Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.25 MB, 108 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
1.1.2. Vai tị của hệ thống cơng trình thủy lợi đỗ với nền kinh tế quắc đâm của
<small>nước ta</small>
“hủy lợi là một trong những cơ sở hạ ting thiết yếu để ổn định và từng bước nâng cao
<small>đồi sống vật chất tình thần của nhân dân. Thiết lập những tiễn đề cơ bản và tạo ra môi</small>
trường thuận lợi, thúc đấy quá tình phát triển kinh tế xã hội của đắt nước. Ngày 10/05/1999, Quốc hội đã thảo luận vé báo cáo của Chính phủ cho rằng:
nước ngồi cũng phải đầu tư cho thủy lợi”. Biu tư cho thủy lợi vừa để kích cầu vừa để
<small>sổ di vay</small>
phát triển kinh t, kinh nghiệm cho thấy ở đầu có thủy lợi thì ở đó cổ sản xuất phát tiễn và đời sống nhân dan bn định. Thủy lợi thực hiện ting hợp các biện pháp sử dung các nguồn lực của nước trên mặt đất đưới mặt đắt đẻ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
<small>xinh hoạt nông thôn, đồng thời bạn cÍ và sinhtác hại của nước gây ra cho sẵn xihoạt của nơng dân, Như vay, thủy lợi hóa là một q trình lâu dài nhưng có ý nghĩa to</small>
<small>phát triển nền nông nghiệp nước ta,</small>
Cho đến nay, Việt Nam cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, nông nghiệp là khu vực sản xuất vật chất chủ y <small>thu hút tới 70,5% lực lượng lao động xã hội và làm ra</small>
khoảng 23.6% GDP. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gdm trồng tot, chăn mui, chế
<small>iến, lâm nghiệp, ngư nghiệp... tắt cả các hoạt động này dều rất cần có nước. Vì vậy</small>
nên kinh tẾ nước ta pha thuộc rất nhiễu vào thiên nhiên. nếu như thời tết khí hậu thuận
<small>Joi thì đồ là mơi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời</small>
kỳ mà thiền tai khắc nghiệt như hạn hán, bo lụt th sẽ gây ảnh hưởng nghiêm tong
<small>đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát iển của ngành nơng nghiệpnói chung và cây lúa nói riêng, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan</small>
Trong những năm qua, cùng với tiền trình phát triển kinh tế, xã hội, chúng ta đã đầu tr xây dựng nhiều cơng tình, bệ thống cơng tình thuỷ lợi lớn. nhỏ, hình thành nên một
<small>hệ thống cơ sở vật chit ha tang hết sức to lớn, quan trọng phục vụ đa mục tiêu tưới iêu</small>
cho nông nghiệp, nuối trồng thuỷ sản, cất lồ giao thông, phát điện, ngin mặn giữ ngọt,
<small>du lịch... bao đảm cho sin xuất và đồi sống dân sinh. Đặc biệt, thu lợi đã góp phần</small>
ổn định sin xuất giờ vũng và nâng cao năng suất sản lượng cây trồng, đảm bảo an
<small>ninh lương thực, xố đối giảm nghèo ở nơng thơn, đưa nước ta từ một nước thiếu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>lương thực, trở thành một nước không chi én định lương thực mi còn cổ vượt như cầu</small>
trong nước để trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu trên thé
trong việc phát iển kinh tế xã hội. góp phần đảm bảo đời sống an sinh và bảo vệ mơi
<small>trường, Vì vậy mà bệ thống thuỷ lợi có vai trị ác động rốt lớn đối với nễn kinh tế của</small>
<small>nước la như su</small>
1. Di bảo tri, tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cắp nước cho những khu vục bị hạn chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo dai và gây ra hiện tượng mắt mia mã trước đây tỉnh trạng này là phd big. Sự phát
<small>triển của hệ thống thủy lợi đã cung cấp đủ nước cho đồng ruộng làm tăng năng suất</small>
<small>của cây trồng và khảnăng ting vụ. Hiện nay do sự quan tâm của Đăng và Nhà nước</small>
<small>nên ngành Thủy lợi có sự phát triển đáng ké và góp phần vào vẫn đề xóa đối giảm</small>
sin lượng cây tring ting đã đưa Việt Nam ở thành nước đứng thứ 2 trên ThE
<small>giới về xuất khẩu gạo.</small>
Nhờ có hệ thông thủy lợi kim tăng năng suất cây trồng đã tạo điều kiện để phát triển. nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp, làm ting giá tr
<small>tổng sản lượng của nước ta nồi tiêng và khu vực nói chung.</small>
2. Gép phn phát triển du lịch sinh thái
“Các cơng tình thủy lợi. đặc bí hỗ chứa nước luôn được tận dụng và kết hợp để phát iển du lịch (như các hồ Núi Cóc, Tuyển Lâm, Cửa Dat, Kẻ Gỗ, Đồng Mô, Suối Hai, Đại Lai, Đầm Vạc,..), một số sân đánh gôn, các nhà nghỉ cũng được xây dung <quanh các hồ thuỷ lợi Đại Lai, Xa Hương, Đẳng Mô... Một số hệ thông thủy lợi cũng
<small>được kết hợp thành tuyến giao thông - du lịch. Ngồi ra, các cơng trình thuỷ lợi cịn cấp,</small>
thốt nước cho các làng nghề dụ lịch,
<small>3. Phục vụ phat triển công nghiệp, thủy điện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">8: Cửa Đạt, Núi & hop cấp nước cho thuỷ điện như các
Cốc, Cim Sơn, Khuôn Than, Tà Keo, Yazun hạ, trình hồ chứa thuy lợi đã
<small>4. Phục vụ phát tiễn diém nghiệp</small>
Cac hệ thống thuỷ lợi đóng vai trị rat quan trọng cho việc sản xuất muỗi thông qua hệ thống kênh mương din lấy nước biển vào các cánh đồng sin xuất mui, hộ thống
<small>bờ bao ngăn ngừa nước lũ tràn vào đồng muối phá hoại các công trình nội đồng,</small>
phần tiêu thốt nước mưa và nhanh chống thio nước ngọt ra khỏi đông muỗi. 5. Cấp hước sinh hoạt và đồ tị
Cơng trình thủy lợi trực tiếp ấy nước từ các hỒ chứa và cơng trình đầu mối, thông qua hệ thống kênh mương dẫn cấp cho các khu dân cư, đô thị đảm bảo cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho dân sinh, Hệ thống công tình lấy nước từ Hồ Ha Bình về cấp cho
<small>Mà Nội là một cơng trình tiêu biểu về sắp nước đô thị</small>
6. Phục vụ mudi trắng thủy sản và chân ni
<small>Các cơng tình thủy lợi ln đồng vai trị phục vụ tích cực, có hiệu qua cấp thốt nướccho ni trồng thuỷ sản, cung cắp mặt nước cho môi trồng thủy sin (các hỗ chúa), Hệ</small>
thống thủy lợi còn là mỗi trường, là nguồn cung cấp nước và tiêu thoát nước cho ngành chin nuôi gia sic, gia cằm và thủy cằm, cấp nước tưới cho các đồng cỏ chin ni, cắp, thốt nước cho các cơ sở giết mơ gia súc, gia cằm,.
<small>7. Phục vụ phát triển lâm nghiệp, giao thơng</small>
<small>Cúc cơng inh thay lợi ạ các tính miền núi, trong do, Tây nguyên và đông Nam bộ,</small>
cắp nước, git dm cho các vườn wom cây, cung cắp nước bio vệ phòng chống cháy
<small>rừng, phát triển rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Các bờ kênh muong, mặt đập dâng,</small>
<small>đập hồ chứa, cầu máng được tận dụng kết hợp giao thông đường bộ. Hỗ chứa, dườngkênh tưới tiêu được kết hợp lâm đường giao thông thủy được phát triển mạnh ở vùng</small>
Đồng bằng sơng Cứu Long
<small>8. Gop phần phịng chẳng thiên tai, bảo vệ mỗi trưởng</small>
<small>Các cơng trình thủy lợi có tác dụng phịng chống ting ngập cho diện tích đất canh tác</small>
<small>và làng mạc, đặc biệt là những vũng trùng, góp phần cải tao và phát triển mơi trườngsinh thái, cải thiện đời sống nhân dân. Điều tiết nước trong mùa lũ để bổ sung cho mùa</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>ki</small> chống lại hạn hin, chống xa mạc hóa, chẳng xâm nhập mặn.... Hệ thing để sông. để biển, cơng tình bảo vệ bở, hd chin có tắc dụng phịng chống lũ lụt từ sơng bin. chống x6i 10 bờ sơng, bờ biển... Ngồi ra các cơng tình thủy lợi còn điều tiết nước
<small>giữa mit lũ và mia kiệt lâm tăng lượng đồng chảy kiệt. đồng chảy sinh thé cho sơng</small>
<small>ngời, bổ sung nguồn cho nước ngằm. Cơng rình thủy lợi có vai td to lớn rong việc</small>
cái tạo dit, giáp đất số độ âm cin thiết để không bị bạc miu, đã ong h <small>3. chống cát</small>
<small>cực cải tạo điệu kiện vibay, cát nhảy và thối hóa đất. Các hồ chứa có tác động tí</small>
khí hậu của một vùng, làm tăng độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất, tạo nên các thảm phủ
<small>thực vật chống xói mịn, rửa trôi đắt đai.</small>
1LI-3. Các mặt hiệu quả mà hệ thẳng cơng trình thủy lợi mang lại đối với nén kinh:
<small>tế quốc dân của nước ta</small>
<small>Là một nước nông nghiệp, từ hing nghìn năm nay, cuộc sống của người dân Việt Nam.</small>
gắn liễn với các công việc về thủy lợi. Xã hội ngày càng tiến bộ tạo điều kiện đễ thủy lợi phát tiễn, phục vụ đắc lực nhu cầu ngày căng cao hon, đa dang và phong phú hơn của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước [3].
