Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HIV gái mại dâm nhóm 9 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.93 KB, 16 trang )

BÀI GIỮA KỲ
▪▪▪
Môn: CTXH với người nhiễm HIV/AIDS
NHÓM 9
CHUYÊN ĐỀ: GÁI MẠI DÂM VÀ HIV/AIDS

Giảng viên:Nguyễn Thị Thu Hiền

1


Danh sách thành viên:
STT

Họ và tên

MSSV

1

Hồ Thị Loan

1556150041

2

Đặng Thị Hương Giang

1556150016

3



Nguyễn Thị Bích Hồng

1556150024

4

Lê Nguyễn Hồng Thắm

1456150071

2


Mục lục:

3


4


MẠI DÂM TẠI VIỆT NAM
1. Mại dâm là gì? Mại dâm xuất hiện ở đâu?
Ở Việt Nam, nạn mại dâm xuất hiện từ rất lâu và ngày một phát triển.
Nhất là từ năm 1986 đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập nền
kinh tế thị trường, sự giao thoa của các luồng văn hóa.
Mại dâm là những hành vi nhằm trao đổi quan hệ tình dục có tính
chất mua bán trên cơ sở giá trị vật chất nhất định ngoài hôn nhân. Mại
dâm có sự thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu về tình dục thông qua các hình

thức giao hợp hoặc các hình thức khác. Mại dâm phải được trả bằng các
giá trị; bằng tiền hoặc các giá trị vật chất khác.
+ Mại dâm tự do diễn ra tại các tụ điểm, khu vực dễ hành nghề như công
viên, bến xe, bến tàu, bãi tắm các địa điểm vui chơi công cộng. Ngoài ra
còn có mại dâm cố định tại các khách sạn, nhà nghỉ, quán trọ. Tại đây
người hành nghề mại dâm thuê phòng để ở trọ đồng thời sử dụng luôn
làm nơi mua bán mại dâm, có thể câu kết với nhân viên khách sạn, nhà
nghỉ hoặc tự tìm khách.
+ Mại dâm có tổ chức tại các nhà chứa. Đây là loại mại dâm đặc biệt
nguy hiểm, tương đối phổ biến, có cơ cấu tổ chức và điều hành bài
bản, chặt chẽ và thường thực hiện các hoạt động dịch vụ kinh doanh
khác như karaoke, càfe, gội đầu, cắt tóc, nhà hàng ăn uống để che mắt
lực lượng chức năng phòng chống tệ nạn xã hội. Để tiến hành hoạt
động, các chủ chứa thường xây dựng một đội ngũ chăn dắt, bảo kê, dẫn
mối rất đa dạng và có nguồn tuyển chọn rộng rói, thường xuyên những
người hành nghề.
+ Du lịch tình dục là một loại hành động mới phổ biến ở Việt Nam
nhưng đã rất tinh vi. Thường có đường dây mại dâm dưới sự quản lý của
một ông trùm (Tú bà) trở thành một khâu trong hệ thống du lịch khép
5


kín kết hợp với chủ chứa để cung cấp người bán dâm cho kẻ mua
dâm (kể cả nam và nữ).
2. Các con số thống kê về tỉ lệ gái mại dâm hiện nay ở Việt Nam
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hiện
nay, số người bán dâm có hồ sơ quản lý là 11.240 người, trong đó, tập
trung nhiều ở một số khu vực như: Đồng bằng sông Hồng: 3.673 người;
Đông Bắc: 913 người; Bắc Trung bộ: 887 người; Đông Nam Bộ: 3.200
người; Đồng bằng Sông Cửu Long: 1.374 người; các khu vực khác là

