Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là:
Sinh viên lớp:
Khoa:
Trường:
Vương Văn Thành
Quản lý kinh tế 49B
Khoa học quản lý
Đại học Kinh tế quốc dân
Em xin cam đoan tất cả những gì viết trong chuyên đề thực tập sau đây là
kết quả của quá trình nghiên cứu, tham khảo từ các nguồn tài liệu, sách báo mà
em đã thu thập được trong thời gian thực tập. Em không sao chép từ bài làm của
người khác.
Em xin cam đoan tất cả những điều nói trên là sự thật, nếu sai em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày… tháng 05 năm 2011.
Sinh viên thực hiện.
Vương Văn Thành
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
SƠ ĐỒ
Liên kết hệ thống đường phố 28
Liên kết hệ thống đường phố 28
Liên kết bản đồ vị trí thửa đất và bản đồ đơn giá đất quy định 28
Liên kết bản đồ vị trí thửa đất và bản đồ đơn giá đất quy định 28
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc
gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên
trái đất. Ngay phần mở đầu của Luật đất đai 1993 nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
Hiện tại và trong tương lai công nghệ thông tin phát triển mạnh, nó cho
phép ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp của kinh tế - xã hội và đây
cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra. Để đáp ứng và khai thác tốt phương pháp tiên tiến
này trong việc Quản lý đất đai thì yêu cầu cốt lõi đặt ra là phải có sự đổi mới
mạnh mẽ trong tổ chức cũng như chất lượng thông tin.
Nước ta, hiện nay đang trong công cuộc đổi mới chúng ta tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
kéo theo nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên một cách nhanh
chóng, bên cạnh đó tình hình sử dụng đất của các địa phương trong cả nước
cũng ngày một đa dạng và phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có
những thông tin, dữ liệu về tài nguyên đất một cách chính xác, đầy đủ cùng với
sự tổ chức sắp xếp và quản lý một cách khoa học chặt chẽ thì mới có thể sử dụng
chúng một cách hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ việc khai thác,
quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất một cách hiệu quả nhất.
Thành phố Hà Nội cũng giống như các tỉnh khác nằm trong tình hình chung
của cả nước, hiện nay các số liệu điều tra cơ bản, các loại bản đồ, sổ sách… liên
quan đến tài nguyên đất còn chưa được thống nhất, lưu trữ kồng kềnh, tra cứu
thông tin khó khăn… làm cho công tác quản lý đất đai gặp nhiều vướng mắc và
có hiệu quả không cao. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất trên cơ sở cập
nhật và đồng bộ hoá các thông tin về hệ quy chiếu, hệ tọa độ, độ cao, các thông
tin về hệ thống bản đồ, thông tin về ranh giới, địa giới hành chính, thông tin về
mô hình độ cao, địa hình, thông tin về các loại đất theo hiện trạng sử dụng,
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thông tin về chủ sử dụng và các
thông tin về những cơ sở dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất. Từ đó cho thông
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tin đầu ra phục vụ yêu cầu quản lý của chính quyền Trung ương, địa phương,
của Ngành, và các ngành khác đồng thời phục vụ thông tin đất đai cho nhu cầu
sinh hoạt của người dân. Điều này nó có ý nghĩa rất lớn khi mà hiện nay công
tác quản lý về đất đai đang là vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của các ngành,
các cấp và mọi người, tất cả đều cần tới thông tin đất đầy đủ và chính xác. Lĩnh
vực quản lý đất đai gắn liền với một trong những tài sản có giá trị nhất và dễ gây
tranh chấp nhất của con người đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc và có đầy đủ
thông tin về hiện trạng từng thửa đất về chủ sở hữu, diện tích đất… nhằm quản
lý một cách tốt nhất. Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển một cách mạnh
mẽ và các ứng dụng của chúng có mặt trong hầu hết các lĩnh vực. Trong lĩnh
vực quản lý đất đai với các bản đồ số hóa cho phép nhà quản lý có thể tra cứu
một cách dễ dàng và chính xác đã và đang dần thay thế các bản đồ giấy ngày
xưa bằng việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS-Geographic Information
System). Chính vì lý do đó trong chuyên đề thực tập em rất quan tâm tới đề tài
về việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Nhưng do địa bàn thành phố rất rộng, để cho chuyên đề có chất lượng hơn em
xin chỉ quan tâm tới địa bàn Quận Hai Bà Trưng. Với chuyên đề “ Ứng dụng
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong lĩnh vực quản lý đất đai tại Quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội” để tìm hiểu về ứng dụng của Hệ thống thông tin
địa lý trong quản lý đất đai.
Sau thời gian thực tập tại Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên, môi
trường Hà Nội thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, được sự giúp đỡ tận
tình của Giám đốc Trung tâm và các anh (chị) cán bộ trong Trung tâm và đặc
biệt là sự tận tình của cô giáo hướng dẫn TS Nguyễn Thị Lệ Thúy để em có thể
hoàn thành chuyên đề thực tập này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn
để đề tài này được hoàn thiện hơn. Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài viết
gồm có ba chương:
Chương I: Hệ thống thông tin địa lý và ứng dụng hệ thống thông tin địa
lý trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Chương II: Thực trạng ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh
vực quản lý đất đai tại Quận Hai Bà Trưng.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
trong quản lý đất đai tại Quận Hai Bà Trưng.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ VÀ ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý.