Nằm ở vũng Đông Nam A chịu anh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đi gió mùa. Việt
<small>Nam có lượng mưa va ding chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân hằng năm của.</small>
sả nước đạt gin 2000 mm, Việt Nam có mật độ sơng ngời cao, có 2360 sông với chiều
<small>dài từ 10 km trở lên và bầu hết sông ngồi đều chây ra biển Đông. Tổng lượng dn</small>
chảy bình quân vào khoảng 830 tỷ mÏ/năm, trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngồi
<small>Phả a bổ mưa và đồng chảy tong năm không đều, 75% lượng mưa và đồng chiy tậptrung vào 3 4 thing mia mưa. Mùa mưa lại rừng với mùa bio nên Việt Nam luôn</small>
phải đối mặt với nhi thiên ti vỀ nước, đặc biệt là i ụt
Là quốc gia có nền nơng nghiệp lia nước, dân số đơng. Tổng diện tích đất nông
<small>nghiệp luôn được khai phá mở mang thêm nhưng đến năm 2015 mới chỉ đạt 10,2 triệuha trong khi dan số là 90,7 triệu người. Nếu tính riêng diện tích trồng lúa cả nước có 4</small>
trig ha thì bình qn một nơng dân ở nhiều vùng chỉ có 300-400m/người. Đây là mức thấp nhất trong khu vực, đồng thời cũng là mức thp nhất th giới
Dé đảm bao lương thực cho dat nước có số dân đơng trong điều <small>én thiên tai ác liệtừ xa xưa, tổ tiên người Việt đã phải sớm xây dựng các cơng trình khai thác, di</small>
<small>tiết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>nguồn nước, dẫn nước, sử dụng nước tử nhỏ, thô sơ ạm bo, thời vụ cho dn ísơng</small>
trình có quy mơ lớn. KẾ thừa truyền thống của cha ông, từ sau năm 1954 khi miễn Bắc được giải phóng; Đảng, Nhà nước ta đã khơi phục nhanh chóng các hệ thống thủy lợi
<small>bị chiến tanh tin phá, đầy mạnh xây dựng các công tinh thủy lợi từ nhỏ đến lớn như</small>
<small>hồ Cấm Sơn, Núi Cốc, hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải, các hệ thống tram bơm</small>
<small>ở Bắc Hà Nam, Nam Định. Thấi Bình</small>
<small>Năm 1975, sau khi nước nhà thống nhất với sự tăng cường của lực lượng cán bộ khoa.</small>
học, kỹ thuật miền Bắc, công việc quy hoạch và xây dựng các hệ thống thủy lợi đã nhanh ching được trién khai mạnh mé ở miền Trung và miỄn Nam, tạo ra bước đột
<small>phát về phát triển thủy lợi trong phạm vi cả nước.</small>
<small>© Đẳng bằng sơng Cửu Long do có chủ trương kỹ thuật và bước di thích hợp để cải</small>
<small>tạo các vùng bị ngập lũ, chua phèn và xâm nhập mặn bằng các hệ thống kênh trục,</small>
kênh ngang, cổng, đập, bờ bao... Nên đã tạo ra khả năng để chuyển vụ lúa mồi
<small>năng suất thấp sang 2 vụ lúa đông xuân, hè tha có năng suit ao trên một vùng rộng:</small>
lớn ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu.
6 miễn Đơng Nam Bộ, miễn Trung, Tây Ngun ngồi phát tiễn các hệ thông thủy lợi vừa và nhỏ đã xây dựng nhiều cơng trình hồ đập lớn như Dau Ti >, Phú
<small>Ninh, Thạch Nham Đá Bản, Sông Quao, Yaun, Krong Buk.</small>
<small>tụ, Kế</small>
<small>Ở miễn Bắc tiếp tục nângấp và làm mới các cơng trình tưới, tiêu dng và nâng cắp hệ</small>
thống đề điều.
Thanh quả chung của công ác thủy lợi đã đưa lại cho đất nước là rt to lớn và đã góp
mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sin xuất nơng nghiệp. cơng nghiệp. sinh hoạt, và ải
<small>to môi trường, Cổ thé khái quát những mặt hiệu quả mà thủy lợi đồng góp cho đất</small>
<small>nước trong thời gian qua như sau</small>
<small>1. Hiểu quả cắp nước neti, phục vụ sẵn xuất nông nghiệp</small>
<small>Năm 1945 không kẻ ở đồng bằng sông Cừu Long, cả nước có 13 hệ thống thủy nơng</small>
tập trùng ở các tinh rung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bồn cũ, Duyên bái miễn Trung,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đập Thác Huống trên sông Cầu, đập Bái Thượng trên sông Chu, dip Đô Lương rên
<small>sông Ci, đập Đồng Cam trên sông Ba... Tổng năng lực tưới của các cơng trình đập lớn</small>
cùng với 13 hệ thống thủy nơng nói trên đã đảm bảo tưới cho 324.900 ha, tiêu cho
<small>77.000 ha.</small>
Từ năm 1956 đến năm 2009, cả nước đã xây dựng được rên 500 hỗ đập thủy nơng loại lớn và vừa, trong đó có những đặp cao như: Cắm Sơn cao 40,5 m chứa 338 triệu m’, Kẻ Gỗ cao 40 m chứa 425 triệu m’, Phú Ninh cao 38 m chứa 425 mỶ, Cửa Dat cao.
<small>118 m chứa 1,5 tỷ m’, Diu Tiếng cao 30 m chứa 1.45 tỷ m?</small>
Tinh đến cuối năm 2009, các hồ đập cùng các biện pháp công tình thay lợi khác như trạm bơm, cống, kênh đã đảm bảo cho trên 7 triệu ha đất lúa được tưới, trong đó; vụ
<small>đơng xn 2.04 triệu a, hề thu 2.3 triệu ha, vụ mita 2.51 triệu ba. Các công tình thuỷ</small>
<small>lợi cũng đã tạo nguồn nước tưới cho 1,15 triệu ha; tiêu úng cho 1,8 triệu ha (trong đó</small>
1.45 triệu ha đt ruộng tring): ngăn mặn cho trên 800 nghìn ha ở ĐBSCL: ci tạo chữa
<small>phèn cho 1.6 trigu hà</small>
“hành quả trên đã gốp phn ting sin lượng lúa từ 16 triệu tắn năm 1986 lên 192 triệu tấn năm 1990; 24,9 triệu tấn năm 1995; 32.5 triệu tin năm 2000 và 38.7 triệu tắn năm 2008, để đến năm 2015 khối lượng xuất khấu gạo của nước ta đã đạt 6,58 triệu tấn.
<small>tác loại hoa mẫu cây công nghiệp cũng phát triển nhanh.</small>
Cùng với lúa sản xuất nơ,
<small>chóng góp phần phát t n chăn mơi gia súc và tao vành đai thực phẩm ổn định cho</small>
<small>các đô thị.</small>
2. VỀ cơng tác để điều - phịng chống và giảm nhẹ thiên ti
Nằm trong vùng nhiệt đói gió mùa và gin một tong 5 trung tâm bão lớn nhất của thể
<small>giới, hing nam kèmlật Nam phải chịung chục cơn bão lớn, thông thưởng bão</small>
theo mưa lớn gây nên những thiệt hại lớn về người, tài sản và sản xuất nông nghiệp.
