Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.28 KB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
GVHD: ThS. Cao Văn Tiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Lời nói đầu tiên em xin được cảm ơn thầy ThS. Cao Văn Tiến vì đã tận tình giảng dạy, chia sẻ những kiến thức bổ ích, thực tế về bộ mơn Quản trị nhân lực và rèn luyện khả năng áp dụng thực tiễn thơng qua các Case study thầy giao. Từ đó, em đã có thể nắm được các lý thuyết về hoạch định nguồn nhân lực, thiết kế công việc, cũng như việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và trả công cho người lao động.
Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Mới đây nhất là việc đất nước ta bắt tay với Mỹ và hầu hết các nước có cơng nghệ tiên tiến tồn thế giới để chuẩn bị quy hoạch các nhà máy công nghệ cao, công nghệ bán dẫn, chuẩn bị bước tiến vào thời đại kỷ nguyên số mạnh mẽ. Tuy nhiên, tiếp cận những kỹ thuật mới thì các doanh nghiệp hiện nay cũng cần phải thay đổi tư duy về cơ cấu tổ chức thì mới có thể thích nghi và cạnh tranh với các bạn bè quốc tế đang thăm dò, tìm vị thế ở thị trường nước ta. Như ví dụ điển hình là việc dậm chân của Taxi truyền thống khiến cho các hãng nội địa Việt
<b>Nam đã bị các hãng cơng nghệ cao đến từ nước ngồi như Grab, Bee…. Thâu</b>
tóm.
Chính vì vậy, để giúp đỡ các doanh nghiệp ở Việt Nam đang dần bước chân vào thời đại kỷ nguyên số. Chúng ta cần phải có một đề tài nghiên cứu xu hướng quản trị nhân lực trong thời đại 4.0.
Bên cạnh đó, em đã cố gắng hoàn thành bài tiểu luận cuối kỳ chỉnh chu nhất có thể và đã áp dụng những kiến thức đã học, cộng với việc học hỏi, nghiên cứu thêm. Tuy nhiên, việc sai sót do thiếu kinh nghiệm và kiến thức chưa đủ sâu có lẽ là khơng thể tránh khỏi. Rất mong thầy sẽ nương tay và có những nhận xét tích cực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>+ Tên đề tài: Xu hướng quản trị nguồn nhân lực trong thời đại kỷ nguyên số.</b>
<b>+ Lý do nghiên cứu đề tài: Phục vụ cho công cuộc cải tiến lĩnh vực dự quản</b>
trị nguồn nhân lực trong giai đoạn nền công nghiệp nước ta đang chuyển giao qua kỷ nguyên số.
<b>+ Mục tiêu nghiên cứu: Gồm mục tiêu chung và mục tiêu chi tiết</b>
<b>- Mục tiêu chung: Xác định được các xu hướng quản trị nguồn nhân lực</b>
bằng công nghệ 4.0
<b>- Mục tiêu chi tiết: Xác định được cơ sở lý thuyết quản trị nguồn nhân lực</b>
Xác định được cơ sở lý thuyết về công nghệ 4.0 Xác định được thực trạng, thách thức ở Việt Nam
Xác định được xu hướng quản trị nhân lực trong thời đại mới Xác định được giải pháp cho doanh nghiệp
<b>+ Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp cơ sở lý thuyết từ các giáo trình, bài</b>
báo, phân tích SWOT, các thống kê, tài liệu từ trên mạng.
<b>+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực quản trị nhân lực, công nghệ</b>
4.0 trong nước và ngồi nước.
