mất ngủ” đạt điểm gần tương đương với tiểu mục “Mức độ đau”, lần lượt là

C2 Tình trạng sức khỏe so với 1 năm trước 32,2 28,7 – 35,7

<i>Nhận xét: Với điểm trung bình CLCS về những nội dung đánh giá .Sức khỏe</i>

chung của người bệnh, tiểu mục có điểm cao nhất là “Yếu dần” cũng chỉ đạt” trung bình hơn 50 điểm, thấp nhất là tiểu mục cảm nhận về “Tình trạng sức khỏe hiện tại”, chỉ đạt 31,2 (95%CI: 28,6 – 33,8), còn điểm cao nhất thuộc về tiểu mục “Yếu dần” với 51,0

<small>ChứcVai tròVai tròChức Sức khỏe Chức Đau thựcSức khoẻ CLCSnăng thể sức khỏe của cảmnăngtâm thân năng xãthểchungchung</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

cao nhất thuộc tiểu mục “Đau thực thể”, với 75,8 điểm, xếp thứ hai là “Vai trò của cảm xúc) đạt 73,7 điểm, còn thấp nhất là tiểu mục “Vai trò sức khỏe thể chất” (35,2 điểm). Điểm trung bình CLCS chung của người bệnh là 56,5.

Trung bình kém Trung bình khá <small>Khá tốt</small>

Biểu đồ 2.2. Điểm trung bình Chất lượng cuộc sống phân theo các mức độ

<i>Nhận xét: Biểu đồ 2.2 cho thấy, khơng có người bệnh ung thư có CLCS kém. Sau</i>

đánh giá, 29,3% người bệnh có CLCS trung bình kém. Tỷ lệ người bệnh có CLCS trung bình khá cao nhất với 63,4%. Cịn lại là 7,3% có CLCS khá tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>2.2.2.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư</i>

Bảng 2.11. Mối liên quan giữa điểm Chất lượng cuộc sống với giới tính của đối tượng nghiên cứu

<i>Nhận xét: Bảng 2.11 cho thấy, điểm trung bình CLCS về “Vai trị của cảm xúc”</i>

của nam cao hơn nữ (77,7 điểm so với 67,1 điểm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Với 7 lĩnh vực khác thì điểm trung bình CLCS giữa nam và nữ đều khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Bảng 2.12. Mối liên quan giữa điểm Chất lượng cuộc sống với nghề nghiệp chính của đối tượng nghiên cứu.

Bn bán/kinh doanh 85,3 77,4 – 93,3

</div>

×