Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

nhóm 9 intel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 49 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Bộ Giáo dục và Đào tạoTrường Đại học Kinh tế Quốc dân</b>

<b>BÀI TẬP NHÓM</b>

<b>Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế</b>

<b>Đề tài: Quản trị chuỗi cung ứng tồn cầu của Intel</b>

<b>Nhóm : 9</b>

<b>Lớp tín chỉ : TMKD1123(322)_01</b>

<b>Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Hoàng KiênHọ và tên sinh viên : </b>

<b>Nguyễn Thị Xuân Mai - 11213700</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục lục</b>

<b>I. Tổng quan về Intel...3</b>

1. Giới thiệu chung...3

2. Mục tiêu kinh doanh...4

3. Chiến lược kinh doanh ...4

4. Mơ hình kinh doanh...5

<b>II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng tồn cầu của Intel...8</b>

<b>III. Nhóm nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng tồn cầu của Intel...11</b>

1. Nhóm nhân tố thị trường (Market globalization drivers)...11

2. Nhóm nhân tố chi phí (Cost globalization drivers)...18

3. Nhóm nhân tố chính phủ (Government globalization drivers)...20

4. Nhóm nhân tố cạnh tranh (Competitive globalization drivers)...23

<b>IV. Chuỗi cung ứng toàn cầu của Intel...24</b>

1. Cấu trúc chuỗi cung ứng...24

2. Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu...27

2.1 Mua sắm (Purchasing)...27

2.2 Tổ chức sản xuất (Operations) ...29

2.3 Logistics...32

2.4 Thiết lập kênh (Market channels)...39

<b>V. Biện pháp quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả (Tuna + Tuấn)...40</b>

1. Doanh nghiệp đã thực hiện ...40

1.1. Gia tăng hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng bằng hệ thống phân tích tiên tiến 40 1.2. Áp dụng “make-to-order” để giảm chi phí chuỗi cung ứng...42

1.3. Tối ưu quy trình tồn kho bằng hoạch định tự động...43

2. Nhóm đề xuất...44

2.1 Phát Triển và Áp Dụng Công Nghệ In 3D...44

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. Tổng quan về Intel1.Giới thiệu chung</b>

Intel Corporation là một công ty cơng nghệ đa quốc gia có trụ sở chính tại Santa Clara, California, Hoa Kỳ. Công ty được thành lập vào năm 1968 bởi Robert Noyce và Gordon Moore, đã trở thành một trong những công ty sản xuất vi xử lý lớn nhất trên thế giới và là nhà phát triển dòng vi xử lý x86, loại vi xử lý được tìm thấy trong hầu hết các máy tính cá nhân.

Intel sản xuất các loại vi xử lý, bộ nhớ, chipset, và các sản phẩm công nghệ khác cho máy tính và các thiết bị điện tử. Các sản phẩm của Intel được sử dụng rộng rãi trong các máy tính cá nhân, máy chủ, thiết bị di động và thiết bị mạng. Công ty cũng đang đầu tư nghiên cứu và phát triển trong các lĩnh vực cơng nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, xe tự hành và IoT.

Hiện tại, Intel đang có mặt trên khắp thế giới với các văn phòng, nhà máy và trung tâm nghiên cứu và phát triển tại nhiều quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, Ấn Độ, Trung Quốc, Israel, Ireland, Costa Rica, Malaysia. Các hoạt động kinh doanh chính của Intel bao gồm:

- Sản xuất: Intel là một trong những nhà sản xuất vi xử lý hàng đầu trên thế giới, và công ty này tập trung vào việc phát triển các sản phẩm công nghệ cao cấp như chip xử lý cho máy tính cá nhân, máy chủ, trung tâm dữ liệu và thiết bị IoT.

- Phát triển nghiên cứu: Intel luôn đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để đưa ra các sản phẩm tiên tiến nhất trên thị trường. Đây là một trong những điểm mạnh của Intel, giúp công ty này đứng vững trước sự cạnh tranh trong ngành công nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Tập trung vào khách hàng doanh nghiệp: Intel tập trung vào việc phục vụ khách hàng doanh nghiệp, cung cấp các giải pháp công nghệ cho các doanh nghiệp nhằm tăng cường hiệu suất và năng suất

<b>2.Mục tiêu kinh doanh</b>

Tạo ra công nghệ làm thay đổi thế giới, giúp cải thiện cuộc sống của mỗi một con người trên hành tinh.

Intel đưa silicon vào Thung Lũng Silicon. Trong hơn 50 năm, Intel và nhân viên đã có ảnh hưởng sâu sắc đến thế giới, thúc đẩy kinh doanh và phát triển xã hội nhờ những đổi mới cấp tiến làm thay đổi lối sống. Ngày nay, Intel đã ứng dụng tầm vóc, quy mơ và tài nguyên của mình để hỗ trợ khách hàng khai thác triệt để sức mạnh của công nghệ số. Lấy cảm hứng từ Định luật Moore, Intel không ngừng cải tiến thiết kế và sản xuất các chất bán dẫn để giúp giải quyết những thử thách lớn nhất của khách hàng

<b>3.Chiến lược kinh doanh </b>

<i>Intel sở hữu vị thế độc đáo để tận dụng cơ hội khi toàn bộ thế giới chuyển sangkỹ thuật số nhờ chiều sâu và bề rộng của phần mềm, silicon và nền tảng, đóng gói vàquy trình sản xuất quy mơ lớn. Chính lợi thế này làm nên sự độc nhất của Intel.</i>

Intel tập trung vào ba ưu tiên chiến lược – tiên phong với sản phẩm, cải thiện khả năng thực thi, sản xuất quy mô lớn

<b>Tiên phong với sản phẩm - Đi đầu và dân chủ hóa điện tốn với Intel x86 vàXPU</b>

Trong quá trình chuyển mình từ tập trung vào PC sang đáp ứng nhu cầu của thế giới dữ liệu mới, Intel đã không ngừng mở rộng các danh mục sản phẩm để cung cấp các giải pháp tồn diện, mở rộng quy mơ từ điện tốn biên (edge computing) sang mạng 5G, đám mây, các lĩnh vực mới nổi AI và lái xe tự động.

