Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

BÁO CÁO THẢO LUẬN Học phần Văn hóa kinh doanh ĐỀ TÀI Văn hóa kinh doanh của Pháp và Nhật Bản, những tác động đến doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.77 KB, 44 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA TIẾNG ANH</b>

<b>------BÁO CÁO THẢO LUẬN</b>

<b>Học phần: Văn hóa kinh doanh</b>

<b>ĐỀ TÀI: Văn hóa kinh doanh của Pháp và Nhật</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Đin h Huyền Dịu

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...4</b>

<b>I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VĂN HÓA KINH DOANH...5</b>

<b>1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của văn hóa kinh doanh...5</b>

<i><b> 1.1.1. Khái niệm...5</b></i>

<i><b> 1.1.2. Đặc điểm...5</b></i>

<i><b> 1.1.3. Vai trị...6</b></i>

<b>1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh...9</b>

<i><b> 1.2.1. Văn hóa doanh nhân...10</b></i>

<i><b> 1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp...11</b></i>

<i><b> 1.2.3. Triết lý kinh doanh...13</b></i>

<i><b> 1.2.4. Đạo đức kinh doanh...13</b></i>

<b>II. VĂN HĨA KINH DOANH PHÁP...14</b>

<b>2.1. Giới thiệu văn hóa Pháp...14</b>

<b>2.2. Đặc điểm văn hóa Pháp...16</b>

<i><b> 2.2.1. Nghệ thuật chào hỏi...16</b></i>

<b>2.3. Ví dụ về văn hóa Pháp trong kinh doanh...17</b>

<b>III. VĂN HĨA NHẬT BẢN...18</b>

<b>3.1. Giới thiệu về văn hóa Nhật Bản...18</b>

<b>3.2. Đặc điểm văn hóa kinh doanh Nhật Bản...19</b>

<i><b> 3.2.1. Trao đổi danh thiếp...20</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b> 3.2.3. Thời trang công sở...20</b></i>

<i><b> 3.2.4. Đúng giờ chính là trễ giờ...21</b></i>

<b>3.3. Ví dụ về văn hóa Nhật trong kinh doanh...22</b>

<b>IV. LIÊN HỆ VỚI VĂN HĨA KINH DOANH CỦA VIỆT NAM...23</b>

<b>4.1. Đặc điểm văn hóa kinh doanh Việt Nam...23</b>

<i><b> 4.1.1. Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam...23</b></i>

<i><b> 4.1.2. Văn hóa doanh nhân Việt Nam...25</b></i>

<b>4.2. Các điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hóa kinh doanh Pháp, Nhật và Việt Nam...26</b>

<i><b> 4.2.1. Điểm tương đồng...26</b></i>

<i><b> 4.2.2. Điêm khác biệt...27</b></i>

<b>4.3. Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Pháp, Nhật đến văn hóa kinh doanh của Việt Nam...28</b>

<i><b> 4.3.1. Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Pháp đếnViệt Nam...28</b></i>

<i><b> 4.3.2. Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Nhật đến Việt Nam...29</b></i>

<b>4.4. Các đề xuất đối với đối với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam...31</b>

<b>KẾT LUẬN...33</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...34</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Văn hóa là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh doanh và giao tiếp giữa các quốc gia. Trên thế giới, mỗi quốc gia có những đặc điểm văn hóa riêng, và việc hiểu và tơn trọng văn hóa của nhau là một yếu tố quyết định trong thành công của các hoạt động kinh doanh quốc tế.

Trong bối cảnh đó, Pháp và Nhật Bản là hai quốc gia có văn hóa đặc trưng và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và văn hóa kinh doanh trên toàn cầu. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam, việc tìm hiểu và nghiên cứu về tác động của văn hóa kinh doanh Pháp và Nhật đến doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh trong nước trở nên càng quan trọng.

Qua đề tài thảo luận này, chúng em mang đến những khám phá và đánh giá những tác động của văn hóa kinh doanh Pháp và Nhật đến doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh Việt Nam trên nhiều khía cạnh thực tiễn, đồng thời có

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thể tìm ra cách tận dụng những ưu điểm và đối phó với những thách thức trong môi trường kinh doanh quốc tế.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

<b>I.Cơ sở lý luận văn hóa kinh doanh</b>

<b>I.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của văn hóa kinhdoanh</b>

<i><b>I.1.1. Khái niệm a) Văn hóa</b></i>

Theo Nguyễn Như Ý, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.

