Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

skkn toán tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Cùng với các môn học khác ở bậc Tiểu học, môn Tốn có vai trị vơ cùng quan trọng, nó giúp học sinh phát triển tư duy logic, khả năng tính tốn và giải quyết vấn đề chính xác. Đồng thời giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Như chúng ta đã biết, học sinh tiểu học có trí thơng minh khá nhạy bén, sắc sảo và một trí tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học. Nhưng với độ tuổi của mình, các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa, học sinh ở bậc Tiểu học cơ thể của các em còn đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan cịn chưa hồn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp, tâm lý chưa ổn định nên trẻ không thể ngồi lâu trong phịng học cũng như làm một việc gì đó trong thời gian dài.

Chương trình tổng thể Ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 với mục tiêu là hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các thành tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mơ hình học tốn học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp tốn học, năng lực sử dụng các cơng cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa tốn học với các mơn học khác và giữa toán học với đời sống thực tiễn.

Đối với học sinh tiểu học, năng lực toán học được hình thành và phát triển với yêu cầu cần đạt: thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép toán và cơng thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung tốn học ở những tình huống đơn giản; sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ học tập toán đơn giản.

Làm thế nào để học sinh đạt được những mục tiêu trên? Bốn trụ cột của giáo dục trong thế kỷ XXI là “Học để biết, học để làm, học để cùng nhau chung sống, học để tự khẳng định mình” mà UNESCO đã đề ra là mục tiêu giáo dục Việt Nam hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Ngày 21/7/2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) có Cơng văn số 3175/BGDĐT-GDTrH gửi các Sở GDĐT về việchướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường.

Như vậy, đối với giáo viên nói chung và với giáo viên dạy lớp 2 nói riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết và phải được thực hiện ở tất cả các mơn học, đặc biệt là mơn Tốn. Yêu cầu đặt ra đối với giáo viên là phải thực sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, còn giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn để hoạt động học tập diễn ra “nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn và chất lượng hơn” nhằm phát huy khả năng tư duy, tự tìm tòi, tự khám phá tri thức của học sinh. Nếu mỗi giáo viên chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo khoa, trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài dạy một cách dập khn, máy móc thì sẽ làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Điều đó khiến cho việc học tập của học sinh diễn ra thật đơn điệu, nhàm chán, tẻ nhạt và kết quả học tập không cao. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày. Vì vậy, rèn khả năng hứng thú khi học Toán cho học sinh lớp 2 là một bước đệm quan trọng trong việc hình thành các kĩ năng khác trong học toán của học sinh. Do đó, giáo viên phải áp

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

dụng những biện pháp dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh thì khẳng định được rằng chất lượng học tập mơn Tốn sẽ được nâng lên.

Trong thực tế những năm giảng dạy mơn Tốn ở lớp 2 và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp qua các tiết dự giờ, tôi thấy một số học sinh trong q trình học cịn thụ động, khơng ham thích học mơn Tốn vì nó q khơ khan, khơng thú vị, các em cịn lúng túng khi giáo viên tổ chức các hoạt động học tập, vận dụng chưa linh hoạt và nhanh nhẹn trong một số trường hợp đơn giản trong thực tế cuộc sống. Thế nên người giáo viên cần phải tích cực đổi mới các phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, để trên cơ sở đó học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học một cách nhanh nhẹn, nhạy bén để tự chiếm lĩnh kiến thức mới.

Xuất phát từ chương trình dạy học và thực tế dạy học mơn Tốn lớp 2 hiện nay, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học mơn Tốn chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cho học sinh lớp 2”.

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Đặc điểm chung về tình hình lớp học

- Năm học 2022 - 2023, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2E với 34 học sinh (18 nam, 16 nữ). Đa số các em đều chăm ngoan, tích cực học tập, kĩ năng tính tốn khá tốt.

- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của ban giám hiệu, các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương, sự quan tâm của các bậc phụ huynh, lớp học được trang bị tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất: Mỗi lớp có một phịng học, phịng học có đủ ánh sáng, quạt mát, ti vi màn hình rộng,....

- Giáo viên chủ nhiệm có trình đào tạo, có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh, nhận thức được vai trị của người thầy, có khả năng nắm được mục tiêu, kiến thức, dạy tốt lớp phụ trách, lập được kế hoạch chủ nhiệm lớp. Đa số học sinh ngoan, có

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ý thức học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của nhà trường. - Giáo viên được phép chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và có sự theo dõi kiểm tra chỉ đạo thường xuyên của tổ khối chuyên môn, lãnh đạo trường. Cơ bản học sinh biết đọc, biết viết và hiểu nội dung bài Toán sau khi thực hiện, chất lượng học sinh biết tính tốn chiếm đa số. Học sinh đồn kết và có ý thức hỗ trợ nhau khi học mơn Tốn.

1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế Giáo viên:

+ Giáo viên nghiên cứu nội dung bài dạy nên việc vận dụng phương pháp, hình thức dạy học cịn lúng túng, chưa phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Một số giáo viên hướng dẫn giải toán chưa rõ ràng làm cho bài toán trở nên phức tạp, học sinh khó hiểu.

