Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ T DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN HỮU CƠ HÓA HỌC LỚP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA LÝ – HÓA – SINH </b>

------

<b>TRẦN THỊ LUYẾN </b>

<b>NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY </b>

<b> TRONG DẠY HỌC PHẦN HỮU CƠ HÓA HỌC LỚP 9 </b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 5 năm 2018 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA LÝ – HÓA – SINH </b>

------

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY </b>

<b> TRONG DẠY HỌC PHẦN HỮU CƠ HÓA HỌC LỚP 9 </b>

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, quý thầy cơ giáo khoa Lý – Hóa – Sinh trường Đại học Quảng Nam và quý thầy cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cơ giáo tổ Hóa – Sinh trường THCS Lý Tự Trọng – TP. Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam, đặc biệt cảm ơn cơ giáo bộ mơn Hóa học 9 Nguyễn Thị Thu Phong đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình của Th.S Trương Văn Thành trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.

Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khóa luận này.

<b>Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018 Tác giả </b>

<b>Trần Thị Luyến </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận này là trung thực và chƣa từng cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.

<b>Tác giả khóa luận </b>

<b>Trần Thị Luyến </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 3

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ... 3

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn... 3

1.6.2.1. Phương pháp chuyên gia ... 3

1.6.2.2. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm ... 4

1.6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ... 4

1.6.3. Phương pháp thống kê toán học ... 4

1.7. Giả thuyết khoa học ... 4

1.8. Đóng góp của đề tài ... 4

PHẦN 2. NỘI DUNG ... 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN HỮU CƠ HÓA HỌC 9 ... 5

1.1. Phương pháp dạy học tích cực ... 5

1.1.1. Khái niệm ... 5

1.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ... 5

1.1.3. Các phương pháp dạy học tích cực ... 6

1.1.4. Mục đích của phương pháp dạy học tích cực... 7

1.1.5. Tác dụng của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực ... 7

1.2. Sơ đồ tư duy (Mind Map) ... 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy ... 7

1.2.2. Cơ sở khoa học của SĐTD ... 7

1.2.3. Sử dụng SĐTD trong hoạt động dạy học ... 8

1.2.4. Cách đọc ... 9

1.2.5. Cách vẽ ... 10

1.2.5.1. Công cụ vẽ ... 10

1.2.5.2. Các bước vẽ ... 10

1.2.6. Ưu điểm, nhược điểm của sơ đồ tư duy ... 12

1.3. Thực tiễn về việc sử dụng “Sơ đồ tư duy” để dạy học Hóa học ở THCS ... 13

1.3.1. Thực trạng của việc “Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 9” hiện nay ở trường THCS Lý Tự Trọng ... 13

1.3.2. Nguyên nhân thực trạng ... 15

1.4. Kết luận chương 1 ... 15

Chương 2. NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN HỮU CƠ HÓA HỌC 9 ... 16

2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình phần hữu cơ lớp 9 THCS ... 16

2.1.1. Mục tiêu phần hữu cơ lớp 9 THCS ... 16

2.1.2. Cấu trúc các bài học về phần hữu cơ theo lược đồ tư duy ... 17

2.2. Thiết kế sơ đồ tư duy cho các bài dạy phần hữu cơ ở chương trình hóa học lớp 9 ... 17

2.2.1. Nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy... 17

2.2.2. Quy trình thiết kế SĐTD cho các bài dạy hóa học... 19

2.2.3. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế SĐTD bài dạy hóa học ... 20

2.2.4. Thiết kế SĐTD nội dung kiến thức các bài dạy nghiên cứu kiến thức mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ </b>

Bảng 3.1 Kết quả các bài kiểm tra của các lớp TN và ĐC 28

Bảng 3.2 Kết quả tổng hợp của 2 bài kiểm tra 29

Bảng 3.3 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của các bài kiểm tra 1

29

Bảng 3.4 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của các bài kiểm tra 2

30

Bảng 3.5 Bảng phân loại theo học lực của học sinh 31

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân loại theo học lực của học sinh 31

Đồ thị 3.1 Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra số 1 30

Đồ thị 3.2 Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra số 2 31

Hình 2.1 Cấu trúc chương trình phần hữu cơ lớp 9 THCS 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài </b>

Một đất nước phát triển bền vững, giàu mạnh thì cần có những con người lao động tự chủ và sáng tạo, điều đó có nghĩa là đất nước đó cần có một nền giáo dục tiến bộ. Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học rất được quan tâm.

Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Đó là q trình làm cho người học trở thành chủ thể, tích cực trong hoạt động học tập của chính họ. Để phát huy tính tích cực của học sinh, cần tạo điều kiện để học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, được phát biểu quan niệm của mình, được đưa ra những nhận xét về vấn đề đang bàn luận,… được tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức.

Hóa học là mơn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm với nhiều kiến thức trừu tượng và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Từ trước đến nay, đa số học sinh cho rằng hóa học là mơn học rất khó và khơ khan. Nhiều học sinh đã phải vất vả để ghi nhớ kiến thức nhưng kết quả mang lại chưa cao, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức lại với nhau. Nguyên nhân chính là do các em chưa tìm ra phương pháp học tập phù hợp, chưa có phương pháp ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả. Từ đó dễ gây tâm lý chán nản, buông xuôi dẫn đến lỗ hỏng kiến thức ngày càng rộng hơn và đến một lúc nào đó khơng thể lắp được.

Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới PPDH song song với đổi mới nội dung giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Để người học có thể rèn luyện, phát huy được tính tự giác, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng tính tự học, kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn vào học tập. Đồng thời, cải thiện sự nhàm chán trong học tập để khắc sâu kiến thức trong não một cách logic của học sinh. Chính vì vậy, chúng ta cần phải có một cách thức dạy học hiệu quả. Việc sử dụng PPDH tích cực đòi hỏi mỗi giáo viên phải lựa chọn và sử dụng những PPDH phù hợp với các khâu của quá trình dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Sơ đồ tư duy là một phương pháp dạy học có rất nhiều ưu điểm: phương tiện trực quan dễ nhìn, dễ hiểu giúp học sinh ghi nhớ nhanh, nhớ tốt hơn, sáng tạo, mở rộng ý tưởng đào sâu kiến thức; tư duy của học sinh được sắp xếp một cách logic, mạch lạc, có hệ thống và tổ chức tiết kiệm thời gian; học sinh có thể nhìn thấy được bức tranh tổng thể mà lại chi tiết và có khả năng hệ thống hóa, ơn tập lại kiến thức. Ngoài ra, sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học cịn kích thích hứng thú học tập sáng tạo của học sinh mang lại hiệu quả học tập cao. Đây là một trong những phương pháp tốt nhất và đơn giản nhất để truyền kiến thức đến học sinh. Do vậy, những người làm công tác giáo dục nên sử dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy học.