Trần Ngọc Thêm cho rằng văn hóa cịn là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>b)Văn hóa kinh doanh</b></i>

Theo Đỗ Minh Cương (2001), văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là văn hóa mà các chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh và hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của họ.

Đỗ Huy (1996) đưa ra khái niệm văn hóa kinh doanh là một bộ phận cấu thành nền văn hóa chung, phản ánh trình độ của con người trong lĩnh vực kinh doanh.

Văn hóa kinh doanh là một khái niệm mô tả tập hợp các giá trị, tư tưởng, quy tắc, và hành vi mà một tổ chức kinh doanh hoặc doanh nghiệp xây dựng và duy trì. Đây là một phần quan trọng của bản chất tổ chức, ảnh hưởng đến cách mà nhân viên tương tác với nhau và với khách hàng, cũng như cách tổ chức đối phó với thách thức và quản lý thay đổi.

<i><b>I.1.2. . Đặc điểm</b></i>

<i>Giá trị cốt lõi : Đặc điểm này thể hiện những nguyên</i>

tắc, quan điểm và niềm tin quan trọng nhất mà tổ chức đặt ra. Giá trị cốt lõi giúp xác định hành vi và quyết định trong tổ chức.

<i>Lãnh đạo và ứng xử : Văn hóa kinh doanh thường phản</i>

ánh lãnh đạo của tổ chức. Cách lãnh đạo được thực hành và khuyến khích sẽ tác động mạnh mẽ đến văn hóa của tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Quy tắc và chuẩn mực : Văn hóa kinh doanh đặt ra</i>

những quy tắc và chuẩn mực mà nhân viên phải tuân theo. Điều này có thể bao gồm cả quy tắc hành vi, quy trình làm việc và các nguyên tắc đạo đức.

<i>Môi trường làm việc :Tính chất của môi trường làm</i>

việc, bao gồm cả sự cởi mở, sự sáng tạo, và mức độ cạnh tranh, đều ảnh hưởng đến văn hóa kinh doanh.

<i>Tương tác nhóm : Cách mà nhóm làm việc và tương tác</i>

với nhau trong tổ chức là một phần quan trọng của văn hóa kinh doanh. Sự hỗ trợ và sự tương tác tích cực thường được khuyến khích.

<i>Sự linh hoạ t : Văn hóa kinh doanh có thể phản ánh thái</i>

độ của tổ chức đối với rủi ro. Sự linh hoạt và sẵn sàng chấp nhận thất bại có thể là một yếu tố quan trọng.

<i>Đa văn hóa :Trong mơi trường quốc tế, văn hóa kinh</i>

doanh có thể phải đối mặt với nhiều đặc điểm văn hóa khác nhau, và khả năng tích hợp các giá trị này có thể là một yếu tố quan trọng.

<i>Sản phẩm, dịch vụ : Văn hóa kinh doanh thường phản</i>

ánh vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà tổ chức cung cấp, có thể thấy qua chất lượng, sự sáng tạo, và đáp ứng đối với khách hàng.

<i><b>I.1.3. Vai trò </b></i>

<i><b>a) Tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanhphát triển</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các yếu tố của nó phải có một số lượng và chất lượng nhất định cũng như sự kết hợp hài hòa các yếu tố đó. Một trong những yếu tố cơ bản đó là con người, luôn bao hàm 2 phần mặt vận động và hoạt động xã hội. Muốn tạo ra chất lượng của yếu tố con người thì phải đảm bảo được sự phát triển tồn diện của nó, trong đó sự phát triển về mặt xã hội có đạt được hay không chủ yếu phụ thuộc vào việc đưa các yếu tố văn hóa vào mọi hoạt động của con người, bao hàm cả hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động cơ bản nhất của họ. Trong mối quan hệ xã hội của con người như vậy, các yếu tố văn hóa đã trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển thơng qua tác động tạo sự hồn thiện và đảm bảo chất lượng của yếu tố sản xuất chủ yếu này.