Intel đi đầu trong việc phát triển các công nghệ, sản phẩm và giải pháp bán dẫn mới, đóng vai trị là nền tảng xây dựng một thế giới thông minh và kết nối ngày càng tăng trên phạm vi rộng của các thị trường.

<b>Nền tảng mở - Tiêu chuẩn thúc đẩy đổi mới</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

mật. Bên cạnh đó, các dịch vụ vi mô (microservices) cho phép phát triển các dịch vụ linh hoạt, liên kết lỏng lẻo thông qua API để tạo ra các quy trình tồn diện.

Intel sử dụng sự hợp tác trong ngành, đồng phát triển và đóng góp mã nguồn mở để thúc đẩy đổi mới phần mềm. Được tối ưu hóa cho phần cứng Intel, phần mềm Intel kết nối hàng triệu nhà phát triển để xây dựng và phát triển các công nghệ mới, giải quyết các vấn đề quan trọng và tạo ra cơ hội. Intel cũng cung cấp một luồng ổn định mã nguồn mở và các tối ưu hóa cho các dự án trên hầu hết mọi nền tảng và mơ hình sử dụng.

<b>Sản xuất quy mô lớn với IDM 2.0 - Tạo ra công nghệ thay đổi thế giới </b>

Để đáp ứng nhu cầu bán dẫn ngày càng tăng trên toàn cầu và thúc đẩy chiến lược IDM 2.0, Intel đang mở rộng năng lực sản xuất của mình, bắt đầu với khoản đầu tư nhà máy trị giá khoảng 20 tỷ USD tại Arizona và New Mexico, khoản đầu tư nhà máy trị giá hơn 20 tỷ USD tại Ohio, việc mua lại Tower Semiconductor và kế hoạch đầu tư tới 80 tỷ euro vào Liên minh Châu Âu trong thập kỷ tới dọc theo toàn bộ chuỗi giá trị bán dẫn.

IDM 2.0 sẽ bao gồm ba khía cạnh: tăng cường sản xuất nội bộ của Intel, mở rộng việc sử dụng các xưởng đúc của bên thứ ba bắt đầu từ năm 2023 và Intel Foundry Service - một đơn vị kinh doanh độc lập mới có thể thấy Intel chế tạo chip cho các nhà sản xuất chip nổi tiếng khác như Qualcomm, điều mà nó chưa bao giờ thực sự làm được trước đây trong lịch sử của nó.

<b>4.Mơ hình kinh doanh </b>

Trong ngành cơng nghiệp bán dẫn, có 3 mơ hình kinh doanh chính mà các doanh nghiệp đang theo đuổi là Pure-Play FAB, FAB-LESS và Integrated Device Manufacturer (IDM) hay FAB-LITE. 3 mơ hình kinh doanh được khái quát trong bảng máy sản xuất riêng

Chỉ đầu tư vào nhà máy nhu cầu thiết kế từ

- Kiểm soát được toàn bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thị trường <sup>- Tận dụng được lợi thế</sup> kinh tế quy mô

tục đổi mới

- Độc lập với các bên gia cơng bên ngồi

- Linh hoạt hơn với các "bước ngoặt công nghệ" - Nguy cơ chi phí cao hơn liên quan đến nhà máy nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Hình: Mơ hình kinh doanh của Intel dựa trên khung Canvas</b></i>

Intel hiện đang theo đuổi mô hình kinh doanh IDM/FAB-LITE với việc sở hữu nhà máy cùng quy trình thiết kế, sản xuất sản phẩm bán dẫn xuyên suốt chuỗi cung ứng. Intel đã không tiếc tiền cho việc nghiên cứu và phát triển để luôn dẫn đầu không bị tụt hậu trong lĩnh vực kinh doanh công nghệ. Intel cũng luôn phải canh chừng cái gọi là “Bước ngoặt công nghệ” để tạo sự đột phá đưa công nghệ lên một tầm cao mới . Bên cạnh đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, Intel còn rất chú ý đầu tư vào các nhà máy sản xuất quy mô lớn để hạ giá thành và đảm bảo khả năng cung cấp hàng ở quy mơ lớn rộng khắp thế giới. Ngồi trụ sở chính ở thung lũng Silicon (California), Intel cịn có các cơ sở ở Trung Quốc, Costa Rica, Malaysia, Israel, Ireland, Việt Nam,... Hiện tại số nhà máy sản xuất của Intel đã nâng lên 13 fab tại 10 quốc gia khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Hình: Mạng lưới nhà máy sản xuất tồn cầu của Intel</b></i>

Có thể khái qt, mơ hình IDM của Intel đặc trưng với việc gia tăng doanh thu từ việc nâng cao năng lực thiết kế, đáp ứng nhu cầu sản phẩm của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, trong khi đó vẫn tiến hành tối ưu chi phí bằng việc sở hữu quy trình sản xuất nội bộ cùng đa dạng các nguồn cung cấp nguyên liệu để đạt được giá cả cạnh tranh nhất.

Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây (từ 2020 đến nay), nhiều dấu hiệu cho thấy Intel đang có dự định th ngồi sản xuất chip - một hành động đi ngược lại với mơ hình IDM - lấy việc tự sản xuất là niềm tự hào và giá trị cốt lõi để tiến lên. Theo đó, Intel đang chuẩn bị sử dụng các nhà máy đúc chip của TSMC để gia công các GPU thế hệ Battlemage và Celestial. Cụ thể hơn, dòng GPU Battlemage của Intel sẽ được gia công trên công nghệ 4nm của TSMC vào nửa sau của năm 2024, trong khi đó dịng GPU Celestial sẽ sản xuất trên tiến trình 3nm vào nửa sau của năm 2026. Nguyên nhân cho dự đốn này có thể đến từ những nỗ lực cắt giảm chi phí vận hành nhà máy để tập trung vào thiết kế nâng cao doanh thu, thúc đẩy năng lực cạnh tranh với AMD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

xuất. Hoạt động sản xuất đã là sức mạnh của Intel và là yếu tố tiên quyết để tiến lên. Một khi ngừng sản xuất, Intel sẽ mất lợi thế.”