<b>Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu và sử dụng </b>

<b>sơ đồ tư duy trong dạy học phần hữu cơ Hóa học lớp 9” 1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

Trong nhiều năm qua giáo dục Việt Nam phát triển, các vấn đề liên quan đến sơ đồ tư duy trong dạy học ở trường phổ thông được rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Mind Map đã được nghiên cứu, phát triển bởi Tony Buzan vào đầu năm 1970 và đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay. Đặt biệt trên lĩnh vực giáo dục, có một số đề tài đã nghiên cứu

<i>về sơ đồ tư duy như: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học ở trường </i>

<i>trung học phổ thông”, tác giả Nguyễn Thị Khoa; “Sử dụng phương pháp Grap và SĐTD trong bài Luyện tập phần hóa phi kim trung học phổ thơng nâng cao, nhằm phát triển năng lực nhận thức cho HS”, tác giả Nguyễn Ngọc Duy; “Thiết kế và sử dụng hệ thống sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học vơ cơ lớp 11 ở trường trung học phổ thông”, tác giả Nguyễn Thị Sáo; “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy </i>

<i><b>học phần hóa học phi kim lớp 10 THPT”, tác giả Nguyễn Thị Như Ý. </b></i>

<i>Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề “Nghiên </i>

<i><b>cứu và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần hữu cơ Hóa học lớp 9”. </b></i>

<b>1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1.3.1. Mục đích </b>

Nghiên cứu và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần hữu cơ Hóa học lớp 9.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.3.2. Nhiệm vụ </b>

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy học phần hữu cơ với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy (Mind Map).

Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức phần hữu cơ lớp 9 THCS dựa trên cơ sở đó soạn một số giáo án các bài học phần hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 9.

Nghiên cứu phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong các bài học.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS Lý Tự Trọng để khẳng định tính khả thi của các giải pháp đề xuất và đưa ra kết luận.

<b>1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1.4.1. Khách thể nghiên cứu: </b>

<b>Quá trình dạy học Hóa học ở trường THCS. </b>

<b>1.4.2. Đối tượng nghiên cứu: </b>

<b>Sơ đồ tư duy. </b>

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

Phần hữu cơ Hóa học 9.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b>

Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lý luận: nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến đề tài.

Phương pháp phân tích khái qt hóa và tổng quan các nguồn tài liệu đã thu nhập.

<b>1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 1.6.2.1. Phương pháp chuyên gia </b>

Gặp gỡ, trao đổi với GV giàu kinh nghiệm về lĩnh vực mà mình nghiên cứu để bổ sung thêm các vấn đề cần thiết khác giúp cho đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.6.2.2. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm </b>

Tìm hiểu thực trạng vấn đề dạy học hóa học với sự hỗ trợ của “Sơ đồ tư duy” ở trường THCS Lý Tự Trọng tại thành phố Tam Kỳ hiện nay thông qua phiếu điều tra, thăm dò.

<b>1.6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b>

Tiến hành thực nghiệm có đối chứng một số lớp tại trường THCS Lý Tự Trọng ở thành phố Tam Kỳ để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.

<b>1.6.3. Phương pháp thống kê toán học </b>

Tiến hành làm bảng điều tra Anket ở 4 lớp 9 và 8 GV bộ mơn Hóa học lớp 9, để lấy ý kiến giáo viên và học sinh tại trường THCS Lý Tự Trọng, về thực trạng sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 9.

<b>1.7. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu sử dụng thành thạo, hợp lý, khai thác triệt để sơ đồ tư duy để giảng dạy các bài học phần hữu cơ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy – học hiện nay.

<b>1.8. Đóng góp của đề tài </b>

 Về khoa học

Đề tài nghiên cứu đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy học Hóa học.

 Về thực tiễn

Là cơng trình nghiên cứu có hệ thống và logic, đánh giá việc sử dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy học Hóa học lớp 9 phần hữu cơ. Đề tài là tài liệu có giá trị tham khảo cho các giáo viên khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>PHẦN 2. NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN HỮU CƠ HÓA HỌC 9 </b>

<b>1.1. Phương pháp dạy học tích cực 1.1.1. Khái niệm </b>

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Nói cách khác phương pháp dạy học tích cực là hoạt động dạy và học lấy “Học sinh làm trung tâm” trong giáo dục.[4]

<b>1.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực </b>

Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến khích người học tự khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết và đã trải nghiệm. GV nên đưa người học vào những tình huống có vấn đề để các em trực tiếp quan sát, trao đổi, làm thí nghiệm. Từ đó giúp HS tìm ra những câu trả lời đúng, các đáp án chính xác nhất. Các em cịn được khuyến khích “khai phá” ra những cách giải quyết cho riêng mình và động viên trình bày quan điểm theo từng cá nhân. Đó là nét riêng, nét mới có nhiều sáng tạo nhất. Có như vậy bên cạnh chiếm lĩnh tri thức, người học còn biết làm chủ cách xây dựng kiến thức, tạo cơ hội tốt cho tính tự chủ và óc sáng tạo nảy nở, phát triển. Có thể so sánh nếu quá trình giáo dục là một vịng trịn thì tâm của đường trịn đó là phải cách tổ chức các hoạt động học tập cho đối tượng người học.[16]

Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phân phối với hợp tác: Trong dạy và học tích cực, GV khơng được bỏ qn sự phân hóa về trình độ nhận thức, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người học. Trên cơ sở đó người dạy xây dựng các công việc, làm bài tập phù hợp với khả năng của từng cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của người học. Khơng có cách dạy nào bằng như phương pháp dạy học truyền thống trước đây. Khái niệm học tập hợp tác ngoài

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

việc nhấn mạnh vai trị của mỗi cá nhân trong q trình HS cùng nhau làm việc còn đề cao sự tương tác ràng buộc lẫn nhau. Cái riêng biệt được hòa lẫn vào cái chung và trong cái chung ln có cái riêng thống nhất, phù hợp.