<i><b>b)Tạo ra sự phát triển hài hoà, lành mạnh</b></i>

Mọi nền sản xuất suy cho cùng để nhằm thỏa mãn ngày càng cao các lợi ích vật chất và tinh thần của con người. Đó vừa là mục tiêu, vừa là động cơ thúc đẩy hành động của con người. Nhưng sản xuất kinh doanh dù thế nào đi nữa thì lợi ích trực tiếp vẫn là các lợi ích vật chất. Không ai tiến hành sản xuất kinh doanh mà khơng mong muốn thu lợi nhuận, đó là mục tiêu, điều kiện để sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển. Để hoạt động sản xuất kinh doanh, con người ngoài việc sử dụng các tri thức, kỹ năng còn phải sử dụng các yếu tố xã hội, tự nhiên và mơi trường khác. Nhưng nếu khơng có tác động của các yếu tố văn hóa thì cùng với việc tạo ra lợi nhuận, có thể xảy ra những hậu quả xã hội. Con

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

người sẽ mất nhân cách, đạo đức xã hội xuống cấp. Việc đưa ra các yếu tố văn hóa vào kinh doanh làm cho kinh doanh kết hợp giữa cái lợi và cái đẹp, giữa các giá trị vật chất và giá trị tinh thần, giúp cho mỗi người và cộng đồng có sự phát triển hài hịa, lành mạnh.

<i><b>c) Tạo ra sức mạnh cộng đồng trong phát triển</b></i>

Sản xuất kinh doanh chính là quá trình con người sử dụng các tri thức, kiến thức tích lũy được để tạo ra các giá trị vật chất mới. Với quan hệ giữa tri thức và kinh doanh như vậy, bắt buộc các giá trị văn hóa dưới dạng tri thức, kiến thức phải được đảm bảo vào sản xuất kinh doanh thì mới đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được phát triển. Trí thức là kho tàng quý báu của nhân loại nói chung và mỗi dân tộc nói riêng. Tri thức không của riêng ai mà cũng khơng có một vĩ nhân nào có đầy đủ tri thức một cách tồn diện. Sử dụng trí thức địi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, các cộng đồng người để khai thác hết kho hàng tri thức đó phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trí tuệ của mỗi người sẽ bổ sung cho nhau, tạo ra trí tuệ tập thể ở một trình độ cao và hồn thiện hơn. Sự kết hợp đó là nét đẹp văn hóa trong sản xuất kinh doanh và Chính nó tạo ra sức mạnh của tập thể, của cộng đồng.

<i><b>d)Chống tình trạng vơ trách nhiệm</b></i>

Kinh doanh trước hết là nhằm thu lợi nhuận, trong điều kiện cạnh tranh bao giờ cũng tồn tại mâu thuẫn theo các

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

mối quan hệ cạnh tranh đó. Cạnh tranh bản thân nó là điều thuốc để điều tiết kinh tế, nhưng nếu cạnh tranh trong một xã hội thiếu văn hóa thì sẽ xảy ra hiện tượng cạnh tranh bất chấp tất cả, chỉ chạy theo lợi nhuận. Người sản xuất kinh doanh khơng có văn hóa sẵn sàng làm ra những sản phẩm già hoặc kém chất lượng, thậm chí gây nguy hại cho đời sống xã hội, cho sức khỏe con người, quá trình sản xuất kinh doanh có thể phá hủy mơi trường sinh thái miễn giảm sản phẩm bán được và mang lại lợi nhuận. Ngược lại người tiêu dùng nếu thiếu văn hóa cũng không thể hiểu biết được những điều đó và dễ dàng trở thành nạn nhân. Chỉ khi nào bản thân người kinh doanh có văn hóa, tiến hành hoạt động kinh doanh trong mơi trường có văn hóa thì mới hiểu được hậu quả của việc chạy theo lợi nhuận đơn thuần, mới hiểu được người tiêu dùng chính là ân nhân người đem lại lợi nhuận. Điều đó cho thấy phải đưa các yếu tố văn hóa và kinh doanh và cả trong tiêu dùng, tạo ra môi trường văn hóa trong cả hai lĩnh vực.