<b>II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Intel 1.Áp lực tăng doanh thu</b>

<i><b>Hình: Vốn hóa thị trường của các doanh nghiệp bán dẫn Mỹ giai đoạn 1985-2017</b></i>

Từ những năm 1985, thị trường bán dẫn toàn cầu đã chịu sự chi phối mạnh mẽ của các công ty công nghệ Mỹ với những ông lớn liên tục đổ bộ như Texas Instruments, Qualcomm, AMD hay sau này là NVIDIA. Việc tập trung một lượng lớn các công ty sản xuất chất bán dẫn tại Hoa Kỳ đã khiến ngành công nghiệp bán dẫn ở quốc gia này trở nên bão hịa, khơng cịn nhiều dư địa cho gia công và tiêu thụ. Đặc biệt với nguồn tài ngun khơng được dồi dào, Mỹ khơng cịn là vùng đất lý tưởng cho việc cạnh tranh của ngành công nghiệp liên tục phải đổi mới này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Hình: Doanh thu của Intel và AMD giai đoạn 1985-2019</b></i>

Giai đoạn 1985 -1990, trước khi quyết định toàn cầu hóa, doanh thu của Intel giữ ở mức tăng trưởng thấp và khơng có sự thay đổi nhiều trong suốt một giai đoạn dài, dao động trong khoảng 2B-4B. Bên cạnh đó, đối thủ của Intel là AMD tập trung vào các chipset tầm trung và giá rẻ, thân thiện với ngân sách người mua lại đang có thị phần trong nước gần như tương đương, gây áp lực lớn lên miếng bánh thị phần ngành bán dẫn. Có thể thấy rằng, sức ép phải tăng trưởng doanh thu khi thị trường nội địa đã bão hòa trong nhiều năm liên tục cộng thêm sự cạnh tranh tại thị trường trong nước đã thúc đẩy Intel vươn ra thị trường toàn cầu từ

<b>2.Tận dụng các nguồn lực bên ngồi để tối ưu chi phí</b>

Tại thị trường nội địa, thời điểm năm 1990, giá của nguyên vật liệu tại Mỹ đang tăng mạnh. Cụ thể, chỉ trong 10 năm 1980-1990 tăng từ 55 lên 80, cộng thêm sự thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu sản xuất làm đẩy giá thành sản xuất nội địa tăng đã làm hạn chế đến sự tăng trưởng và sản xuất CPU của Intel.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Hình: Giá nguyên vật liệu và hàng hóa thơng thường của Mỹ giai đoạn 1860-1990. Nguồn: Investor America</b></i>

Ngồi ra tại Mỹ, ưu đãi tín dụng thuế đối với mặt hàng chip được quy định là 25% - kém hấp dẫn hơn so với chính phủ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Liên minh châu Âu, Nhật Bản và Ấn Độ ở mức 50%.

Thêm vào đó, nguồn nhân lực và chi phí nhân cơng cho công đoạn chế tạo wafer, lắp ráp, thử nghiệm và đóng gói chip ở Mỹ rất cao và thiếu đã gây ra khó khăn trong nội địa đối với Tập đồn vốn đang đi theo mơ hình FAB-LITE (u cầu cao về nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu cải tiến liên tục và điều hành các nhà máy sản xuất, thiết kế của cơng ty); địi hỏi Intel bắt buộc phải đầu tư và tìm kiếm ở thị trường nước ngồi.

Chính vì những lý do trên, địi hỏi hãng tìm kiếm thị trường sản xuất giàu tài nguyên (Israel), ưu đãi về thuế (Ireland) và chi phí nhân công giá rẻ (Trung Quốc, Vietnam, Malaysia) để giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.

<b>3.Phân tán rủi ro địa chính trị</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Sau sự thiếu hụt toàn cầu về chất bán dẫn do đại dịch COVID-19, vào cuối năm 2021, Intel đã công bố kế hoạch đầu tư hơn 7 tỷ USD để xây dựng một nhà máy thử nghiệm và sản xuất chip mới tại Malaysia. Tập đoàn cũng đang xem xét tăng khoản đầu tư đáng kể 1,5 tỷ USD vào Việt Nam để mở rộng nhà máy thử nghiệm và sản xuất chip tại đây.

Ngành công nghiệp chip đang ở tuyến đầu cuộc đua giữa Mỹ và Trung Quốc. Cuộc khủng hoảng chip xảy ra suốt dịch Covid-19 từng làm gián đoạn hoạt động sản xuất xe hơi khắp thế giới là minh chứng cho thấy tầm ảnh hưởng của nó. Con đường phía trước của Intel dựa vào mở rộng mảng đúc chip (foundry). Công ty xử lý mọi bước trong quy trình sản xuất, từ thiết kế đến sản xuất theo mơ hình IDM. Bởi vậy việc chỉ phụ thuộc vào một nhà máy sản xuất là quá rủi ro cho tiến trình đối đầu cạnh tranh giữa 2 siêu cường công nghệ, nhất là trong thời buổi thế giới biến động từng giây như ngày nay.

Việc mở rộng chuỗi cung ứng sản xuất chip tại các quốc gia trên toàn thế giới giúp Intel linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh của vấn đề địa chính trị, giảm bớt phụ thuộc vào Trung Quốc trong diễn biến chiến tranh thương mại giữa 2 nước, đồng thời góp phần cập nhật nhanh hơn nhu cầu thiết kế chip từ thị trường đa dạng toàn cầu để giúp cơng ty ứng phó nhanh với “bước ngoặt cơng nghệ”.