<small>6 miền Bắc và khu Bốn cũ để chống bão lụt, ngăn nước biển dang từ xa xưa ông cha</small>
ta đã đắp de, làm kẻ nhưng mức đảm bảo không cao. Chỉ riêng năm 1945 hệ hổng để
<small>sông Hồng đã có 79 đoạn bị vữ, để khu 4 cũ cũng luôn trong tỉnh rang không an tần</small>
Tir 1956 đến may, hệ thống dé sông luôn được củng cổ. Cùng với các giải pháp điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tiết hỗ chứa khi có mùa lũ và chỉ đạo phịng chống ạt bão kịp th, đã góp phin bảo về
<small>dân cu, mùa màng, hạn chế được nhiễu thiệt hại bởi thiên tai</small>
đồng bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên bị ngập từ 1.2 - 1,6 triệu ha về mùa lũ và có đến 100 nghìn ha bị mặn xâm nhập. Từ sau năm 1975 đã dip hệ thông bờ bao
<small>on 0 sm, họ chế xâm nhập nặn và nhiễu ơng nk thốt lũ, bệ hổng để biểncũng từng bước được xây dựng ở nhiều địa phương, nhờ vậy đã bảo vệ được</small>
<small>diện tích gieo trồng lúa hè thu ở vùng lũ và lúa đông xuân ở vùng trùng không bị lũsớm đe doa và nước biển xâm nhập,</small>
ước sinh hoại, nước công nghiệp và nudi trằng thủy sản
<small>Các hệ thống thủy lợi được xây dung trong nhiều năm liên tục được phân bổ rộng</small>
<small>khắp trên mọi vùng của đất nước đã góp phần cung cấp nước sinh hoạt cho dẫn cư</small>
<small>xung quanh cơng trình. nhiều</small>
đơ thị như hd Song Ray (Bà Rịa - Vũng Tâu), hỗ Mỹ Tân (Ninh Thuận), Hòa Sơn (Khánh Hòa), cụm hồ Thủy Yên - Thủy Cam (Thừa Thiên Hi
<small>‘Trang (Hà Tĩnh), Ban Mong (Som La), la Keo - Nà Cay (Lạng Sơn), Nỗi bật nhất l đã</small>
xây đựng được các cơng tình cấp nước cho 30 vạn đồng bio ving cao đặc biệt là
<small>nước sinh hoạt cho các điểm công nghiệp vàNgân Trười - Cảm</small>
những ving núi đã vôi như Trả Linh, Hà Quảng, Lục Khu (Cao Bằng) Yên Ninh,
<small>Quang Bp, Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang)... nhiễu huyện vàng cao ở Lào Cái, LaiChâu, Sơn La.</small>
Thuỷ lợi cũng cắp nước cho nôi trồng thủy sản, hàng vạn ha mặt nước của các ao hồ nuôi thủy sản đều dựa chủ yếu vào nguồn nước ngọt từ các hệ théng thủy lợi; đổi với các vùng ven biển, phần lớn các công nh thủy lợi đều t nhiễu đồng góp và việc tạo
<small>ra mơi trường nước 1, nước mặn để mới tơm và một số lồi thủy sản quý hiểm, tạodiéu kiện cho việc nuối trồng thủy sin có bước phat triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu</small>
<small>ngày càng cao của nhân dân trong nước và xuất khẩu</small>
<small>4. Đồng góp vào xóa đối giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới</small>
<small>là vùng sâu, vùng xa do ruộng đất it, tập,quán canh tác còn lạc hậu, dân số tăng nhanh, vi vậy cuộc sống gặp nhiều khó khăn, có</small>
nơi cịn q nghèo; các cơng trình thủy lợi nhỏ được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>khác nhau đã giúp cho nơng dân có nước để canh tác,sóp phần xóa đói giảm nghề</small>
cho nhiều vùng rit khó khăn.
NNhiễu cơng tình đã ạo ra nguồn nước đ trồng rt và định canh, định cư để xó đối giảm nghèo và bảo vệ rừng, han chế được việc đốt nương ty.
"Những cơng trình kênh mương ở đồng bằng sơng Cửu Long thực sự là điểm tựa để
<small>lâm nhà tránh lũ, phân bổ lại dân cư và tiến sâu vào khai phá những ving đất cịnhoang hóa.</small>
TNhững cơng trình như 6 trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định thực sự đã xón đi cảnh
<small>"6 thắng di chân, 6 thing đi tay” của người dân địa phương, đấy lõi được căn bệnh dau</small>
mắt hột, bệnh chân voi của người dân nơi đây,
<small>5, Tắc động của thủy lợi đối với mỗi trường</small>
“rong những năm qua, thủy lợi đã gp phin quan trọng vào mở mang tải nguyên đắt
<small>và edi tạo mỗi trường đất. Điều này có thé thấy rất rõ khi nghiên cứu vé lịch sử phát</small>
triển của các đồng bằng đặc bigt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tại đây, đã cho thấy
<small>thủy lợi đã có những đóng g6p quan trọng để mở mang tài nguyên đất dai và cải tạo</small>
môi trường đất: Từ một cánh đồng phù sa lớn cịn hoang sơ cách đây hơn 200 năm, sau.
<small>khí nhà Nguyễn cho đào các kênh Rạch Rá - Hà Tiên, kênh Vĩnh TE... đã có 520,000ha đắt hoang được khai phá, đưa vào trồng trọt, sau đó đưa tau cuốc vào đào kênh thi</small>
<small>điện tích đất đã được tăng lên nhanh chống vả đạt đến 1170000 ha (1890);1.530.000 ha (1910), 1.930.000 ha (1920), 2200.000 ha (1935)</small>
<small>Cá</small>fc kênh khi mở ra đã là các điểm tựa làm nhà chống 10, phân bổ lại dân cư để tiến sâu vào khai phá những vùng đắt mới cịn hoang hóa. tạo ra mạng lưới giao thông thủy
<small>thị trong vùng</small>
<small>cho phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu đời sống xã hội ở nơng thơn các đơ</small>
<small>Với đặc điểm địa hình tring thấp, chế độ lũ, triều phúc tạp ở ding bằng sông Cửu,Long đã làm cho 1,6 triệu ha bị chua phèn, trên 80 vạn ha bị nhiễm mặn nhưng với cácgiải pháp làm kênh din nước ngot từ sông Tién, sông Hậu vào để ém phèn rồi lại xổ</small>
phèn qua hệ thống kênh cổng, đập đã cải tạo dẫn được vùng đắt phèn rộng lớn ở Đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Tháp Mui</small>
<small>dựng ở các cửa sông để giữ ngọt, ngăn mặn xâm nhập và rửa mặn trên đồng ruộng đãTứ giác Long Xuyên...và với nhiều con đập và cổng lớn nhỏ được xây</small>
cải tạo din được hàng trăm ngàn ha đất bị nhiễm mặn, chua phèn.
iêm khê mùa thối” chấm dứt được cảnh.