Dạy và học tích cực quan tâm chú trọng đến hứng thú của người học, nhu cầu và lợi ích của xã hội. Dưới sự hướng dẫn của người thầy, HS được chủ động chọn vấn đề mà mình quan tâm, ham thích, tự lực tìm hiểu nghiên cứu và trình bày kết quả. Nhờ có sự quan tâm của thầy và hứng thú của trò mà phát huy cao độ hơn tính tự lực, tích cực rèn luyện cho người học cách làm việc độc lập phát triển tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức cơng việc, trình bày kết quả.

Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tịi. Thơng qua hướng dẫn tìm tịi, GV sẽ giúp các em phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và khẳng định HS có thể xác định được phương pháp học thông qua hoạt động. Dấu hiệu đặc trưng này không chỉ đặc biệt có hiệu quả với HS lớn tuổi mà còn áp dụng được cho HS nhỏ tuổi nếu có tài liệu cụ thể và sự quan tâm của GV. Kinh nghiệm cho thấy đây còn là cách để người học tìm lời giải đáp cho các vấn đề đặt ra. Về phía người dạy cần có sự hướng dẫn kịp thời giúp cho sự tìm tòi của người học đạt kết quả tốt.

Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trị. Đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích nhận biết thực trạng và điều khiển hoạt động học tập mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động giảng dạy của GV. Tự đánh giá không chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số mà là sự đánh giá nỗ lực, quá trình và kết quả, mức độ cao hơn là người học có thể phản hồi lại quá trình học của mình.

<b>1.1.3. Các phương pháp dạy học tích cực </b>

Trong dạy học hiện nay có 6 phương pháp dạy học tích cực mà người giáo viên cần nắm, đó là:

Phương pháp dạy học thảo luận nhóm

Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Phương pháp giải quyết vấn đề

Phương pháp đóng vai Phương pháp trị chơi

Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.1.4. Mục đích của phương pháp dạy học tích cực </b>

Mục đích của phương pháp dạy học tích cực là nhằm đưa HS hướng đến một nền tri thức mới, vững chắc hơn, tiếp thu, thích nghi và từ đó có thể vận

<b>dụng các kiến thức đã được học vào giải quyết các vấn đề trong đời sống.[5] </b>

<b>1.1.5. Tác dụng của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực </b>

Việc sử dụng PPDH tích cực có tác dụng giúp cho người học: Tính tự giác, tích cực, sáng tạo trong việc tự chiếm lĩnh tri thức. Tiếp thu bài học nhanh chóng, ít tốn thời gian.

Khắc sâu kiến thức đã học, tránh học vẹt, học máy móc.

<b>1.2. Sơ đồ tư duy (Mind Map) 1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy </b>

Sơ đồ tư duy (lược đồ tư duy, bản đồ tư duy – mind map) là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là sắp xếp ý nghĩ.

SĐTD là một hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ trung tâm. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng hoặc xây dựng mơ hình về đối tượng cần nghiên cứu.

<b>1.2.2. Cơ sở khoa học của SĐTD </b>

SĐTD được thiết kế dựa trên các cơ sở sau:

Cơ sở sinh lí thần kinh: Nghiên cứu chức năng hoạt động của não bộ Tony Buzan xác định các bán cầu đại não phải và trái có chức năng nổi trội với một số yếu tố tác động. Bán cầu não trái nổi trội về chức năng từ ngữ, các con số, phân tích lí luận… Cịn bán cầu não phải lại nổi trội về chức năng màu sắc, hình dạng, nhịp điệu, tưởng tượng… Như vậy với cách ghi chép tuần tự truyền thống chưa phát huy hết chức năng hoạt động của hai bán cầu đại não. Tony Buzan đã nghiên cứu và đưa ra SĐTD nhằm giúp con người phát huy hết các chức năng hoạt động của cả não bộ thông qua q trình tư duy có sự kết hợp của ngơn ngữ hình ảnh, khung ảnh, màu sắc, âm thanh và giai điệu… giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền và xây dựng mơ hình về đối tượng nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cơ sở tâm lí học: Trí tưởng tượng đóng vai trị quan trọng trong sáng tạo bởi con người tưởng tượng ra cái mới trong óc rồi mới biến nó thành hiện thực. Bằng trí tưởng tượng của mình, con người xây dựng các sơ đồ, mơ hình và tiến hành thao tác với các thơng tin đã được tích lũy. Những hình vẽ, kí hiệu, màu sắc đóng vai trị quan trọng trong tưởng tượng vì nếu khơng có chúng thì khơng tạo ra được sự liên kết giữa các ý tưởng. SĐTD được thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não và làm cho tư duy trở nên nhìn thấy được, qua sơ đồ giúp ghi nhớ bền vững thông qua tổ chức và tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng.[13]

<b>1.2.3. Sử dụng SĐTD trong hoạt động dạy học </b>

Sử dụng SĐTD trong dạy học đem đến hiệu quả cao như:

Giúp HS phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp HS dễ hiểu bài, nhớ lâu hơn, thay cho việc học thuộc lòng, dễ dàng hệ thống kiến thức và việc học trở nên dễ dàng hơn.

Phù hợp với tâm lí HS: Thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới dạng sơ đồ. Q trình tư duy có sự kết hợp giữa ngơn ngữ, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu nên kích thích tư duy và tính sáng tạo của HS.

GV có thể sử dụng SĐTD để hệ thống kiến thức, thiết kế các hoạt động dạy học một cách hợp lí và trực quan.

Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của não bộ, SĐTD có thể phục vụ một số mục đích. Ba trong số những mục đích làm cho tư duy trở nên nhìn thấy được qua SĐTD là:

Tìm hiểu những gì ta biết, giúp xác định những khái niệm then chốt thể hiện mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một mẫu hình từ những gì ta biết và hiểu, do đó giúp ghi nhớ một cách bền vững.

Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án phải qua tổ chức tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng.

Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ về những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm.

Trong SĐTD, HS được tự do phát triển ý tưởng, xây dựng mơ hình và thiết kế mơ hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đó, cùng với sự hình thành kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc biệt là kĩ năng tư duy bậc cao) của HS cũng được phát triển.

