Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

TIỂU LUẬN CNCB SÚC SẢN , THUỶ SẢN ĐỀ TÀI SẢN PHẨM GEL NHŨ TƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 57 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

<b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1 </b>

Địa điểm: Thư viện trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: 10 -2, 19-2 và 3-3 năm 2023

Thành phần tham gia:

Phạm Thị Cẩm Giang (Nhóm trưởng) Trương Thị Mỹ Tâm

Phan Thị Tuyết Sương Huỳnh Tiểu Phương Trương Vũ Minh Oanh Vắng mặt: 0

Phân chia nhiệm vụ:

1 Phạm Thị Cẩm Giang 20124161 Tổng hợp bài, Tìm hiểu CNCB xúc xích về nội dung: Trình bày ngun lý của q trình chính, đánh giá chất lượng thực phẩm, các dạng hư hỏng của xúc xích

2 Trương Thị Mỹ Tâm 20005651 Tìm hiểu CNCB xúc xích về nội dung: giới thiệu và nguyên liệu và sản phẩm, quy trình chế biến

3 Phan Thị Tuyết Sương 20123461 Tìm hiểu CNCB cá viên về nội dung: giới thiệu và nguyên liệu và sản phẩm. 4 Huỳnh Tiểu Phương 20123741 Tìm hiểu CNCB cá viên về nội dung:

Trình bày về q trình chính trong quy trình, đánh giá chất lượng sản phẩm, các dạng hư hỏng của chả cá viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 1: CƠNG NGHỆ CHẾ BIẾN XÚC XÍCH ... 1 </b>

1. Giới thiệu về sản phẩm Xúc xích tiệt trùng và nguyên liệu chế biến... 1

1.1 Giới thiệu về sản phẩm Xúc xích tiệt trùng ... 1

1.3.3.3 Acid ascorbic (Vitamin C) ... 10

1.3.3.4 Chất tạo màu – mùi ... 10

2. Trình bày về q trình chính trong quy trình ... 10

2.1 Tạo nhũ tương ... 10

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo nhũ tương ... 10

3.Qui trình chế biến ... 12

3.1 Sơ đồ khối qui trình sản xuất xúc xích tiệt trùng ... 12

3.2 Thuyết minh từng công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm xúc xích heo tiệt trùng và nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị... 12

3.2.1 Làm lạnh ... 12

3.2.2 Giai đoạn cấp đông ... 14

3.2.3 Giai đoạn rã đông ... 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2.4 Giai đoạn xay thô ... 15

3.2.5 Giai đoạn xay nhuyễn ... 16

3.2.6 Giai đoạn nhồi, định lượng ... 19

3.2.7 Giai đoạn tiệt trùng ... 21

3.2.8 Giai đoạn làm nguội ... 22

3.2.9 Giai đoạn sấy khô ... 22

3.2.10 Giai đoạn hồn thiện – đóng gói - bảo quản ... 22

4. Đánh giá chất lượng sản phẩm ... 23

5. Các dạng hư hỏng xảy ra với sản phẩm xúc xích ... 26

<b>CHƯƠNG II. CƠNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHẢ CÁ VIÊN ... 27 </b>

2. Trình bày về q trình chính trong quy trình ... 29

2.1 Ngun lý của q trình chính trong sản xuất chả cá viên ... 29

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo nhũ tương - tạo gel trong quá trình sản xuất chả cá viên ... 30

3. Quy trình chế biến ... 34

3.1 Sơ đồ khối ... 34

3.2 Thuyết minh quy trình ... 35

3.3 Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình chế biến, bảo quản ... 45

4. Đánh giá chất lượng sản phẩm cá viên ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>KẾT LUẬN ... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 49 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN XÚC XÍCH 1. Giới thiệu về sản phẩm Xúc xích tiệt trùng và nguyên liệu chế biến </b>

<b>1.1 Giới thiệu về sản phẩm Xúc xích tiệt trùng [5] </b>

Làm thế nào và khi nào chiếc xúc xích đầu tiên được sản xuất khơng được biết đến vì q trình sản xuất xúc xích đã được ghi lại trong lịch sử. Có rất nhiều tài liệu chứng minh rằng các nền văn minh cổ đại đã làm và tiêu thụ xúc xích cách đây hàng nghìn năm. Người La Mã đã làm "circelli", "tomacinae", "butuli" và các loại sản phẩm xúc xích thơm ngon khác được ăn trong các lễ hội và lễ hiến tế hàng năm. Xúc xích làm từ lịng bị và các sản phẩm phụ khác được tầng lớp dân cư La Mã nghèo hơn đặc biệt tiêu thụ. Nhà thờ Thiên chúa giáo sơ khai đã cấm ăn xúc xích ở Rome trong nhiều năm.