+ Một số giáo viên cịn ngại nghiên cứu và ngại thực hiện nhiều hình thức dạy học mà chỉ muốn dập khuôn cho nhanh, cho dễ, đỡ mất thời gian chuẩn bị dẫn đến tiết học còn đơn điệu, dễ gây nhàm chán.

+ Giáo viên chưa động viên, khuyến khích và giúp đỡ một cách hợp lý, kịp thời các nhóm, các đối tượng học sinh trong q trình học tập.

+ Giáo viên ít quan tâm đều đến từng đối tượng học sinh, chưa phân chia đối tượng học sinh, chưa thường xuyên liên lạc với phụ huynh.

Học sinh:

+ Trình độ nhận thức của học sinh trong lớp không đồng đều nên khó khăn trong việc tiếp cận với cùng một nội dung chương trình học tập.

+ Một số học sinh còn mải chơi, ý thức tự giác trong học tập cịn chưa cao, khơng tập trung vào bài giảng của thầy cô, chưa chú ý nhiều trong giờ học.

+ Nhiều học sinh đọc đề chưa trơi chảy nên khơng biết tóm tắt, khơng biết phân tích đề, khơng biết u cầu của đề.

+ Một số học sinh khi giải tốn cịn nhút nhát, khơng tự tin khi làm bài, chưa có tinh thần học hỏi, chưa chủ động, tích cực trong giờ học, chưa hăng hái phát biểu xây dựng bài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Đa số phụ huynh là công nhân, thường xuyên phải làm tăng ca, nên khơng có thời gian để quan tâm đến việc học tập của con em, không theo dõi các em khi học tập ở nhà, phó mặc mọi việc học cho nhà trường và thầy cơ.

+ Một số ít phụ huynh phải đi làm ăn xa, con gửi lại cho ông bà nuôi dưỡng nên không thể quan tâm đến việc học của các em, thiếu thốn đời sống tình cảm khiến trẻ khơng chú tâm vào học tập.

Từ thực trạng và nguyên nhân đó, ngay từ đầu năm học, sau khi nhận lớp 2E, tơi đã tiến hành khảo sát thực tế mơn Tốn của lớp tơi.

Đề khảo sát mơn Tốn Lớp 2:

BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT ĐẦU NĂM MƠN TỐN LỚP 2 Năm học: 2022 - 2023

PHẦN I: Trắc nghiệm (5 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước đáp án đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập:

Câu 1. Đúng điền Đ, sai điền S ? Số 75 đọc là bảy mươi lăm

Câu 6. Bàn học của em dài khoảng:

A. 1cm B. 5cm C. 10 bước chân D. 8 gang tay

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Câu 7: Quan sát hình sau và viết chữ thích hợp vào chỗ chấm.

Buổi tối, các bạn An, Hịa và Bình đi ngủ theo các giờ khác nhau. Bạn ……….. đi ngủ sớm nhất, bạn ……….. đi ngủ muộn nhất.

Câu 8: Hùng có 5 viên bi màu vàng, 5 viên bi màu xanh. Hùng cho Nam 3 viên.

Vậy Hùng còn lại …………... viên bi ?

Câu 9: Dựa vào hình vẽ, em hãy chọn nhận xét đúng. A. Bên tay phải bạn Hiếu có

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Câu 12: Trong đợt ủng hộ chương trình “Tình nguyện mùa đông năm 2022”, lớp 1A ủng hộ được 45 quyển vở, lớp 1B ủng hộ được 43 quyển vở. Hỏi cả hai lớp ủng hộ được bao nhiêu quyển vở?

Phép tính: =

Trả lời: Cả hai lớp ủng hộ được ……….. quyển vở.

Câu 13: Hình bên có ………. hình tam giác?

Kết quả khảo sát thực tế đầu năm 2022 - 2023 khi chưa áp dụng sáng kiến:

Bảng thống kê trên cho thấy, chất lượng học sinh đạt được chủ yếu là Hoàn thành, số học sinh Hồn thành Tốt cịn rất hạn chế và vẫn cịn học sinh chưa đạt yêu cầu.

2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

Nhằm phát huy các năng lực của mỗi học sinh trong giờ học toán cũng như để nội dung các hoạt động học tập không nghèo nàn, đơn điệu, tôi đã ln mạnh dạn đổi mới các hình thức, phương pháp dạy học một cách linh hoạt trong q trình giảng dạy của mình và đã có nhiều thành công. Bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm mong muốn trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp để cùng nhau học hỏi thêm kinh nghiệm giúp học sinh học tập tốt mơn Tốn được tốt hơn.

* Tính mới của sáng kiến

Học sinh được học môn Tốn thơng qua nhiều hình thức, đặc biệt là

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

những kênh hình sinh động, hấp dẫn, gần gũi.

Góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, đáp ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời kỳ hội nhập.

Giúp hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng giao tiếp, hợp tác, tự tin, tích cực trong học tập cũng như trong mọi hoạt động.

Các giải pháp được thực hiện như sau:

2. 1. Giải pháp 1: Xây dựng Kế hoạch môn học, Kế hoạch bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình

Bản thân giáo viên cần trang bị kiến thức, nắm chắc mục tiêu, u cầu cần đạt của mơn Tốn trong CT GDPT 2018 của học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp 2 nói riêng.