Với việc thiết lập SĐTD, HS cũng không chỉ là người tiếp nhận thơng tin mà cịn cần suy nghĩ về các thơng tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Và điều quan trọng hơn là HS học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các ý tưởng và liên kết chúng.[12]

<b>1.2.4. Cách đọc </b>

Đọc sơ đồ tư duy (Mind Map) khơng cịn giống như những sơ đồ thông thường, sơ đồ tư duy không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo kiểu truyền thống. Thay vào đó, sơ đồ tư duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Các từ ngữ nằm bên trái sơ đồ tư duy nên được đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài). Các mũi tên xung quanh sơ đồ tư duy bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong bản đồ. Các số thứ tự cũng là một cách hướng dẫn khác.

<b>Hình 1.1. Cách đọc Mind Map – Sơ đồ tư duy </b>

Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong sơ đồ tư duy được gọi là nhánh chính. Sơ đồ tư duy này có bốn nhánh chính vì nó có 4 tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của sơ đồ tư duy được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I đến nhánh II, rồi nhánh III và cuối cùng là nhánh IV.

Tuy nhiên, các từ khóa được viết và đọc theo hướng từ trên xuống dưới trong cùng một nhánh chính. Đọc theo số thứ tự như trên hình vẽ.[10]

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.2.5. Cách vẽ 1.2.5.1. Công cụ vẽ </b>

Công cụ để lập nên một sơ đồ tư duy bao gồm: Một trang giấy trắng không kẽ ô.

Bút màu và bút chì. Bộ não.

Trí tưởng tượng.

Ngoài ra với sự hỗ trợ của máy vi tính ta sử dụng phần mềm iMindmap 7 vẽ sơ đồ tư duy tiện lợi hơn rất nhiều.

Đối với HS THCS thì vẽ sơ đồ tư duy bằng tay thủ công sẽ dễ dàng và thiết thực hơn trong việc học.

<b>1.2.5.2. Các bước vẽ </b>

<i>Bước 1: Xác định từ khóa </i>

Sơ đồ tư duy được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa, chính vì thế để tạo một sơ đồ tư duy thì trước hết chúng ta cần xác định từ khóa. Chỉ với những từ khóa là chúng ta có thể nắm bắt được hết nội dung của tất cả những điều đang muốn ghi nhớ.

<i>Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm </i>

Bước này ta sử dụng tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang và vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng khơng kẻ ơ sẽ góp phần giúp chúng ta sáng tạo hơn, không bị những ô vuông cản trở suy nghĩ. Mục đích vẽ trên giấy nằm ngang là sẽ tạo được một diện tích rộng lớn hơn để triển khai các ý phụ khác.

Cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý khác ở xung quanh nó. Có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc tùy ý để là cho lược đồ trở nên hấp dẫn và sinh động, chủ đề trung tâm có thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt. Chủ đề trung tâm cần vẽ lớn một chút gây sự chú ý để chúng ta dễ nhìn nhận vấn đề.

<i>Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ </i>

Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật. Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm. Tiêu đề phụ nên được vẽ theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hướng chéo góc chứ khơng nằm ngang nhằm để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.

<i>Bước 4: Vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ </i>

Khi vẽ các ý chính và chi tiết hỗ trợ cần tuân theo các quy tắc sau: Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh, tránh dài dịng.

Bất cứ lúc nào có thể, hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt cho riêng người học.

Mỗi từ khóa/ hình ảnh nên vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc).

Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng một màu.

<i>Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa và hồn thiện sơ đồ </i>

Chúng ta nên để trí tưởng tượng bay bổng hơn ở bước cuối cùng này, bằng cách thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật và sinh động, để lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn vì não bộ của chúng ta có khả năng tiếp thu hình ảnh cao hơn chữ viết.

<b>Ví dụ về một số SĐTD do HS xây dựng: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.2.6. Ưu điểm, nhược điểm của sơ đồ tư duy </b>

Sử dụng SĐTD đem lại cho chúng ta những kết quả rõ rệt về mặt phương pháp làm việc và hoạt động tư duy. Khi thiết lập SĐTD sẽ giúp chúng ta nhận rõ:

Chủ đề ở trung tâm và các ý chính liên quan đến chủ đề này. Quan hệ giữa mỗi ý với chủ đề trung tâm được chỉ ra tường tận.

Việc ôn tập và ghi nhớ bằng SĐTD sẽ hiệu quả và nhanh hơn vì tồn bộ ý tưởng nội dung chủ đề có thể nhìn thấy và ghi nhớ bằng trí nhớ, hình ảnh là loại trí nhớ gần như tuyệt hảo. Vì vậy SĐTD là phương tiện hiệu quả để HS tự học tập, hay tìm hiểu sự kiện, lập kế hoạch cho các hoạt động…

Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính để vẽ SĐTD một cách nhanh chóng và thể hiện sinh động bằng sự kết nối với nguồn tư liệu điện tử đa dạng và phong phú (hình vẽ, mơ hình, video TN…).

Như vậy, với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, SĐTD sẽ giúp ta sáng tạo hơn, tiết kiệm hơn thời gian, ghi nhớ tốt hơn, thấy rõ bức tranh tổng thể của chủ đề, cách tổ chức và phân loại suy nghĩ của mình. Với

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

SĐTD, con người có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và sắp xếp nó một cách linh hoạt và sáng tạo.

Sử dụng thành thạo, hợp lí và hiệu quả SĐTD trong sự kết hợp với các PPDH khác (dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học hợp tác…) sẽ đem lại kết quả cao trong việc phát triển năng lực cần thiết cho HS và đổi mới PPDH của GV. HS sẽ học được PP học tập, phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, năng lực tự học, nắm vững kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.

Việc sử dụng các phần mềm Mind map sẽ làm cho việc lập SĐTD trở nên dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời đây cũng là một bước tiến trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Với những ưu điểm trên của SĐTD, việc sử dụng chúng trong dạy học sẽ giúp HS ghi nhớ tốt hơn.

SĐTD cịn có các nhược điểm sau:

Khó sử dụng để mơ tả những chủ đề, nội dung phức tạp có nhiều mối liên hệ.

SĐTD mới thể hiện sự phát triển các ý tưởng của chủ đề theo một hướng phân nhánh chưa thể hiện được mối liên hệ “ngang” giữa các ý tưởng/ nội dung của chủ đề.

Tuy cịn có nhược điểm trên, song SĐTD được đánh giá là kĩ thuật dạy học tích cực, hiệu quả, đồng thời SĐTD còn được ứng dụng rộng rãi trong các hoạt động học tập (đọc sách, ghi chép, lập kế hoạch ôn tập thi cử hoạt động nghiên cứu khoa học (xây dựng các dự án, kế hoạch nghiên cứu…).