<small>“Thủy lợi đã và đang cải tạo những ving di</small>
1g ngâm da, chết ngẫm xương” và các bệnh đau mắt hột ở các vùng chiêm trững, tiêu thoát nước thải bin, nước gây ngập ng khi mưa và tiểu đăng cho nhiễ đô thị
<small>6. Các hỗ chữa nước th lợi đã tạo điều kiên cho phát triển d lịch, nghỉ ngơi</small>
Trong những năm qua, nhiều hỒ chứa nước không chỉ cung cẤp nước cho sản xuất
<small>nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của dân cư trong vùng mà cỏn tạo nên những.</small>
<small>vùng sinh thái có cảnh quan đẹp, khơng khí rong lành, biển những ving đất hoang sơthành những khu du lịch, nghi ngơi, góp phần phân bổ lại dân cư, tạ việc làm và thu</small>
nhập cho nhiều người lao động. Các cơng trinh như vậy hầu như có ở rit nhiễu dia Hồ Bình, Dầu phương. trong đó phải ké đến các vùng nổi tiéng như các hồ Thác
<small>, Ding Mô, Suối Hai</small> Cée, Cắm Sơn, Đại Lai và nhiều nơi kh:
<small>7. Đồng gấp vio việc quản lý tài nguyên nước, phát triển công nghiệp, thủy điện</small>
<small>Bộ Thủy lợi trước diy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nong thôn ngày nay cũng đã lâm</small>
<small>nhiều công việc để quản lý có hiệu quả nguồn tải nguyên nước như quản lý lưu vực</small>
sơng, quản lý rừng đầu nguồn, rừng phịng hộ để bảo vệ và phat triển nguồn nước,
<small>chống làm nhiễm bản và cạn kiệt nguồn nước, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài</small>
ngun nước thơng qua việc xây dựng Luật Tài nguyên nước và nhiều văn bản dưới
<small>Mậtác nhà khoa học Thuỷ lợi cũng đã nghiên cứu và phối hợp với nhiều ngành,</small>
nhiều tinh để lập quy hoạch lưu vực sông, sử dụng tổng hợp tải nguyên nước, phát tiễn thuỷ điện kết hợp với thủy lợi và sử dụng nguồn nước để cải tạo đất, chống xâm
<small>nhập mặn và củi tạo môi trường sinh thi, tạo ra nguồn năng lượng sạch và có th ti</small>
tạo đảm bảo an ninh năng lượng, phục vụ phát triển bền vũng nén kính tế của đất nước
<small>trong những năm qua</small>
Ving Đồng bing sơng Hồng có nhiễu tim năng, điều kiện phát triển công nghiệp nên
<small>đã phát triển trở thành vùng công nghiệp chủ yếu của đất nước với các khu công</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>nghỉquy mô tại Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Thái Bình, Nam Dinh, Hưng n.với các ngành sản xuất đa dang và phong phú như:</small>
Các công tình thuỷ lợi (CTTL) đã trực tgp hoặc gián tp cung cấp nước cho phát tiễn công nghiệp, tiêu công nghiệp, các làng nghề nh kênh mương thu lợi cung cấp
<small>một phần nước sản xuất cho các xí nghiệp, cung cấp nước cho công nhân sinh hoạt</small>
trực iếp hay giá tiếp làm tăng nước ngim trong các in). phin lớn các làng nghề ở
<small>nông thôn đều nhờ hệ thống thuỷ lợi cắp và thốt nước,</small>
CCác ing nghễ, khu cơng nghiệp nhỏ ti các tinh Phú tho, Thái Nguyên, Lạng Son, Bắc
<small>Ninh, Thi Bình, Hà Nam, Nam Định, Vinh Phúc, Ha Nội, Hải Phịng..Cũng được hệ</small>
<small>thống thuỷ lợi cắp, thốt nước toàn bộ hoặc một phần (trực tiếp hay gi tán tiếp).</small>
<small>at, Núi Cốc, Cắm Sơn, Khuôn Thin, Tà Keo, Yazun ha.</small>
cơng tình hỒ chứa thuỷ lợi đã kết hợp cấp nước cho thuỷ điện như các hỗ: Cửa 1.2. Hiệu quả kình tế của hệ thống cơng trình thủy lợi
.L3.I-Khái niện hiệu quả kinh tễ của hệ thắng cơng trình thấy lợi
Hiệu qua kinh tế của cơng trình là tồn bộ mục tiêu kinh tế đã được dé ra của cơng. trình, được đặc trưng bằng hai lại chỉ ig là ác chi tgu định tinh thé hiện ở ác loi
<small>hiệu quả đạt được của cơng trình) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ</small>
giữa chỉ phí đã bỏ ra của cơng trình và các kết quả dat được theo mục iêu của cơng
<small>trình). Ngồi các lợi ích khó lượng hóa thành tiền như: lợi ích về mơi trường; lợi ích</small>
<small>tx</small> Mue tiêu kính tẾ của một dự án thủy lợi là hiệ quả từ sắp nước cho sản xuất nông nghiệp; hiệu quả từ cấp nước cho sinh hoạt, chăn nuôi; hiệu quả cấp nước cho công nghiệp; hiệu quả cắp nước cho phát triển thủy s <small>a</small>
im quan trong của việc đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cơng trình. Mục dich của phân tích kính té là nhằm xem xét và đánh giả khả năng và mức độ đóng
<small>sóp về mặt lợi ích của dự án xây dựng cơng trình cho nền kinh tế quốc dân. Phân tích</small>
kinh tẾ nhằm giúp các cơ quan có thẳm quyền: Đưa ra được quyết định nên hay Không
<small>nên triển khai thực hiện dự án dựa trên cơ sở mức độ khả thi kinh tế của dự án; Lựa</small>
chọn được phương án hiệu quả nhất trong số các phương én có thể, Đánh giá rút kinh
<small>in</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nghiệm. điều chính nhằm tăng tính hiệu quả của dự án đối với các dự án đầu tư xây
<small>dựng cơng trình đã di vào giai đoạn vận hành khai thác.</small>
Trong giai đoạn lập dự án, để lựa chọn được phương ấn tôi wu cho một dự ấn đầu tr xây dựng cơng trình người ta có thể dùng 3 loại phân tích là phân tích kinh tế - kỹ
<small>thuật, phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội.</small>
<small>“Thông thường, sau khi các phương ấn kỹ thuật được phân tích kỹ thuật giúp</small>
<small>người ta lựa chọn được các phương án hợp lý. Đến lúc này, néu có đủ các s liệu cần</small>
<small>thiL người ta có thể tihành so sánh, lựa chọn phương ántru thông qua phân tíchkinh tế - kỹ thuật, nghĩa là dùng các phương pháp như phương pháp giá trị - giá trị sử</small>
<small>dụng hay phương pháp dùng một chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để lựa chọn</small>
phương én t wu, Nếu bước phần tích kinh <small>kỹ thuật đã lựa chọn được phương ấn</small>
<small>tối ưu đốt nhất thì bước phân tích tài chính và phân tích kinh - xã hội sẽ khẳng định</small>
<small>tính hiệu quả (hay khơng hiệu quả) của phương án đó về mặt tài chính và kinh tế - xãhội. Nếu bước phân tích kính tế - kỹ thuật khơng thực hiện được do không đủ số liệu</small>
hoặc thực hiện rồi nhưng vẫn chưa lựa chọn được phương án tôi ưu (nhưng ít nhất cũng phải chỉ ra được một tập hợp các phương án khả thi nhất) thì bước phân tích tài
<small>chính và phân tích kinh tế à cơng cụ đắc lực để chỉ ra phương án tối ưu cần được lựa</small>
<small>chọn [7].</small>
<small>Phin ích ti chính xem xét dự án đầu tư theo giác độ lợ ích trực iếp của chủ đầu tr.</small>
‘Tei yi phân ch kin loi đánh giá đự ấn xuất phát từ lợi fh của toàn bộ én kính tế quốc dân và tồn xã hội. Phân tích kinh tế rt cn thiết vì
~ Trong nén kinh tế thị trường, tuy chủ trương đầu tư phin lớn là do các doanh nghiệp, tw quyết dinh xuất phát tr lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp, nhưng nổ không được
<small>tr với luật pháp và phải phù hợp với đường lồi phát triển kinh tế - xã hội chung của</small>
<small>đất nước, trong dé lợi ích của đắt nước và doanh nghiệp được kết hợp chat chế. Những:yêu cầu này phải được thể hiện thơng qua phần phân tích kinh tế của dự án;</small>
Phân tích kinh tẾ đối với nhà đầu tư đổ là căn cử chủ yêu để thuyết phục Nhà nước, sắc cơ quan có thắm quyền chip thuận dự án, thuyết phục các ngân hàng cho vay vốn, thuyết phục nhân dân địa phương đặt dự án ủng hộ chủ đầu tư thực hiện dự án;
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">~ Đối với Nhà nước, phân tích kinh tế là căn cứ chủ yếu để Nhà nước xét duyệt giấy phép đầu nr
~ Đối với các tổ chức viện try dự án, phân tích kinh tế cũng lä một căn cứ quan trọng là đối với các tô chức viện trợ nhân đạo, viện trợ cho. 4 họ chấp thuận viện trợ, nhấ
<small>các mục dich xã hội, viện trợ cho việc bảo vệ môi trường;</small>
Đối vị ác dự án phục vụ lợi ích cơng cơng cho Nhà nước rực i thì phin
<small>phân tích lợi ích kinh tế đồng vai trở chủ yêu trong dự án, loại dự ấn này hiện nay &</small>
nước ta khí ph biển và chiếm một nguồn vốn khá lớn mà các dự án đầu te xây dựng
<small>các cơng trình thủy lợi là một minh chứng;</small>
- Đổi với các dự ân đã đi vào quản lý kh thác, việc phân la đự ấn luôn ln giữ một vai tị quan rọng tong việc rút ra các bi học, đánh giá những kết quả
<small>đạt được và tim ra giải pháp để góp phan nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.qu kính tế của hệ thống câng trình thủy lợi</small>
<small>lánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án xây dựng công trình thủy lợi là một vi</small>
làm hốt sức phức tạp và khó khăn. Chúng ta khơng thé dùng một chỉ <small>don độc hay</small>
một phương pháp đẻ xác định, ma cần phải dùng nhiều chỉ tiêu, nhiều nhóm chỉ tiêu, nhiều phương phíp, vì mỗi chỉ tiêu, mỗi nhóm chỉ tiêu, mỗi phương pháp chỉ tiêu, chỉ
<small>phản ánh, thể hiện được một mặt hiệu quả kinh tế của cơng trình. Hiệu quả kinh tế của</small>
mrột dự án đầu tư xây dựng cơng tình thủy lợi được thể hiện vàchịu ảnh hưởng bởi (8:
<small>~ Thành quả và chất lượng của công tác thủy lợi được đánh gi thông qua sản phim</small>
nông nghiệp, năng suất sân lượng, giá tỉ sin lượng của sản xuất nông nghip là cơ sở căn cir quan trọng để xác định hiệu quá kinh tế của công nh thủy lợi
~ Hiệu quả kinh tế của cơng trình thủy lợi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, như
<small>mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh, giá cả thị trưởng,... và bị các yếu tổ này chỉ phối, làm ảnh.</small>