Trên cơ sở kế hoạch giáo dục của Tổ, của nhà trường, giáo viên xây dựng kế hoạch môn học.

Tơi tiến hành tìm hiểu đối tượng học sinh qua việc trao đổi với các thầy cô chủ nhiệm lớp 1 và kết quả khảo sát cuối năm:

Năm học 2022 - 2023 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2E. Lớp học có 34 học sinh trong đó mức độ nhận thức của các em khơng đồng đều.

- Một số em có năng khiếu mơn Toán: Em: Nguyễn Thị Phương Thảo, Phạm Đức Cường, Phùng Thị Trang Anh, Nguyễn Minh Nhật, Phạm Thị Phương Thảo,...

- Một số em tiếp thu còn chậm như: Em: Vũ Hải Nam, Trần Thị Anh Thư, Phạm Quang Phát, Trần Thị Kim Chi, Đoàn Văn Minh, Nguyễn Thị Kim Ngân.

Chất lượng học sinh được bàn giao, kết quả các hoạt động giáo dục của học sinh năm học trước:

- Học sinh hoàn thành xuất sắc, đạt điểm 9; 10 mơn Tốn: 7 em. - Học sinh đạt điểm 7; 8 mơn Tốn: 17 em.

- Học sinh đạt điểm 5; 6 mơn Tốn: 10 em.

Sau khi đã xây dựng được Kế hoạch môn học một cách phù hợp và nắm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chắc đối tượng học sinh của lớp mình chủ nhiệm, tơi tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy - đây chính là yếu tố hết sức quan trọng của giáo viên. Để một bài giảng có chất lượng và đạt hiệu quả cao địi hỏi giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung chương trình mơn Tốn lớp 2, nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, xác định đúng mục tiêu những kiến thức trọng tâm của bài, đảm bảo đúng yêu cầu về kiến thức kĩ năng. Thiết kế các hoạt động học tập phải đa dạng, linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp. Giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi, các bài tập ở các mức độ khác nhau để tất cả học sinh đều được tham gia tích cực, lựa chọn bài tập sao cho phù hợp với với khả năng nhận thức của từng đối tượng học sinh. Giáo viên phải có sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức học tập sao cho linh hoạt, hấp dẫn, thu hút sự tham gia của học sinh. Như vậy, ta thấy rằng: Kế hoạch bài học có chất lượng thì tiết học mới đạt hiệu quả.

Động cơ là một trong những yếu tố quan trọng, giúp học sinh có hứng thú trong học Tốn. Vì vậy, việc tạo ra động cơ trong quá trình dạy học Toán là vấn đề cấp thiết hàng đầu. Để tạo ra được động cơ giáo viên cần giúp học sinh thấy được ứng dụng quan trọng, hữu ích của toán học trong cuộc sống hàng ngày.

Vì vậy, trong quá trình dạy học bên cạnh những bài Tốn trong SGK, tơi đã thiết kế một số tình huống, bài Tốn có nội dung thực tế mà các em hay gặp trong đời sống thực tiễn hàng ngày. Tình huống đó có dụng ý sư phạm hấp dẫn không chỉ về nội dung, mà cịn cả về hình thức, phải giúp học sinh huy động vốn hiểu biết và kiến thức cũ để giải quyết tình huống. Qua đó học sinh thấy được ứng dụng của phép toán, trong giải quyết các tình huống trong đời sống thực tiễn, góp phần tạo động cơ, hứng thú thực hiện phép toán.

Ví dụ: Trong bài: “Phép chia”:

- GV đưa ra tình huống: “Có 6 quả cam chia đều vào 3 đĩa. Hỏi mỗi đĩa có mấy quả cam?”

- Từ tình huống này, học sinh sẽ đưa ra được phép tính 6 : 3 = ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- GV giúp HS phát hiện ra đây là một “phép chia” mà chúng ta sẽ học trong bài ngày hôm nay.

2. 2. Giải pháp 2: Đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học. Chú trọng các hoạt động giúp học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức

a) Đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học

Trong dạy học tôi luôn có phương châm giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh hoạt động học tập cịn học sinh phải tự tìm ra tri thức. Vì vậy trong các giờ học Tốn tơi đã sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực giúp học sinh phát triển một số năng lực, phẩm chất.

Việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học sao cho phải phù hợp với nội dung bài học, nhận thức của học sinh, điều kiện thực tế.

Đa số học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 1, 2 nói riêng đều rất hiếu động, thích khám phá, tìm tịi. Vì vậy trong dạy học người giáo viên cần phải có sự sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức, phương pháp học tập khác nhau nhằm gây hứng thú, thu hút học sinh tham gia tích cực. Nếu như người giáo viên khơng biết sử dụng linh hoạt mà cứ cứng nhắc một hình thức hay một phương pháp thì các em sẽ cảm thấy uể oải, chán nản, tiết học trở nên nặng nề.

Ví dụ 1: Khi hướng dẫn HS thành lập bảng nhân 5, trong bài “Bảng nhân 5” SGK Tốn lớp 2, tơi sử dụng phương pháp dạy học thực hành.

Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm, u cầu HS lấy các hạt ngơ hoặc đỗ đã chuẩn bị từ trước sau đó thực hành, hoàn thiện vào phiếu bài tập để lập bảng nhân 5.