<b>1.3. Thực tiễn về việc sử dụng “Sơ đồ tư duy” để dạy học Hóa học ở THCS 1.3.1. Thực trạng của việc “Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 9” hiện nay ở trường THCS Lý Tự Trọng </b>

Mục đích của đề tài này là sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ ở Hóa học lớp 9. Để tìm hiểu thực trạng của vấn đề này hiện nay như thế nào, tôi đã làm bảng điều tra anket, thăm dò ý kiến của 8 GV bộ mơn Hóa học lớp 9 và 170 học sinh lớp 9 ở trường THCS Lý Tự Trọng và qua điều tra tôi nhận được kết quả sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học như một phương pháp tích cực: Số GV sử dụng thường xuyên chiếm 29,03%.

Đưa ra các phương pháp khác nhau để dạy học phần hữu cơ cho học sinh: Số GV cho rằng cần thiết chiếm 38,2%.

Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ trong hóa học lớp 9: Số GV cho rằng cần thiết chiếm 31,05%.

Hầu hết giáo viên và học sinh đều ít sử dụng sơ đồ tư duy. GV cho HS nghiên cứu SGK, trình chiếu một số hình ảnh minh họa thực tế HS quan sát và liên tưởng. Tuy nhiên cũng có một số ít GV đã sử dụng “sơ đồ tư duy” nhưng chỉ với hình thức là vẽ sơ đồ tư duy thơng thường trên bảng đen hoặc trên bảng phụ, chỉ với hình thức này thì bài giảng khơng tạo được hứng thú, sự tư duy cũng như chưa khắc sâu kiến thức tại lớp cho HS. Chính vì thế, việc ghi nhớ mảng kiến thức trọng tâm của phần hữu cơ ở chương trình Hóa học lớp 9 trong HS vẫn còn hạn chế. Và HS về nhà chỉ học bài theo kiểu học vẹt, học máy móc. Đa số HS biết đến “sơ đồ tư duy” nhưng chưa biết cụ thể.

Bên cạnh đó, vẫn cịn một số ít GV hướng dẫn học sinh mình tìm kiếm kiến thức mới cũng như các kiến thức ôn tập theo dạng sơ đồ,… tuy nhiên họ chỉ hướng dẫn cho HS theo phương pháp dạy học của bản thân họ với mục đích là truyền đạt kiến thức cũng như kỹ năng khác sao cho HS dễ dàng tiếp thu và dễ hiểu nhất.

Về phía HS, các em chưa tiếp nhận và chú trọng đến việc sử dụng sơ đồ tư duy vào học tập, các em chỉ học vẹt, học qua loa, miễn sao các em học được phần kiến thức chính như giải tốn được để kiểm tra được điểm cao, cịn nội dung lí thuyết thì các em chưa khắc sâu. Chính vì thế, nội dung dạy học tích cực thay đổi phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy ở trường THCS hiện nay chưa đạt hiệu quả cao.

Qua q trình thăm dị, tơi thấy các em HS đều mong muốn có thể làm quen và tiếp cận với sơ đồ tư duy trong học tập, tạo sự hứng thú và kích thích tư duy trong giờ học của HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>1.3.2. Nguyên nhân thực trạng </b>

Về phía GV:

Đa số GV đều cho rằng việc sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ tốn nhiều thời gian, cách thức cầu kỳ.

Việc áp dụng sơ đồ tư duy trong q trình dạy học nói chung và dạy học hóa học lớp 9 nói riêng được GV sử dụng nhưng chỉ thỉnh thoảng, nên chưa phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập.

Trong quá trình dạy học, GV chỉ chú ý đến việc giảng dạy sao cho rõ ràng dễ hiểu những kiến thức trọng tâm trong SGK mà chưa lưu ý đến việc rèn luyện những kỹ năng thực tế trong cuộc sống cần thiết cho HS.

Chế độ kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập chưa kích thích được khả năng tư duy của HS vì một bộ phận khơng nhỏ các GV vẫn dạy theo quan niệm “thi gì, dạy nấy”, dạy những kiến thức cần cho kỳ thi mà không chú trọng đến việc đào sâu, phát triển tư duy, sáng tạo, liên hệ thực tế cho học sinh.

Về phía HS:

Trình độ, khả năng nắm bắt và vận dụng kiến thức của nhiều học sinh còn hạn chế. Do đó học sinh chưa tạo được hứng thú học tập cho riêng mình.

Đa số HS cho rằng việc sửu dụng sơ đồ tư duy rắc rối, phức tạp và mất thời gian.

<b>1.4. Kết luận chương 1 </b>

Trong chương này chúng tôi đã tổng quan các cơ sở lí luận liên quan đến đề tài gồm các vấn đề: Đổi mới PPDH theo hướng PPDH tích cực (Khái niệm, mục đích, tác dụng và các hình thức); sơ đồ tư duy (Khái niệm, cơ sở khoa học, cách thiết lập SĐTD và sử dụng trong dạy học).

Qua các nội dung trên chúng tôi nhận thấy việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng PPDH tích cực là cần thiết, cấp bách và phù hợp

<b>với xu thế chung của quốc tế trong phát triển giáo dục. </b>

Chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học ở trường THCS tỉnh Quảng Nam qua 8 GV hóa học và 170 HS. Các phiếu điều tra đã được phân tích làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất sử dụng SĐTD trong dạy học phần hữu cơ hóa học 9 THCS ở chương sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Chương 2. NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN HỮU CƠ HÓA HỌC 9 </b>

<b>2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình phần hữu cơ lớp 9 THCS 2.1.1. Mục tiêu phần hữu cơ lớp 9 THCS </b>

Phần hữu cơ nghiên cứu sau chương Phi kim, sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, HS được nghiên cứu về hidrocacbon, nhiên liệu và dẫn xuất hidrocacbon.

<i>a. Về kiến thức </i>

HS biết được:

Hiểu được định nghĩa, tính chất vật lí, tính chất hóa học, cách phân loại hợp chất hữu cơ và hợp chất có nhóm chức quan trọng (rượu etylic, axit axetic, chất béo).

Biết được tính chất của các hợp chất hữu cơ không chỉ phụ thuộc vào thành phần phân tử mà còn phụ thuộc vào công thức cấu tạo phân tử của chúng.

Nắm được cấu tạo và tính chất của hidrocacbon tiêu biểu trong các dãy đồng đẳng.