<b>III. Nhóm nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng tồn cầu của Intel 1.Nhóm nhân tố thị trường (Market globalization drivers)1.1 Thị trường bán dẫn toàn cầu</b>

Theo tổ chức Số liệu thương mại chất bán dẫn toàn cầu (WSTS), Nhu cầu AI chip tăng do công nghệ AI ngày càng được ứng dụng rộng rãi, thị trường ngành chất bán dẫn toàn cầu được kỳ vọng tăng 13,1%, đạt mức kỷ lục trong năm 2024, đạt mức kỷ lục 588,36 tỉ USD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Nguồn: WSTS, Dự báo thị trường bán dẫn WSTS </i>

Do đó để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Intel đã không ngừng mở rộng sản xuất bằng cách mở thêm nhiều nhà máy. Các nhà máy sản xuất wafer và nhà máy chế tạo chất bán dẫn mới đầu chủ yếu được Intel đặt tại Hoa kỳ nhưng sau đó được mở rộng sang các quốc gia khác mục đích là để đa dạng hóa chuỗi cung ứng và Intel có thể giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự cố trong một thị trường cụ thể, ngoài ra toàn cầu hóa chuỗi cung ứng cịn cho phép Intel tận dụng tài nguyên và khả năng sản xuất tại các quốc gia và khu vực khác nhau.

Hiện tại Intel có đến 15 nhà máy wafer và nhà máy chế tạo chất bán dẫn được đặt tại 10 địa điểm trên toàn thế giới. Các nhà máy sản xuất được xây dựng chủ yếu tại Hoa Kỳ và một số quốc gia khác như Ireland, Israel, Trung Quốc. Ngồi ra Intel cịn có 1 số nhà máy lắp ráp và thử nghiệm trải dài trên các quốc gia như Malaysia, Việt Nam, Tứ Xuyên-Trung Quốc, Philippines…

- Các nhà máy của Intel đặt ở Hoa Kỳ, Israel, Ireland, Trung Quốc có chứng năng chính đảm nhiệm cơng việc sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Intel.

- Những nhà máy của Intel đặt tại Malaysia, Việt Nam, Tứ xuyên-Trung Quốc thì có chức năng chủ yếu làm cơ sở lắp ráp và thử nghiệm sản phẩm của Intel, ngồi ra cịn có chức năng tiếp thị và bán hàng cho Intel.

<i><b>Quy mô theo khu vực</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Nguồn: WSTS, Dự báo thị trường bán dẫn WSTS </i>

Sự tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi lĩnh vực Bộ nhớ (Memory), lĩnh vực đang trên đà tăng vọt lên khoảng 130 tỷ USD vào năm 2024, thể hiện xu hướng tăng hơn 40% so với năm trước. Phần lớn các phân khúc chính khác, bao gồm Discrete, Sensors, Integrated (Analog, Logic và Micro) cũng được ghi nhận tốc độ tăng trưởng một con số.

Tất cả các thị trường đều sẵn sàng mở rộng liên tục vào năm 2024. Đặc biệt là Châu Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương được dự báo sẽ chứng kiến mức tăng trưởng hai con số đáng kể so với cùng kỳ năm trước.

Và đó cũng là lý do để Intel có mặt tại các quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam và Malaysia. Việc Intel xây dựng các nhà máy sản xuất và lắp ráp ở đây sẽ giúp công ty dễ dàng tiếp cận được thị trường khu vực Châu Á Thái Bình Dương hơn.

<b>1.2 Thị trường bộ vi xử lý </b>

Thị trường Bộ vi xử lý toàn cầu đạt giá trị khoảng 116 tỷ USD vào năm 2022 và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép CAGR là 4,3% trong giai đoạn dự báo. Bộ xử lý là một mạch tích hợp (IC) quan trọng trong các thiết bị điện tốn, thực hiện tất cả các phép tính cần thiết để chạy máy tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tương tự nhu cầu về vi xử lý đang tăng nhanh chóng do sự phát triển của các cơng nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), và 5G. Intel có thể tận dụng nhu cầu này bằng cách tăng sản lượng và cung cấp các vi xử lý mới có hiệu năng cao hơn. Đây chính là cơ hội cho Intel mở rộng thị trường bằng cách nhắm mục tiêu các phân khúc mới như trung tâm dữ liệu, xe tự lái, và thiết bị đeo tay. Cơng ty cũng có thể tăng cường sự hiện diện của mình ở các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ.

<i><b>Lý giải sự tăng trưởng của thị trường vi xử lý:</b></i>

- Sự gia tăng nhanh chóng của các thiết bị điện tử tiêu dùng là một trong những yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng thị trường, với việc CPU được sử dụng trong hầu hết mọi thiết bị điện tử, từ điện thoại thông minh đến đồng hồ thơng minh. Bên cạnh đó, số lượng thiết bị di động (điện thoại, đồng hồ,...) được bán ra cũng tăng đáng kể trong vài năm qua. Theo Cisco, số lượng thiết bị đeo được kết nối ước tính tăng từ 835 triệu vào năm 2020 lên 1.105 triệu vào năm 2022, thúc đẩy nhu cầu về bộ xử lý.

- Ngoài ra, với lượng người tiêu dùng am hiểu công nghệ ngày càng tăng, việc sử dụng điện thoại thông minh đã tăng đáng kể, đẩy nhanh nhu cầu về bộ xử lý ứng dụng di động. Bộ xử lý ứng dụng cũng được sử dụng trong nhiều thiết bị điện tử khác nhau như máy tính bảng, máy đọc sách điện tử, netbook, máy chơi game và thiết bị định vị ô tô.

