Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm toán Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.22 KB, 14 trang )

đặt vấn đề
Trong những năm học vừa qua, chúng ta đã thực hiện thành công việc áp dụng
Đổi mới chơng trình sách giáo khoa và Đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả
các trờng học trong cả nớc. Việc đổi mới toàn diện này đã làm chất lợng giáo dục
của các nhà trờng đợc nâng cao một cách rõ rệt, góp phần nâng cao chất lợng của nền
giáo dục nớc nhà.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp Một trong năm năm học vừa qua, tôi thấy
chơng trình Toán Tiểu học năm 2000 là một bớc đột phá mới cả về nội dung lẫn
hình thức dạy học. Nó đợc kế thừa và phát huy những thành tựu về dạy học Toán
lớp Một chơng trình cải cách giáo dục. Việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học
và hình thức dạy học trong từng tiết học đã làm cho các em học sinh lớp Một học tập
hứng thú hơn; các em nắm bắt kiến thức một cách nhanh nhạy, tự nhiên hơn; và đặc
biệt; các em đã biết áp dụng kiến thức đã học vào ciệc thực hành luyện tập một cách
thành thạo, vững chắc ở tất cả các môn học, nhất là môn Toán.
ở lớp Một, ngoài việc giáo viên dạy cho các em nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt;
dạy các em nắm đợc các kiến thức tự nhiên cơ bản ban đầu của các môn học, chúng
ta còn phải dạy các em học Toán và biết làm Toán. Nh vậy, môn Toán cũng là một
môn học hết sức quan trọng đối với học sinh lớp Một.
Qua việc học tập môn Toán, các em học sinh lớp Một sẽ biết đọc, viết các số có
đến hai chữ số; các em nắm đợc một số kiến thức cơ bản, đơn giản về phép đếm, nắm
đợc thứ tự các số và cấu tạo của các số trong phạm vi 100; các em biết làm tính cộng,
tính trừ trong phạm vi 100 (cộng trừ không nhớ); biết giải Toán có lời văn; nắm đợc
các kiến thức ban đầu về đo độ dài, hình học và đặc biệt là các em có kĩ năng so
sánh số có hai chữ số.
Trong bài viết này, tôi xin trình bày Một vài biện pháp tích cực rèn kỹ
năng so sánh các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một Tr ờng Tiểu học Đại
áng Thanh Trì - Hà Nội
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
1
GiảI quyết vấn đề
Thật vậy, việc so sánh đúng các số có hai chữ số đối với học sinh lớp Một là t-


ơng đối khó. Các em mới chuyển từ mầm non lên, t duy của các em còn non nởt; các
em cha có kĩ năng so sánh các số có hai chữ số. Thêm vào đó Đại áng lại là một
vùng kinh tế khó khăn của Huyện. Học sinh hầu hết là con em nông dân nên gia đình
ít quan tâm đến việc học hành của các em, có những em còn cha đủ đồ dùng học tập.
Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc, Thành phố và các ban ngành khác, kinh
tế của địa phơng ngày càng đợc đổi mới và nâng cao, đời sống nhân dân trong xã hội
đợc cải thiện, làng Đại áng đã đợc công nhận là Làng văn hoá. Năm 2004, trờng
đợc cấp trên quan tâm và xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất cho học sinh học hai buổi
trong một ngày, đáp ứng với yêu cầu của Bộ giáo dục - đào tạo đề ra đối với học sinh
Tiểu học. Từ đây, phong trào Dạy tốt Học tốt của Nhà trờng ngày càng phát
triển mạnh. Đặc biệt là năm 2005 vừa qua, trờng Tiểu học Đại áng đợc Thành phố
Hà Nội và Sở giáo dục - đào tạo trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học hiện đại với
Phòng tập đa năng ; Phòng họcÂm nhạc, Mĩ thuật, Phòng Tin học; Phòng đọc sách
và trờng đợc công nhận là Trờng chuẩn Quốc gia mức độ I.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học do Phòng Giáo dục - đào tạo và Nhà trờng
đề ra, tập thể giáo viên và học sinh trong trờng càng quyết tâm đẩy mạnh phong trào
Dạy tốt học tốt bằng việc xây dựng chuyên đề các môn học, tổ chức các Hội
vui học tập vào các ngày thứ 7 cuối tháng, sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và chất l-
ợng để tìm ra những biện pháp tích cực và những hình thức dạy học phù hợp với
đối tợng học sinh của mình, giúp các em học tập một cách tích cực, chủ đông, sáng
tạo và tự tin hơn; nâng cao chất lợng học sinh về mọi mặt, đảm bảo chất lợng giáo
dục của năm học mà vẫn không mắc bệnh thành tích.
Với sự tận tâm dạy dỗ của các thầy cô giáo bằng phơng pháp mới, kết hợp với
sự quan tâm của gia đình và Hội cha mẹ học sinh của trờng; học sinh Trờng Tiểu học
Đại áng đã tiến bộ một cách rõ rệt: Năm học 2005 2006 vừa qua, trờng đã có 7
em đạt giải thi Vở sạch chữ đẹp cấp huyện trong đó có 2 em dự thi cấp Thành phố.
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
2
Ngoài ra trờng còn có nhiều em học sinh năng khiếu và học sinh giỏi môn Anh văn
cấp Huyện; có 4 Sáng kiến kinh nghiệm cấp Thành phố, một chiến sĩ thi đua và 4