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý.
Ở bất kỳ một ngành khoa học kỹ thuật hay kinh tế chúng ta đều có thể bắt
gặp các Hệ thống thông tin và các phương pháp xử lý thông tin khác nhau tuỳ
theo từng lĩnh vực (hệ thống thông tin ngân hàng, hệ thống thông tin nhân sự…)
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các thông tin hiện nay đã đáp
ứng và giải quyết được những bài toán rất lớn mà thực tế đặt ra. Trong lĩnh vực
hoạt động của xã hội, thông tin là mạch máu chính của các công cụ quản lý:
Quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói riêng, dù sử dụng công cụ nào
thô sơ hay hiện đại đều là thu thập và xử lý thông tin. Thông tin đất là tất cả các
thông tin liên quan đến đất đai, thông tin đất đai thường được thể hiện bằng Hệ
thống thông tin Địa lý. Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information
Systems - gọi tắt là GIS) là một nhánh của công nghệ thông tin được hình thành
vào những năm 1960 và phát triển mạnh trong 10 năm lại đây. Đây là ngành
khoa học tự nhiên có tính chất liên ngành, liên quan đến các chuyên ngành địa
lý, công nghệ thông tin, toán ứng dụng, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, khoa
học đất, quản lý đất đai, lâm nghiệp… Tại Việt Nam từ những năm thập niên 90
đã bắt đầu quan tâm tới GIS và việc ứng dụng GIS được đưa rộng rãi vào hoạt
động các lĩnh vực để nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, trong lĩnh
vực quản lý đất đai GIS được quan tâm, đón nhận của rất nhiều địa phương
trong cả nước.
a. Khái niệm về Hệ thống thông tin địa lý.
Hệ thống thông tin địa lý là một kỹ thuật quản lý các thông tin dựa vào máy
vi tính được sử dụng bởi con người vào mục đích lưu trữ, quản lý và xử lý các
số liệu thuộc địa lý hoặc không gian nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau.
(Võ Quang Minh, Bài giảng môn học hệ thống thông tin địa lý, Đại học Cần
Thơ, năm 2005).
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Mối quan hệ giữa Hệ thống thông tin địa lý và Hệ thống thông tin nói chung.
Hệ thống thông tin địa lý tiếng Anh là Geographical Information System.
Nó được hình thành từ 3 khái niệm: địa lý (Geographical), thông tin
(Information) và hệ thống (System). Dưới đây là sơ đồ thể hiện mối quan hệ
giữa Hệ thống thông tin địa lý trong Hệ thống thông tin nói chung.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa Hệ thống thông tin địa lý trong hệ thông
tin nói chung
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information Systems - gọi tắt là GIS)
là một nhánh của công nghệ thông tin được phát triển từ những năm 60 của thế
kỷ trước và trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin chúng được ứng dụng vào trong lĩnh vực quản lý đất đai, chúng cũng
mang đầy đủ các đặc trưng của hệ thống thông tin như trang thiết bị, phần mềm,
cơ sở dữ liệu, con người…
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
HỆ THÔNG
TIN
Hệ thông tin phi
hình học (ngân
hàng, kế toán )
Hệ thông tin không
gian.
Hệ thống thông
tin địa lý ( GIS).
Các hệ thông tin
không gian khác
(CAD/CAM)
Các hệ thống GIS
khác (Kinh tế, xã
hội, Dân số )
Hệ thông tin đất đai
(LIS)
Hệ thông tin địa
chính
Hệ thống thông
tin quản lý đất sử
dụng (rừng, lúa )
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Các thành phần của Hệ thống thông tin địa lý.
Công nghệ GIS bao gồm 5 hợp phần cơ bản là:
Thiết bị.
Phần mềm.
Số liệu.
Chuyên viên.
Chính sách và cách thức quản lý.
Sơ đồ 1.2. Các thành phần của Hệ thống thông tin địa lý.
a. Trang thiết bị.
Thiết bị bao gồm máy vi tính, máy vẽ, máy in, bàn số hoá, thiết bị quét ảnh,
các phương tiện lưu trữ số liệu…
b. Phần mềm.
Là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần cứng của máy tính
thực hiện một nhiệm vụ xác định, phần mềm hệ thống thông tin địa lý có thể là
một hoặc tổ hợp các phần mềm máy tính, phần mềm sử dụng trong kỹ thuật GIS
phải bao gồm các tính năng:
Nhập và kiểm tra dữ liệu.
Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu.
Xuất dữ liệu.
Biến đổi dữ liệu.
Tương tác với người dùng.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
THIẾT BỊ. PHẦN MỀM. SỐ LIỆU.
CHÍNH SÁCH
VÀ QUẢN LÝ.
CHUYÊN VIÊN.
HỆ THỐNG
THÔNG TIN
ĐỊA LÝ ( GIS).
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhập và kiểm tra dữ liệu: Bao gồm tất cả các khía cạnh về biến đổi dữ
liệu đã ở dạng bản đồ, trong lĩnh vực quan sát vào một dạng số tương thích. Ðây
là giai đoạn rất quan trọng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý.
- Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu: Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu đề cập
đến phương pháp kết nối thông tin vị trí và thông tin thuộc tính của các đối
tượng địa lý (điểm, đường đại diện cho các đối tượng trên bề mặt trái đất). Hai
thông tin này được tổ chức và liên hệ qua các thao tác trên máy tính và sao cho
chúng có thể hiểu được bởi người sử dụng hệ thống.
- Xuất dữ liệu: Dữ liệu đưa ra là các báo cáo kết quả quá trình phân tích tới
người sử dụng, có thể bao gồm các dạng: bản đồ, bảng biểu, biểu đồ được thể
hiện trên máy tính, máy in, máy vẽ
- Biến đổi dữ liệu: Biến đổi dữ liệu gồm hai lớp điều hành nhằm mục đích
khắc phục lỗi từ dữ liệu và cập nhật chúng. Biến đổi dữ liệu có thể được thực
hiện trên dữ liệu không gian và thông tin thuộc tính một cách tách biệt hoặc tổng
hợp cả hai.
- Tương tác với người dùng: Giao tiếp với người dùng là yếu tố quan trọng
nhất của bất kỳ hệ thống thông tin nào. Các giao diện người dùng ở một hệ
thống tin được thiết kế phụ thuộc vào mục đích của ứng dụng đó.
c. Số liệu và dữ liệu địa lý
Số liệu được sử dụng trong GIS không chỉ là số liệu địa lý riêng lẻ mà còn
phải được thiết kế trong một cơ sở dữ liệu. Những thông tin địa lý có nghĩa là sẽ
bao gồm các dữ kiện về vị trí địa lý, thuộc tính của thông tin, mối liên hệ không
gian của các thông tin và thời gian. Có 2 dạng số liệu được sử dụng trong kỹ thuật
GIS là cơ sở dữ liệu thông tin không gian và thông tin thuộc tính.
- Cơ sở dữ liệu không gian: Là những mô tả hình ảnh bản đồ được số hoá
theo một khuôn dạng nhất định mà máy tính hiểu được. Hệ thống thông tin địa
lý dùng cơ sở dữ liệu này để xuất ra các thiết bị ngoại vi khác như máy in, máy
vẽ. Có 2 loại số liệu đó là số liệu Vector và số liệu Raster:
+ Số liệu Vector: Được trình bày dưới dạng điểm, đường và vùng được mã
hóa và lưu theo tọa độ x, y. Một vị trí có đặc tính điểm, như hố khoan được miêu
tả bởi tọa độ x, y. Các yếu tố có đặc tính đường, giống như các đường giao
thông hoặc các sông được lưu bởi một tập hợp tọa độ các điểm. Các yếu tố có
đặc tính vùng, như khu vực bán hàng và lưu vực sông, có thể được lưu bởi tọa
độ của một đường bao đóng kín. Mô hình dữ liệu vector hình thành trên cơ sở
các vector với thành phần cơ bản là điểm. Các đối tượng khác được tạo ra bằng
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách nối các điểm bởi các đường thẳng hoặc các cung. Vùng bao gồm một tập
các đường thẳng. Thuật ngữ đa giác đồng nghĩa với vùng trong cơ sở dữ liệu
vector vì đa giác tạo bởi các đường thẳng nối với các điểm. Như vậy, mô hình
dữ liệu vector sử dụng các đoạn thẳng hay điểm rời rạc để nhận biết các vị trí
của thế giới thực.
+ Số liệu Raster: Mô hình dữ liệu Raster không gian được chia thành các ô
lưới đều, thường được gọi là các điểm ảnh (pixel). Mỗi ô gồm một giá trị đơn và
vị trí của nó. Độ phân giải của raster phụ thuộc vào kích thước điểm ảnh của nó.
Kích thước điểm ảnh càng nhỏ, độ phân giải càng cao.
Thế giới thực có thể được biểu diễn ở cả hai dạng là vector và raster, sự lựa
chọn mô hình vector hay raster làm cơ sở tuỳ thuộc vào bản chất dữ liệu.
- Cơ sở dữ liệu thuộc tính (dữ liệu phi không gian): Là những thông tin
về tính chất, đặc điểm và các yếu tố nhận biết của đối tượng địa lý, bao gồm
các biểu mẫu, các diễn giải về những đặc tính hay bản chất của các mối liên
quan những thông tin bản đồ với vị trí đích thực của nó. Các thông tin thuộc
tính được lưu trữ, quản lý và trình bày trong hệ thống thông tin địa lý dưới
dạng số, các ký tự, ký hiệu hay biểu thức logic để mô tả các thuộc tính thuộc
về các thông tin địa lý.
d. Chuyên viên
Đây là một trong những hợp phần quan trọng của công nghệ GIS, đòi hỏi
những chuyên viên phải có kiến thức về các số liệu đang sử dụng và thông thạo
về việc chọn các công cụ GIS để thực hiện các chức năng phân tích - xử lý các
số liệu.
e. Chính sách và cách thức quản lý
Đây là một trong những hợp phần quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt
động của hệ thống, là yếu tố quyết định sự thành công của việc phát triển công
nghệ GIS. Hệ thống GIS cần được điều hành bởi một bộ phận quản lý, bộ phận
này phải được bổ nhiệm để tổ chức hoạt động hệ thống GIS một cách có hiệu
quả để phục vụ người sử dụng thông tin. Trong quá trình hoạt động, mục đích
chỉ có thể đạt được và tính hiệu quả của kỹ thuật GIS chỉ được minh chứng khi
công cụ này có thể hỗ trợ những người sử dụng thông tin để giúp họ thực hiện
được những mục tiêu công việc. Ngoài ra việc phối hợp giữa các cơ quan chức
năng có liên quan cũng phải được đặt ra, nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng của
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIS cũng như các nguồn số liệu hiện có. Yếu tố chính sách và quản lý sẽ có tác
động đến toàn bộ các hợp phần nói trên, đồng thời quyết định đến sự thành công
của hoạt động GIS.
