Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

skkn toán tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Theo cựu Bộ trưởng Bộ giáo dục Mỹ Terrel Bell: “Có ba điều cần nhớ trong giáo dục. Điều đầu tiên là động lực học. Điều thứ hai là động lực học. Điều thứ ba vẫn là động lực học tập.”

Động lực đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định thành cơng hay thất bại của việc học. Khi có động lực học, học sinh có thái độ và hành vi tích cực hơn, có ý thức học, kiên trì vượt qua khó khăn để thành cơng. Ngược lại, nếu khơng có động lực thúc đẩy, học sinh thấy mệt mỏi, không cố gắng hết sức khi gặp khó khăn trong việc học. Do vậy, theo Giordan (2010): “Nhiệm vụ chủ chốt của giáo dục nói chung, của giảng dạy trong trường học nói riêng nên là một nghệ thuật, một công việc tạo ra động lực, truyền cảm hứng, kích thích sự tị mị, sự mong muốn khám phá vốn có nơi trẻ”.

Có thể nói, giáo viên đóng vai trị quan trọng trong việc tạo động lực học cho học sinh. Người giáo viên khơng cịn đơn thuần là người truyền kiến thức, mà trở thành người định hướng, dẫn đường và truyền cảm hứng học tập. Nhà văn William A Waard đã nói: “Người thầy trung bình chỉ biết nói. Người thầy giỏi biết giải thích. Người thầy xuất chúng biết minh họa. Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”.

Cùng với các môn học khác, mơn Tốn ở trường Tiểu học đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. Trong dạy học mơn Tốn, giáo viên cần có những giải pháp cụ thể nhằm tạo ra động lực học cho học sinh. Đây là vấn đề cốt lõi góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học mơn Tốn nói riêng.

Tuy nhiên, từ thực tiễn ở trường Tiểu học, có thể nhận thấy: Việc tạo động lực học mơn Tốn cho học sinh lớp 5 cịn nhiều hạn chế. Mặc dù, giáo viên đã ít nhiều quan tâm được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc tạo động lực học mơn Tốn cho học sinh nhưng chưa có biện pháp cụ thể. Giáo viên còn nhồi nhét vào đầu người học rất nhiều bài học mà quên đi niềm thích thú cũng như động lực của người học. Học sinh học tập máy móc, thái độ học tập thiếu nghiêm túc, không hứng thú với việc học, thấy việc học rất nhàm chán. Thực trạng này không những ảnh hưởng đến kết quả của học sinh mà cịn khó đạt chuẩn đầu ra về các dạng năng lực theo mục tiêu của chương trình Giáo dục phổ thơng.

Chính vì lý do trên, tơi đưa ra giải pháp nhằm Tạo động lực học mơn Tốn cho học sinh lớp 5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến a. Về phía học sinh

Đa số học sinh được điều tra thích học mơn Toán (chiếm 84% số học sinh được điều tra). Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn cịn khoảng 16% số học sinh được điều tra khơng thích học mơn Tốn.

Trong phần khảo sát, tơi có tìm hiểu về động cơ học tập mơn Tốn của học sinh lớp 5. Kết quả thu được như sau:

1 Muốn thầy cơ, bố mẹ hài lịng 52% 40% 8% 2 Thích nhận được lời khen, sự

yêu quý từ thầy cô, bạn bè

Từ bảng trên, ta nhận thấy động cơ học tập mơn Tốn của học sinh được biểu hiện rất đa dạng. Dễ dàng nhận thấy học sinh đã có những động cơ bên ngồi cao như: muốn được bố mẹ, thầy cơ hài lịng, thích nhận được lời khen, sự yêu quý từ thầy cô, bạn bè; mong muốn thốt khỏi sự trách phạt; có một số động cơ học tập bên trong: biết được nhiều kiến thức mới, thích được suy luận những vấn đề liên quan đến Toán, vận dụng các kiến thức vào cuộc sống nhưng tỉ lệ chưa cao.

b. Về phía giáo viên

100% giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tạo động lực học mơn Tốn cho học sinh. Tuy nhiên, một số giáo viên đang quan tâm nhiều truyền đạt cho các em tri thức khoa học mà chưa chú ý nhiều đến việc hình thành cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

các em động cơ học tập đúng đắn, chưa khơi gợi cho các em niềm hứng thú say mê học tập.

c. Đánh giá chung - Ưu điểm:

Về phía học sinh: Học sinh hứng thú với môn học. Bước đầu có những động cơ học tập bên trong: học Tốn để biết được nhiều kiến thức mới, thích được suy luận những vấn đề liên quan đến Toán, vận dụng các kiến thức vào cuộc sống nhưng tỉ lệ chưa cao.