Biết được thành phần cơ bản của dầu mỏ, khí thiên nhiên có vai trị quan trọng đối với đời sống con người và đối với nền kinh tế.

Biết được một số loại nhiên liệu thông thường và nguyên tắc sử dụng nhiên liệu một cách hiệu quả.

<i>b. Kỹ năng </i>

Phát triển các kỹ năng quan sát, so sánh, nhận xét, phán đoán, giải thích. Phân biệt được chất hữu cơ với chất vô cơ, hidrocacbon với dẫn xuất của hidrocacbon.

Vận dụng thuyết cấu tạo HH để viết công thức cấu tạo của một số chất hữu cơ đơn giản.

Viết PTHH của chất hữu cơ.

Bước đầu vận dụng được những hiểu biết về hidrocacbon, dầu mỏ, khí thiên nhiên nhiên liệu vào thực tế sản xuất và bảo vệ môi trường.

Tiếp tục rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>c. Thái độ </i>

Giáo dục ý thức học tập.

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Hướng nghiệp.

<b>2.1.2. Cấu trúc các bài học về phần hữu cơ theo lược đồ tư duy </b>

Phần hữu cơ lớp 9 THCS được nghiên cứu trong 2 chương gồm 16 bài. Trong đó thực hiện 17 tiết với 13 tiết lý thuyết, 2 tiết luyện tập, 2 tiết thực hành. Nội dung phần hữu cơ lớp 9 THCS được thể hiện bằng sơ đồ sau:

<b>Hình 2.1: Cấu trúc chương trình phần hữu cơ lớp 9 THCS </b>

<b>2.2. Thiết kế sơ đồ tư duy cho các bài dạy phần hữu cơ ở chương trình hóa học lớp 9 </b>

<b>2.2.1. Nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy </b>

<i>Nguyên tắc 1: SĐTD phải bảo đảm bám sát mục tiêu và nội dung bài học </i>

SĐTD phải thể hiện được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của nội dung bài học. Qua SĐTD, HS biết và hiểu được kiến thức trọng tâm của bài học. Từ đó vận dụng vào thực tiễn học tập, nâng cao nhận thức, khả năng tư duy. Khi thiết kế SĐTD, nếu GV bám sát dàn bài, nội dung SGK thì HS rất dễ theo dõi tiến trình bài dạy và dễ dàng tái hiện lại kiến thức thông qua sơ đồ đã học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Nguyên tắc 2: Bảo đảm tính chính xác, khoa học và thực tiễn </i>

Khi thiết kế SĐTD các từ khóa rất quan trọng phải đảm bảo nội dung được trình bày một cách ngắn gọn, súc tích, đúng đắn, khoa học (đúng thuật ngữ hóa học, thuyết, định luật, q trình hóa học, …) và có tính thực tiễn. Điều này giúp HS ghi nhớ các ý chính một cách nhanh chóng, bên cạnh đó cịn có thể liên hệ giữa hóa học với đời sống, kiến thức về bảo vệ thiên nhiên, môi trường bằng phương tiện hóa học. Từ đó hình thành lịng u thích bộ mơn và giáo dục hướng nghiệp cho HS.

VD: Khi dạy bài Rượu etylic, GV có thể thơng qua SĐTD hướng dẫn HS những từ khóa cấp 1, cấp 2,… là những ý chính. Cụ thể như ở phần TCHH, từ từ khóa HS có thể minh họa bằng nhiều phản ứng khác nhau của rượu etylic, ở từ khóa “điều chế” HS có thể minh họa các cách điều chế rượu etylic.

<i>Nguyên tắc 3: Bảo đảm tính hệ thống, khắc sâu kiến thức trọng tâm </i>

Kiến thức trọng tâm trong mỗi bài học là phần cốt lõi mà HS phải đạt được khi học bài. Để nắm vững và sâu kiến thức đòi hỏi HS phải thấy được tính tồn vẹn, hệ thống thông qua các thao tác tư duy so sánh, khái quát hóa… Với SĐTD, tất cả các nhánh được biểu thị rõ ràng, những ý nào trên cùng cấp, ý nào minh họa, giải thích, … tạo nên một hệ thống tồn vẹn những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho HS. Bản thân mỗi SĐTD cũng là một thể thống nhất, mỗi từ khóa đại diện cho một nội dung cụ thể được gắn liền với mục tiêu của bài học, gắn liền với mỗi một từ khóa có cấp thấp hơn và cũng có những mối quan hệ với những từ khóa cùng cấp.

Phải phát huy ưu điểm SĐTD ở tính hệ thống và khắc sâu kiến thức qua mối liên hệ giữa các phần với nhau. HS thấy được nét tổng quát của nội dung bài học, có sự so sánh, nhận xét trong quá trình học và làm việc với SĐTD.

<i>Nguyên tắc 4: Bảo đảm tính sư phạm, tính đặc trưng bộ mơn </i>

Bảo đảm tính sư phạm yêu cầu khi thiết kế SĐTD phải lựa chọn nội dung, cách thức trình bày phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, tâm lí và trình độ HS. Các từ khóa được sử dụng trong sơ đồ phải đơn giản, dễ hiểu và gần gũi với HS. Mức độ diễn đạt phải đi từ cái cụ thể đến cái tổng quát. Bên cạnh đó, hóa học là khoa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thực nghiệm nên cần có những VD minh họa phản ứng rõ ràng, hướng dẫn chú ý các điều kiện và trong q trình giảng dạy nếu tiến hành thí nghiệm khó khăn có thể lồng ghép phim khi dạy trình chiếu bằng CNTT.

VD: Qua mỗi nội dung bài giảng, GV triển khai bằng SĐTD theo ý chính, kết thúc tiết học củng cố bài bằng SĐTD theo bài học và ôn tập hệ thống kiến thức bằng SĐTD theo chương.

<i>Nguyên tắc 5: Bảo đảm khả năng phát triển tư duy cho HS </i>

Với SĐTD, bước ban đầu làm quen HS sẽ rèn luyện được khả năng diễn đạt, phân tích và giải thích khi đọc SĐTD. Khi được làm việc với sơ đồ, tự xây dựng SĐTD, tự trình bày thì khả năng tư duy của HS cũng dần được nâng lên: rèn luyện kĩ năng quan sát, phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng, các thao tác tư duy, phát triển năng lực tư duy logic, độc lập, linh hoạt. Qua đó, phát triển năng lực phát hiện, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra và hình thành phẩm chất của người lao động mới.