Bước 2: GV yêu cầu mỗi nhóm thao tác trên các hạt đã chuẩn bị sẵn, mỗi lần lấy là 5 hạt, số lượt lấy lần lượt 1, 2, 3,…….9. Sau đó viết phép tính và kết quả tương ứng.

Bước 3: GV cho các nhóm thực hành.

Bước 4: GV cho các nhóm báo cáo kết quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Qua việc GV tổ chức thực hành trên các vật thật, học sinh tự lập được bảng nhân 5. Từ đó giúp các em hiểu bản chất của phép nhân.

Ví dụ 2: Bài: “Số bị chia, số chia, thương”:

Trong bài này tôi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn.

- GV đưa ra tình huống: “Chia đều vào 10 bơng hoa vào 2 lọ. Hỏi mỗi lọ có bao nhiêu bơng hoa?”

- GV cho HS làm việc cá nhân, suy nghĩ để tìm ra phép tính. (HS: Để tìm số bơng hoa của mỗi lọ ta có phép tính: 10 : 2 =…?) - GV yêu cầu HS tìm kết quả của phép tính chia 10 : 2 =…?

(GV tổ chức cho HS tìm cách thực hiện phép tính chia 10 : 2 =…? (có thể chia bằng đồ dùng trực quan) theo kĩ thuật khăn trải bàn.

- GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có 4 HS. - HS ngồi vào đúng vào vị trí của mình.

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi: “Nêu cách thực hiện phép tính chia 10 :

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2)

- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, thao tác với đồ dùng trực quan, tìm kết quả. Sau thời gian làm việc cá nhân là 1 phút, các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến của mình và cả nhóm thống nhất kết quả).

- Cả nhóm viết ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0).

- GV cho một nhóm tốt nhất lên trình bày, các nhóm khác nhận xét và chỉ trình bày những ý kiến mà nhóm bạn khơng có, để tránh mất thời gian.

- GV nhận xét.

Ví dụ 3: Bài 14: Luyện tập chung (tiết 1)

Khi nhìn vào nội dung bài học này, từ bài 1 đến bài 4 chỉ thấy hàng loạt các con số, nếu giáo viên yêu cầu học sinh tự thực hiện tính rồi giáo viên sửa bài chỉ bằng hình thức vấn đáp sẽ dễ gây sự mệt mỏi, chán nản cho học sinh. Nhưng khi giáo viên biết kết hợp nhiều hình thức học tập khác nhau (cá nhân, nhóm đơi, cả lớp…), nhiều phương pháp học tập khác nhau (giảng giải, vấn đáp, thuyết trình, trị chơi…) thì tiết học này trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn, thu hút sự chú ý, tham gia tích cực của học sinh và đạt hiệu quả cao. Cụ thể như sau:

Bài 1: Tính nhẩm. (hình thức: cả lớp, phương pháp: trò chơi ) 8 + 6 = 13 - 7 = 7 + 8 = 5 + 7 = 12 - 5 = 16 - 8 =

Ở bài tập này, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “truyền điện ” để cả lớp cùng nhau tham gia sửa bài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bài 2: Tìm chuồng cho mỗi con chim (hình thức: nhóm, phương pháp: trò chơi)

Ở bài tập này, giáo viên sẽ cho học sinh cho học sinh chơi trị chơi “tiếp sức”, hai nhóm lên tham gia trò chơi, giáo viên sẽ quan sát và nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc.

Bài 3: Giải tốn. (hình thức: cả lớp, phương pháp: vấn đáp, giải quyết vấn đề).

Sau khi giáo viên gọi 2 - 3 học sinh đọc đề bài toán, giáo viên sẽ hỏi để học sinh trả lời:

+ Bài tốn cho biết gì? + Bài tốn hỏi gì ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Để biết có tất cả bao nhiêu quyển sách và vở, ta thực hiện phép tính gì? Giáo viên u cầu học sinh giải bài tốn vào vở, gọi 2 học sinh trình bày bài giải trên bảng lớp, các em còn lại quan sát và nhận xét.

Như vậy, chúng ta thấy rằng khi giáo viên kết hợp nhiều hình thức và phương pháp dạy học khác nhau vào giảng dạy sẽ giúp học sinh ham thích học tốn vì các em được vừa học vừa chơi, khơng khí học tập rất thoải mái, các em dễ tiếp thu bài hơn, tích cực hoạt động và đạt kết quả học tập tốt hơn.

b) Tổ chức nhiều hoạt động tạo hứng thú học tập cho học sinh

Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh nhằm tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên nên thiết kế hình thức học tập, học tập ngồi khơng gian lớp học; tổ chức cho học sinh liên hoan nhân dịp ngày lễ lớn hay sơ kết tổng kết năm học. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức hơn.