Những người ở thời trung cổ cũng tiêu thụ nhiều xúc xích. Điều thú vị là các loại xúc xích khác nhau đã được sản xuất theo dây chuyền không gián đoạn qua nhiều năm ở các địa phương khác nhau trong các điều kiện khí hậu và xã hội của các khu vực địa lý khác nhau. Do đó, nhiều loại xúc xích phổ biến ngày nay đã nổi tiếng khắp thế giới từ nhiều thế kỷ trước.

Điện lạnh đã đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển của sản xuất xúc xích. Trước khi cơ điện lạnh ra đời, các nhà máy sản xuất xúc xích được đặt gần lị mổ thành phố, tốt nhất là không xa chợ để cả nguyên liệu thịt rất dễ hỏng và sản phẩm xúc xích cuối cùng đều có thể di chuyển nhanh chóng. Với tủ lạnh, sản xuất xúc xích đã thay đổi và các loại và hình thức xúc xích khác nhau đã được giới thiệu. Các xu hướng và thị hiếu mới tại các thị trường trên toàn thế giới đang liên tục tạo ra những nhu cầu mới đối với việc sản xuất xúc xích và những thay đổi về sản phẩm.

<b>1.2 Phân loại xúc xích [5] </b>

Xúc xích có thể được chia thành hai nhóm chung: xúc xích khơng biến nhiệt và xúc xích chế biến nhiệt. Theo các phương pháp được áp dụng trong q trình sản xuất, xúc xích

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tự như vậy, xúc xích chế biến nhiệt được phân loại thành xúc xích xơng khói sơ chế, xúc xích dạng nhũ tương và xúc xích nấu chín.

<b>a. Xúc xích tươi được làm từ thịt tươi, theo quy định, khơng được xử lý, hun khói, lên men </b>

hoặc nấu chín. Xúc xích tươi phải được bảo quản trong tủ lạnh trước khi ăn. Chúng được làm nóng bởi chính người tiêu dùng trước khi phục vụ.

<b>b. Xúc xích lên men được làm từ thịt đã qua xử lý hoặc chưa xử lý, lên men và thường là </b>

thịt hun khói nhưng chúng khơng được xử lý nhiệt theo bất kỳ cách nào; chúng được chia thành xúc xích khơ và bán khơ.

<b>c. Xúc xích xơng khói sơ chế hầu hết là các sản phẩm đã qua xử lý, không lên men; thời </b>

hạn sử dụng của chúng được tăng lên bằng cách làm nóng do giảm một phần độ ẩm của chúng; chúng thường được nấu chín trước khi tiêu thụ.

<b>d. Xúc xích đã nấu chín là sản phẩm ăn liền, về cơ bản được làm từ nguyên liệu thô tươi </b>

hoặc được xử lý đặc biệt đã được nấu chín trước, được nấu lần cuối sau khi nhồi, có hoặc khơng thêm hun khói. Một nhóm nhỏ của những loại xúc xích này bao gồm các đặc sản nấu chín hoặc nướng khơng được nhồi vào vỏ mà được tạo hình và do đó, khơng phải lúc nào cũng được coi là xúc xích.

<b>1.3 Nguyên liệu </b>

<i><b>1.3.1 Nguyên liệu chính 1.3.1.1 Thịt heo </b></i>

Thịt và những sản phẩm chế biến từ thịt là một trong những phần cơ bản trong khẩu phần thức ăn. Đó là nguồn quan trọng cung cấp lượng lớn protein và các chất khoáng như Sắt (Fe), Đồng (Cu), Magie (Mg), Photpho (P)... Ngồi ra thịt cịn cung cấp nhiều vitamin như: Vitamin A, Vitamin B1 (Thiamin), B2 (Riboflavin), B6, PP... và trong thịt chứa đầy đủ các acid amin không thay thế với tỉ lệ khá cân đối.

