Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>Sinh viên thực hiện: </small></b> <small>Lương Thị Hoài Thu – Lớp K64 QLTNMTNguyễn Quang Ngọc – Lớp K66 QLTNMT</small>
<b><small>Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Lựu </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) là khu vực mật độ dân số cao, tốc độ đơ thị hóa nhanh, mật độ cơng trình xây dựng dày đặc, diện tích đất tự nhiên rất hạn chế</small>
<small>(Trung tâm cảnh báo TNN, 2023)</small>
<small> Mực NDĐ vùng Lương Yên bị hạ thấp; trong khi đó cơng suất khai thác nước tại nhà máy nước không giảm nhiều so với hiện tại</small>
<small> Lượng thấm tự nhiên giảm, lượng khai thác khơng giảm</small>
<small>Hình 1: Khu vực nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Mục tiêu chính:</b>
<b>Nhiệm vụ nghiên cứu:</b>
<small>Đánh giá các điều kiện tự nhiên chất lượng, trữ lượng nguồn nước sử dụng để BSNT </small>
<small>Thu thập các bản đồ, ảnh landsat, dữ liệu phục vụ đánh giá trọng số của các tiêu chí lựa chọn. </small>
<small>Điều tra, khảo sát thực địa hiện trạng sử dụng đất, chất lượng môi trường nước, thực trạng khai thác nước và xả thải tại khu vực</small>
<small>Ứng dụng ArcGIS xây dựng, chồng chập các bản đồ để thành lập bản đồ tích hợp các yếu tố đánh giá từ phương pháp phân tích đa tiêu chí </small>
<small>Áp dụng phương pháp đánh giá đa tiêu chí xác định các phương pháp phù hợp để bổ sung nhân tạo nước dưới đất khu vực quận Hai Bà Trưng, Hà Nội</small>
<small>Lập thang điểm đánh giá và tính trọng số của các chỉ tiêu dựa trên cơ sở phân tích, tham khảo các ý kiến chuyên gia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Mơ hình BSNT bằng bồn thấm</small>
<small>Mơ hình lơi kéo dịng chảy mặt Hệ thống thu gom, lưu trữ nước mưa</small>
<small>Mơ hình đập cát ở Ninh Thuận </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"> Đánh giá các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến BSNT NDĐ Đánh giá chất lượng, trữ lượng nguồn nước sử dụng để BSNT
Thu thập các bản đồ, ảnh landsat, dữ liệu phục vụ đánh giá trọng số của các tiêu chí lựa chọn.
<small>Hình 3: Khu vực ven sông Hồng thuộc địa phận Hai Bà Trưng (Nguồn: Hạ Vũ, 2021) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Dựa trên kết quả tính tốn của 3 tiêu chí bằng phương pháp phân tích đa tiêu chí trên đã tiến thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Theo báo cáo hiện trạng MT nước LVS Hồng – Thái Bình, chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua Hà Nội các năm 2010-2013-2018, trong đợt tháng 3/2021 so với năm 2020 được cải thiện khá tốt tại phần lớn các điểm, nước sông sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu <b>và phù hợp cho việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất. </b>
<small>Hiện trạng môi trường nước LVS Hồng – Thái Bình tháng 4/2021</small>
<i><small>(Nguồn: Trung tâm quan trắc mơi trường miền Bắc)</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b><small>Ma trận giữa các khoảng cách đến sông </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bản đồ phân vùng khoảng cách tới sông được xây dựng dựa trên các giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Khu vực đất ở chiếm phần lớn diện tích đất của quận
<small>Hình 5: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất</small>
<b><small>Ma trận giữa các khả năng tiếp nhận nguồn nước</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Độ sâu mực nước là thông số để đánh giá khả năng tiếp nhận lưu trữ nguồn nước dưới đất. Độ sâu càng lớn thì khả năng lưu trữ nước dưới đất càng tốt.
<small>Hình 6: Bản đồ phân vùng độ sâu mực nước</small>
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã ứng dụng phân tích đa tiêu chí để xác định
<small>Bản đồ các vị trí phù hợp BSNT NDĐ khu vực Southern Western Ghats, India</small>
<small>Bản đồ các địa điểm tiềm năng BSNT NDĐ khu vực mới Xiong’an.</small>
Luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>dangcongsan.vn/xa-hoi/ha-noi-cong-bo-quy-hoach-phan-khu-do-thi-song-duong-song-hong-607501.html</small>
<small>Phần ven sơng sẽ có phần phát triển cây xanh sát mặt nước, việc tận dụng để thiết kế cả hệ thống bsnt sẽ rất hiệu quả được </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Hình 7: Bản đồ phân vùng vị trí phù hợp BSNT NDĐ</small>
Vị trí rất thích hợp cho việc áp dụng phương pháp lôi kéo dòng mặt sử dụng giếng khoan để bổ sung nhân tạo nước dưới đất là khu vực đất ở ven sơng có khoảng cách đến sơng Hồng dưới 500m và độ sâu mực nước từ 10-14m; một vài khu vực không tập trung ở khoảng cách 1000m so với sơng Hồng (Hình 7)