<b>+ Nguồn thơng tin: Dữ liệu thứ cấp có được từ những nguồn có sẵn, thu</b>
thập thơng qua việc đọc tài liệu, chọn trên những trang uy tín.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI MỞ ĐẦU...2</b>
<b>SƠ LƯỢC ĐỀ TÀI...3</b>
<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...5</b>
<b>1.Quản trị nhân lực:...5</b>
<b>a. Khái niệm và vai trị:...5</b>
<b>b. Nhóm chức năng:...5</b>
<b>c.Xu hướng chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực:...6</b>
<b>2.Sơ lược về nền công nghiệp 4.0:...7</b>
<b>a. Khái niệm về cơng nghiệp 4.0:...7</b>
<b>b. Vai trị của nền công nghiệp 4.0 với QTNNL:...7</b>
<b>1.Một số xu hướng tiêu biểu:...11</b>
<b>a. Sử dụng công nghệ 4.0 trong tuyển dụng, đào tạo, quản lí:...11</b>
<b>b. Linh hoạt trong lao động, lãnh đạo và làm việc từ xa:...12</b>
<b>c.Tăng cường an toàn và bảo mật thơng tin:...13</b>
<b>d. Chuyển đổi số văn phịng, tư duy tuyển dụng:...14</b>
<b>e.Tăng cường nâng cao kỹ năng cá nhân và trải nghiệm nhân viên:...15</b>
<b>CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN...16</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...17</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">“Quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên” (Trần Kim Dung 2011).
“Quản trị giúp các nhà quản trị nâng cao kỹ năng giao tiếp, động viên, thúc đẩy
người lao động và đánh giá người lao động chính xác, phối hợp hài hoà mục tiêu của tổ chức và mục tiêu các của các cánhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả của tổ chức... đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp”.
Có 3 nhóm chức năng cơ quản của QTNNL: Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực, nhóm chức năng đào tạo và phát triển, nhóm chức năng duy trì. chất đầu vào của người lao động đối với yêu cầu công việc. việc được giao. Phát triển năng lực cá nhân cho người lao động.
<b>Khái niệm: Là</b>
nhóm chức năng có vai trị giữ chân người lao động ở lại với doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">tích và thiết kế công
việc. <sup>hành. Cập nhật kiến</sup>thức chuyên môn, kỹ thuật, kiến thức quản trị cho người lao động,
<b>Tiếp cận chiến lược</b>
Để tạo hiệu quả năng suất tối đa cho tài chính của doanh nghiệp, QTNNL cần được tích hợp trong tất cả các q trình của tổ chức.
<b>Tính chất quốc tế hóa củaQTNNL</b>
Doanh nghiệp và người lao động có thêm nhiều mơi trường làm việc với đối tác ngồi nước
<b>Sự duy trì tính nhân văn vàhành vi tổ chức</b>
Doanh nghiệp cần có trách nhiệm trong việc đối xử tốt với người lao động, đảm bảo văn hóa cơng ty lành mạnh.
<b>Định chuẩn, đánh giá, đolường hiệu quả nguồn nhân lực(benchmarking)</b>
Doanh nghiệp cần phải đối chiếu, so sánh hoạt động QTNNL với các công ty khác (lẫn công ty đối thủ) để cải thiện các phương pháp tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng.
<b>Cơng nghiệp 4.0 nói đơn giản chính là xu hướng số hóa và tự động hóa</b>
trong việc ứng dụng các kỹ thuật cơng nghệ từ máy móc. Dựa trên nền tảng mạng lưới Internet toàn cầu và điện tốn đám mây. Mọi số liệu, tính tốn của máy móc, dữ liệu thơng tin và sự kết nối của xã hội được xóa bỏ hồn tồn khoảng cách vật lý. Đem đời thật vào thế giới ảo, chuyển đổi thế giới thực thành thế giới số.
Chính vì tốc độ chuyển đổi nhanh chóng gần như bằng khơng này, công nghệ 4.0 dần đang được cải tiến và phát triển. Một số cái tên tiên phong đã được hiện
<b>thực hóa như Trí tuệ nhân tạo (AI), Cơng nghệ thực tế ảo (VR), In 3D, Đám</b>
<b>mây lưu trữ (Cloud), Big Data, Tự động quy trình (RPA)…. Đã góp phần tạo</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nên xu hướng số hóa hoạt động kinh doanh và sản xuất, khiến cho lợi nhuận, năng suất và chất lượng ngày càng gia tăng vì sự tính tốn chính xác và nhanh chóng của việc số hóa. Góp phần quản trị các nguồn lực tốt hơn các phương pháp cổ điển.