<small>Học sinh học theo nhóm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Học sinh học ngồi khơng gian lớp học </small>

<small>Học sinh đọc sách trong thư viện </small>

Giáo viên tổ chức cho các em thường xuyên đọc sách trong thư viện không những tạo hứng thú, tránh nhàm chán trong học tập mà cũng góp phần giúp cho các em có kĩ năng đọc tốt hơn; đọc tốt, cảm thụ tốt cũng hỗ trợ rất nhiều trong việc giải tốn, học tốt mơn Tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Học sinh vui liên hoan trong dịp sơ kết học kì I hay dịp mừng sinh nhật </small>

c) Tổ chức cho học sinh các hoạt động tự phát hiện và tự chiếm lĩnh kiến thức bài học

Chúng ta đều biết rằng, trong tiết học giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn còn học sinh là chủ thể trong mọi hoạt động. Người giáo viên cần phải biết phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên cần thực hiện “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, luôn tạo mọi điều kiện để học sinh tự giải quyết vấn đề của bài học. Giáo viên không nên cung cấp kiến thức trực tiếp cho học sinh, mà kiến thức đến với học sinh phải có sự tham gia đắc lực của các em. Từ những câu hỏi mở, bằng sự quan sát trên đồ dùng dạy học mà dẫn dắt các em vào vấn đề. Từ đó các em sẽ tự phát hiện và rút ra được kiến thức cơ bản, trọng tâm. Có như vậy các em mới khắc sâu kiến thức hơn.

Ví dụ: Khi dạy tốn cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 20 cho học sinh lớp 2, tơi ln u cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả.

Bài 7: Phép cộng (Qua 10) trong phạm vi 20

Cách 1: Học sinh thực hiện tính 9 + 5 = 14 bằng cách thao tác trên que tính. (Có 9 que tính, thêm 5 que tính nữa. Hỏi có tất cả mấy que tính ?)

Cách 2: Dựa vào hình vẽ SGK, hướng dẫn học sinh đếm tiếp: đã có 9 bông hoa, ta đếm tiếp: 10 bông hoa, 11 bông hoa, 12 bông hoa, 13 bông hoa,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

14 bông hoa.

Cách 3: Dựa vào hình vẽ SGK, khuyến khích học sinh sử dụng sơ đồ tách - gộp:

9 + 5

Cách thực hiện này yêu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1 ( 9 + 1 = 10, 5 gồm 1 và 4) để tự phát hiện kiến thức mới và tạo tiền

+ Số hạng thứ hai của các phép tính theo thứ tự tăng dần (từ 2 đến 9). + Tổng của các phép tính theo thứ tự tăng dần (từ 11 đến 18).

Với cách này học sinh sẽ khắc sâu kiến thức hơn, tránh lạm dụng đồ dùng trực quan, đây cũng chỉ là bước đầu học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên cần giúp học sinh nhận ra sự cần thiết của học Tốn: học khơng phải chỉ để biết mà học còn để vận dụng làm bài tập và áp dụng những điều đã học

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trên cơ sở biết cách sử dụng que tính, biết cách tính nhẩm, và học thuộc bảng cộng thì học sinh có thể tự tìm ra kết quả ở mỗi phép tính.

Nhằm giúp các em có thể nhận ra việc học Tốn là rất cần thiết, bổ ích và thú vị thì giáo viên nên cho học sinh vận dụng phép tính 9 + 5 để nêu một số bài toán áp dụng vào thực tế cuộc sống hằng ngày của các em.

Chẳng hạn:

+ Em có 9 viên kẹo, anh cho em thêm 5 viên kẹo nữa. Hỏi em có tất cả bao nhiêu viên kẹo ?

+ Mẹ hái được 9 quả cam, em hái được 5 quả cam. Hỏi cả mẹ và em hái tất cả bao nhiêu quả cam ?

Như vậy, để học sinh có thể tự phát huy tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức, cảm thấy việc học Tốn rất hứng thú, hấp dẫn và bổ ích vì nó vận dụng được vào cuộc sống hằng ngày thì địi hỏi người giáo viên phải sử dụng nhiều hình thức, phương pháp dạy học khác nhau để các em yêu thích học mơn Tốn hơn.

2. 3. Giải pháp 3: Thiết kế một số trị chơi Tốn học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

Thiết kế một số trị chơi học Tốn là cần thiết nhất. Trị chơi tốn học được coi là một trong những phương pháp rất hiệu quả trong quá trình dạy học, đặc biệt là trong dạy học Tốn 2.

Thơng qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề sử dụng phương pháp dạy học trị chơi trong mơn Tốn lớp 2 nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học theo phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần gây hứng thú học tập mơn Tốn cho học sinh, một môn học được coi là khó khăn, khơ khan, hóc búa thì việc đưa ra trị chơi tốn học nhằm mục đích để các em học mà chơi, chơi mà học. Trị chơi tốn học không những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các em củng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cố và khắc sâu các tri thức đó.

Trị chơi tốn học là một hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí nhưng có nội dung gắn với bài học hoặc các hoạt động học tập của học sinh. Một trong những yêu cầu đáng chú ý của việc đổi mới phương pháp dạy học toán là phải làm sao cho học sinh vui thích khi học tốn. Muốn thế, ta cần tìm cách đưa nhiều hình thức học tập vui vào trong các giờ toán. Một trong các hình thức đó là trị chơi Tốn học.