Về phía giáo viên: Hầu hết giáo viên đã nhận thức đúng đắn về vai trò của của việc tạo động lực học tập môn Toán, đã quan tâm đến các biểu hiện và bước đầu triển khai một số giải pháp nhằm tạo động lực cho học sinh trong dạy học môn Tốn: tạo mơi trường học tập thân thiện, tạo hứng thú cho học sinh khi học Tốn, có những biện pháp kích thích tìm tịi, khám phá của các em,…

- Hạn chế và nguyên nhân:

Về phía học sinh: Một số học sinh chưa tích cực học tập, cịn hổng kiến thức cơ bản nên khơng hứng thú với mơn học. Một số học sinh có động cơ học tập bên ngoài như học để được khen, học để không bị trách phạt,…dẫn đến khi khơng đạt được mục tiêu đề ra thì nản chí.

Về phía giáo viên: Giáo viên chưa có giải pháp tích cực để tạo động lực cho học sinh trong dạy học mơn Tốn. Giáo viên cịn nhồi nhét vào đầu người học rất nhiều bài học mà quên đi niềm thích thú cũng như động lực của người học.

2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1. Vai trò của động lực học tập

Động lực học tập của học sinh không chỉ ảnh hưởng đến quá trình học tập của bản thân học sinh mà còn ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy của giáo viên.

Đối với học sinh: Khi có động lực học tập, học sinh sẽ hăng hái, tích cực học tập; học sinh sẽ hứng thú, say mệ học tập, chủ động học tập. Thêm vào đó, động lực học tập giúp học sinh nỗ lực, kiên trì vượt mọi khó khăn để hồn thành nhiệm vụ học tập.

Đối với giáo viên: Khi học sinh có động lực học tập, giáo viên sẽ dễ dàng hơn trong việc khai thác tiềm năng của các em; dễ dàng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thu hút các em vào bài học. Thái độ học tập tích cực của học sinh có thể tác động ngược trở lại với giáo viên, làm cho giáo viên hứng thú, nhiệt tình giảng dạy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của học sinh

Động lực học tập của học sinh được hình thành và phát triển dưới tác động của nhiều yếu tố, chia thành 3 loại như sau:

Các yếu tố thuộc về cá nhân học sinh: nhu cầu, hứng thú, đặc điểm tính cách, năng lực của học sinh…

Các yếu tố thuộc về hoạt động học tập: mục tiêu, nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả học tập.

Các yếu tố thuộc về môi trường học tập: mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh, các điều kiện vật chất phục vụ học tập…

2.3. Tính mới của biện pháp

Từ thực tiễn giảng dạy và nhận thấy được sự cần thiết của vấn đề nêu trên, tôi mạnh dạn áp dụng những giải pháp nhằm tạo động lực học mơn Tốn cho học sinh lớp 5. Tính mới của giải pháp:

- Nghiên cứu và ứng dụng thành công tháp nhu cầu của Maslow trong dạy học. Với tiêu chí lấy người học làm trung tâm, việc áp dụng tháp nhu cầu của Maslow giúp giáo viên nắm bắt được đặc điểm tâm lý, sự khó khăn của học sinh đang gặp phải để điều chỉnh phương pháp, cách thức dạy học. Từ đó, tạo động lực học tập cho học sinh.

- Sáng tạo bộ Thẻ toán học. Bộ thẻ là sự sáng tạo của cá nhân của học sinh. Theo cách này, học sinh sẽ viết một câu hỏi ở mặt trước thẻ và một câu trả lời ở mặt sau thẻ.

2.4. Một số giải pháp góp phần tạo động lực học mơn Tốn cho học sinh lớp 5

2.4.1. Ứng dụng tháp nhu cầu Maslow hiệu quả trong dạy học Toán

Abraham Maslow lần đầu tiên đưa ra khái niệm về hệ thống phân cấp nhu cầu/tháp nhu cầu trong bài báo năm 1943 của ông với tựa đề "Lý thuyết về Động lực của Con người" và trong cuốn sách "Động lực và Tính cách" (Motivation And Personality). Tháp nhu cầu của Maslow là một trong những lý thuyết động cơ nổi tiếng nhất thế giới. Lý thuyết của Maslow nói rằng hành động của chúng ta được thúc đẩy bởi một số nhu cầu sinh lý và tâm lý, tiến triển từ cơ bản đến phức tạp:

Tháp nhu cầu của Maslow được biểu diễn giống như một kim tự tháp gồm năm tầng tương ứng với năm cấp độ nhu cầu của con người:

Tầng 1: Nhu cầu sinh lý (Physiological) Tầng 2: Nhu cầu an toàn (Safety)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tầng 3: Nhu cầu kết nối (Social Connection) Tầng 4: Nhu cầu được tôn trọng (Esteem)

Tầng 5: Nhu cầu được thể hiện bản thân (Self – Actualization)

Tháp nhu cầu được áp dụng hiệu quả trong giáo dục. Qua đó, bản thân mỗi giáo viên nắm bắt được đặc điểm tâm lý, sự khó khăn của học sinh đang gặp phải để có thể có những thay đổi, điều chỉnh và rút ra những phương pháp giáo dục phù hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng của học sinh. Từ đó, tạo động lực học tập cho học sinh.

a. Đáp ứng nhu cầu sinh lý của học sinh trong dạy học Toán

Nhu cầu sinh lý là nhu cầu được Maslow biểu diễn dưới đáy của kim tự tháp. Theo đó, ông cho rằng các nhu cầu sinh lý bao gồm các nhu cầu về: nơi ở, khơng khí, nghỉ ngơi, ăn uống… là nhóm nhu cầu cơ bản nhất mà một cá thể cần đáp ứng để tồn tại.

Trong dạy học không tách rời mối liên hệ giữa nhà trường và phụ huynh. Để đáp ứng nhu cầu sinh lý cho học sinh, giáo viên cần liên hệ với các bậc phụ huynh trong việc đáp ứng chế độ ăn uống, nghỉ ngơi ở nhà hợp lý.

Bên cạnh đó, trên lớp, bản thân tôi luôn cố gắng xây dựng lớp học hạnh phúc, tạo bầu khơng khí học tập thoải mái trong mỗi tiết học nhằm tạo hứng thú, động lực cho học sinh trong mỗi giờ học Toán.

* Thiết kế nội quy trong giờ học Toán

- Mục đích: Học sinh tự đặt nơi quy trong giờ học Tốn để giờ học diễn ra hiệu quả, khơng khí học tập thoải mái.

Cách tiến hành:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Ngay từ đầu năm học, tôi cùng học sinh xây dựng nội quy trong giờ học Toán trên cơ sở đề xuất của học sinh và thảo luận của lớp, tư vấn của giáo viên.

- Học sinh được chia sẻ, cùng nhau xây dựng nội quy trong giờ học Tốn mà khơng phải là sự áp đặt từ phía giáo viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

* Tổ chức các trò chơi trong giờ học Tốn

- Mục đích: Các trị chơi Tốn học vừa giúp học sinh ôn lại kiến thức đã được học, vừa là thời gian để học sinh được nghỉ ngơi sau giờ học.

Ví dụ 1: Bài: So sánh số thập phân Tên trò chơi: Phản xạ nhanh

Cách tiến hành:

Giáo viên gọi 5 học sinh lên bảng và cho 1 số thập phân bất kì 3,86.

Khi học sinh thứ nhất hơ một số. Nếu số đó lớn hơn 3,86 thì học sinh cả lớp đứng lên.

Cứ như vậy lần lượt học sinh thứ hai hô. Nếu học sinh hô một số lớn hơn 3,86 thì cả lớp vẫn đứng. Nếu số đó nhỏ hơn 3,86 thì cả lớp ngồi.

Trong quá trình tham gia thử thách nếu phát hiện học sinh đứng lên, ngồi xuống không đúng, học sinh đó sẽ phải tham gia thử thách của cả lớp.

- Giáo viên đưa cho bạn đứng một hình học bất kì.

- Học sinh đứng nhìn hình và miêu tả đặc điểm hình cho bạn ngồi ghế đốn ra. Quy định là khơng được nói từ đó ra, nếu vi phạm sẽ khơng được tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Sau thời gian quy định, nhóm nào đoán đúng sẽ giành phần thưởng.

b. Đáp ứng nhu cầu an toàn cho học sinh trong dạy học mơn Tốn An tồn – thành tố làm nên trường học hạnh phúc: an toàn về mặt thể chất và an toàn về tinh thần.

Trong giáo dục, cần xây dựng môi trường học tập không bạo lực học đường. Bên cạnh đó, bản thân giáo viên cần chú ý từng hành động, lời nói, cử chỉ để tránh làm tổn thương tinh thần học sinh.