<small>hưởng. Nói một cách khác, chỉ khi loại trừ được các yêu tổ tác động kể trên mới có thể</small>
<small>thấy hết được hiệu quả kinh tế thực mà cơng trình thủy lợi mang lại;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Chế độ thâm canh, loại cây trồng và giá tị kinh tế hàng hóa của cây trồng, cơ
<small>cây trồng, tình độ sản xuất nơng nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh tế củacơng trình thủy lợi:</small>
<small>= Ngồi việc đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, các cơng tình thủy lợi cịn đem li các</small>
hiệu quả to lớn mà khó có thể tính tốn bằng tiền, như: hiệu quả về mặt chính trị, quốc. phịng, hiệu quả đối với xã hội. môi trường và các ngành không sản xuất vật chất khác 1.3. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tẾ trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ thống cơng trình thủy lợi
<small>Khi phân‘h đánh giá hiệu quả kinh tế mà cơng trình thủy lợi mang lại cần phải tuân</small>
theo các nguyên tắc sau:
<small>+ Phải xem xét, phân tích hiệu quả kinh tế của cơng trình trong trường hợp có và</small>
<small>khơng có dự án. Hiệu qui mà dự án mang lại là phần hiệu quả tăng thêm giữa trườnghợp có so với khi khơng có dự án;</small>
<small>~ Khi đính giá hiệu quả kính tế hiệu quả kính tế của một dự ân có ign quan đến việc</small>
sii quyết những nhiệm vụ phát win lâu dài của hệ thông thủy li, của việc áp dung những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, dự án khai thác những khu vực mới... th việc đánh giá được xác định với điều kiện cơng tình đã được xây dựng hoàn
<small>chỉnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng, sản xuất và sản phẩm của khu vựcmới đã được thực hiện. Trong những trường hợp cần thiết có thé thay đổi giá trị và tiêuchuẩn hiệu quả kính t</small>
<small>~ Khí xác định hiệu quả kính té của việc ding nước tiêu thải để tưới cho diện tích đất</small>
<small>nơng nghiệp thì hiệu quả nh tẾ của cơng tầnh được xác định trên kết quá cũ việc</small>
thực hiện 2 nhiệm vụ: là nông cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi tưởng;
<small>~_ Khi nghiên cứu, xác định hiệu quả kinh tế của cơng trình thủy lợi, ngồi việc đánh.</small>
giá hiệu quả vỀ mat kinh tẾ còn phi đánh giá hiệu quả vỀ mặt bảo vệ mỗi trường và
<small>việc cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác;</small>
<small>= Khi phân tích tính tốn hiệu quả vốn đầu tơ, edn xem tới sự gián đoạn về mặt thỏigian thực hiện dự án trong giai đoạn bỏ vốn và giai đoạn thu nhận kết quả.</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Giai đoạn 1: là giai đoạn bỏ vốn đầu tr nhưng vẫn thu được kết quả. Hiệu quả kinh t trong gii đoạn này phy thuộc vào khoảng thời gian bỏ vốn xây dụng cơng tình + Giải đoạn 2: là giai đoạn khai thác cơng trình, rong giai đoạn này hiệu quả kinh tế
<small>ác tiết kế</small>
<small>“của công trinh phụ thuộc vào quảng thai gian cơng trình đạt được cơng st</small>
~_ Khi lập dự án, thiết kế cơng trình, nhất thiết phải đưa ra các phương án dé xác định hiệu quả kinh tế so sánh của các phương án. Mặt khác cin phải đánh giá hiệu quả kinh
<small>tẾ của phương án lựa chọn với tiêu chuẳn hiệu qua đã được quy định. Khơng nên tiến</small>
hình xy đựng cơng tình bằng moi giá, nế cơng tình khơng hiệu quis
= Ngồi việc phân tích những nguồ lợi mà đự án xây dựng cơng trình đem lạ, cũng
<small>cin phải phân ích, đánh gi nhồng tiệt bại do việc xây dmg công tinh gây ra một</small>
<small>cách khách quan và trung thực;</small>
<small>= Không được xem xét hiệu quả kinh tế theo giác độ lợi ích cục bộ và đơn thuần của</small>
<small>một dự án cơng trình, mà phải xuất phát từ lợi ích tồn cục, tồn điện của cộng đồng,của Quốc gia</small>
<small>~ Không đơn thuẫn xem xét hiệu quả kinh tế là mức tăng sản lượng của một cơngtrình nào đó, điều quan trong là mức tăng sản lượng của tổng hợp tắt cả các cơng trình.</small>
(kể cả cơng nghiệp, sản xuất hàng hóa, xuất khẩu,...);
<small>~ Trong trường hợp đặc biệt, không nên chỉ xem xét hiệu quả kinh té của cơng tình là</small>
nguồn lợi kinh tế. Có những khi vì mục đích chính tị, quốc phịng, nhu cần cấp thiết
<small>của dân sinh, vphải tiến hành xây dựng cơng trình. Trong trường hợp này hiệtquả</small>
của cơng tinh là hiệu qua về mặt chính ti quốc phịng;
= Khi xây dựng cơng tình, vừa phải quan tâm đến lợi ch trước mắt li vừa phải quan tâm đến lợi ích lâu dài. Không nên v lợ ch trước mắt ma khơng tính <small>lợi ích lâu</small>
cài, hoặc hạn chế việc phát huy hiệu quả của cơng trình trong tương lại;
<small>~ Phải xem sết hiệu quả kinh tế cia cơng tình cả về mặt kinh tế và về mặt tài chính.</small>
<small>Hay nói cách khác phải đứng trên giác độ nên kinh té quốc dân và chủ đầu tư để xem</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>tính hiệu quả của dự ấn. Dự án chỉ kh thì khi đạt hiệu quả cả về mặt kinhmặt tài chính,</small>
<small>= Do tiễn tệ có giá tị theo thời gian nên trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế phải xét tớiếu ổ thoi gian của cả dồng tiền ch phí và thu nhập của dự ấn</small>
~_ Dự án chỉ thực sự khả thi khi nó đảm bảo thỏa mãn cả hiệu quả về mặt kinh tế và
<small>hiệu quả về mặt tài chính.</small>
<small>14. Các</small>
hệ thống cơng trình thủy lợi
Hiệu quả kính tế của cơng tình thủy lợi là hiệu quả mang tinh tổng hợp, vì cơng tinh
<small>thủy lợi thường là cơng trình cơng ích phục vụ đa mục tiêu. Dé đánh giá được hiệu quả.</small>
kinh tế mà công winh thủy lợi mang lại, người ta thường sử dung nhiều nhóm chỉ tiêu
<small>trong mỗi nhóm chỉ tiê lại có nhiễu chỉ tiêu. Các nhóm chỉ tiêu thường được sử dụng</small>
<small>trong đánh gi</small>
<small>= Nhóm chỉ tiều đánh giá từng mặt hiệu quả kinh tế của cơng trình, nhóm này gồm.</small>
các chỉ tiêu: Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nông nại tăng năng suất
<small>cây trồng: Chiêu vé ự thay đổi gi tr tổng sản lượng; Ch tiêu v sự thay đổi nh</small>
hình lao động; Chi tiêu về sự thay đổi tỷ suất hàng hố nơng sản; Tăng thêm việc làm. cho người dân trong vòng dự ẩn: Tang thu nhập cho người hưởng lợi Góp phần xóa
<small>các chỉ ti</small>
<small>đối giảm nghèo này được sử dụng khi cần phân biệt tinh vượi trội của</small>
<small>một hoặc một số mặt hig quả mã nhì đầu tự cần quan tâm;</small>
<small>~ Nhóm chỉ tiêu phân tich trình độ sử dụng đồng vốn. gồm các chỉ tiêu: Chỉ iêu</small>
lượng vốn đầu tư cho một đơn vị diễn tích đắt anh tác; Chi tiêu lượng vốn đầu tư choi một đơn vi điện tích đắt gieo trồng: Chỉ iéu về lượng vẫn đầu tư cho một đơn v giá tỉ
<small>sản lượng nông nghiệp tăng thêm; Chỉ tiêu hệ số hiệu quả vốn đầu tư; Chỉ tiêu về trang</small>
<small>bị vốn cho lao động:,</small>
<small>= _ Nhóm chỉ tiêu thời gian hoàn vốn và bà vấn đầu tr chênh lệch. Nhóm chỉ tiêu này</small>
nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư của dự én cho chủ đầu te. Chi tiêu thời
<small>gian bù vốn đầu tư chênh lệch dùng trong so sánh lựa chon phương án (Chi tiêu sử</small>
dụng tương đương với chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng chỉ phí hoặc chỉ phí đơn vị tố thiểu
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Zmvin). Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn dùng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của một phương án so với tiêu chuẩn kỹ vọng của chủ đầu tự về thời gian hồn vốn;
<small>~ Nhóm chi tiêu phân tích chỉ phí lợi ich. Đây là phương pháp mới, hiện đại hiện</small>
it phổ bid
<small>này so với các phương pháp sử dụng các chỉ tiêu nêu trên là xét tới yếu</small>
<small>đang được sử dụng Một trong những wu điểm vượt trội của phương pháp.</small>
của đồng tiền dự án. Một cách tiếp cfm rt phù hợp trong điều kiện nén kinh tế thị
<small>“Trên thực tễ, khi phân tích lựa chọn phương án, thẩm định tính kinh tế dự án hay phântích</small> iu quả kănhtế hực tế đại được của dự án đầu tư xây dựng thủy li, tủy theo đặc
<small>điểm của từng dự án, người ta thường hay sử dụng một số chỉ tiêu sau day1.4.1. Nhám chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả của cơng trình:</small>
<small>Dự ántư xây đựng cơng tình thủy lợi mang lại lợi ích vỀ kinh tế và hiệu quả xãhội rt lớn. Trước khi có cơng trình đời sống của người dân trong khu vực thưởng gặpnhiễu khó khăn, do thiểu nước tưới nên điền tích đắt canh tác và gico trồng bị hạn chế,năng suất cây trồng thấp... Nhưng sau khi cơng tinh hồn thành, diện tích đất canh</small>
tác được mỡ rộng, số vụ gieo rồng trong một năm tăng lên, năng suất cây tng ting, góp phần làm ting tổng thu nhập của nén kinh tế quốc dân, nâng cao đổi sống của
<small>nhân da trong vùng dự án. Các ch tiêu thường được sử dụng đánh giá gồm:</small>
<small>= Chỉtiêu 1: về sự thay đổi diện tích đắt nơng nghiệp</small>
<small>“Thơng thường một dự án thuỷ lợi nếu được xây dựng với mục đích phục vụ cho sản</small>
xuất nơng nghiệp là hủ yếu chi điều đầu tiên người ta quan <small>m là sự thay đổi về diện</small>
<small>tích đất có khả năng trồng trọt</small>
<small>Việc thay đổi diện tích cịn thể hiện ở chỗ dự án tạo điều kiện để có thể khai thác</small>
những vùng đất bị bỏ hoang do thiếu nguồn nude, cải tạo những vùng đắt chua, mặn. thành đất canh ác, hoc biển những vũng đt chỉ gieo trồng | vụ thành 2, 3 vụ.