1.1.3. Vai trò của hệ thống thông tin địa lý.
a. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
Góp phần giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai giảm được thời
gian, công sức và quản lý một cách chính xác các thông tin về đất đai:
Với việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý giúp các nhà quản lý về đất đai
giảm được đáng kể thời gian cho việc tra cứu, tìm kiếm các thông tin về đất đai
và giúp có được thông tin một cách chính xác nhất, giúp quản lý các biến động
và cập nhật chúng một cách kịp thời nhanh chóng, làm cho các thông tin luôn
phản ánh một cách trung thực nhất về hiện trạng của từng thửa đất, giúp cho
công tác quản lý tài chính về đất đai một cách dễ dàng và chính xác bằng việc
cập nhật thuế đất, giá đất từng năm vào hệ thống…
b. Đối với người dân.
Giúp người dân giảm thời gian đi lại, chờ đợi trong việc xin cấp các loại giấy
tờ về đất đai, có được các thông tin về đất đai một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Trong một tương lai không xa, hệ thống thông tin địa lý có thể giúp người
dân tra cứu các thông tin của từng thửa đất một cách nhanh chóng, tiện lợi thông
qua các trạm thông tin được lắp đặt sẵn của cơ quan quản lý đất đai, tại đây họ
có thể tìm thấy những thông tin cần thiết về đất đai thay vì phải hỏi trực tiếp cán
bộ làm công tác quản lý.
c. Đối với xã hội.
Góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển, việc ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý trong quản lý đất đai làm cho công tác quản lý tài chính về đất
đai một cách dễ dàng, hiệu quả và chính xác góp phần tăng thu ngân sách của
địa phương bằng việc thu đúng, thu đủ các loại thuế về đất đai.
1.1.4. Chức năng của GIS.
Một hệ GIS phải đảm bảo được 6 chức năng cơ bản sau:
a. Thu thập dữ liệu:
Dữ liệu có thể lấy từ rất nhiều nguồn, có thể là bản đồ giấy, ảnh chụp, bản
đồ số…
b. Lưu trữ:
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dữ liệu có thể được lưu dưới dạng vector hay raster.
c. Tìm kiếm:
Người dùng có thể tìm kiếm thông tin đồ hoạ hiển thị trên bản đồ.
d. Phân tích:
Đây là chức năng hỗ trợ việc ra quyết định của người dùng. Xác định
những tình huống có thể xảy ra khi bản đồ có sự thay đổi.
đ. Hiển thị:
Hiển thị bản đồ.
e. Xuất dữ liệu:
Hỗ trợ việc kết xuất dữ liệu bản đồ dưới nhiều định dạng: giấy in, Web,
ảnh, file…
1.2. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh vực quản lý đất đai.
1.2.1. Quản lý đất đai và các nội dung.
1.2.1.1. Quản lý đất đai.
Định nghĩa:
Quản lý đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai,
đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất.(Giáo trình Quản lý đất đai, Nguyễn
Khắc Thái Sơn, Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2007).
1.2.1.2 . Các nội dung của quản lý đất đai.
Để xác định vai trò và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
từ Trung ương đến địa phương, tại điều 6 chương I Luật đất đai 2003 nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
a. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
c. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đ. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
e. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
g. Thống kê, kiểm kê đất đai;
h. Quản lý tài chính về đất đai;
i. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
k. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
l. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
n. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Các nội dung trên nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất
đai, được tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, các cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai phải biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về tình
hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất.
Thứ hai, nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo
qui hoạch chung thống nhất, nhà nước chiếm hữu toàn bộ đất đai nhưng không
trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức và cá nhân sử dụng. Nhà nước với vai
trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất đai cho các chủ sử dụng. Theo
quá trình phát triển của xã hội, nhà nước còn thực hiện phân phối lại quỹ đất đai
cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể, nhà nước đã thực hiện việc
chuyển giao quyền sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện việc điều
chỉnh giữa các loại đất, giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, nhà nước thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển
quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy nhà nước qui hoạch và kế hoạch hóa
việc sử dụng đất đai, đồng thời, nhà nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, quản lý việc chuyển
quyền sử dụng đất, quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, các cơ quan quản lý thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản
lý và sử dụng đất đai. Việc sử dụng đất do các tổ chức và cá nhân thực hiện. Để
việc phân phối và sử dụng được phù hợp với yêu cầu và lợi ích của nhà nước,
nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng đất, trong
khi kiểm tra giám sát phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử
dụng, nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm và bất cập đó.