1.189 người.
Theo ước tính của bộ y tế, số lượng người bán dâm ở việt nam hiện
nay vào khoảng 87.000 người (năm 2016). Tuy nhiên, nhiều năm nay
việc thống kê lượng gái mại dâm thường chênh lệch từ 12- 13 ngàn
người, con số thực tế có thể còn cao hơn do đây là một hoạt động rất khó
kiểm soát bởi tính phức tạp, tinh vi và trá hình của nó.
Thành phần của đối tượng gái mại dâm ngày càng có xu hướng trẻ
hóa. Tuổi từ 16- 18 chiếm khoảng 32%, tuổi từ 18- 25 chiếm khoảng
45% và độ tuổi từ 25- 35 là khoảng 14%.
Ngoài ra những con số thống kê từ viện kiểm sát nhân dân các cấp
thụ lý và kiểm sát điều tra đã chứng minh tệ nạn mại dâm đang vô cùng
nóng: 3.963 vụ/4.579 bị can, liên quan đến mại dâm (tội "chứa mại
dâm": 2.231 vụ/ 2.280 bị can; tội "môi giới mại dâm": 1.679 vụ/2.227 bị
can; tội "mua dâm người chưa thành niên": 53 vụ/72 bị can).
3. Tỉ lệ gái mại dâm nhiễm HIV/AIDS và nguyên nhân gái mại dâm
nhiễm HIV/AIDS
Theo Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn
mại dâm, năm 1996, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm là
0,9% và tính đến năm 2016 là 2,39%, và con số này cũng không dừng
6


lại ở đó, nó đang ngày một gia tăng hơn nữa. Hiện cả nước có trên
50.000 gái bán dâm thì khoảng 4% trong số đó nhiễm HIV. Ở một số
thành phố lớn, tỷ lệ gái bán dâm nhiễm HIV rất cao, như TP HCM tới
21%, Cần Thơ 20%.
Nguyên nhân gái mại dâm nhiễm HIV: họ không sử dụng các biện
pháp quan hệ an toàn, ước tính có tới 60% các cô gái "đi khách" thỉnh
thoảng hoặc không bao giờ sử dụng bao cao su. Trong một phóng sự của
kênh Let’s Viet, nhiều cô gái còn cho hay nếu như họ sử dụng bao cao su

thì chỉ để phòng bệnh là chính, nhưng "không phải là phòng HIV, mà cái
họ phòng là bệnh lậu và phòng "dính bầu", những cô gái trẻ có nhan sắc
thì họ tự biết "giữ mình" để sau này giải nghệ còn có đường lui. Nhưng
nhiều cô gái bán dâm có tuổi, có chồng chết hoặc nghiện ma túy lại có tư
tưởng buông xuôi. Họ chấp nhận không dùng BCS theo yêu cầu của
khách (vì không dùng BCS có thể đem lại khoái cảm cao hơn cho họ),
các cô gái chấp nhận đủ mọi "trò" của khách, miễn là có thêm tiền. Mặt
khác, những cô gái bán dâm không có trình độ văn hóa nên họ ít hiểu
biết về BCS và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục. Mặc dù
không phải mọi căn bệnh tình dục đều xuất phát từ gái mại dâm, đôi khi
gái mại dâm lại là nạn nhân bị lây lan của các căn bệnh xã hội. Tuy
nhiên, gái mại dâm lại là một môi trường truyền bệnh tốt và nhanh nhất,
vì thế, tỉ lệ lây nhiễm HIV ngày một cao.
=> Điều này cho thấy tỉ lệ gái mại dâm sử dụng biện pháp an toàn khi
quan hệ là rất ít.
Thiếu kiến thức, không chú trọng đến vấn đề an toàn khi quan hệ,
mặc dù biết khi quan hệ tình dục với quá nhiều người sẽ dễ dàng mắc
các căn bệnh xã hội.
Tính chất công việc của gái mại dâm vô cùng phức tạp, quyết định
có hay không dùng biện pháp an toàn nhiều khi họ không có quyền lựa
chọn.
7


4. Đối tượng phục vụ chủ yếu của gái mại dâm
Một câu ngạn ngữ xưa đã nói: "Không có cầu thì không có cung".
Gái mại dâm phục vụ những người tìm đến họ, chủ yếu là khách làng
chơi nam, khách có thể là những người chưa có gia đình hoặc là những
người đã có gia đình muốn tìm đến để thõa mãn nhu cầu sinh lí, chỉ cần
khách có tiền trả cho họ sau mỗi cuộc vui là họ sẵn sàng phục vụ.