<b>Hình 1.1. Các nền cách mạng cơng nghiệp</b>
<b>+ Nói chung: cơng nghiệp 4.0 đang giúp các doanh nghiệp trong việc kết nối</b>
và chia sẻ nguồn dữ liệu từ khách hàng, nhà cung cấp, nhà sản xuất và các bên khác trong chuỗi cung ứng. Điều đó khiến cho việc nâng cao kỹ thuật, tăng tốc sản xuất và cải thiện hiệu suất giúp cho các doanh nghiệp hiện nay dễ dàng cạnh tranh toàn cầu và tồn tại bền vững trong thị trường. Có thể kể đến những lĩnh vực mà công nghệ 4.0 đã tiếp cận và có những thành cơng nhất định tại khu vực Đơng Nam Á: Theo trang tạp chí Cộng Sản, “trong rất nhiều lĩnh vực có tiềm năng tăng trưởng nhờ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thương mại điện tử hiện là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng trưởng nhanh nhất. Giá trị của ngành thương mại điện tử ở Đông Nam Á đạt 62 tỷ USD năm 2020, tăng 63% so với năm 2019. Dự báo, quy mô ngành thương mại điện tử sẽ chạm mốc 172 tỷ USD vào năm 2025”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>+ Nói riêng: đối với ngành QTNNL nói riêng, thì việc công nghệ 4.0 đang</b>
dần thay thế các phương pháp quản lí nhân lực kiểu bàn giấy đã đang dần lỗi thời. Nếu là trước đây ngành nhân sự chỉ dựa vào mối quan hệ, có kinh nghiệm nhìn người tài, người đạo đức, có khả năng đối nhân xử thế thì đã làm tốt cơng việc QTNNL thì bây giờ đã khác. Muốn làm quản trị nhân lực tốt trong thời buổi công nghệ số hiện nay phải được đào tạo bài bản kiến thức hàn lâm, phải cập nhật liên tục các thông tin mới, công cụ quản trị mới, xu hướng mới. Được vậy, doanh nghiệp mới tồn tại và có thể cạnh tranh bển vững trong mơi trường hội nhập.
<b>Hình 1.2. Tầm nhìn của lĩnh vực dự báo nhu cầu hiện nay</b>
<b>1. Thực trạng QTNNL trong thời đại kỷ nguyên số</b>
Dù ngành công nghiệp 4.0 đã được biết tới và sử dụng ở quốc tế từ những năm 2013 (10 năm trước). Tuy nhiên, tại Việt Nam chúng ta chỉ vừa mới tiếp cận những công nghệ này trong vòng 2 năm trở lại đây. Để bắt kịp với các nước tiên tiến, chính phủ nước ta đang dần đi lên chính phủ số và kinh tế số để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Việt Nam đã có một số tầm nhìn cho nền công nghiệp 4.0 này được đầu tư từ rất sớm, có thể kể đến:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>+ Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới cáp quang AAE1 (Châu Á – Châu Phi – Châu</b>
Âu) trị giá 820 triệu USD với sự tham gia của 19 nước trên thế giới, được Việt Nam đưa vào sử dụng từ những năm 2017. Đây là cơ sở cho việc phát huy tối đa sức mạnh sử dụng công nghệ 4.0 bằng Internet.
<b>+ Các diễn dàn và hiệp hội: Các công ty khởi nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện</b>
tại như là Unilever, sàn giao dịch Blockchain, Viettel… và vô số những công ty khác cũng đã được tiếp cận và tạo nền móng cho nền cơng nghiệp 4.0. Tạo nền tảng cho nhiều loại hình việc làm mới cho người lao động.