<i><b>e) Văn hoá trong kinh doanh tạo điều kiện cho táisản xuất sức lao động, góp phần nâng cao năngsuất lao động và hiệu quả kinh doanh</b></i>

Các yếu tố văn hóa là món ăn tinh thần khơng thể thiếu của đời sống con người, như những nhu cầu vật chất khác. Văn hóa cho con người sáng tạo ra, chi phối tồn bộ hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn. Trong quá trình hoạt động lao động sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

căng thẳng về cơ bắp và thần kinh diễn ra thường xuyên, gây ra sự mệt mỏi và căng thẳng về tâm lý. Việc đưa các yếu tố văn hóa vào sản xuất kinh doanh sẽ giảm bớt được tần suất của những căng thẳng và mệt mỏi, giúp người lao động nhanh phục hồi sức lực, gia tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Như vậy đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần đó chính là đảm bảo sự phát triển ngày càng nhiều của cải vật chất cho con người và xã hội.

<b>I.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh</b>

Văn hóa kinh doanh có thể bao gồm các yếu tố như giá trị cốt lõi, mục tiêu tổ chức, cách làm việc, tôn trọng đối với cá nhân và đồng đội, quan hệ lãnh đạo, sự linh hoạt trong cơng việc, và khả năng thích ứng với mơi trường kinh doanh đang biến động. Nó có thể được thể hiện thơng qua các biểu hiện như lời nói, hành động, chính sách, và quy trình làm việc trong tổ chức.

Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh  Văn hóa doanh nhân

 Văn hóa doanh nghiệp  Các yếu tố khác

<i><b>I.2.1. Văn hóa doanh nhâna) Khái niệm </b></i>

Doanh nhân là người có xu hướng và khát vọng làm giàu bằng việc tổ chức các hoạt động kinh doanh nhằm không ngừng tạo ra giá trị thặng dư tối đa, làm gia tăng tài sản cho mình, góp phần tăng trưởng tài sản cho xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Văn hóa doanh nhân là hệ thống các chuẩn mực, các quan niệm và hệ thống các giá trị của cộng đồng doanh nhân (trong phạm vi một quốc gia).

<i><b>b) Các yếu tố cấu thành</b></i>

<i>Giá trị cốt lõi : Đây là những nguyên tắc cơ bản và giá</i>

trị mà doanh nghiệp đặt ra và cam kết tuân thủ. Chúng hình thành nền tảng cho quyết định và hành động hàng ngày của tất cả các thành viên trong tổ chức.

<i>Lãnh đạo: Phong cách lãnh đạo của doanh nhân đặc</i>

biệt quan trọng đối với văn hóa doanh nhân. Lãnh đạo tích cực và ảnh hưởng có thể tạo ra một mơi trường tích cực và động viên.

<i>Tư duy sáng tạo : Sự khuyến khích sáng tạo và khả</i>

năng chấp nhận rủi ro là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển và thích ứng với thị trường thay đổi.

<i>Sự hỗ trợ và phát triển: Doanh nhân có thể tạo ra một</i>

văn hóa nơi mọi người cảm thấy được hỗ trợ, phát triển và có cơ hội để phát huy tối đa tiềm năng của mình.

<i>Trách nhiệm xã hội : Doanh nghiệp và doanh nhân</i>

thường ngày càng quan tâm đến trách nhiệm xã hội và bền vững. Việc tích hợp giá trị xã hội vào chiến lược kinh doanh có thể tạo ra một văn hóa tích cực.

<i>Tập trung vào khách hàng: Sự chú tâm đến nhu cầu và</i>

mong muốn của khách hàng là quan trọng. Văn hóa doanh nhân thường xuyên tập trung vào việc cung cấp giá trị và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Tính minh bạch và trung thực: Sự minh bạch và trung</i>

thực giúp xây dựng lòng tin trong tổ chức và với khách hàng. Doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường nơi mọi người cảm thấy thoải mái chia sẻ thông tin và ý kiến.

<i>Linh hoạt và thích ứng: Doanh nghiệp cần có khả năng</i>

thích ứng nhanh chóng với biến động của thị trường và mơi trường kinh doanh. Sự linh hoạt là một yếu tố quan trọng để duy trì sự năng động và thành cơng

<i><b>I.2.2. Văn hóa doanh nghiệpa) Khái niệm </b></i>

Văn hóa doanh nghiệp là hệ các giá trị đặc trưng mà một doanh nghiệp sáng tạo ra và gìn giữ trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trở thành quan niệm, tập quán và truyền thống thâm nhập và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ, hành vi ứng xử của mọi thành viên trong doanh nghiệp, tạo nên bản sắc riêng có của mỗi doanh nghiệp.