<i>Nguyên tắc 6: Bảo đảm tính thẩm mỹ, nghệ thuật </i>

Hình thức trình bày của SĐTD phải bắt mắt, có sự kết hợp hài hòa các màu sắc hình ảnh đặc trưng thể hiện tính thẩm mỹ, năng khiếu nghệ thuật, cá tính, nét riêng độc đáo của người xây dựng SĐTD. Với những hình ảnh sử dụng minh họa thì kích thước vừa phải, sát nội dung, phù hợp thực tế.

<b>2.2.2. Quy trình thiết kế SĐTD cho các bài dạy hóa học </b>

<i>Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm của bài học </i>

Bám sát trọng tâm của bài học khi thiết kế SĐTD rất quan trọng. GV cần tham khảo chương trình hóa học THCS, chương trình hóa học THPT, nội dung bài giảng trong SGK hóa học, sách GV, sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng để rút ra được kiến thức mà học sinh đã học để làm nền tảng cho việc xác định rõ kiến thức trọng tâm. Từ đó, rút ra những yêu cầu cần thiết ở người học và PPDH của giáo viên.

<i>Bước 2: Xác định mục tiêu của SĐTD </i>

Mục tiêu của SĐTD trong từng bài học chính là mục tiêu được đặt ra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng bài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Mục tiêu về nội dung kiến thức được thể hiện trên từ khóa trung tâm và từ khóa cấp 1. Về kỹ năng, được hình thành khi GV tiến hành bài lên lớp, HS tham gia xây dựng, báo cáo và nghiên cứu bằng SĐTD.

Chọn lựa hình ảnh, tư liệu phù hợp với nội dung bài dạy, thể hiện liên kết trong SĐTD, làm SĐTD thêm sinh động.

Dự kiến các mối liên kết, phác thảo sườn SĐTD ra giấy, trong q trình này có thể chỉnh sửa để tạo SĐTD theo ý muốn, khi thiết kế phải tuân theo các nguyên tắc và quy trình đã đề ra.

<i>Bước 4: Vẽ sơ đồ </i>

Dùng phần mềm iMinmap để vẽ sơ đồ trên máy tính hoặc vẽ bằng tay ra giấy.

<i>Bước 5: Tham khảo trao đổi ý kiến với đồng nghiệp </i>

Trao đổi và tham khảo ý kiến với đồng nghiệp về tính khoa học, tính mỹ thuật, nội dung thể hiện,… SĐTD dựa trên các nguyên tắc đã đề ra. Từ các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, suy nghĩ phương án bổ sung, chỉnh sửa.

<i>Bước 6: Chỉnh sửa, thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện </i>

Tiến hành chỉnh sửa, sử dụng dạy thực nghiệm trên lớp, bổ sung và hoàn thiện SĐTD. Khi sử dụng các SĐTD vào bài giảng trên lớp GV cần phải biết kết hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ giúp tăng khả năng tư duy cho HS mà không làm lủng củng hay ngắt quảng bài dạy.

<b>2.2.3. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế SĐTD bài dạy hóa học </b>

Sử dụng phần mềm Mind Map thiết kế SĐTD trong dạy học hóa học có nhiều ưu điểm với tính năng vượt trội và tính chất đặc trưng như: tính sáng tạo, tính mềm dẻo, tính đa dạng, tính hệ thống, tính đặc thù và tiết kiệm thời gian soạn giáo án. Nhưng yêu cầu giáo viên phải có máy tính, biết sử dụng máy tính và cài đặt chương trình Mind Map.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

SĐTD khơng thể mơ tả hết mọi q trình, như q trình diễn biến tâm lí của con người, vì q trình này cịn phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh tác động. Mặt khác, không thể sơ đồ hóa tất cả nội dung, kiến thức. Khi thiết kế SĐTD, GV cũng cần tránh dùng q nhiều hình ảnh màu mè, khơng đúng trọng tâm làm HS phân tán tư tưởng.

HS khi sử dụng SĐTD thường rơi vào tình trạng mất thời gian “trang trí”. “trau chuốt” thay vì ghi chú. Vì vậy, GV cần kịp thời hướng dẫn, nhắc nhở để việc học tập với SĐTD thực sự đạt hiệu quả cao.

Quá trình tự lập SĐTD của HS thường mang tính chủ quan, vì thế khi hướng dẫn học sinh lập SĐTD thì GV phải ln ln kiểm tra về tính đúng đắn của các kiến thức để chỉnh lí, bổ sung cho học sinh.

<b>2.2.4. Thiết kế SĐTD nội dung kiến thức các bài dạy nghiên cứu kiến thức mới phần hữu cơ lớp 9 THCS </b>

Trên cơ sở các ngun tắc và quy trình thiết lập SĐTD, chúng tơi đã sử dụng phần mềm iMindMap thiết kế SĐTD nội dung bài dạy nghiên cứu kiến thức mới phần hữu cơ lớp 9 THCS (chương 4, 5).

<b>Hình 2.2: SĐTD Bài 36: Metan </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Hình 2.3: SĐTD Bài 37: Etilen </b>

<b>Hình 2.4: SĐTD Bài 44: Rƣợu etylic </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>2.2.5. Thiết kế SĐTD nội dung kiến thức cần nhớ bài luyện tập phần hữu cơ lớp 9 THCS </b>

Bài ôn tập, luyện tập là dạng bài dạy hoàn thiện kiến thức và được thực hiện sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của chương trình. Đây là một dạng bài học không thể thiếu được trong chương trình của các mơn.

Bài ôn tập, luyện tập giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức hóa học được nghiên cứu rời rạc qua một số bài, một chương hoặc một phần một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định.

Thông qua các hoạt động học tập của HS trong giờ luyện tập, ôn tập để hình thành và rèn luyện các kỹ năng hóa học cơ bản.

Tơi đã xây dựng SĐTD cho bài luyện tập phần hữu cơ lớp 9 THCS.

<b>Hình 2.5: SĐTD Bài: Luyện tập chương 4 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>2.3. Kết luận chương 2 </b>

Trong chương 2 tôi đã tiến hành:

Ngiên cứu mục tiêu, nội dung và phân phối chương trình của 2 chương 4, 5 Hóa học 9 THCS.

Xác định nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy.

Xây dựng 4 SĐTD cho các dạng bài dạy bằng phần mềm iMindmap 7 trong đó: 3 SĐTD cho bài hình thành kiến thức mới, 1 bài cho bài luyện tập.