- Hơn nữa, nhu cầu về CPU cho trung tâm dữ liệu tiếp tục tăng lên, với việc ngày càng nhiều doanh nghiệp chuyển cơ sở hạ tầng CNTT của họ lên đám mây. Bên cạnh đó, một xu hướng quan trọng trong phân khúc CPU trung tâm dữ liệu là việc sử dụng ngày càng nhiều bộ xử lý đa nhân, cho phép xử lý hiệu quả hơn khối lượng dữ liệu lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành công nghiệp này bằng cách làm gián đoạn chuỗi cung ứng trong giai đoạn đầu. Chẳng hạn, vào đầu năm 2020, các công ty như NVIDIA và AMD đã chứng kiến sự gián đoạn chuỗi cung ứng do việc phong tỏa ở Trung Quốc. Tuy nhiên, thị trường đã báo cáo nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên ở một số phân khúc nhất định, chủ yếu hỗ trợ cho sự phát triển của công nghệ APU và CPU.

- Tuy nhiên, một trong những hạn chế lớn của thị trường là nhu cầu về nhân sự có kỹ năng và trình độ cao để tạo ra bộ xử lý ứng dụng. Điều này đã cản trở tăng trưởng của thị trường vì bộ xử lý cần thời gian để đến tay người dùng cuối.

<b>1.3 Xu hướng công nghệ </b>

<i><b>APU (CPU + GPU-bộ xử lý đồ họa) sẽ có được thị phần đáng kể. </b></i>

- APU được sử dụng trong nhiều loại thiết bị điện tử như máy tính bảng, máy đọc sách điện tử, điện thoại thông minh, netbook, máy chơi game và thiết bị định vị ô tô.

- Sự thâm nhập ngày càng tăng của các thiết bị di động, chẳng hạn như điện thoại thơng minh và máy tính bảng, là một trong những yếu tố chính góp phần vào sự tăng

<i>trưởng thị trường cho APU. Chẳng hạn, theo Ericsson, vào cuối năm 2022, ước tínhcó 6,6 tỷ th bao điện thoại thông minh, chiếm khoảng 79% tổng số thuê bao điệnthoại di động. Con số này dự kiến sẽ đạt 7,8 tỷ vào năm 2028, chiếm khoảng 84% tổngsố thuê bao di động.</i>

- Hơn nữa, với nhu cầu ngày càng tăng về điện thoại thơng minh có đồ họa cao cấp, ngày càng có nhiều điện thoại di động được sản xuất với bộ xử lý ứng dụng tiên

<i>tiến. Ví dụ: Exynos 9 Series 9810 của Samsung, bộ xử lý ứng dụng cao cấp, được thiếtkế cho các ứng dụng điện thoại thơng minh, máy tính bảng trí tuệ nhân tạo (AI) và cácthiết bị đa phương tiện khác.</i>

- Hơn nữa, việc sử dụng rộng rãi bộ xử lý ứng dụng trong các thiết bị đeo được và các ứng dụng khác như ADAS ô tô và hệ thống thơng tin giải trí sẽ tác động tích cực đến sự tăng trưởng của thị trường. Ngoài ra, với việc áp dụng ngày càng nhiều các công nghệ mới nổi như Trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), nhu cầu về các ứng dụng thời gian thực tập trung vào dữ liệu ngày càng tăng, làm tăng thêm thị trường Bộ xử lý ứng dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Intel có đủ cơng nghệ để tạo ra những thế hệ APU mạnh nhất. Intel đã sản xuất CPU có đồ họa tích hợp trong nhiều năm. Dịng Kaby Lake G của Intel đã kết hợp CPU Kaby Lake lõi tứ với GPU Vega tầm trung của AMD và mặc dù Kaby Lake G là một thất bại về mặt thương mại và hoạt động không quá tốt nhưng cuối cùng nó đã mang lại những gì mà vào thời điểm đó có thể xem là giải pháp tối ưu cho sự kết hợp CPU và GPU mạnh mẽ.

Intel đã và đang nỗ lực phát triển công nghệ APU ghép từ các tile, đơn cử như CPU mới nhất của họ Meteor Lake, ghép từ các tile CPU, GPU và nhiều tile xử lý các tác vụ khác. Theo một số nguồn tin, mảng GPU Arc riêng của Intel sẽ không tiếp tục sản xuất GPU rời sau dòng Battlemage, tin đồn cho hay Intel sẽ chuyển sang sử dụng tile GPU trên các APU thế hệ tiếp theo.

<i>Kaby Lake G, Nguồn: Intel</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Trung Quốc-một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất</b></i>

- Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu hàng điện tử tiêu dùng lớn nhất thế giới. Vì vậy, đây là một trong những khu vực nổi bật nhất trên thị trường vì bộ xử lý được sử dụng trong nhiều loại thiết bị điện tử. Hơn nữa, việc người dùng cuối sử dụng rộng rãi điện thoại thơng minh và thiết bị thơng minh, điện tốn đám mây, dữ liệu lớn và AI của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực cũng như số lượng thiết bị kết nối ngày càng tăng do IoT hỗ trợ thêm cho sự tăng trưởng.

- Ngành sản xuất điện tử cũng duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong thời gian

<i>gần đây. Theo báo cáo của Học viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông TrungQuốc, trong hai tháng từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2022, giá trị gia tăng của các nhàsản xuất thiết bị điện tử lớn đã tăng 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức tăngtrưởng 7,5% chung của cả nước. ngành công nghiệp trong nước.</i>

- Hơn nữa, Trung Quốc đã có sự tăng trưởng kinh tế đáng kể trong những năm

<i>qua, điều này cũng được phản ánh trong ngành trung tâm dữ liệu ở nước này. Hiệnnay, cả nước có 47.000 trung tâm dữ liệu đang hoạt động với công suất 1400 MW.</i>

- Vào tháng 2 năm 2023, nhà sản xuất CPU có trụ sở tại Trung Quốc, Loongson, đã cơng bố CPU 3D5000 hồn tồn mới của mình dành cho phân khúc thị trường máy chủ nội địa Trung Quốc và khách hàng HPC. Theo công ty, CPU cung cấp hiệu suất cao cho khối lượng công việc trên nền tảng đám mây/siêu điện toán và trung tâm dữ liệu lớn, đồng thời cung cấp hiệu suất nhanh hơn tới 4 lần so với chip ARM thông thường.