<i><b>b) Các yếu tố cấu thành </b></i>

<i>Giá trị và Nguyên tắc Cốt lõi : Đây là những nguyên tắc</i>

cơ bản mà doanh nghiệp đề ra, thường được mô tả trong bản tuyên bố giá trị. Những giá trị này hình thành cơ sở cho quyết định và hành động của mọi người trong tổ chức.

<i>Lãnh Đạo và Mơ hình Lãnh đạo : Phong cách lãnh đạo</i>

của các quản lý và lãnh đạo cấp cao đặc biệt quan trọng để hình thành văn hóa doanh nghiệp. Lãnh đạo tích cực và có tầm nhìn sẽ thúc đẩy một mơi trường tích cực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Môi trường Làm việc : Môi trường làm việc và không</i>

gian làm việc ảnh hưởng đến cách mọi người tương tác và làm việc với nhau. Sự thoải mái, sáng tạo và hỗ trợ có thể tạo ra một văn hóa tích cực.

<i>Tương tác và Giao tiếp: Cách mà thông tin được chia sẻ</i>

và giao tiếp trong tổ chức ảnh hưởng đến mối quan hệ và hiệu suất làm việc. Giao tiếp mở cửa và hiệu quả thường xuyên là một phần quan trọng của văn hóa doanh nghiệp.

<i>Phát triển và Đào tạo : Doanh nghiệp có một văn hóa</i>

tích cực thường xun đầu tư vào phát triển và đào tạo nhân sự, giúp họ phát triển kỹ năng và nâng cao hiệu suất.

<i>Đa dạng và Bao dung : Sự đa dạng về giới tính, dân</i>

tộc, văn hóa và địa lý làm phong phú hóa văn hóa doanh nghiệp. Bao dung và tơn trọng đối với sự đa dạng có thể tạo ra một mơi trường cơng bằng và tích cực.

<i>Định hình mục tiêu và Hiệu quả: Cách mà mục tiêu</i>

được đặt ra và đánh giá hiệu suất có thể ảnh hưởng đến động lực và cam kết của nhân viên.

<i>Khách hàng và Dịch vụ : Doanh nghiệp có một văn hóa</i>

tích cực thường xun đặt khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động và cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao.

<i>Tư duy Sáng tạo và Tích hợp Rủi ro: Sự khuyến khích</i>

sáng tạo và khả năng chấp nhận rủi ro là quan trọng để doanh nghiệp có thể thích ứng với mơi trường kinh doanh thay đổi.

<i>Làm việc nhóm và Hợp tác: Sự hỗ trợ và làm việc nhóm</i>

tích cực tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và sáng tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>I.2.3. Triết lý kinh doanh a) Khái niệm</b></i>

Triết lí kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.

<i><b>b) Các yếu tố cấu thành </b></i>

 Mục Tiêu Cốt Lõi  Tầm Nhìn

 Giá Trị Cốt Lõi

 Cam Kết Đối Với Khách Hàng  Cam Kết Đối Với Nhân Viên

 Cam Kết Đối Với Cộng Đồng và Trách Nhiệm Xã Hội  Chất Lượng và Hiệu Suất

 Tích Hợp Rủi Ro và Sáng Tạo  Tính Tồn Cầu và Đa Dạng

<i><b>I.2.4. Đạo đức kinh doanh a) Khái niệm</b></i>

Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

 An Toàn Lao Động và Phát triển Nhân Sự  Chất Lượng Sản Phẩm và Dịch Vụ

 Tính Dân Chủ và Tương Tác Cộng Đồng  Tính Minh Bạch và Trong Trắng

 Đào Tạo Đạo Đức

<b>II. Văn hóa kinh doanh Pháp</b>

<b>II.1. Giới thiệu văn hóa Pháp</b>

Nước Pháp được biết đến với tên gọi đầy đủ là Cộng Hòa Pháp. Quốc gia này thuộc khu vực Tây Âu ở phía Tây giáp với Đại Tây Dương, phía Bắc giáp với biển Măng – sơ, phía Đơng giáp với các nước Bỉ, Đức, Thụy Sĩ, Italia, phía Nam giáp với biển Địa Trung Hải và Tây Ban Nha.