* Tấm thẻ sẻ chia và poster động lực

Mục đích: Học sinh chia sẻ những khó khăn khi học Tốn. Từ đó, giáo viên tìm hiểu và giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn, từng bước giúp đỡ học sinh bằng tình yêu thương, cho các em cảm giác an toàn.

Cách tiến hành:

- Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần tìm hiểu được những khó khăn của học sinh khi học Tốn để có những biện pháp giáo dục phù hợp.

- Học sinh viết lại những khó khăn của bản thân khi học Toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Sau đó, thiết kế những poster động lực thể hiện một câu nói truyền cảm hứng nỗ lực mà các em tâm đắc nhất để có động lực vượt qua những khó khăn trong học tập mơn Tốn.

Một vài khó khăn của học sinh khi học Toán:

Poster động lực:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

* Thiết kế các dạng bài tập phân hóa

Học sinh khơng cảm thấy áp lực về tinh thần khi học Toán nếu được học tập phù hợp với năng lực bản thân. Việc thiết kế bài tập phân hóa là giải pháp thiết thực:

Phân loại các bài tập toán học theo mức độ nhận thức như sau :

+ Loại bài tập nhận biết: Học sinh xác định được một đơn vị kiến thức và tái hiện được nội dung của đơn vị kiến thức đó.

+ Loại bài tập thông hiểu: Học sinh sử dụng một đơn vị kiến thức để giải thích một khái niệm, quan điểm, nhận định,.. liên quan trực tiếp đến kiến thức đó. + Loại bài tập vận dụng thấp: Học sinh xác định và vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề trong tình huống quen thuộc

+ Loại bài tập vận dụng cao: Học sinh xác định và vận dụng được kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề trong tình huống mới

Ví dụ : Liên quan đến hình chữ nhật - Loại bài tập ở mức độ nhận biết :

Hãy phát biểu cơng thức tính diện tích hình chữ nhật? - Loại bài tập ở mức độ thơng hiểu:

a) Hãy giải thích tại sao lại thiết lập được cơng thức tính diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng.

b) Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài là 15 cm, chiều rộng là 10cm - Loại bài tập ở mức độ vận dụng thấp

Một mảnh vườn hình chữ nhật có trung bình cộng hai chiều của mảnh vườn là 100 m, chiều dài hơn chiều rộng là 20 m. Tính diện tích mảnh vườn.

- Loại bài tập ở mức độ vận dụng cao

Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Nếu bớt chiều dài hình chữ nhật 15m, tăng chiều rộng hình chữ nhật 15 m, thì được hình vng. Tính diện tích hình chữ nhật ban đầu.

c. Đáp ứng nhu cầu kết nối cho học sinh trong dạy học môn Toán Theo Maslow, nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu quan trọng và thiết yếu trong cuộc sống của mỗi con người. Đáp ứng nhu cầu kết nối cho học sinh trong dạy học Toán giúp cá nhân mỗi học sinh trở nên tự tin và phát triển hơn.

* Thiết kế những trị chơi đồng đội

Mục đích: Các trị chơi đồng đội giúp học sinh mạnh dạn giao tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ví dụ: Bài: Ơn tập: Nhân, chia nhẩm số thập phân với 10, 100, 1000,…. Trò chơi: Thẻ bài may mắn

Chuẩn bị: Các thẻ bài Cách tiến hành:

- Giáo viên chia nhóm 4 và phát cho mỗi nhóm 12 thẻ bài.

- Mỗi học sinh sẽ viết lên thẻ bài 3 phép tính nhân số thập phân với số tự nhiên và ghi kết quả.

- Nhóm trưởng thu các tấm thẻ bài và cùng các bạn tham gia trò chơi. Luật chơi như sau: Bạn trưởng nhóm chia thẻ bài. Mỗi lượt chơi, học sinh sẽ đặt 1 thẻ bài xuống. Nếu thẻ nào có giá trị lớn hơn, người giữ tấm thẻ ấy sẽ chiến thắng và thu toàn bộ thẻ của người thua.

* Thiết kế những hoạt động nhóm

Mục đích: Thiết kế bài tập nhóm để giúp học sinh phát triển giao tiếp, phát triển năng lực sáng tạo.

Ví dụ: Bài: Luyện tập (Ơn tập: Hình học khơng gian) Cách tiến hành:

- Giáo viên chia nhóm.