5. Tỉ lệ người có nguy cơ hoặc bị nhiễm HIV/AIDS sau khi quan hệ
tình dục với gái mại dâm
- Thứ nhất là quan hệ với gái mại dâm có sử dụng biện pháp an toàn ( sd
BCS đúng cách) thì tỉ lệ nhiễm HIV rất thấp.
- Thứ hai quan hệ với gái mại dâm không sử dụng biện pháp an toàn,
nếu gái mại dâm đã nhiễm HIV thì chắc chắn người quan hệ với gái mại
dâm có nguy cơ cao sẽ bị nhiễm HIV, và xác suất lây nhiễm HIV khoảng
0,082% trong lần quan hệ tình dục đầu tiên.
6. Những khó khăn mà gái mại dâm phải đối mặt
Hoạt động mại dâm không chỉ làm cho những người con gái này bị
người đời khinh rẻ, xã hội lên án mà bản thân họ cũng gặp rất nhiều
những khó khăn khi phải đối mặt (nguy cơ bạo hành tình dục, bị khách
quỵt tiền, giết chết hay bị những người chủ chứa bạo hành vì không
nghe lời, bị nhiễm những căn bệnh lây qua đường tình dục như
HIV/AIDS, lậu, giang mai,…).
Thứ nhất, bị bạo hành tình dục , bạo hành thể chất là điều không thể
tránh khỏi đối với những người bán dâm, bởi họ chỉ là công cụ thỏa mãn
nhu cầu tình dục của khách, họ phải phục vụ rất nhiều loại đàn ông khác
nhau nên cách bị đối xử cũng hoàn toàn khác nhau. Thực tế là có những
người đàn ông bệnh hoạn thích quan hệ phải dùng những biện pháp
mạnh như đánh, đạp,..và cảm thấy thỏa mãn khi người tình chịu sự đau
8


đớn. Hay cũng có những người có nhu cầu sinh lý cao thì khi những cô
gái này không đáp ứng được cũng sẽ phải chịu bạo hành. Và cái việc gái
mại dâm bị bạo hành rất đáng sợ bởi lẽ họ không thể lên tiếng không
được bảo vệ nên chỉ biết im lặng chịu đựng.
Thứ hai, gái mại dâm phải đối mặt với việc bị khách quỵt tiền và bị giết.
Có rất nhiều khách sau khi thỏa mãn nhu cầu của bản thân lại không

muốn trả tiền hoặc không có tiền để trả nên tìm cách trốn. Bởi lẽ các vị
khách là những con người có hoàn cảnh khác nhau, nếu họ cố đòi đôi
khi sẽ còn bị đánh. Khi bước vào con đường này bản thân họ đã bị xem
thường, họ được xem như những món hàng trao đổi, phương tiện mua
vui cho đàn ông nên họ không hề nhận được sự trân trân trọng, đôi khi
còn bị giết chết dã man.
Thứ ba, không phải cô gái nào cũng tình nguyện đi theo con đường này,
có một số cô gái vì nhẹ dạ cả tin mà bị bán, bị lừa phải bán dâm. Những
cô gái có ý định chống đối, không nghe lời hay có ý định bỏ trốn thường
bị chủ chứa đánh đập rất dã man nhằm ép họ phải thực hiện theo yêu cầu
của chúng.
Thứ tư, những cô gái bán dâm đều mang trong mình những căn bệnh
tình dục khác nhau. Hơn 80% trong số các cô gái hoạt động mại dâm
đều mắc bệnh giang mai, lậu hay HIV/AIDS. Bản thân họ không thể tự
bảo vệ được nếu khách không muốn dùng biện pháp bảo vệ thì họ không
thể ép, họ biết nhưng đành buông xuôi và chịu đựng, có thể phải sống
chung với căn bệnh HIV/AIDS. Tuy rằng đồng tiền mà họ kiếm được
không trong sạch nhưng chính họ cũng phải đánh đổi bản thân mới có
được nên họ cũng cần được quan tâm và cảm thông, chia sẻ từ xã hội.

9


7. Nhu cầu của gái mại dâm
- Nhu cầu được trang bị kiến thức về các bệnh lây nhiễm qua đường tình
dục, làm thế nào để ngăn ngừa việc lây nhiễm những căn bệnh này để
bảo vệ bản thân sau mỗi lần đi khách.
- Nhu cầu hiểu và biết về tác dụng của bao cao su, cách sử dụng bao cao
su đúng cách và được cấp, phát bao cao su miễn phí.
- Nhu cầu khám, xét nghiệm các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục

hàng tháng.
- Nhu cầu được lắng nghe, chia sẻ, được học tập, được sự cảm thông của
xã hội và gia đình
- Nhu cầu tham vấn tâm lý vì gái mại dâm có đời sống tâm lý khá phức
tạp do đặc tính công việc không được xã hội xem trọng, xa lánh, khó
chia sẻ nỗi long với người khác.
8. Vai trò và kỹ năng của nhân viên CTXH khi làm việc với gái mại
dâm đã hoặc có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS
a. Vai trò của nhân viên CTXH
1. Trợ giúp người hành nghề mại dâm hoặc người hành nghề mại
dâm đã hoặc có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS nâng cao nhận thức.
2. Xâu dựng các hoạt động: phòng ngừa, trị liệu, tham vấn, giới thiệu
các chính sách nhằm giúp đỡ người hành nghề mại dâm - HIV
thoát khỏi khủng hoảng mà họ đang gặp phải.
3. Xây dựng các buổi truyền thông tới các đối tượng hành nghề mại
dâm và đối tượng hành nghề mại dâm có nguy cơ hoặc đã nhiễm
HIV, phổ biến cho họ về việc sử dụng các biện pháp an toàn khi
quan hệ tình dục.
4. Thay đổi tích cực nhận thức cộng đồng về : thái độ, hành vi đối với
nguời hành nghề mại dâm và gia đình của họ.
10


5.

6.

Phát huy tiềm năng của từng cá nhân và gia đình trong việc phòng,
chống HIV/AIDS. Nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong
gia đình về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thông qua việc

tuyên truyền giáo dục, tư vấn. Giáo dục, phát huy việc xây dựng
các chuẩn mực đạo đức gia đình, phong tục, tập quán tốt đẹp, duy
trì nếp sống văn hoá lành mạnh, nâng cao trách nhiệm của từng cá
nhân và gia đình để phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Giáo dục, bảo
đảm quyền bình đẳng của người nhiễm HIV/AIDS cũng như quyền
của từng cá nhân sống trong cộng đồng về trách nhiệm dự phòng
lây nhiễm HIV/AIDS
Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên,
tuyên truyền viên đồng đẳng trong việc tuyên truyền vận động,
quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ thích hợp đến tất cả các
đối tượng.

b. Kỹ năng của nhân viên CTXH
- Kĩ năng lắng nghe tích cực. Đây là kĩ năng rất quan trọng bởi khi
người có HIV - đặc biệt là gái mại dâm đã hoặc có nguy cơ nhiễm
HIV/AIDS làm việc với nhân viên CTXH, họ rất muốn được chia sẻ,
giãi bày. Bởi vậy phải có kĩ năng lắng nghe để có thể nắm bắt thông tin
một cách sát thực nhất, có thể phản hồi một cách chính xác nhất.
- Kĩ năng phản hồi, cần phải có sự phản hồi chính xác, thấu cảm để thân
chủ cam thấy thoải mái nhất.
- Kĩ năng thân chủ trọng tâm, luôn luôn đặt thân chủ ở vị tri trung tâm
trong khi làm việc. Tôn trọng tất cả những chia sẻ, quyết định của thân
chủ.
- Kĩ năng quan sát, đây là yếu tố quan trọng giúp cho nhân viên CTXH
có thêm thông tin nhằm trợ giúp, hỗ trợ cho thân chủ một cách hiệu quả.

11


Nguồn tài liệu tham khảo:

1.
2.

3.

4.
5.

Nơi xuất hiện của gái mại dâm – giadinh.net, mục Xã hội, số ra
ngày 9/3/2016
Các con số thống kê về gái mại dâm: Việt Nam có bao nhiêu người
bán
dâm?

sputnik
VietNam
/>Gái mại dâm nhiễm HIV/AIDS – Những cô gái bán dâm nhiễm
HIV lên tiếng - › Việt Nam, số ra ngày
31/10/2015
/> />--------------------------------------------------------

TRUNG TÂM VÀ DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÒNG NGỪA HIV/AIDS
LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
I. Dự án Life-Gap
1. Mục đích
Góp phần tích cực vào dự phòng lây truyền HIV qua quan hệ tình dục;
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chăm sóc, hỗ trợ, điều trị tốt
hơn các cặp bạn tình cùng nhiễm HIV hoặc chỉ có 01 trong hai người
nhiễm HIV…
2. Mục tiêu