Thứ tư, nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt động này
được thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử
dụng đất, các loại thuế liên quan đến việc sử dụng và chuyển nhượng đất đai…
1.2.2. Đặc trưng của quản lý đất đai.
a. Quản lý đất đai là quản lý giới vô sinh.
Theo định nghĩa quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường (Giáo
trình Khoa học quản lý, Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất
bản Khoa học kỹ thuật, 2002).
Theo định nghĩa trên quản lý có phạm vi hoạt động vô cùng rộng lớn và
được chia làm ba dạng chính:
- Quản lý giới vô sinh: nhà xưởng, ruộng đất, hầm mỏ, máy móc thiết bị,
sản phẩm…
- Quản lý giới sinh vật: vật nuôi, cây trồng.
- Quản lý xã hội loài người: Đảng, đoàn thể, Nhà nước, doanh nghiệp, gia
đình…
Theo đó quản lý đất đai là quản lý giới vô sinh, đất đai có nguồn gốc tự
nhiên đất đai là tặng vật tự nhiên dành cho con người, con người có thể tạo ra
nhiều thứ, xây đường xá, cầu cống, nhà máy…nhưng không thể làm cho đất đai
sản sinh, nảy nở ngoài diện tích tự nhiên vốn có của nó được, Do đó quyền sở
hữu, định đoạt, sử dụng đất đai, cả phía Nhà nước và người dân cũng cần phải
hiểu đặc điểm, đặc thù hết sức đặc biệt này.
b. Quản lý đất đai mang tính vĩ mô
Không giống những lĩnh vực quản lý khác, thông thường đối tượng quản lý
thuộc về cá nhân, tổ chức nào đó quản lý và phạm vi quản lý mang tính vi mô
trong phạm vi một công ty, tập đoàn, điểm khác biệt của quản lý đất đai đó là
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đất đai mang tính sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện sở hữu và nhà nước
thống nhất quản lý trên phạm vi toàn quốc.
c. Tính sở hữu.
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân nhưng do nhà nước trực tiếp quản lý, nhà
nước đưa ra hệ thống pháp luật, các chính sách và thành lập các cơ quan ban
nghành, ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất để quản lý đất đai nhằm thực
hiện quyền sở hữu của mình.
1.2.3. Ứng dụng GIS trong quản lý đất đai.
a. Mục tiêu ứng dụng để làm gì?
Việc ứng dụng GIS trong quản lý đất đai có khá nhiều ưu điểm so với
phương pháp truyền thống.
Làm giảm hoặc loại bỏ các hoạt động thừa, tiết kiệm thời gian, tiền của
và công sức.
Kết quả số liệu tốt hơn với giá thành thấp hơn và trợ giúp quyết định, lập
kế hoạch.
Dễ dàng cập nhật dữ liệu mới.
Nhanh chóng thu thập được nhiều thông tin và phân tích chúng, lập báo
cáo cho mọi nhu cầu của công tác quản lý.
Tăng khả năng lưu trữ và xử lý số liệu.
Tra cứu thông tin nhanh, chính xác với độ tin cậy cao.
Tạo ra sản phẩm phục vụ mục đích mới như bản đồ, số liệu phục vụ 24
giờ trong ngày.
b. Nội dung ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Trong lĩnh vực quản lý đất đai GIS có khá nhiều các ứng dụng như:
Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch và sử dụng đất…
Liên kết các dữ liệu không gian cũng như thuộc tính của từng thửa đất
với nhau qua đó giúp có thể quản lý một cách dễ dàng, thuận tiện và chính xác.
Ứng dụng trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê
số Giấy chứng nhận được cấp, chưa được cấp
Có khả năng cung cấp các thông tin về đất đai như: tên chủ hộ, diện tích,
số thửa, mã thửa, số tờ bản đồ, vị trí đất, giá đất qui định…
Cung cấp thông tin về nghĩa vụ tài chính có liên quan đến thửa đất: Để
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục vụ cho công tác quản lý tài chính về đất đai, căn cứ vào hệ thống giao
thông, từ đó xác định vị trí thửa đất, đơn giá quy định của thửa đất làm cơ sở
tính toán các loại nghĩa vụ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Giúp chỉnh lý các biến động về thửa đất một cách dễ dàng nhằm cập
nhật các biến động về đất đai một cách nhanh chóng.
1.2.4. Các điều kiện cần thiết để ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý
vào quản lý đất đai.
a. Các điều kiện thuộc cơ sở.
Trước tiên, đó là tài chính dành cho việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị
của hệ thống, các phần mềm của hệ thống, cho việc đào tạo cán bộ, chuyên viên
về các khả năng của hệ thống và cách sử dụng chúng…
Thứ hai, đó là con người, để ứng dụng được hệ thống thông tin địa lý trong
quản lý đất đai cần phải có những con người hiểu biết về chúng, có khả năng sử
dụng chúng.
Thứ ba, đó là công nghệ, trang thiết bị để có thể vận hành được hệ thống
như máy vi tính, máy quét ảnh, thiết bị lưu trữ và xử lý số liệu… Các phần mềm
của hệ thống thông tin địa lý để nhập và kiểm tra dữ liệu, lưu trữ và quản lý cơ
sở dữ liệu, xuất dữ liệu, biến đổi dữ liệu và tương tác với người dùng.