<b>+ Sản xuất: Việc ứng dụng công nghệ 4.0 vào chuỗi dây chuyền sản xuất,</b>
kiểm định chất lượng cũng không cịn gì xa lạ đối với các doanh nghiệp cũ và Startup mới tại Việt Nam. Chúng ta đã có thể ứng dụng vào nông nghiệp như hệ thống dự báo tưới cây, bón phân và điều chỉnh nhiệt độ tự động. Trong các băng chuyền nhà máy, Robot đã dần thay thế các cơng việc địi hỏi tính chính xác cao của người lao động.
<b>+ Kinh tế, giáo dục, xã hội: Tất cả những thông tin cần thiết của một đất</b>
nước như kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục đều đã dần được chuyển đổi thành dữ liệu số. Thơng tin cá nhân được số hóa và bảo mật trên máy chủ của nhà nước. Kinh tế được minh bạch, công khai qua hệ thống Blockchain. Giáo dục được đơn giản hóa tài liệu, văn bản. Vì thế giảm tải được một số lượng lớn nguồn nhân vật lực, tiết kiệm tối đa chi phí. Ví dụ như việc học online, làm online trong đợt đại dịch Covid-19. Đã giảm thiểu rất nhiều rủi ro và hao tốn về con người cho chính phủ.
Việt Nam đang trên đà tiếp cận và ứng dụng rất tốt công nghệ 4.0 ở một số lĩnh vực. Tuy nhiên, khó khăn và thách thức chưa bao giờ là dừng lại đối với người làm doanh nghiệp trong lĩnh vực QTNNL. Đồng thời đó cũng là một cơ hội để phát hiện ra nhiều ý tưởng kinh doanh còn chưa được khai phá. Một số thách thức mà các doanh nghiệp hay gặp phải về vấn đề quản trị nhân lực:
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>+ Nguồn nhân lực: “Theo báo cáo thị trường nhân lực công nghệ thơng tin</b>
Việt Nam năm 2021 của Tạp chí cơng thương: “Cụ thể, năm 2019, số lượng nhân lực công nghệ thơng tin cần có là 350.000 người, nhưng thiếu khoảng 90.000 người. Năm 2020, số nhân lực ngành công nghệ thơng tin cần có tính khoảng 400.000 người và thiếu hụt 100.000 nhân sự; năm 2021 cần 500.000 người và dự báo thiếu hụt 190.000 người. Trong khi đó, các cơ sở đào tạo chậm thay đổi, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng”.
<b>+ Bảo mật thông tin: Đối với công nghệ 4.0, khi dữ liệu thông tin đã được</b>
chia sẻ lên mạng thì việc đảm bảo an tồn là điều tối cần thiết. Vì vậy cần phải có các biện pháp bảo mật thật mạnh mẽ trước khi tiếp cận với công nghệ để tránh rủi ro cho doanh nghiệp cũng như cá nhân người lao động.
<b>+ Chính sách và pháp luật: Đi cùng với sự đổi mới mà công nghệ 4.0 mang</b>
lại. Những chính sách chế tài và nghiêm cấm các hành vi trục lợi từ việc lợi dụng kẽ hở pháp luật cần phải được triển khai. Nhằm tạo sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Cũng như để tạo mơi trường làm việc lành mạnh cho người lao động.