+ thay đối điện tích đất canh tá
<small>Ag = Oa" = Ga (ha) ay</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Trong 46: e¿`, ox" diện tích canh tác kh có và khơng có dự án (ha),</small>
<small>"Nếu A@y > 0 có nghĩa là điện tích canh tác được mé rộng.Nếu Ao,, < 0 có nghĩa là diện tích canh tác bị thu hẹp.</small>
+ hay đổi diện ích gieo tring
<small>Aog = Og! - og (ha) a2)</small>
Trong đó: Aooz, - diện tích gieo trồng tăng thêm nhờ có dự án (ha).
<small>@g”, og" - điện tích gieo tréng khi có và khơng có dự án (ha)</small>
Khi tính tốn các chỉ tiêu này cần chú ý: Diện tích thực tế được tính bình qn qua nhiều năm. Khi có nhiề loại cây trồng, hoặc nhiều mức chủ động trới thì điện tích
<small>phải được quy đổi về cing loi</small>
<small>~_ Chi tiêu 2: Chi iêu tăng năng suất cây tréng</small>
Năng suất cây ting phụ thuộc vio nhiều yếu tổ khác nhau: Điều kiện tự nhiên (hời tiết, khí hậu, thé nhường...), các biện pháp nơng nghiệp, cơng tác thuỷ lợi... Xác định phần năng suất cây trồng ting thêm do thu lợi mang lạ theo công thức
<small>được xác định theo cơng thức bình quân gia quyền</small>
<small>: (Tha) 4)</small>
Voi: n số năm tả liệu thống ke
,, Y, - Diện tích, năng suất cây trong năm thứ i,
~_ Chi tiêu 3: Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản lượng.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Diy là chỉ tiêu tổng hợp cả ha yêu tổ thay đổ di <small>ích và năng suất, thường khi xácđịnh chỉ tiêu này, người ta xác định cho 2 trường hợp thực tế và thiết kế để so sánh</small>
+ Theo thiết kể:
<small>Giá trị tng sản lượng tăng thêm bình qn hàng năm sau khi có cơng trình theo thiết</small>
<small>kế được xác định như sau:</small>
<small>AM</small>
<small>“Trong đó;</small>
<small>~ AM, - giá tr tổng sản lượng tăng thêm bình quân hàng năm sau khi có cơng trình.</small>
theo thiết ké (8)
~__a~ số loại cây trồng trong khu vực phụ trách của cơng trình.
<small>- giá một đơn vi sản lượng loi cây trồng thứ ¡ (2/1.</small>
<small>= Gaus Yuu = diễn tích (ha) và năng suất năm loi cây trồng thứ i (ha) theo thiết kếsau khi có cơng trình thuỷ lợi.</small>
<small>trước khi có cơng trình thuỷ lợi</small>
<small>= P= tin suất thiết kế của cônwin (%6)</small>
<small>+ Theo thực tễ</small>
<small>Gia trị tng sản lượng tăng thêm bình qn hang năm sau khi có cơng trình trường hợp</small>
<small>thực tế được xác định như sau:</small>
<small>“Trong đó</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>thứ i sau khi có cơng trình thuỷ lợi.</small>
@1 +)” ` điện tich và năng suất bình quân nhiều năm tong thực tế của loại cây
<small>trồng thứ ỉ trước khi có cơng trình thuỷ lợi.</small>
<small>1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích chi phí và lợi ích:</small>
<small>+ Chỉ tiêu 1: Chỉ tiêu giá trị hiện tại rồng (NPV)</small>
<small>Chỉ tiêu giá trị thu nhập rong hiện tại NPV (còn gọi là giá trị hútại thuần) của một</small>
<small>dự án đầu tư là lợi nhuận rong của dự án trong vòng đời kinh tế của nó được quy về</small>
<small>hiện tại [1]. Tùy theo mục đích của việc xáđịnh lợi ích của dự án mà ta có chỉ tiêu giátrị biện tại rong trong phân tích kinh tế, và được xác định theo công thứ</small>
<small>H - Giá trj thu hồi khi kết thúc dự án;</small>
<small>nn Thời kỳ tính tốn (tơi thọ của dự án hay thời kì tổn tại của dự án);</small>
1 TY lệ chiết khẩu (còn gọi lal sud chiết khẩn);
NPV là giá trị rồng quy về hiện tại của dự ân đầu tr, ngồi ra cũng là mọi chỉ phí và thủ nhập của dự án thuộc đồng tiền tỷ đều đã nh trong NPV. Mọi dự án khi phân tích
<small>là khi</small>
<small>kinh tế, nếu NPV > 0 đều được xem là có hiệu quả. Điều này cũng có ng</small>
<small>NPV = 0 thi dự án được xem là hoàn vốn, khi NPV < 0khôn</small>
<small>lự dn không hiệu quả vànên đầu tư dưới góc độ hiệu quả kinh tế. Tổng quát là như vay, nhưng trong</small>
thực tế, khi phân tích hiệu quả kinh tẺ một dự án đầu tư, có khả năng xảy ra một số
<small>trưởng hợp sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">~ Trường hợp các dự án độc lập tức là các dự án không thay thé cho nhau được
<small>“Trong trường hợp này nếu lượng vốn đầu tr khơng bi chặn, tì tắt cả các dự án NPV ></small>
0 đều được xem là hiệu quả nên đầu tư;
-_ Trưởng hợp ác đ án loại ở lẫn nhan, tức là nỗ đầu tr cho dự ấn này tì khơng cần đầu tư cho dự án kia và ngược lại, thì dự án nào có NPV lớn nh: <small>. được coi là dự</small>
lu tư nhất ấn có hiệu quả kinh tế cao nhấ
<small>~_ Trưởng hop có nhiều dự án độc lập và đều có chỉ tiêu NPV > 0, trong khi vốn đầu</small>
tư có hạn, thì cần chọn các dự án vớ tổng số vẫn nằm trong giới hạn của nguồn vốn,
<small>đồng thời NPV phải lớn nhất. Và trong trường hợp này nên sử dụng thêm một số chỉ</small>
tiêu kinh tế khác dé so sánh, lựa chon,
‘Uu nhược điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu NPV để đánh giá hiệu quả kinh tế
<small>cơng trình [9]</small>
<small>© Ui điểm:</small>
+ Có inh đến sự biển động của chỉtiê thời gian
<small>+ C6 tính tốn cho cả vịng đời của dự ấn</small>
+ Có tính đến giá trị tiền tệ theo thời giam
+ C6 thể tính đến nhân tổ trượt giá và lạm phát thông qua việc diéu chỉnh các chỉ tiêu Doanh thụ, chi phí và tr số của suất chiết khẩu
<small>+ Cé tính đến nhân tổ rủi ro thơng qua mức độ tăng trị số của suất chiết khấu.</small>
+ Có thể so sinh các phương án có vốn đầu tư khác nhau với điều kiện lãi uất đi vay và lai uất cho vay bằng nhau như một cách gần ding
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>biểu diễn đới dạng tỷ số, chưa được so với một ngưỡng hiệu quả</small>
<small>có tri số dương khác 0.</small>
<small>tư theo kiểu</small>
<small>-_ Hệ quả: Từ chi tiêu NPV, có thể xác định thi hạn thu h</small>
<small>+ Chỉ tiêuChi iêu tỉ số lợi ích và chỉ phi- BC</small>
<small>Ty số lợi ích và chi phí (Benefit-Cost Ratio) cịn có tên là Hệ số kết quả chỉ ph ký</small>