<i>- Trung Quốc cũng dẫn đầu về việc áp dụng 5G trên toàn cầu. Theo GSMA, sốlượng trạm gốc 5G ở Trung Quốc đã vượt quá 2,3 triệu vào cuối năm 2022, bao gồmkhoảng 887.000 trạm được xây dựng trong năm. Tổ chức này có thể sẽ là thị trườngđầu tiên có 1 tỷ kết nối 5G, đạt cột mốc này vào năm 2025. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Từ đây, có thể thấy thị trường tiềm năng và đặc biệt rộng lớn như Trung Quốc là miếng bánh khá béo bở cho Intel. Đây cũng là khu vực để Intel lựa chọn xây dựng nhà máy sản xuất đáp ứng được nhu cầu về lao động chất lượng cao, có những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh vực cơng nghệ bộ vi xử lý. Intel cũng có thể gia tăng đầu tư nghiên cứu và phát triển tại Trung Quốc để phát triển các vi xử lý phù hợp với nhu cầu của thị trường Trung Quốc. Việc đầu tư này sẽ giúp Intel nâng cao năng lực cạnh tranh tại thị trường Trung Quốc.

Ngoài ra, một số nhân tố như thương mại điện tử, cũng có tác động tác kể đến chuỗi cung ứng toàn cầu của Intel: Tăng nhu cầu về sản phẩm, thay đổi cách thức vận hành chuỗi cung ứng, nâng cao tầm quan trọng của dữ liệu và phân tích,...

Intel đã hợp tác với Alibaba, một tập đoàn thương mại điện tử lớn của Trung Quốc, để phát triển các giải pháp chuỗi cung ứng thơng minh.

<b>2.Nhóm nhân tố chi phí (Cost globalization drivers)2.2.1 Tính kinh tế theo quy mơ</b>

Phạm vi và quy mô sản xuất của Intel từ sau khi tiến ra toàn cầu đã mở rộng và thu được doanh thu tăng gấp 10 lần từ năm 1990-2010 lên tới 40B. Điều này chứng tỏ, quyết định đầu tư sản xuất tồn cầu hóa đang mang lại hiệu quả kinh tế theo quy mô.

Ngành công nghiệp bán dẫn cần nhiều vốn. Các nhà đầu tư có kế hoạch gia nhập ngành sẽ cần có khả năng tiếp cận vốn và nguồn tài chính đáng kể để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, năng lực sản xuất và hoạt động tiếp thị nhằm cạnh tranh với các công ty bán dẫn lâu đời như Intel. Nhờ thế mà Intel có thể tận dụng được lợi thế về cơng nghệ độc quyền và kinh tế theo quy mô.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Không những vậy với đặc trưng của ngành, sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, đồng nhất. Có sự đồng bộ về kích thuộc, kiểu dáng bên ngồi của bộ xử lý qua các thế hệ. Intel có thể sản xuất hàng loạt, tận dụng đợi lợi thế kinh tế theo quy mô.

<b>2.2.2 Phát triển sản phẩm</b>

Ngành công nghiệp bán dẫn là một ngành có tính cạnh tranh cao với một số cơng ty lớn tối đa hóa việc sử dụng các nguồn lực cho mục đích nghiên cứu và phát triển. Để sản phẩm của mình được trụ vững và phát triển, Intel luôn nỗ lực nghiên cứu cơng nghệ. Intel áp dụng lợi thế chi phí thấp để có thể đạt được lợi thế cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu. Intel đầu tư vào các hoạt động theo đuổi đổi mới công nghệ liên tục để theo kịp các xu hướng hiện tại và tác động đến định hướng của ngành bán dẫn.

Các trung tâm R&D của Intel có thể kể đến như Trung tâm Rio de Janeiro tại Brazil. Trung tâm Bangalore tại Ấn Độ, Trung tâm R&D Costa Rica mới được thành lập bên cạnh các trung tâm R&D tại Mỹ như Austin, Texas, Columbia, South Carolina, DuPont, Washington, tại Đức như Braunschweig, Nurnberg, tại Israel, Romania…

Intel rất chú trọng đầu tư vào R&D, cụ thể vào năm 2017 chi tới 13 triệu đô gấp 10 lần so với các đối thủ cạnh tranh. Và cho tới năm 2021, đạt kỷ lục là 15,2 tỷ USD để tung ra các thế hệ công nghệ xử lý vi mạch mới.Điều này giúp Intel khẳng định được vị trí đứng đầu trong ngành cơng nghiệp chất bán dẫn toàn cầu.

Ngoài ra với bộ vi xử lý Cypress Cove thế hệ thứ 11 hiện tại đang cung cấp hiệu suất chung tốt hơn so với mặt bằng chung khoảng 19%. Có thể thấy, Intel liên tục đổi mới và nâng cấp cơng nghệ của mình khơng những bắt kịp mà cịn đi trước thời đại.

<b>2.2.3 Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu </b>

Sự khan hiếm về nguyên vật liệu sản xuất chất bán dẫn như silic, đất hiếm... và các nguyên liệu cần thiết khác cho việc sản xuất chip tại thị trường nội địa khiến giá thành nguyên vật liệu bị đẩy lên cao. Nhiều công ty tại Hoa Kỳ sử dụng các nghiên liệu và vật liệu giống nhau để sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Sự tăng trưởng của ngành công nghệ thông tin và viễn thông tại Hoa Kỳ đã tạo ra nhu cầu lớn về nhiên liệu bán dẫn, đặc biệt là trong việc sản xuất chip và linh kiện điện tử. Ngồi ra cịn do tác động lớn của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Một số tập đoàn như Hoa Vi đã mua trữ rất nhiều linh kiện bán dẫn để hạn chế những tác động của các trừng phạt do Mỹ ban hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Điều này khiến Intel phải tìm kiếm từ các thị trường khác giàu tài nguyên mới nổi như các nước châu Á… Từ đó xây dựng các nhà máy để tối đa hóa chi phí logistics cũng như thiết lập chuỗi cung ứng thống nhất hơn ở phạm vi tồn cầu.