Thứ tư, đó là cơ sở dữ liệu đầu vào như các bản đồ, những thông tin về tính
chất, đặc điểm và các yếu tố nhận biết của đối tượng địa lý, bao gồm các biểu
mẫu, các diễn giải về những đặc tính hay bản chất của các mối liên quan những
thông tin bản đồ với vị trí đích thực của nó… Việc đầu tư cho cơ sở dữ liệu của
hệ thống thông tin địa lý thường chiếm khoảng 70% tiền đầu tư xây dựng một
hệ thống thông tin địa lý.
b. Các điều kiện về chính sách, môi trường pháp lý.
Các chính sách của nhà nước, của tỉnh cũng là một yếu tố quan trọng để có
thể ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong quản lý đất đai, phải có các chính
sách của nhà nước nhằm ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh vực quản
lý đất đai, thì việc chúng mới có thể được ứng dụng một cách rộng rãi. Và nhà
nước cũng cần ban hành một chuẩn công nghệ thống nhất nhằm thuận tiện cho
việc ghép nối các ứng dụng hệ thống thông tin địa lý của các địa phương thành
hệ thống thông tin địa lý mang tính quốc gia.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐỊA LÝ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG
2.1. Tổng quan về Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên môi
trường Hà Nội - Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử phát triển.
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội được thành
lập theo Quyết định số 819/QĐ-UBND, ngày 18/9/2008 của UBND thành phố
Hà Nội. Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà
Nội trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Thông tin tài nguyên và môi trường tỉnh Hà
Tây và Bộ phận Thông tin Lưu trữ thuộc Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội (cũ). Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường Hà
Nội có 2 cơ sở:
Trụ sở chính của Trung tâm đặt tại: số 18 phố Huỳnh Thúc Kháng, quận
Đống Đa, Hà Nội, cơ sở 2 đặt tại 20 phố Hoàng Diệu, quận Hà Đông, Hà Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng, trung tâm.
a. Vị trí và chức năng.
Vị trí:
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội là đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội; có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo qui định hiện hành của pháp
luật.
Chức năng:
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội có chức
năng thu thập, cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ công tác
quản lý và nhu cầu khai thác của các cá nhân và tổ chức theo đúng qui định hiện
hành của Nhà nước và Thành phố.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Tham mưu cho lãnh đạo Sở triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nghệ thông tin nghành tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố
Hà Nội thực hiện theo quyết định số 179/2004/QĐ-TTG ngày 06/10/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường ở Thành phố Hà Nội;
Tổ chức thu thập, xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý, khai thác và dịch
vụ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo qui định tại Điều 3 Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ban hành ngày 15/09/2008 của Chính phủ về việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Quản lý, thu thập, biên tập, chỉnh lý, tu bổ, phục chế các loại hồ sơ, tài
liệu, liên quan đến hồ sơ lưu trữ bằng giấy của nghành Tài nguyên và Môi
trường trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm: Các loại hồ sơ, tài liệu về quản lý
đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn,
đo đạc và bản đồ; Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu lại, tố cáo về tài nguyên
và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết; Các tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; Kết quả các dự
án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi
trường;
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các qui định về quản lý và cung cấp thông tin tài nguyên môi
trường thuộc thẩm quyền Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội; Quy
chế về quản lý, khai thác và bảo trì cơ sở dữ liệu nghành tài nguyên môi trường;
Thực hiện các dịch vụ cung cấp thông tin tư liệu về tài nguyên môi trường, phối
hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện dịch vụ sao trích lục bản
đồ, bản đồ nền, các loại bản đồ chuyên đề cho các đối tượng có nhu cầu;
Chịu trách nhiệm quản lý, cập nhật thông tin lên Cổng Thông tin Điện tử
của Sở Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng, quản lý khai thác dịch vụ thư viện
điện tử về thông tin tài nguyên môi trường; Thực hiện dịch vụ tư vấn, chuyển
giao liên quan đến công nghệ tin học, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật trong lĩnh vực
thông tin tài nguyên và môi trường cho các đối tượng có yêu cầu;
Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, quản lý và chủ trì nghiệm thu các
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dự án công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của Sở; Tham gia thẩm định,
kiểm tra, giám sát, các đề án, dự án đầu tư công nghệ thông tin liên quan đến
lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường; Chủ trì thực hiện các Dự án Công nghệ
thông tin được giao; Tư vấn thiết kế, triển khai lắp đặt hệ thống trang thiết bị
thuộc cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin;
Quản lý, bảo trì mạng thông tin Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố
Hà Nội; Chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi
trường, thực hiện các đề án, dự án phục vụ công tác cải cách hành chính và các
hoạt động quản lý, điều hành của Sở, Chủ trì các chương trình đề tài nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin, các dự án hợp tác trong nước và quốc tế.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường thành phố Hà Nội.
c. Tổ chức bộ máy của Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm.
- Phó Giám đốc Trung tâm.
- Phòng Hành chính – Tổng hợp.
- Phòng Kỹ thuật – Công nghệ.
- Phòng Thông tin – Lưu trữ.