hiệu B/C (hoặc BCR) là tỷ lệ giữa tổng giá trị quy vé hiện tại của đồng thu với tổng gi tr quy về hign ti của đồng chi phí (gdm cả chỉ phí v
~__1 thời điểm tính tốn, thường là cuối các năm,
<small>= ˆB, - tổng thu nhập của dự dn trong năm t;</small>
<small>~_ Cụ tổng chỉ phí của dự án trong năm t;</small>
~ TI tudi thọ kinh tế của dự án;
<small>= r là lãi suất chiết khấu;</small>
Một dự án được coi là có hiệu guả kinh t, dì tỷ số BIC phải lớn hơn hoặc bằng 1
<small>Điều này cũng có nghĩa là tổng giá trị quy về hiện tại của thu nhập (tử số) lớn hơn tổng</small>
<small>ï quy v8 hiện tại của chỉ phí (mẫu số), Như vậy, điều kiện này cũng chính là dim</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>bao NPV > 0 và IRR > r,.. Chi tiêu B/C không</small> n sử dng trực tgp để lựa chọn
<small>các dự án loại từ nhau hoặc lựa chọn giữa các dự án độc lập khi vốn đầu tư có hạn.</small>
<small>Uu nhược điểm của phương pháp BIC:</small>
<small>Chi tiêu tỷ số B/C có các wu điểm tương tự như chỉ tiêu NPV, nhưng ít được sử dungu khác, chỉ là</small>
<small>hơn, vì đây khơng phải là chỉ tiêu xuất phát để tính các chỉ</small>
<small>cho điều kiện cin và không phát la chỉ tiêu để chọn phương án</small>
= Chỉ tiêu 3: Chi tiêu Suất thu lợi nội tại IRR
Suất thu lợi nị <small>tại hay côn được gọi là hệ số hoàn vốn nội tại (Internal Rate of Return</small>
IRR) là mức ai suất mà nếu dùng nó làm lãi suất chiết khẩu để quy đổi dong
<small>của dự án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân bằng với giá trị hiện tại của chỉ phí“Chỉ tiêu IRR là một loại suất thu lợi tối thiểu đặc biệt ở trong các cơng thức tính tốnchỉ tiêu NPV sao cho NPV = 0, nghĩa là IRR là nghiệm của phương trình</small>
<small>$ fa</small>
<small>nev => Ht</small>
"Để đơn giản tính tốn có thể giải IRR theo công thức gần di
<small>IRR = 1, +7, -1,) ——</small>
<small>“Trong đó</small>
<small>= Là một giá trị lãi suất ảo đó để sao cho NPV,> 0</small>
ty ~ là một trị số lãi suất nào dé sao cho NPV, <0.
<small>“Chú ý: Chọn rạ ry sao cho NPVa>0 và NPVb <0. Khi đó IRR được tính theo cơngthức (1.9)</small>
<small>Về thực chất chỉ số IRR là suất thu lợi được tính theo các kết số cịn lại của vốn đầu tư</small>
<small>4 đầu các thời đoạn và khi sử dung chỉ tiều IRR như là mức sinh lợi cho nội bộ của dự</small>
án sinh ra, người ta đã ngằm công nhận rằng hiệu số thu chi dương thu được trong quá
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trình hoạt động của dự án đều được đem đầu tư lại ngay lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính tị số IRR, và ngược lại những higu số thu chỉ âm sẽ được bi dip ngay
nh trị số IRR. bằng nguồn vốn chịu lãi suất bằng
<small>Chỉ tiêu IRR là khả năng cho lãi của dự án, nó thường được đem ra để so sánh với</small>
<small>suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (hiểu đơn giản là lãi suất đi vay của</small>
1). Để (NPV = 0) thi điều kiện bắt buộc là IRR lâu tư kinh tế không b > r.
<small>IRR căng lớn hơn mức lãi suất di vay (r,) của vốn thì độ rủi ro càithấp. Tuy nhiên vì</small>
đây là một chỉ tiêu tương đối cho nên nó khơng phản ánh mức lợi nhuận thu về cụ thể
<small>là bao nhiều như chỉ số NPV. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chỉ phí và thu nhập hàng</small>
năm, đời sống của dự án, nhưng lại độc lập với lãi suất sử dụng vốn r. Vì th, nó phản ánh hiệu quả kinh ế của dự án khách quan hơn.
<small>Hiện nay IRR là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong đánh giá hiệu qua đầu tư, vì việc</small>
<small>tính tốn IRR chi cin dựa vào một tỷ lệ -hiết khẩu tính sẵn (định mức chọn trước gọi</small>
là. Suit thụ lợi ối thiểu chấp nhận được , ) = đó là ty suất ding làm hệ số chiết tính để tính tốn các giá trị tương đương cũng như để làm “ngường” trong việc chấp nhận
<small>hay bác bỏ một phương án đầu tu).</small>
<small>'Khi sử dụng chỉ tiêu IRR trong phân tích ta cin chứ ý một số trường hợp sau đây:</small>
<small>~_ Trường hợp các dự án độc lập và vốn dau tư không bị giới hạn thi tắt cả các dự án</small>
<small>có IRR lớn hơn hoặc bằng tỷ suất chiết khẩu quy định, thì dự án được xem là có hiệuquả kin tổ:</small>
<small>= Đối với các dự án loại trừ nhau (dr án loi trừ là nếu chấp nhận dự án này sẽ loại bỏ</small>
<small>hoàn toàn dự án khác, Tức là trong n dự ấn loại trừ thi chỉ được chọn ra 1 dự án duy</small>
nhất có NPV lớn nhất (cùng 1 thời gian) thì sử dụng chỉ iêu IRR sẽ khơng hồn tồn
<small>chính xác, trường hợp này nên sử dụng chỉ tiêu NPV;</small>
= ‘Trung hợp có nhiễu dự ân độc lập, IRR lớn hơn với tỷ lệ chiết khẩu quy định tong
<small>Khi nguồn vốn đầu tư có hạn thi khơng thể sử dụng chỉ tiêu IRR để lựa chọn mà phải</small>
<small>dùng các chỉ tiêu khác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Ưu nhược đ:m của phương pháp dùng chỉ tiêu IRR để đánh giá hiệu qua kinh</small>
+ Phương pháp này chỉ cho kết qua chính xác với diéu kiện thị trường vin hoàn háo. + Phương pháp này nâng đỡ các dự án ít vốn đầu tư, ngắn hạn. có tỷ suất doanh lợi
ấu nhiều lần. + Việc tinh ốn trì số IRR phúc tạp nhất là khi dmg tiền tệ đ
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vận. hành của hệ thống cơng trình thủy lợi
1.5.1. Nhân tổ khách quan
<small>15.1.1. Nguyên nhân do chưa lường trước những biển động trung tương lại trong giaihạn quy hoạch</small>
“Trong giai đoạn quy hoạch việc xác định lượng nước đến cũng như như cầu dùng nước
<small>cho tương lai chỉ mạng tinh ước đốn, định tính. Nhu cầu cho phát triển kinh tẾ xã</small>
<small>hội của vùng có nhiễu biển động, những chủ trương định hướng phát iển về cấy trồng,</small>
vat mudi, cơ cầu kinh té nông nghiệp và kinh té chung cia vùng nghiên cứu chưa được xác định chính xác nên gây khó khăn cho cơng tác quy hoạch xây dựng, nâng cấp cơng.