Trong nhà trường, trị chơi Tốn học có thể tổ chức như một hoạt động dạy học Toán. Cơ sở tâm sinh lí khẳng định hoạt động dạy học Tốn dưới dạng trị chơi tốn học rất phù hợp với lứa tuổi tiểu học. Thực tế cũng cho thấy hình thức tổ chức trị chơi toán học dễ được học sinh hưởng ứng và tích cực tham gia. Việc sử dụng trị chơi tốn học trong q trình dạy học Tốn 2 nhằm làm cho việc hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng của học sinh bớt đi vẻ khô khan, tăng thêm phần sinh động, hấp dẫn. Nó có tác động giúp học sinh thay đổi hình thức học tập, chống mệt mỏi, tăng cường khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học gây hứng thú, thói quen tập trung tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận giao tiếp của học sinh. Khi chơi, học sinh tưởng tượng suy nghĩ, lập luận đạt kết quả cao mà khơng nghĩ đó là mình đang học nên sự “khơ khan, cứng nhắc” của giờ học tốn trở nên nhẹ nhàng, quá trình học tập sẽ được diễn ra một cách tự nhiên và hấp dẫn hơn.

Trị chơi học tập giúp cho giờ học mơn Tốn khơng khơ khan. Hiểu được điều đó, vào đầu giờ học hay trong các bài tập tôi thường sử dụng một số trò chơi sau để học sinh học tốt hơn, hứng thú hơn, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh:

a) Tổ chức tốt các trò chơi được thiết kế trong Sách GK Tốn 2

Các trị chơi được thiết kế trong Sách giáo khoa Toán 2 của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống rất dễ thực hiện và chủ yếu có sử dụng thêm con xúc xắc. Trước khi chơi, giáo viên có thể mơ tả về con xúc xắc cho học sinh quan sát. Với trò chơi đầu tiên, giáo viên hướng dẫn các em thật kĩ cách gieo

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

con xúc xắc và cách xác định số chấm ở mặt trên của nó. Từ đó, những trị chơi sau các em sẽ dễ dàng sử dụng xúc xắc, giáo viên khơng cần hướng dẫn lại.

* Trị chơi: “Đưa ong về tổ”:

+ Mục đích: Ơn tập củng cố một số kiến thức Toán học của một chủ đề nào đó. Nhằm thay đổi hình thức, tạo hứng thú cho học sinh.

+ Chuẩn bị: Một số con xúc xắc, hình ảnh trị chơi trên màn hình để tiện cho việc giáo viên hướng dẫn HS chơi.

+ Cách chơi: Người chơi bắt đầu từ ô xuất phát. Khi đến lượt, người chơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

gieo xúc xắc. Đếm số chấm ở mặt trên xúc xắc rồi di chuyển số ô bằng số chấm đó. Nêu kết quả tại ơ đi đến, nếu nêu sai kết quả thì phải quay về ơ xuất phát trước đó. Nếu được ơ may mắn (ơ có hình chú ong) thì chú ong được bay ngay về tổ. Trò chơi kết thúc khi đưa được ong về tổ.

* Trò chơi:“Bắt vịt”:

+ Mục đích: Ơn tập củng cố một số kiến thức Toán học của một chủ đề. Nhằm thay đổi hình thức, tạo hứng thú cho học sinh.

+ Chuẩn bị: Một số con xúc xắc, hình ảnh trị chơi trên màn hình để tiện cho việc giáo viên hướng dẫn HS chơi.

+ Cách chơi: Người chơi bắt đầu từ ô xuất phát. Khi đến lượt, người chơi gieo xúc xắc. Đếm số chấm ở mặt trên xúc xắc rồi di chuyển số ô bằng số chấm đó. Nêu kết quả tại ô đi đến rồi bắt một con vịt ghi số bằng kết quả đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Trị chơi kết thúc khi bắt được 5 con vịt. * Trị chơi<small>: </small>“Cầu thang - cầu trượt”:

+ Mục đích: Ôn tập củng cố một số kiến thức Toán học của một chủ đề. Nhằm thay đổi hình thức, tạo hứng thú cho học sinh.

+ Chuẩn bị: Một số con xúc xắc, hình ảnh trị chơi trên màn hình để tiện cho việc giáo viên hướng dẫn HS chơi.

+ Cách chơi: Người chơi bắt đầu từ ô xuất phát. Khi đến lượt, người chơi gieo xúc xắc. Đếm số chấm ở mặt trên xúc xắc rồi di chuyển số ô bằng số chấm đó. Nêu kết quả tại ơ đi đến, nếu nêu sai kết quả thì phải quay về ơ xuất phát trước đó. Khi đến chân cầu thang, em leo lên; khi đến đỉnh cầu trượt, em trượt xuổng. Trị chơi kết thúc khi có người về đích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

* Trò chơi: “Đường đến kho báu”:

+ Mục đích: Ơn tập củng cố một số kiến thức Toán học của một chủ đề. Nhằm thay đổi hình thức, tạo hứng thú cho học sinh.

+ Chuẩn bị: Một số con xúc xắc, hình ảnh trị chơi trên màn hình để tiện cho việc giáo viên hướng dẫn HS chơi.