giáo viên giỏi cấp Huyện. Đây là kết quả đáng khích lệ của nhà trờng.
Năm học 2006 2007 này, nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của đội ngũ cán bộ trẻ,
khoẻ, đầy nhiệt huyết cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể giáo viên và 24 lớp
học sinh, trờng Tiểu học Đại áng đã có giáo viên tham gia thi Giáo viên giỏi cấp
Thành phố đạt số đIểm tối đa ( 20/20 điểm), có 4 học sinh năng khiếu (trong đó có
một em đợc giải Nhất); có 5 giáo viên lớp Một và 25 học sinh trong trờng tham gia
thi Viết chữ đẹp cấp huyện đều đạt giải ( trong đó đều có giải Nhất, Nhì, Ba của
giáo viên và học sinh). Và trong cuộc thi đồ dùng day học tự làm, trờng đã có đồ
dùng đạt giải Nhì cấp Huyện, chuẩn bị tham gia thi Đồ dùng dạy học tự làm cấp
Thành phố.
Tuy nhiên, với học sinh lớp Một khi học về so sánh các số có hai chữ số thì
vẫn còn một số em làm bài trớc đợc tốt: Có em chỉ so sánh các chữ số hàng đơn vị
thôi đã kết luận số lớn, số bé; lại có em cha tínhkết quả các vế của phép tính, cha có
cơ sở thực tế đã so sánh và kế luận Sở dĩ còn có em sai nh vậy là vì các em cha có
Kỹ năng so sánh các số có hai chữ số ở lớp Một
Hiểu đợc vấn đề này, khi dạy về So sánh số có hai chữ số ở lớp Một tôi yêu
cầu học sinh phải làm đúng theo các bớc:
1. So sánh các chữ số hàng chục trớc. Nếu số nào có chữ số hàng chục lớn hơn
thì số đó lớn hơn. Nếu số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.
2. Nếu các số có hai chữ số đều có các chữ số hàng chục bằng nhau thì ta so sánh
tiếp các chữ số hàng đơn vị: Nếu số nào có chữ số hàng đơn vị lớn hơn thì số
đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.
3. Nếu cả chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị của số đó bằng nhau, thì các
số đó bằng nhau.
Khi so sánh các số có hai chữ số, học sinh thực hiện theo các bớc trên là các
em đã có kĩ năng So sánh các số có hai chữ số ở lớp Một. Tuy nhiên, ở mỗi bớc
trên, giáo viên phải có các biện pháp cụ thể và có những câu hỏi gợi mở cùng với các
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
3
phơng pháp dạy học phù hợp để giúp các em so sánh đúng các số có hai chữ số một