<small>trình thủy lợi phục vụ cho các ngành. Hệ thống thủy lợi mới chỉ được quy hoạch cho</small>
công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp là chính, chưa có quy hoạch, bố trí hop lý để kếc hợp nuôi trồng thủy sản trên hỗ chứa. trên các ao hd nhỏ được kênh tmương của hỒ chứa cấp, thoát nước mà hầu hết đều do dân làm tự phát, chấp vá, thiểu
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ng bộ. kém én định, khơng chủ động cho việc cắp thốt nước phục vụ yêu cầu cho. các khu nuôi. Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển kinh té - xã hội ngày cảng tăng của khu
<small>vực dẫn đến yêu cầu nước ngày cảng tăng, đồi hỏi cơng trình thủy lợi khơng chỉ phục</small>
<small>vụ cho nông nghiệp như nhiệm vụ thiết kế ban đầu, mà còn phục vụ cho các ngành</small>
<small>kinh tế khác, dẫn tới làm giảm diện tích phục vụ tưới so với thiết kế ban đầu.</small>
<small>1.5.1.2. Nguyễn nhân do điều kign tự nhiên, phát triển Kinh tế, xã hội</small>
1. Nguyên nhân về đặc điểm diéu kiện tự nhiên
<small>Sự phân phối dong chảy trong năm của khu vực có sự phân mùa rõ rộ. Dòng chảy</small>
được chia thành mùa lũ và mùa kiệt và được phân ra các iễu vùng khác nhau, Lượng đồng chảy đến tập trung chủ yếu vào mùa lũ, từ tháng 8 đến tháng 11. Tổng lượng
<small>dong chảy các tháng mùa lũ chiếm khoảng 70% lượng dòng chảy năm, mùa kiệt</small>
<small>thường khan hiểm nước, dòng chảy trung bình nhỏ. Những ảnh hưởng của biến đổi khí</small>
hậu ngày càng có chiễu hướng gia tăng , khắc nghiệt tin suất xuất hiện những trận lũ
<small>lụt, bão to, lĩ quất... gây tác động nguy hiểm tới sự ổn định và an toần của cơng tìnhthủy lợi</small>
<small>2. Ngun nhân về đặc điễn điều kiện kinh td xã hội</small>
Do sự thay ddi cơ cấu kinh tế chung, cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu cây tring: gieo trồng
<small>những giống cây mới có năng suất cao, ngắn ngày, thời vụ khắt khe, yêu cầu ding</small>
nước đồng loạt trong thời gian ngắn, phát tin canh tác cây công nghiệp, lâm nghỉ
<small>cây ăn quả... làm cho cơng trình thuỷ lợi khơng đủ năng lực phục vụ. Ngày nay, trướcsự phát tiển kinh tế - xã hội, khi diện tích sản xit nơng nghiệp có xu thé giảm</small>
hiện quả sin xuất không cao mà nhu cầu cung cấp nước cho các ngành kinh tế khác có hiệu quả cao ngày càng cấp thiết, đòi hỏi phải nâng cấp cơng trình dé phục vụ đa mục
<small>1.52. Nhân tổ chủ quan</small>
<small>1.5.2.1. Nguyên nhân về khảo si, thiết kế</small>
<small>Tài liệu khảo sat, điều tra cơ bản cịn thiểu chính xác và nhiều khi cịn thiểu cả tà liệu</small>
<small>á tình thiế</small>
<small>quan trắc trước trong qkế và quản lý khai thác rất thiếu thốn,4, thậm chí hầu như khơng đáng kể. Một số quy trình, quy phạm cịn lạc hậu</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>chưa cập nhật, chưa phản nh kip tiến bộ kỹ thuật và yêu cầu phát tiễn của thực‘Tinh mỹ thuật cơng trình và u cầu kiến trúc cịn ít được quan tâm.</small>
<small>1.5.2.2, Ngun nhândung</small>
<small>tây dựng cơng trình, về trang thiết bị trong giai đoạn xây</small>
'Cơng tình đầu mỗi hồ chứa quan trọng nhất là đập, công lấy nước và tràn xả lũ, nhưng các hạng mục cơng tình này thường khơng hồn chỉnh về thết ké và thi cơng như
<small>mặt cắt ngang đập không đảm bảo, mái dốc chưa phủ hợp, công lấy nước không,</small>
cầu công tác không đảm bảo an tồn gây khó khăn cho cơng tác quản lý. Các thi <small>bị</small>
cảnh báo. dự báo, quan trắc, đóng mở cửa van cịn thiểu. ại thơ sơ, lạc hậu gây khó khăn cho việc quản lý sử dụng. Hẳu hết hệ thống kênh mương khơng được xây dựng
<small>bộ hồn chỉnh cho tới mặt ruộng, về kết cầu kênh dẫn trên các hệ thông chủ yếulà kênh dt, sau một số năm sử dụng bị sat 1, bồi lắp không được khối phục kịp thời</small>
làm giảm khả năng dẫn nước và khả năng dim bảo điều kiện tới tự chảy đặc biệt là hệ thông kênh nội đồng. Các công trình trên kênh đã được xây dựng nhưng thiếu đồng bộ, hoàn chỉnh và do thời gian đưa vào khai thác, sử dụng đã nhiều năm, lại không cược đầu tư tu bổ, sửa chữa iy đủ, kịp thời và đúng mức nên phần lớn bị xuống cấp
<small>nhanh chống</small>
1.5.2.3. Nhâm nhân tổ trong giai đoạn quản lý, vận hành
Hệ thống cơng tình thủy lợi đồng vai trồ quan trong tong nền kinh tế quốc dân tuy
<small>vay theo một số đánh giá thì rất nhiều hệ thống cơng trinh thủy lợi lớn đã khơng đem</small>
<small>ai hiệu ích kinh tế, mơi trường như đã được đánh giá trong quá trình lập dự án. Lý do.</small>
<small>phát huy hiệu quả kém có thể do trong giai đoạn thiết</small> thông chú ý đầy đủ đến chế độ quản lý vận hành sau khi dự án hồn tắt, khơng lường trước được các u cầu, mye
<small>tiêu này sinh rong quá trình vận hành hệ hống sau khi hoàn thành vi dụ như các yêu</small>
cầu về cấp nước sinh hoạt, cơng nghiệp, u clu duy trì dịng chảy mơi trường sơng,
<small>duy trì sinh thái vùng hạ lưu. Mâu thuẫn nảy sinh giữa các mục tiêu sử dụng nước có.</small>
<small>thể coi là ngun nhân chính din đến kém hiệu quả trong vận hành khai thác hệ thống</small>
<small>hồ chứa</small>
<small>‘Vin đề quản lý, khai thác, vận hành cơng trình chưa có sự thống nhất về mơ hình, bộ</small>
<small>máy quản lý nhà nước ở các địa phương. Việc quản lý vận hành chưa lập và thực hiện</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">kế hoạch phân phối nước khoa học, hợp lý trên hệ thống; chưa thực hiện theo dði và
<small>đánh giá hiệu quả tưới, iêu thường xuyên qua các năm khai thác công tỉnh. Các công</small>
ty quản lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi chỉ trực tiếp quản lý cơng trình hồ. chứa, hộ thống kênh và cơng trình trên kênh chính, kênh cấp 1, các cắp kênh cịn lại
<small>đến nội đồng đã giao cho địa phương trực tiếp quản lý nên cịn thiểu cản bộ có chun</small>
mơn. Việc điều hành quản lý hệ thing cơng trình thủy lợi chưa chat chế, lập và thực
<small>hiện quy tinh vận hành, điều tiết và quản lý hồ chứa chưa phủ hợp. quy tình đóng mởi</small>
<small>chỉnh, mà còn tuỷ tiện gây lãng phí nước. Hệ thống thiết bi quan trắc đo đạc cịn thiểuvà lạc hậu nên khơng thực hiện được thường xuyên việc kiểm tra theo đôi đo đạc, quantrắc các thông số cin thiết để đánh giá trạng thái hoạt động của cơng trình do đó khơng</small>
<small>phát hiện kịp thời các hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa phủ hợp, kịp thời</small>
<small>Trong quá trình quản lý khai thác vận hành, do các y xã hội, môi trường.luôn thay đổi so với khi quy hoạch thiết kế, những thay đổi này có thé làm phát sinh</small>
những yếu tổ mới có thể đầu tư để khai thác những lợi ich và nguồn lợi này, như: Xây
<small>dựng thủy điện dé tận dụng cột nước, nuôi trồng thủy sản trên mặt hỗ, cắp nước, dulịch, giao thơng thủ)</small>
1.6. Những cơng tình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cư rất nhiều nghiên cứu liên quan đến để tải Đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống
<small>cơng trình thủy lợi, có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu sau:</small>
Luận văn Phân tich, đánh giá hiệu quả kink té cia hệ thẳng các cơng trình thủy li
<small>trên dia bàn tink Thải Nguyên trong giai đoạn quản lý khai thúc của học viên NguyễnVăn Hưng năm 2012, Luận văn đã phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế thực tế của các</small>
<small>inh thủy lợi trong giai đoạn quán lý vận hành - áp dụng cho cơng trình thủy lợi</small>
<small>bốc từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của các cơng trình thủy</small>
<small>lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn quản lý vận hành.</small>
<small>Luận văn Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vận hành các</small>
<small>cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình của học viên Lê Thị Hường năm 2014.</small>
<small>Luận văn dã phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý vận hành cơng trình thủy28</small>
</div>