+ Cách chơi: Người chơi bắt đầu từ vị trí xuất phát. Khi đến lượt, người

<small>P</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chơi gieo xúc xắc. Đếm số chấm ở mặt trên xúc xắc rồi di chuyển số ô bằng số

chấm nhận được. Nếu đến hình “tam giác” thì đi tiếp tới ơ theo đường mũi tên. Nêu kết quả của phép tính tại ơ đến, nếu nêu sai kết quả thì phải quay về ơ xuất phát trước đó. Trị chơi kết thúc khi có người đến được kho báu.

* Trò chơi: “Chọn tấm thẻ nào”, “Bữa tiệc của chim cánh cụt”, “Cờ ca - rô”, “Cặp tấm thẻ anh em”.

b) Sưu tầm các trò chơi tự thiết kế hoặc tìm kiếm trên Internet * Trị chơi: “Đưa thỏ về chuồng”:

+ Mục đích: Luyện tập làm tính nhân, phát triển năng lực giao tiếp.

+ Chuẩn bị: Mỗi chuồng có 1 phép tính nhân, bao nhiêu phép tính thì có bấy nhiêu chuồng. Mỗi một con thỏ sẽ gắn trên mình một kết quả phép tính và được đặt sẵn vào một cái rổ.

+ Cách chơi: Để có nhiều học sinh được tham gia. GV chia lớp thành 3 tổ thi đua với nhau, có bao nhiêu phép tính thì mỗi đội có bấy nhiêu thành viên. Khi GV ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi đội sẽ lên đưa con thỏ có kết quả vào chuồng mang phép tính tương ứng. sau khi bạn thứ nhất về thì bạn thứ hai mới được lên. Cứ như thế cho đến hết.

*Trò chơi: “Kết bạn”:

+ Mục đích: Rèn cho HS kĩ năng tính nhẩm nhanh, rèn phản xạ nhanh, tinh mắt cho học sinh.

+ Cách chơi: GV hô: “Kết bạn, Kết bạn”. HS hỏi: “Kết mấy, kết mấy?”. GV hơ các phép tính VD như: “Kết 14 : 2 ”, “Kết 20 : 5”, “Kết 5 x 1”, Khi GV đưa ra phép tính, HS phải nhẩm nhanh kết quả của phép tính GV nêu để được kết thành nhóm theo yêu cầu. Ai kết thành nhóm đúng nhanh sẽ được tuyên dương, ai kết bạn không đúng, bị chậm sẽ bị phạt phải thực hiện một hành động nào đótheo yêu cầu của lớp.

* Trò chơi: “Bác đưa thư”:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

+ Mục đích: Đây là loại trị chơi dùng để ơn lại kiến thức cũ, thơng qua trị chơi này tơi kiểm tra các em những kiến thức của bài học trước nhưng trên cơ sở trò chơi để gây hứng thú cho các em đồng thời phát triển phẩm chất năng lực các em.

+ Chuẩn bị:

. Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi số: 1; 2; 3; 4; 5; 6; 8.., 12; 14;… 18; 20 là kết quả của các phép nhân, chia để làm số nhà.

. Một số phong bì có ghi phép nhân trong bảng nhân 2, 5,.. và các bảng chia 2; 5…: 1 x 2; 2 x 1; 2 x 2; 2 x 3; 15 : 5; ...; 2 x 10;…

. Một tấm bìa đeo ở ngực ghi “Nhân viên bưu điện”

+ Cách chơi: Ví dụ: Khi học về bảng nhân, bảng chia (Sách hướng dẫn học Toán 2 - tập 2).

Sau khi nghe giáo viên phổ biến luật chơi, lớp tự chọn một số em lên chơi do chủ tịch hội đồng tự quản điều hành trò chơi, (thời gian 3 phút), thư kí phát cho mỗi em 1 thẻ để làm số nhà. Một em đóng vai “Bác đưa thư” ngực đeo “Nhân viên Bưu điện” tay cầm tập phong bì. Một số em đứng trên bảng, lần lượt từng em một nói:

Bác đưa thư ơi, cháu có thư khơng? đưa giúp cháu với, số nhà ... 12 Khi đọc đến câu cuối cùng “số nhà ....12” thì đồng thời em đó giơ số nhà 12 của mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “Bác đưa thư” phải tính nhẩm cho nhanh để chọn đúng lá thư ghi phép tính có kết quả là số tương ứng giao cho chủ nhà (ở trường hợp này phải chọn phong bì) “2 x 6” giao cho chủ nhà. Cứ như vậy các bạn chơi cho đến hết thời gian. Nếu bác đưa thư nhẩm sai, đưa không đúng địa chỉ nhận thì khơng được đóng vai bác đưa thư nữa mà trở về chỗ để các bạn khác lên thay. Nếu các lần đưa thư đều đúng thì sau 3 lần được cả lớp tuyên dương và đổi chỗ cho bạn khác chơi.

* Trò chơi: “Bác thợ săn”:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Mục đích:<small> </small>Để rèn kĩ năng đọc, hiểu phán đoán nhanh, tư duy tự suy luận tìm kết quả đúng.

+ Cách chơi: Giáo viên hướng dẫn cách chơi, mời 2 em lên chơi, sau đó chủ tịch hội đồng tự quản lên cho các bạn chơi. Các em lần lượt bước vào từng ô. Bước vào ơ nào phải tính nhẩm nhanh kết quả đề tốn trong ơ đó. Sau đó đọc to đáp số của bài tốn.