Nhằm thiết lập và mở rộng gói dịch vụ thiết yếu về can thiệp dự phòng
HIV cho nhóm có nguy cơ cao; tạo điều kiện và tăng cường năng lực
12


cho các tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng chống HIV/AIDS;
tạo môi trường thuận lợi về mặt pháp lý cho các nhóm có nguy cơ cao
tiếp cận các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV...
3. Sứ mạng
Góp phần giảm lây nhiễm HIV thông qua các biện pháp dự phòng; cải
thiện việc chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS; nâng cao
năng lực và cơ sở hạ tầng của hệ thống phòng, chống HIV/AIDS.
4. Hoạt động
Life Gap có 8 hoạt động:
- Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
- Chương trình tiếp cận cộng đồng;
- Chăm sóc và điều trị tại phòng khám ngoại trú
- Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Chương trình lao/HIV
- Khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh
lý về da - niêm mạc
- Chương trình quản lý thuốc nhiễm trùng cơ hội
- Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone.
5. Thông tin liên hệ
Email:
6. Đôi nét về dự án
Dự án Dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS tại Việt Nam (Viết tắt là LIFE
Gap) là Dự án hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ Mỹ tài trợ cho Việt Nam


13


thông qua Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)
từ năm 2004 đến nay.
Dự án đã duy trì hoạt động “Tiếp cận cộng đồng” tại 28 tỉnh, thành phố,
với 560 nhân viên tiếp cận cộng đồng tham gia. Các nhóm này thường
xuyên đến gia đình có người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS để tư vấn, hỗ
trợ chăm sóc, đồng thời tiếp cận với các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm
HIV cao để tuyên truyền. Các nhân viên này đã tiếp cận được 188.655
lượt người có hành vi nguy cơ cao (chủ yếu là người tiêm chích ma túy
và nữ bán dâm), trong số này có 20.036 người tiếp cận mới; giới thiệu
chuyển tiếp thành công đến các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
cho 21.261 người…
Đặc biệt, nhóm tiếp cận cộng đồng còn liên kết với các dịch vụ khác của
dự án để chuyển tiếp hiệu quả khách hàng đến các dịch vụ làm xét
nghiệm, điều trị, hỗ trợ bệnh nhân, cung cấp thuốc điều trị các bệnh
nhiễm trùng cơ hội cho bệnh nhân HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại
trú, các câu lạc bộ chăm sóc tại nhà. Dự án cũng duy trì tại 2 phòng
khám ngoại trú người lớn tại bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện Đa khoa
khu vực Tiên Yên và một phòng khám ngoại trú nhi tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh. Hiện các phòng khám này đang cấp thuốc điều trị cho trên
1.000 bệnh nhân AIDS.
Hoạt động Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, dự án đã triển khai
được ở 21 tỉnh, thành phố với 34 điểm cung cấp dịch vụ trọn gói, 18
điểm tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai, 204 điểm tư vấn
cho phụ nữ mang thai ở tuyến xã phường. Đã tư vấn và xét nghiệm HIV
cho 231.611 phụ nữ mang thai; cung cấp điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con bằng thuốc kháng vi rút (ARV) cho 482 phụ nữ
nhiễm HIV mang thai và 560 trẻ sinh ra từ các bà mẹ nhiễm HIV; cấp

sữa ăn thay thế sữa mẹ cho 497 trẻ.

14


II. Trung tâm CTXH Ánh Dương
1. Mục đích
Tham vấn xét nghiệm HIV miễn phí và điều trị các bệnh lây qua đường
tình dục
2. Mục tiêu
Nhằm hướng tới xây dựng quan hệ cặp đôi bền vững và cùng nhận thức
về tình trạng nhiễm HIV
3. Sứ mạng
Mang lại lợi ích thiết thực, động viên mọi người, đặc biệt là người có
nguy cơ cao tham gia xét nghiệm sớm cũng như điều trị sớm nếu kết quả
dương tính với HIV.
4. Hoạt động
- Tuyên truyền vận động, cung cấp kiến thức về giới, kỹ năng làm cha
mẹ, pháp luật phòng chống HIV/AIDS, ma túy, giáo dục tiền hôn nhân,
phục hồi chức năng xã hội về mặt thể chất và tinh thần
- Hỗ trợ trực tiếp nhằm giảm bớt những khó khăn đang gặp phải
- Tiếp tục theo dõi, giúp đỡ đối tượng sau khi đã phục hồi về cơ bản
- Hỗ trợ tư vấn dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế…
5. Thông tin liên hệ
Email:
Sđt: 028.38.208.470 - 028.38.209.426
Địa chỉ: 71 Võ Thị Sáu, P6, Q3, Thành phố Hồ Chí Minh

15



16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×