Nước Pháp luôn được biết đến là cái nơi của nền văn hóa châu Âu. Nói đến Pháp là nói đến một đất nước với nền văn hóa vĩ đại cùng truyền thống lâu đời. Văn hoá truyền thống của Pháp thể hiện qua rất nhiều phương diện từ nghệ thuật đến con người. Ở đây có rất nhiều cơng trình nổi tiếng thế giới như nhà thờ Đức Bà, Bảo tàng nghệ thuật Louvre,… Văn hóa ứng xử của người Pháp vẫn ln được cả thế giới khen ngợi với sự lịch sự, trang trọng trong đi đứng, giao tiếp hàng ngày.

Các tác phẩm văn học của nước Pháp cũng là một nét văn hóa rất riêng. Ngoài những bức tranh hiện thực của xã hội được vẽ ra một cách rất đầy đủ như Thằng gù nhà Thờ Đức Bà, 3 chàng lĩnh ngự lâm,… Quốc gia này còn là quê

<b>hương của rất nhiều danh nhân được tổ chức UNESCO công</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhận danh nhân văn hóa thế giới như Balzac, Claude Debussy, Bartholdi,… hay những lâu đài, thành trì, cơng trình đồ sồ tiêu biểu cho kiến trúc của nhân loại như: Tháp Eiffel, đại lộ Champs Elyseés, Cung Lễ hội và Đại hội – nơi diễn ra những sự kiện văn hóa thế giới.

Văn hóa ứng xử nơi công cộng của người Pháp khá nổi tiếng, khi đi thang máy, họ luôn ưu tiên cho phụ nữ và người già ở phía có tay vịn,.. Nếu đi bộ ngồi đường, đàn ơng ln đi sát lề để bảo vệ cho người già, phụ nữ và trẻ em. Khi đi bộ trên vỉa hè, người ta sẽ thường vượt người đằng trước bằng việc nhẹ nhàng lách qua bên trái, cùng với hành động xoay ngang người để hạn chế tối đa không gian, đây cũng là nét văn hóa tế nhị đặc trưng thường thấy của người Pháp. Cịn trong khía cạnh gia đình, họ cực kì tơn trọng sự n bình trong tổ ấm và song hành với nó là việc chuẩn chỉ giờ giấc các bữa ăn, bất kì sự thay đổi nào về thời gian hay người ăn cũng cần được báo trước. Ln gõ cửa trước khi vào phịng, bố mẹ tơn trọng riêng tư và giờ giấc của con cái.

Trang phục khi đi ra đường luôn được điều chỉnh sao cho tử tế nhất, họ không giờ ăn mặc lôi thơi ra khỏi nhà. Văn hóa xếp hàng là một nét rất đặc trưng, hiện nay ở Pháp có 2 hình thức xếp hàng là đứng xếp hàng hay xếp theo số thứ tự ở máy tự động.

Ngoài ra, việc im lặng nơi cơng cộng và khơng làm ồn chính là một nguyên tắc cần tuân thủ ở nước Pháp.

<b>II.2. Đặc điểm văn hóa Pháp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>II.2.1. Nghệ thuật chào hỏi</b></i>

Chào hỏi là một nghệ thuật ứng xử giúp cho đối phương an tâm, không cảm thấy shock khi bắt đầu một cuộc hội thoại. Người Pháp thường bắt đầu cuộc trị chuyện bằng hình thức chào hỏi như hơn má- đây là một hình thức rất phổ biến trong văn hố giao tiếp của người Pháp.Hơn chào

<i>trong tiếng Pháp cịn gọi là “Faire la bise”, có thể dịch sang</i>

tiếng Anh là “Make a kiss”. Đây là kiểu hơn má hồn tồn khác với kiểu hơn má của người Việt Nam. Người Việt hôn má thường theo kiểu hít bằng mũi. Nếu dùng kiểu này để giao tiếp với người Pháp, họ sẽ cho rằng bạn hôn kỳ quặc.

<i><b>II.2.2. Phép lịch sự</b></i>

Người Pháp rất giữ phép lịch sự. Họ hay dùng từ “Pardon” nghĩa là xin lỗi cho một hành động vô ý hoặc cố ý trong một vài ngữ cảnh.Chờ đợi khi ăn uống cũng được coi là

<i>văn hoá và phép lịch sự của người Pháp. Đây là một đặc</i>

điểm văn hóa kinh doanh mà người Châu Á chúng ta thường mắc phải, đó là tính thiếu kiên nhẫn.