Chẳng hạn ơ thứ nhất em đó phải nhẩm: ..= rồi nói to “Đáp số =” sau đó lật

mặt sau của tấm thẻ để kiểm tra đáp số. Nếu đúng thì bước tiếp sang ơ thứ hai. Nếu sai thì em đó bị loại và em khác lên chơi. (Lưu ý: Sau khi em đó chơi xong giáo viên có thể đổi các thẻ có đề tốn khác nhau để trị chơi thêm sinh động hơn).

* Trò chơi “Ai nhiều điểm nhất”:

+ Mục đích:<small> </small>Để tạo khơng khí lớp học sơi nổi và phát huy sử dụng hiệu quả “Cây học tập trong lớp” tôi cho lớp chơi trò chơi “Ai nhiều điểm nhất” nhằm củng cố kỹ năng cộng, trừ, nhân, chia. Mang tính tập trung cao, tính tập thể. Ví dụ: Để củng cố về phép nhân:

+ Chuẩn bị: Các phép tính như:

+ Cách chơi: Lớp trưởng mời 1 bạn làm thư kí, sau đó mời 3 bạn lên

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chơi, (thời gian 2 phút) người chơi có nhiệm vụ nối nhanh phép tính ghi trên con mèo với các hình ảnh chậu cá tương ứng. Ai làm nhanh nhất và được nhiều phép tính nhất thì người đó thắng cuộc. Sau đó thư ký tổng hợp kết quả báo lại cho giáo viên, ai nhanh và được nhiều phép tính nhất tơi thưởng cho 10 bơng hoa. Cịn em nào chậm nhất tôi yêu cầu hát một bài cho cả lớp nghe.

Ngồi ra GV cịn có thể thiết kế rất nhiều trò chơi khác như các trị chơi: “Ngơi nhà tình thương”, “Tiếng chng may mắn”, “Món quà bất ngờ”, “Thả cá về hồ”, “Tìm đường đi đúng”, “Thẻ bài”, “Thỏ nhảy múa”, “Hái hoa dân chủ”,...

c) Sưu tầm thêm các trị chơi trình chiếu bằng PowerPoint * Trị chơi: “Chiếc nón kì diệu”: (Áp dụng được tất cả các tiết học) + Mục đích: Đây là loại trị chơi dùng để ôn lại kiến thức cũ, thông qua trò chơi này tôi kiểm tra các em bằng những câu hỏi của bài học trước nhưng trên cơ sở trò chơi để gây hứng thú cho các em đồng thời phát triển phẩm chất năng lực các em.

+ Cách chơi: Bắt đầu nội dung bài học tôi ôn kiến thức học sinh bằng cách tổ chức trò chơi “Khởi động”. Sau khi giới thiệu trò chơi và cách chơi, tơi tiến hành trình chiếu và bấm máy để học sinh quan sát và chờ xem máy tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

sẽ gọi tên ai trả lời. Khi máy tính dừng lại sẽ xuất hiện tên một học sinh, tôi mời em đó đứng dậy trả lời. Tương tự em thứ hai cũng thực hiện cách chơi như vậy.

* Trò chơi: “Vịng quay may mắn”:

+ Mục đích: Đối với trò chơi “Khởi động” nhằm thay đổi hình thức kiểm tra bài cũ bằng hình thức sinh động hơn, hấp dẫn hơn, từ đó thu hút học sinh tham gia bài học một cách sôi nổi tự giác, tránh nhàm chán lặp lại.

+ Chuẩn bị: Các hộp quà, có thể đóng gói đẹp mắt.

+ Cách chơi: Giáo viên trình chiếu trên màn hình, đặt câu hỏi cho học sinh.

Với mỗi câu trả lời đúng, học sinh được chọn ngẫu nhiên 1 hộp quà. Sau đó giáo viên có thể thay đổi vị trí các món q ở lần chơi sau.

Ví dụ: Khi dạy ơn lại kiến thức của bài Bảng nhân 5, tôi đã tiến hành ôn kiến thức cũ bằng trò chơi như sau:

Mỗi học sinh tham gia chơi khơng những phải nói đúng kết quả mà cịn phải nói nhanh trong thời gian 5 giây, nếu em nào đảm bảo vừa đúng vừa nhanh thì được nhận một hộp quà may mắn.

* Trị chơi: “Ơ cửa bí mật”:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Mục đích: Nhằm củng cố và ơn luyện một số kiến thức giúp giáo viên kiểm tra các em bằng những câu hỏi của bài học trước nhưng trên cơ sở trò chơi để gây hứng thú cho các em đồng thời phát triển phẩm chất năng lực các em.

+ Chuẩn bị: Chuẩn bị một ngôi nhà với 4 ô cửa khác nhau (mỗi ô 1 màu) trong mỗi ô cửa sẽ là những câu hỏi của bài.

+ Cách chơi: Học sinh chọn ơ cửa theo ý mình. Khi ơ cửa được mở ra, bên trong ngơi nhà có câu hỏi hoặc phép tính (phù hợp với chủ đề đang học), học sinh sẽ phải trả lời câu hỏi hoặc nêu kết quả của phép tính đó. Nếu trả lời đúng thì được tặng q.

* Trị chơi: “Lật mảnh ghép”:

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×