Do đó việc mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu giúp Intel đảm bảo nguồn cung cấp nhiên liệu bán dẫn liên tục và đáng tin cậy. Bằng cách xây dựng nhà máy sản xuất và cơ sở lắp ráp ở nhiều quốc gia, Intel có thể đảm bảo sự đa dạng và đồng bộ trong quá trình sản xuất và vận hành, giảm thiểu rủi ro về nguồn cung ứng hạn chế và tăng cường khả năng đáp ứng nhanh chóng cho thị trường.

<b>3.Nhóm nhân tố chính phủ (Government globalization drivers)3.1 Hiệp định thương mại</b>

Ngành cơng nghiệp bán dẫn có nhiều lớp khác nhau, từ thiết kế đến sản xuất và được phân phối trên nhiều quốc gia trong chuỗi cung ứng tồn cầu. Đó là lý do tại sao bằng cách hợp tác cùng nhau thông qua hiệp định thương mại, EU và Hoa Kỳ hay các liên kết thương mại khác có thể tạo ra một kế hoạch chi tiết về quy định cho các ngành bán dẫn có liên quan trên tồn thế giới.

Các hiệp định thương mại có tác động khá lớn đến việc Intel có thể đa dạng hóa nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Các hiệp định thương mại tự do có thể làm giảm hoặc loại bỏ các thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu. Việc giảm thuế quan giúp giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện và thiết bị, từ đó làm giảm chi phí sản xuất của Intel. Hơn hết hiệp định thương mại là cơ sở để xác định lĩnh vực có thể mang lại lợi nhuận cao hơn, tận dụng được tối đa hiệu quả của các điều khoản.

Ngồi ra các hiệp định thương mại cũng có thể làm giảm các rào cản thương mại khác như các quy định về xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định về vận chuyển. Việc này giúp Intel có thể lựa chọn được địa điểm đặt nhà máy nhờ đó tiết kiệm được thời gian và tiền bạc khi vận chuyển hàng hóa và dịch vụ, từ đó giảm chi phí kinh doanh.

Hoa Kỳ là một trong những nước xuất khẩu máy móc, thiết bị điện tử đứng đầu thế giới. Hoa Kỳ ký kết rất nhiều các hiệp định thương mại với các nước quốc tế, chất lượng hàng hóa tại quốc gia này cũng ln nằm trong top đầu trên thế giới. Vì vậy việc xuất khẩu cũng trở nên dễ dàng hơn. Mặt khác đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp Intel tránh được hàng rào thương mại.

Đối với các địa điểm được Intel lựa chọn để xây dựng nhà máy sản xuất và nhà máy lắp ráp, thường là các quốc gia có nền kinh tế mở cửa như Việt Nam hay Malaysia, Ireland… Việt Nam là một trong những quốc gia được Intel chọn để xây dựng nhà máy lắp ráp sản xuất. Theo viện nghiên cứu Đông Nam Á: Việt Nam là một trong những nền kinh tế mở nhất thế giới. Tính đến tháng 8/2022 Việt Nam đã tham gia 17 hiệp định thương mại tự do (FTA). Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)... giúp Việt Nam và Hoa Kỳ giảm gần 100% số

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dịng thuế. Ngồi ra Việt Nam cịn là 1 trong những thành viên của WTO. Việc Intel đặt nhà máy ở Việt Nam sẽ giúp quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa đi các quốc gia có ký kết hiệp định thương mại tự do với Việt Nam sẽ trở lên thuận lợi hơn và giảm thiểu được nhiều chi phí hơn..

<b>3.2 Hỗ trợ của chính phủ</b>

Hỗ trợ của chính phủ có tác động tích cực đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Việc được chính phủ ở nước sở tại hỗ trợ sẽ giúp Intel thuận lợi hơn trong việc xây dựng, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian xây dựng.

Israel là quốc gia đầu tiên mà Intel xây dựng nhà máy sản xuất ngoài Hoa Kỳ. Lý do Israel được chọn ngoài lý do về yếu tố con người ra thì Chính phủ Israel đã có những chính sách hỗ trợ rất hấp dẫn cho Intel.

Nhà máy Israel đầu tiên của Intel, Fab 8, được xây dựng vào năm 1985, đã nhận được khoản trợ cấp 188 triệu đô la trong số 700 triệu đô la mà công ty cần . Không dừng ở đó vào năm 1996 Chính phủ Israel đã viện trợ cho Intel gần 600 triệu đô la để xây dựng Fap 18 trị giá 2,4 tỷ đô la và Sáu năm sau, Israel lại trao cho Intel 200 triệu đô la khác để hỗ trợ tài chính cho việc mở rộng Fab 28 trị giá 2,7 tỷ đơ la.

Ngồi ra Intel còn được hưởng mức thuế rất thấp so với các doanh nghiệp khác ở Israel. Và đó là lý do Intel chọn Israel một đất nước ngồi có yếu tố cịn người đặc biệt ra, thì khơng có gì mấy là nổi trội. Năng suất lao động của Israel được đánh giá là thấp hơn 23% so với năng suất lao động ở các nền kinh tế tiên tiến khác.

Hay một ví dụ điển hình khác về sự tác động của nhân tố hỗ trợ chính phủ đến quyết định đặt nhà máy của Intel. Ireland từng là một quốc gia lạc hậu và kém phát triển hơn so với các nước trong khu vực, nhưng chính phủ Ireland đã có tầm nhìn vượt trội và đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn, thu hút nhiều tập đồn lớn trên thế giới đặt trụ sở chính tại đây.