Các đề xuất đưa ra được thực nghiệm sư phạm và trình bày ở chương sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm </b>

<b>3.1.1. Mục đích </b>

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc áp dụng lược đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 9. Cụ thể, kết quả thực nghiệm sư phạm phải giải quyết được các vấn đề đặt ra:

Việc sử dụng lược đồ tư duy để dạy học phần hữu cơ có mang lại hiệu quả cao hơn so với khi chưa đưa vào sử dụng hay không?

Việc sử dụng SĐTD để dạy học phần hữu cơ có có tạo nên sự hứng thú cho HS trong tiết dạy hay không?

Giải quyết các câu hỏi trên sẽ tìm ra được những đóng góp của đề tài, khắc phục những mặt hạn chế cịn mắc phải. Từ đó góp phần vào nâng cao chất lượng dạy và học hóa học, quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS hiện nay.

<b>3.1.2. Nhiệm vụ </b>

Trong quá trình thực nghiệm sư phạm tôi thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức dạy một số bài phần hữu cơ cho lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

Với các lớp thực nghiệm: giảng dạy theo giáo án đề xuất. Với các lớp đối chứng: giảng dạy theo giáo án thông thường.

So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lí kết quả thu được của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu.

<b>3.2. Chuẩn bị thực nghiệm 3.2.1. Chọn địa bàn thực nghiệm </b>

Địa bàn thực nghiệm (TN): Tôi chọn trường TN phù hợp với yêu cầu của đề tài, là trường có cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật đảm bảo cho dạy và học, có phịng học đa phương tiện. Về trình độ nhận thức và chất lượng học tập của HS ở các mức độ khác nhau gồm yếu, trung bình, khá, giỏi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>3.2.2. Đối tượng thực nghiệm </b>

Chúng tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm như sau:

Lựa chọn HS các lớp 9 tương đương nhau về chất lượng học tập ở trường THCS Lý Tự Trọng.

Lựa chọn các cặp lớp ĐC và TN theo các yêu cầu tương đương nhau về các mặt: Số lượng HS, chất lượng học tập, lớp TN và lớp ĐC do cùng 1 GV phụ trách.

Thực hiện cùng 1 bài dạy theo 2 phương pháp khác nhau:

Lớp ĐC dạy theo giáo án bài dạy thiết kế theo nội dung SGK không sử dụng SĐTD.

Lớp TN dạy theo giáo án bài dạy thiết kế có sử dụng SĐTD. Trên cơ sở trên tôi đã chọn đối tượng TN như sau:

<b>3.3. Trao đổi với giáo viên lớp thực nghiệm </b>

Trước khi tiến hành mỗi bài TN và ĐC, tôi đã gặp gỡ và trao đổi với GV dạy ở lớp TN và ĐC về các vấn đề sau:

Thống nhất về khối lượng nội dung kiến thức của bài giảng.

Tiến hành trao đổi kĩ lưỡng, cẩn thận với các GV dạy lớp TN về phương pháp tiến hành bài giảng, cách thức tổ chức giờ học.

Cuối cùng bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện thực tế để nhằm vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh giờ học cụ thể và để tiết học đạt hiệu quả tốt nhất.

<b>3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm </b>

Sau khi lựa chọn bài dạy và thiết kế giáo án bài dạy, chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo các bước sau:

Tiến hành các giờ dạy theo kế hoạch:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Các giờ dạy được tiến hành theo đúng phân phối chương trình.

Tại lớp thực nghiệm dạy theo giáo án đề xuất, lớp đối chứng dạy theo giáo án của giáo viên thường sử dụng.

Tiến hành kiểm tra đánh giá:

Với mỗi lớp tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút và 1 bài kiểm tra 45 phút. Đề kiểm tra ở mỗi lớp là như nhau và cùng giáo viên chấm.

Nội dung các đề kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục của luận văn. Chấm theo thang điểm 10.

Phân loại HS theo 4 nhóm:

 Nhóm giỏi có điểm 9, 10

 Nhóm khá có điểm 7, 8

 Nhóm trung bình có điểm 5, 6

 Nhóm yếu kém có điểm dưới 5

Xử lí kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê tốn học.

<b>3.5. Thu thập và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 3.5.1. Kết quả thực nghiệm </b>

<b>3.5.1.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính </b>

Qua quan sát giờ học và dạy thực nghiệm tôi nhận thấy rằng ở lớp TN: HS đã biết đọc, thu thập thơng tin trình bày nội dung theo SĐTD.

Để đánh giá hứng thú học tập của HS trong bài dạy có sử dụng SĐTD. Chúng tôi đã lấy ý kiến của 87 HS tham gia thực nghiệm. Kết quả như sau:

Phần trăm số HS thích học với SĐTD: Số HS thích: 75 (86,2%)

Số HS khơng thích: 12 (13,8%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Với cách ghi chép ngắn gọn, cụ thể, logic và tận dụng hình ảnh, màu sắc của SĐTD đem lại hứng thú học tập cho HS, đặc biệt với HS trung bình.

Qua việc tự lập SĐTD đã tạo hứng thú rất lớn đối với HS, giúp các em tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập. HS có thể tự tổng kết, khái quát hóa, đào sâu hơn nữa kiến thức đã học theo SĐTD riêng của mình. Mặt khác phương pháp này lại rất đơn giản, dễ sử dụng ngay cả khi các em khơng có máy vi tính, nó tạo cho các em một phương pháp tu duy không chỉ trong giờ ôn tập, tổng kết môn hóa học mà cả trong từng bài học và các môn học khác. Tiết kiệm được nhiều thời gian mà việc học tập đạt được hiệu quả. Tránh được tình trạng học tủ, mà HS có cái nhìn bao quát, tổng thể về kiến thức.

Để so sánh, đánh giá chất lượng, khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận

Trong đó: : Là số HS đạt mức điểm X<sub>i</sub>, X<sub>i</sub> là điểm số, n là tổng số HS tham gia kiểm tra.

<b>Bảng 3.1: Kết quả các bài kiểm tra của các lớp TN và ĐC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp của 2 bài kiểm tra </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b> Đồ thị 3.1: Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra số 1 </b>

<b>Bảng 3.4: Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của các bài kiểm tra 2 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Đồ thị 3.2: Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra số 2 Bảng 3.5: Bảng phân loại theo học lực của học sinh </b>

</div>

×