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm trong mối quan hệ với Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM.
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH - TỔNG HỢP
PHÒNG KỸ THUẬT
– CÔNG NGHỆ
PHÒNG THÔNG TIN –
LƯU TRỮ.
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lãnh đạo Trung tâm: Gồm Giám đốc và một Phó Giám đốc.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Trung tâm
trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và trước pháp
luật.
Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công
việc do Giám đốc giao và thay mặt Giám đốc giải quyết công việc trong phạm vi
được giao khi Giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.
Giám đốc Trung tâm do UBND thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Các Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm.
Bộ máy hoạt động của Trung tâm:
Trung tâm có 3 phòng gồm:
Phòng Hành chính – Tổng hợp;
Phòng Kỹ thuật – Công nghệ;
Phòng Thông tin – Lưu trữ.
Nhiệm vụ của phòng Hành chính – Tổng hợp.
- Thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, giải quyết các chế
độ chính sách về lao động tiền lương theo qui định của Nhà nước, thực hiện
công tác tài chính kế toán, công tác hành chính quản trị.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm, thực hiện công tác thi đua
khen thưởng.
- Tổng hợp báo cáo tình hình các hoạt động của Trung tâm, thực hiện
công tác thi đua khen thưởng.
- Tham gia các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
Nhiệm vụ của phòng Kỹ thuật – Công nghệ.
- Quản trị mạng thông tin Sở Tài nguyên và Môi trường, xây dựng, quản
lý các loại dữ liệu số về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại phục
vụ cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Tư vấn thiết kế, thẩm định, triển khai thực hiện lắp đặt trang thiết bị tin
học, các phần mềm tin học.
Nhiệm vụ của phòng Thông tin – Lưu trữ.
- Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý lưu trữ hồ sơ tài
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên và môi trường, tổ chức tiếp nhận tài liệu từ các đơn vị, quản lý kho lưu
trữ và các tài liệu lưu trữ của Sở.
- Thu thập, quản lý, chỉnh lý, tu bổ, phục chế các loại tài liệu hồ sơ về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hồ sơ lưu trữ dạng số.
Chế độ làm việc của Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc trung tâm là thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt
động của Trung tâm theo chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm cá
nhân trước Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường về toàn bộ hoạt động công
tác của Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm có quyền hạn và trách nhiệm:
Điều hành phối hợp mọi hoạt động của Trung tâm với các phòng ban thuộc
Sở, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác quản lý lưu trữ và ứng dụng công nghệ
thông tin của nghành và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giám đốc Trung tâm được phép tổ chức triển khai tuyển dụng lao động,
tiến hành bình bầu thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quyền hạn của mình và chỉ
đạo của Giám đốc Sở.
Phó Giám đốc Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm được giám đốc Trung tâm giao phụ trách từng lĩnh
vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Nội và Giám đốc Trung tâm về lĩnh vực công tác được giao.
Giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách các lĩnh vực công tác được giao, thay
mặt Giám đốc Trung tâm giải quyết cụ thể công việc được phân công và chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình. Những việc vượt quá quyền hạn phải
báo cáo Giám đốc.
d. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, nhân viên Trung tâm.
Bảng 2.1. : Số lượng lao động tại Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên
môi trường giai đoạn 2008 – 2011.
Năm 2008 2009 2010 2011
Số người 23 25 28 28
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2. : Cơ cấu lao động của Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên,
môi trường năm 2011 theo trình độ học vấn
Số thứ tự. Trình độ học vấn. Số người. Tỷ trọng (%).
1. Tiến sĩ. 1 3,6 %
2. Thạc sĩ. 2 7,2 %
3. Đại học. 18 64,3 %
4. Cao đẳng. 7 24,9 %
Tổng cộng 28 100 %
Nhìn vào bảng 2 ta có thể thấy trình độ của cán bộ, chuyên viên của Trung
tâm công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường có 3,6% trình độ tiến sĩ và 7,2%
trình độ thạc sĩ, 64,3% trình độ đại học, trình độ cao đẳng chiếm 24,9%. Nhìn
chung cán bộ, chuyên viên của Trung tâm có trình độ khá cao, là điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của Trung tâm. Trung tâm cũng thường xuyên tổ chức học
tập các quy chế, qui định, các văn bản pháp luật mới của Nhà nước liên quan tới
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm nên trình độ cán bộ cũng được nâng lên,cơ
bản đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ.
Bảng 2.3. : Cơ cấu lao động của Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên
môi trường theo giới tính năm 2011.
Giới tính Số người Tỷ trọng
Nữ 13 46,43%
Nam 15 53,57%
Tổng cộng 28 100%
Nhìn vào bảng ta thấy tỉ lệ nam/nữ của Trung tâm công nghệ thông tin là
15/13, không có sự chênh lệch lớn về giới tính.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh vực quản lý đất đai
tại Quận Hai Bà Trưng.
2.2.1. Vị trí địa lý, tình hình phát triển kinh tế xã hội.
a. Vị trí địa lý.
Hình 2.1 Sơ đồ địa giới hành chính Thành phố Hà Nội.
Hình 2.2 Sơ đồ địa giới hành chính Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quận Hai Bà Trưng là một trong các quận nội thành của thủ đô Hà Nội.