Đặc biệt, các tập đoàn Mỹ chiếm số lượng lớn trong đầu tư tại Ireland kể cả thời kỳ suy thoái kinh tế nổ ra. IDA Ireland cố gắng lôi kéo Intel đầu tư vào nước này vào cuối những năm 1980. Intel khi ấy rất muốn mở rộng khả năng sản xuất của mình bên ngồi Hoa Kỳ nhưng Ireland chỉ là một trong những địa điểm mà các giám đốc điều hành của Intel đang xem xét.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Và cuối cùng Intel chọn Ireland. Từ đó chúng ta thấy được việc quyết định địa điểm xây dựng nhà máy của Intel được tác động khá lớn bởi nhân tố hỗ trợ chính phủ.

<b>3.3 Phát triển bền vững</b>

Khi các công ty bán dẫn tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, việc giảm khí thải nhà kính cũng cần được chú trọng khơng kém.

Biến đổi khí hậu đang tạo ra nhiều sự gián đoạn đe dọa đến tính mạng, bao gồm thời tiết khắc nghiệt, mực nước biển dâng cao và hạn hán. Đối mặt với bằng chứng không thể chối cãi về sự nóng lên tồn cầu, gần 200 quốc gia đã cam kết thực hiện Thỏa thuận Paris 2016, một hiệp ước kêu gọi đẩy nhanh quá trình khử cacbon. Thỏa thuận này được thiết kế để hạn chế mức tăng nhiệt độ trung bình lên 1,5 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp nhằm giảm thiểu hoặc ngăn chặn một số tác động nguy hiểm nhất của biến đổi khí hậu.

Một số cơng ty bán dẫn đã phản ứng bằng cách đặt ra mục tiêu phát thải của riêng họ. Ví dụ: Infineon có kế hoạch giảm 70% lượng phát thải khí nhà kính (GHG) vào năm 2025, so với mức cơ sở năm 2019 và mong muốn đạt được mức trung hịa carbon đối với lượng khí thải mà họ trực tiếp kiểm soát vào cuối năm 2030. Một số công ty bán dẫn cũng đã cam kết thực hiện các mục tiêu dựa trên khoa học, bao gồm STMicroelectronics, NXP và UMC. Intel cam kết đạt mức phát thải khí nhà kính bằng khơng trong các hoạt động tồn cầu của mình vào năm 2040 để tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm lượng khí thải carbon của các sản phẩm và nền tảng Intel, đồng thời hợp tác với khách hàng và đối tác trong ngành để xây dựng các giải pháp giúp cộng đồng giảm thiểu và thích ứng với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

Một trong những lĩnh vực phức tạp và tốn nhiều thời gian nhất trong việc tuân thủ tính bền vững trong chuỗi cung ứng của Intel là chương trình khống sản có trách nhiệm. Là một công ty bán dẫn, Intel sử dụng một số nguyên liệu thô cần được truy xuất nguồn gốc khai thác.

Intel cam kết khai thác khống chất có trách nhiệm - việc khai thác được thực hiện với thái độ hợp đạo đức và bền vững, đảm bảo nhân quyền của tất cả mọi người trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Năm 2018, Intel đầu quá trình mở rộng chương trình để bao gồm cả một chính sách và chương trình hoạt động thẩm tra vượt ra ngồi quy mơ của khống chất xung đột đến từ Các quốc gia được bảo hộ và đồng thời, hiểu rõ những xâm phạm nhân quyền bổ sung được nêu ra trong Hướng dẫn Hoạt động thẩm tra OECD dành cho các chuỗi cung ứng khoáng chất có trách nhiệm từ các vùng bị xung đột ảnh hưởng và có rủi ro cao (Hướng dẫn OECD).

Sứ mệnh của Intel trong tương lai là duy trì tiến trình tích cực đối với 3TG và coban mà đã đạt được đến nay và giải quyết các rủi ro đến từ phạm vi đang mở rộng của chất liệu và địa lý. Intel sẽ tiếp tục nâng cao khai thác có trách nhiệm xun suốt

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

các dịng sản phẩm và chất liệu cùng với sự phát triển của doanh nghiệp và tình hình thế giới.

Mặc dù mục tiêu đặt ra cho tương lai gần hai thập kỷ có vẻ xa vời đối với một số ngành, nhưng chu kỳ phát triển công nghệ thường mất tới 10 năm, điều đó có nghĩa là năm 2040 sắp đến gần. Cơng việc quan trọng nhằm đạt được lượng khí thải nhà kính bằng khơng trong các hoạt động của Intel đang được tiến hành, được dẫn đầu bởi các tổ chức Vận hành và Phát triển Công nghệ và Chuỗi Cung ứng Sản xuất, dưới sự lãnh đạo của Tiến sĩ Ann Kelleher và Keyvan Esfarjani.

<b>4.Nhóm nhân tố cạnh tranh (Competitive globalization drivers) 4.1 Cạnh tranh từ các nhà sản xuất vi xử lý khác</b>

Mức độ tập trung của thị trường vi xử lý ở mức cao, nghĩa là mức độ cạnh tranh trong ngành ở mức thấp, khả năng chi phối khá đồng đều giữa các doanh nghiệp lớn trong ngành phải kể đến đó là: Nvidia, AMD, Intel, Qualcomm, Mediatek.

AMD là đối thủ lớn nhất của họ trên thị trường CPU trong khi Nvidia thống trị thị trường GPU và có vị trí phù hợp trên thị trường trung tâm dữ liệu. Apple cũng đã trở thành đối thủ cạnh tranh mới nổi trên thị trường PC với việc giới thiệu dòng vi xử lý Apple A. Công ty đã phải vật lộn để cạnh tranh trên thị trường di động do vị thế thị trường của các công ty bán dẫn kém chất lượng như Qualcomm, MediaTek và Apple.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×