<i><b>II.2.3. Cách diễn tả vấn đề rất bộc trực, thẳngthắn</b></i>

Đối với người Châu Á, chẳng hạn người Việt Nam thường hay kiềm nén cảm xúc, ít bộc lộ ra bên ngồi, hay diễn tả vấn đề gián tiếp, có khi là đi một vịng trái đất rùi mới vơ vấn đề chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Nhưng đối với người Pháp thì ngược lại, họ rất thẳngthắng nêu ra quan điểm của mình. Họ thường trả lời rất dứt</i>

khốt: đúng hay sai, đồng ý hay không đồng ý. Chứ không gật gù nửa vời. Họ cũng không ngại bộc lộ cảm xúc bất đồng, giận, hoặc không đồng ý. Tuy nhiên, việc nào ra việc đó, họ không dễ bị tác động, làm thay đổi quyết định cho những quan điểm hay vấn đề khác.

<i><b>II.2.4. Những cuộc tranh luận là một phần của vănhóa kinh doanh</b></i>

Tranh luận được được xem là nét đặc trưng trong nền văn hố Pháp. Nó diễn ra trong cuộc thảo luận của bạn bè, trong lớp học, trong gia đình, đặc biệt là trong kinh doanh hay những cuộc đối đầu tranh cử trong chính trị… Nói chung là họ sẵn sàng tranh luận để nêu ra quan điểm của mình, mục đích cũng là thăm dị, khám phá, nhằm hiểu được ý kiến chung, từ đó giải quyết các chủ đề nghiêm túc. Trong các cuộc họp, đặc biệt là trong bối cảnh chuyên môn, họ nghiêng về tranh luận và phân tích hơn là quyết định; trên hết, những người trong cuộc hop phải thuyết phục, giải thích và biện minh, nó sẽ khơng nhất thiết dẫn đến một quyết định ngay lập tức.

Trong văn hoá kinh doanh cũng vậy, khi giao tiếp, người Pháp không hề ngần ngại nêu lên quan điểm của mình. Mặc dù quan điểm của mình có thể trái ngược với những gì đối tác suy nghĩ, nhưng tranh luận chỉ nên dừng lại mức đưa ra ý kiến, phân tích vấn đề, chứ khơng nên mang

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tính quyết định đúng sai, đối đầu. Tránh việc tranh luận gây hấn, hiếu chiến, cố ý tấn công đối phương. Điều này sẽ không có lợi trong mối quan hệ kinh doanh của hai bên.

<b>II.3. Ví dụ về văn hóa Pháp trong kinh doanh</b>

 <b>Về văn hóa doanh nghiệp:</b>

Tốc độ ra quyết định trong kinh doanh của người Pháp khá chậm. Các quyết định thường không được đưa ra trong cuộc họp đầu tiên, họ cần nhiều thời gian để suy xét, cân nhắc kỹ các vấn đề liên quan. Biểu hiện này có thể giải thích

<b>qua nghiên cứu của Hofstede về tránh sự không chắc chắn</b>

(Uncertainty Avoidance). Theo ông, Pháp là nền văn hóa có mức độ tránh sự khơng chắc chắn lên đến 86. Người Pháp khơng thích bất ngờ, cấu trúc và kế hoạch là bắt buộc. Vì vậy, để đưa ra một quyết định họ phải bàn bạc kỹ lưỡng từng chi tiết một, muốn biết thật chính xác thơng tin bằng cách thảo luận với người cấp cao ở phía đối tác.

 <b>Về văn hóa doanh nhân: </b>

Người Pháp thường sẽ tán gẫu hoặc mời đối tác đi ăn trước khi bàn đến chuyện kinh doanh. Điều này được xem là một phần thiết yếu và rất phổ biến trong các hoạt động kinh doanh.

Dựa vào nghiên cứu của Hall, Pháp là nền văn hóa dựa nhiều vào khung cảnh (high- context culture) … Họ chú trọng đến môi trường xung quanh, biểu lộ phi ngôn ngữ nhiều như các cử chỉ, hành động, nét mặt, v.v…

</div>

×