- Yêu cầu các nhóm học sinh đo các đồ vật và tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần hình có dạng hình lập phương, hình hộp chữ nhật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

d. Đáp ứng nhu cầu tôn trọng học sinh trong dạy học mơn Tốn

Khi con người dần ý thức được giá trị của bản thân thì nhu cầu được tôn trọng sẽ dần xuất hiện. Dù ở bất kỳ tình huống nào, mỗi người đều có nhu cầu được người khác tơn trọng, u quý và công nhận bản thân. Sự tôn trọng tiếp thêm động lực, sự tự tin và sức mạnh giúp học sinh vượt qua mọi rào cản trong học tập mơn Tốn.

* Tạo ra các bài tập nhiều cách giải

Trong cuốn sách được viết năm 1945 của nhà tốn học Hungary George Polya, ơng viết: “Học tập trước tiên là để học sinh tự suy nghĩ, tự đánh giá”. Kết quả học tập sẽ thay đổi tích cực nhờ kĩ năng giải quyết vấn đề. Khi bài toán được đưa ra, các thầy cô không giải mẫu ngay từ đầu mà để học sinh tự mày mị. Từng em tìm cách giải theo ý mình. Sau đó, giáo viên bày tỏ: “Ồ đó là cách nghĩ của em à?”, “Cách này có vẻ hiệu quả đấy chứ?”

Ví dụ 1: Ơn tập các phép tính với số thập phân Bài tập: Tính 1,7 x 4 + 1,7 x 5 + 1,7

Học sinh 1:

Học sinh 2:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Mỗi học sinh có cách giải quyết khác nhau, giáo viên tôn trọng suy nghĩ của từng cá nhân học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

*Khen thưởng học sinh<small>: Khen </small>thưởng là việc ghi nhận, tơn vinh, tun dương khuyến khích các cá nhân, nhóm có thành tích tốt trong q trình làm việc. Khen thưởng tạo động lực cho các em, từ đó mang đến cho các tinh thần học tập tốt hơn.

Khen thưởng bằng lời nói: Khen ngợi những ý kiến hay, sự tiến bộ của học sinh là điều cần làm. Giáo viên có thể nói: “Cơ rất vui vì hơm nay con đã mạnh dạn bày tỏ ý kiến”, “Con đã trả lời rất tốt, phát huy nhé!”.

Khen thưởng bằng hình thức viết tên lên bảng: Tôi vẽ một bức tranh, treo lên bảng và nói với học sinh: “Trong tiết học hôm nay, nếu bạn nào học tốt cô sẽ viết tên bạn đó lên bảng”. Thay vì trách phạt và ghi tên học sinh cá biệt, giáo viên ghi tên học sinh ngoan, có hành vi tốt kèm theo lời khen sẽ thúc đẩy học sinh tốt hơn

Khen thưởng bằng sticker: Giáo viên chuẩn bị các sticker dùng để khen thưởng học sinh có tiến bộ, có thành tích tốt trong học tập. Đi kèm với sticker là lời khen của giáo viên. Kết thúc 1 tháng hoặc 1 kì, giáo viên có thể tổng kết số sticker học sinh đạt được và quy đổi thành các phần thưởng như sách, bút hoặc giấy chứng nhận:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

e. Đáp ứng nhu cầu thể hiện bản thân của học sinh trong dạy học mơn Tốn.

Cùng một lứa tuổi nhưng khả năng, sự phát triển trí tuệ của mỗi em là khác nhau hay nói cách khác mỗi học sinh đều có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau. Là giáo viên, bản thân tôi luôn cố gắng khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện để học sinh phát triển theo thế mạnh của bản thân, lơi cuốn và tích cực hóa hoạt động của học sinh. Từ đó, tăng thêm sự tự tin, nâng cao động lực học tập của các em.

Năm 1983, Howard Gadner sau thời gian nghiên cứu nhiều mặt về trí tuệ đã cơng bố nghiên cứu bằng một lý thuyết tâm lý học mới, đó là lý thuyết về nhiều dạng trí tuệ mà ơng gọi tắt là MI (Theory of Multiple Intelligences). Theo đó, ơng đưa ra 8 dạng trí tuệ khác nhau: Trí tuệ ngơn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic - tốn, trí tuệ vận động, trí tuệ nội tâm, trí tuệ về thiên nhiên, trí tuệ giao tiếp:

Ví dụ: Học sinh có trí tuệ ngơn ngữ

Để học sinh có cơ hội thể hiện bản thân, giáo viên có thể có thể sử dụng các hình thức như cho học sinh thuyết trình, kể chuyện hoặc cho học sinh sáng tạo các câu chuyện Toán học liên quan đến nội dung bài học, sử dụng phiếu viết.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×