cách tích cực và sáng tạo . Cụ thể nh sau:
ở trong bài So sánh các số có hai chữ số, Sách giáo khoa và sách
giáo viên lớp Một tiến hành nh sau:
Phần 1: So sánh chữ số hàng đơn vị với chữ số hàng đơn vị. Cụ thể là so sánh
số 62 với số 65.
Để giúp học sinh so sánh đợc hai số này, trớc hết giáo viên hớng dẫn học
sinh so sánh số que tính rồi từ đó dãn đến so sánh hai số.
Cụ thể: - 62 que tính gồm 6 thẻ chục que tính và 2 que tính rời.
- 65 que tính gồm 6 thẻ chục que tính và 5 que tính rời.
- Vì 6 thẻ chục que tính bằng 6 thẻ chục que tính, nên ta so sánh số
que tính rời.
- Ta thấy: 2 que tính ít hơn 5 que tính nên 62 que tính ít hơn 65 que
tính.
Do đó 62 < 65 hay 65 > 62.
Sau đó, giáo viên đa ra các ví dụ để học sinh so sánh:
- So sánh số 53 với số 59 ?
+ Ta thấy 5 chục = 5 chục.
+ 3 đơn vị bé hơn 9 đơn vị
Nên 53 < 59 hay 59 > 53.
- So sánh số 75 với số 72 ?
+ Ta thấy 7 chục = 7 chục
+ 5 đơn vị lớn hơn 2 đơn vị
Nên 75 > 72 hay 72 < 75.
Qua những ví dụ trên, giáo viên giúp học sinh thấy đợc : Trong các số có hai chữ
số, nếu chữ số hàng chục của chúng bằng nhau thì số nào có chữ số hàng đơn vị lớn
hơn thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.
Phần II: So sánh chữ số hàng chục với chữ số hàng chục. Cụ thể là so sánh số 63 với
số 58.
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
4

Để học sinh so sánh đợc hai số này, giáo viên cũng yêu cầu học sinh thực hành
trên que tính trớc và nhận xét:
+ 63 que tính gồm 6 thẻ chục que tính và 3 que tính rời.
+ 58 que tính gồm 5 thẻ chục que tính và 8 que tính rời.
Vì 6 chục que tính nhiều hơn 5 chục que tính nên 63 que tính nhiều hơn 58 que tính.
Do đó 63 > 58 hay 58 < 63.
Cho học sinh nhận xét:
- 63 gồm mấy chục, mấy đơn vị ? ( 6 chục , 3 đơn vị)
- 58 gồm mấy chục , mấy đơn vị? ( 5 chục , 8 đơn vị)
- Số nào có chữ số hàng chục lớn hơn ? ( số 63)
- Số nào có chữ số hàng chục bé hơn ? ( số 58)
Kết luận: Vì 6 chục lớn hơn 5 chục nên 63 > 58 hay 58 < 63.
Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh các cặp số:
- So sánh số 31 với số 25 ( học sinh tự nêu đợc)
+ Ta thấy 3 chục lớn hơn 2 chục.
+ Nên 31 > 25 hay 25 < 31.
- So sánh số 78 với số 87 ( học sinh tự nêu đợc)
+ Ta thấy 7 chục bé hơn 8 chục.
+ Nên 78 < 87 hay 87 > 78.
Qua ví dụ trên, giáo viên cũng giúp học sinh nhận ra đợc : Trong các số có hai
chữ số, số nào có chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn hơn. Số nào có chữ số hàng
chục bé hơn thì số đó bé hơn.
Với trình tự bài dạy nh trên của Sách giáo khoa và Sách giáo viên Toán lớp
Một, tôi thấy sau khi học xong bài So sánh các số có hai chữ số, học sinh áp
dụng kiến thức đã học để làm bài khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số em làm bài cha
đúng vì các em này thờng so sánh các chữ số hàng đơn vị trớc. Nếu thấy số nào có
chữ số hàng đơn vị lớn ( hay bé ) hơn thì các em kết luận luôn là số đó lớn hơn ( hay
bé hơn).
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
5

×