<b>+ Sự thay đổi trong tổ chức: Để thích nghi với sự thay đổi trong nền công</b>
nghiệp và bắt kịp với xu hướng kinh doanh của thời đại. Việc thay đổi tổ chức của doanh nghiệp chưa bao giờ là dễ dàng, tuy nhiên đó là điều tất yếu phải xảy ra. Nhiều công ty vẫn mắc kẹt với mơ hình quản trị nhân sự cũ, thậm chí là những nhân sự cũ khơng chịu cập nhật, học hỏi để theo kịp thời đại. Dẫn đến gặp khó khăn trong chiến lược thay đổi tổ chức để thích nghi với mơ hình kinh doanh mới và tự động hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>+ Mơ hình QTNNL thơng minh (AI): hiện nay trí tuệ nhân tạo đang được</b>
phát triển và có khả năng thay thế việc làm của con người trong tương lai. AI hiện nay đã phát triển tới mức tự thu thập dữ liệu lịch sử, nhận dạng ra các xu hướng của thị trường để so sánh và chọn lọc cho doanh nghiệp những cá nhân lao động đúng nhu cầu. Sử dụng AI sẽ rút ngắn tối đa thời gian thu thập, xử lí dữ liệu từ nhiều nguồn. Đồng thời nhanh chóng giải quyết những hồ sơ tuyển dụng, quản lí nhân sự trong vài giây mà một người cần giải quyết trong một vài ngày. Ngoài ra, AI này cịn có thể tự học để cải thiện độ chính xác và mong muốn của doanh nghiệp, khiến cho việc quản trị, tuyển dụng, đào tạo nhân lực trở nên dễ dàng.
<b>+ Hệ thống quản lí nguồn nhân lực (HRIS): được gọi là hệ thống quản lí</b>
nguồn nhân lực (Human resources information system). Đây chính là một bước chuyển giao công nghệ từ việc QTNNL bàn giấy thành việc số hóa tất cả dữ liệu nhân sự. Ngồi việc là một kênh lưu trữ, sắp xếp thông tin, thứ bậc, phúc lợi, chấm cơng, cống hiến… của tồn bộ doanh nghiệp. Hệ thống này cịn có thuật tốn thơng minh để phân tích năng lực người lao động, tổng hợp lại thông tin hoạt động để báo cáo, dự báo nhu cầu lao động trong tương lai. Một ứng dụng tuyệt vời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Hình 3.1 Sự đa nhiệm của trí tuệ nhân tạo </b>
<b>+ Thu thập dữ liệu thời gian thực: Trong những thế kỷ trước, cách phổ</b>
thông để thực hiện việc QTNNL chính là thu thập thơng tin cơ sở, tổng hợp, tính tốn và kiểm sốt bằng nhiều hình thức vật lý. Nghĩa là bằng sức người và cảm nhận trực quan là chính. Tuy nhiên, do là con người thực hiện các cơng đoạn trên nên việc sai sót xảy ra là điều tất yếu. Thậm chí là việc kiểm tra lại tính chính xác về tuyển dụng, phân tích công việc, đánh giá đào tạo cũng tốn kém nguồn lực khơng ít.
<b>Nhưng nhờ có Internet trong thời điểm hiện tại, hoạt động trong tất cả các</b>
khâu của việc QTNNL đã trở nên linh hoạt cực kỳ. Nhờ có kết nối gần như tức thì bất chấp mọi khoảng cách, từ giờ người lao động có thể chủ động trong cơng việc từ xa. Họ có thể làm việc online, cập nhật cơng việc một cách nhanh chóng, đầy đủ hình ảnh chi tiết dù khơng túc trực ở cơ quan. Từ đó giúp giảm thiểu chi phí đi lại, giảm tổn hao sức khỏe và giúp người lao động cân bằng cuộc sống dễ hơn. Tương tự như vậy cho hoạt động kết nối của doanh nghiệp. Các nhóm Zalo, Viber… bây giờ đã rất thịnh hành trong việc trao đổi công việc giữa nhân viên với nhân viên, nhân viên với khách hàng và nhân viên với lãnh đạo.
<b>+ Giám sát chuỗi cung ứng: Ngồi việc có thể tổng hợp dữ liệu theo đúngthời gian thực tế. Internet cịn có thể tạo nên một mạng lưới liên kết các phần tử</b>
trong chuỗi cung ứng để kiểm soát các q trình diễn ra trong đó. Có thể kể đến như việc theo dõi sát sao việc sản xuất và vận chuyển. Tốc độ dự báo sẽ nâng lên gần như ngay lập tức, khơng cịn phải chờ đợi các buổi họp hay các báo cáo. Góp phần bố trí nhân lực nhanh hơn, hiệu quả hơn.
</div>