Quận nằm ở phía Đông Nam của thành phố, là đầu mối giao thông quan trọng
trên con đường huyết mạch nối Hà Nội với các tỉnh trong khu vực với nhiều trục
giao thông chính như: đường vành đai 1, đường vành đai 2, các trục đường
hướng tâm: Giải Phóng - Lê Duẩn, Bà Triệu, Trương Định - Bạch Mai - Phố
Huế… Đây là điều kiện thuận lợi cho quận để phát triển kinh tế, chính trị,
thương mại, dịch vụ… Quận Hai Bà Trưng nằm ở phía Đông Nam Hà Nội, được
giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp Sông Hồng, qua bờ sông là quận Long Biên.
- Phía Tây giáp quận Đống Đa, một phần nhỏ giáp quận Thanh Xuân.
- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai.
- Phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm.
Đơn vị hành chính: Hiện tại quận Hai Bà Trưng có 20 Phường: Nguyễn Du,
Bùi Thị Xuân, Ngô Thì Nhậm, Bạch Đằng, Thanh Nhàn, Bách Khoa, Quỳnh
Lôi, Vĩnh Tuy, Trương Định, Lê Đại Hành, Đồng Nhân, Phố Huế, Phạm Đình
Hổ, Đông Mác, Cầu Dền, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Minh Khai, Thanh Lương,
Đồng Tâm.
Quận Hai Bà Trưng là quận có địa bàn rộng gồm 102 đường phố, diện tích
của quận là 10,0889 km
2
, quận có số dân và mật độ dân cư đông. Quận Hai Bà
Trưng có số dân khoảng 378.000 người, mật độ dân số là 37.466 người/ km
2
(năm 2009).
Trên địa bàn quận có nhiều trường đại học lớn: Bách Khoa, Xây Dựng,
Kinh tế quốc dân… nhiều viện nghiên cứu khoa học và đơn vị kinh tế của Trung
ương và địa phương.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng với nguồn đất đai dồi dào, khí hậu ôn hòa
đã đem lại tiềm năng phát triển kinh tế cho quận Hai Bà Trưng.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng
1
.
Về kinh tế:
Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng có nhiều nhà máy, xí nghiệp của Trung
ương và Hà Nội như: Dệt Kim Đông Xuân, cảng Hà Nội, cụm công nghiệp
Minh Khai – Vĩnh Tuy với hàng chục xí nghiệp, nhà máy chủ yếu thuộc các
ngành dệt, cơ khí, chế biến thực phẩm. Kinh tế nhiều thành phần trên địa bàn
1
Tham khảo Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội, Lê Dân lớp KT QLĐT K47 - ĐH KTQD.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quận phát triển nhanh. Tính đến năm 2010, trên địa bàn quận có gần 200 cơ sở
kinh tế trung ương, thành phố, hơn 1000 công ty Trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân và công ty cổ phần, hơn 10.000 hộ kinh doanh cá thể. Sản xuất
nông nghiệp chiếm vị trí rất nhỏ trong cơ cấu kinh tế của quận, quỹ đất nông
nghiệp của quận hiện nay đã giảm rất nhiều so với những năm trước.
Mạng lưới thương mại dịch vụ phát triển ổn định, hoạt động của các chợ
trên địa bàn quận có hiệu quả. Duy trì có hiệu quả các tuyến phố văn minh, đáp
ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân trên địa bàn quận. Năm
2010 giá trị thương mại ngoài quốc doanh đạt 3.865 tỷ đồng tăng 14.6% so với
cùng kỳ năm 2009. Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 1.483 tỷ
đồng tăng 16% so với năm 2009.
Quận đã hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách, đảm bảo thực hiện tiết kiệm chi
dùng thường xuyên, tập trung cho chi đầu tư phát triển phục vụ tốt các nhiệm vụ
chính trị của quận, đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ đời sống
nhân dân.
Tập trung đẩy mạnh công tác quản lý kinh tế trên các lĩnh vực dịch vụ kinh
doanh văn hóa, dịch vụ hành nghề y dược tư nhân, an toàn thực phẩm… Đặc
biệt quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu và
gian lận thương mại. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản được quan tâm, ưu tiên
đầu tư cho hạ tầng đô thị và văn hóa, giáo dục, đảm bảo tiến độ và chất lượng
công trình.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, khởi công, thực hiện và bàn giao
đúng tiến độ các công trình đủ điều kiện trong danh mục đầu tư năm 2011 và
các công trình chuyển tiếp. Tập trung đầu tư xây dựng câu lạc bộ, nhà văn hóa
phường và các dịch vụ công cộng, phục vụ giáo dục.
Quản lý xây dựng đô thị và đặc biệt là công tác quản lý trật tự xây dựng,
quản lý hè, đường phố có nhiều chuyển biến rõ nét.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý đô thị theo phân cấp,
Quận đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành thành phố để làm tốt công tác duy
tu hè, đường phố, xử lý thoát nước, thay đèn chiếu sáng…
Về văn hóa xã hội:
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong dịp kỷ niệm các ngày lễ
lớn tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho nhân dân. Làm tốt công tác tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước.
SV: Vương Văn Thành Lớp: QLKT 49B
20