<i><b>1.3.1.1.1 Phân loại thịt </b></i>

Phân loại dựa theo hai tiêu chí:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thịt heo nạc: nạc chiếm tỉ lệ cao > 80%

Thịt heo nửa nạc - nửa mỡ: % nạc từ 50% - 80% Thịt heo mỡ: % nạc < 50%

<i><b>1.3.1.1.2 Cấu trúc của thịt </b></i>

Phụ thuộc vào vai trò chức năng và thành phần hoá học, người ta chia thịt thành các loại mô như sau: mô cơ, mô mỡ, mô liên kết, mơ xương, sụn và mơ máu. Trong đó mơ cơ là đối tượng chính trong chế biến thịt vì mơ cơ chiến tỉ lệ cao nhất và là protein hồn thiện có giá trị dinh dưỡng, kinh tế cao. Có thể chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau.

<i><b>a) Mô cơ </b></i>

Chiếm tỉ lệ cao nhất trong thịt. Mô cơ bao gồm nhiều sợi tơ cơ xếp thành bó, các sợ cơ được cấu tạo từ miozin hoặc actin. Chức năng chủ yếu là thực hiện co dãn. Thành phần hóa học: nước chiếm 72-75%, protein chiếm 18-21%. Ngồi ra cịn có các thành phần khác như glucid, lipid, khoáng, vitamin,…

<i><b>b) Mô mỡ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Được tạo thành từ các tế bào mỡ liên kết với nhau dưới dạng lưới xốp. Lượng mô mỡ trong cấu trúc thịt nhiều hay ít phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cơ thể, giống lồi, giới tính, điều kiện sống.

<i><b>c) Mô liên kết </b></i>

Đây là loại mô được phân bố rộng rãi có vai trị liên kết các sợi tơ cơ, các bó cơ lại với nhau, tạo cấu trúc chặt chẽ cho thịt.

<i><b>1.3.1.1.3 Các dạng hư hỏng của thịt </b></i>

<i>Sinh nhớt: Thường xuất hiện trên bề mặt thịt ướp lạnh ở các buồng có độ ẩm khơng khí </i>

tương đối cao hơn 90%. Đây là giai đoạn đầu của sự hư hỏng. Lớp nhầy này gồm có nhiều

<i>vi khuẩn khác nhau: Micrococus albus, M.cadidus, M.aureus, E.coli, Steptococus </i>

<i>liquefaciens, Bacillus subtilis, B.mycoides... Tốc độ sinh nhớt còn phụ thuộc vào nhiệt độ. </i>

Nhiệt độ thích hợp cho bảo quản thịt 10°C.

<i>Thịt bị chua: Do vi khuẩn lactic, nấm men hoặc các enzym có sẵn trong thịt. Trong thịt có </i>

càng nhiều glycogen thì cũng dễ bị chua. Quá trình lên men chua làm cho pH của thịt giảm. Vì vậy, nó là quá trình trước của quá trình thối rữa. Sản phẩm của quá trình là các acid focmin, axetic, butyric, lactic, propioic, succinic...thịt bị chua có màu xám và mùi khó chịu

<i>Sự thối rữa thịt: Do các vi sinh vật hiếu khí cũng như kị khí phát triển sinh ra cácenzym </i>

proteaza phân giải protein. Sản phẩm của quá trình thối rữa gồm: hydro sunfua, indol, statol, butyric... tạo mùi khó chịu cho thịt. Các vi khuẩn hiếu khí gây thối thường gặp:

<i>Bacerium megatherium, Bacillus subtilis, B.mensenterium, Proteus vulgaris... các vi khuẩn </i>

<i>kỵ khí như Clotridium perfringens, Cl.putrificum,Cl.sporogenes... </i>

<i>Thịt mốc: Do các mốc Mucor và Aspergillus... phát triển trên thịt, làm cho thịt tăng tính </i>

kiềm do phân hủy protein và lipit, tạo thành các acid bay hơi, nấm mốc phát triển làm cho thịt có mùi mốc, nhớt dính và biến màu...

<i>Sự biến màu của thịt: Màu của thịt trong q trình bảo quản có thể chuyển từ đỏ biến thành </i>

màu xám, nâu, hoặc xanh lục do các vi khuẩn hiếu khí phát triển trên bề mặt. Các vi khuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>thưởng gặp: Bacterrium prodigiosum hoặc Serratia marcerans (vết đỏ), Pseudomonas </i>

<i>pyocyanes (vết xanh), Pseudomonas fluorescens (vết xanh lục), Chromobacterium (xám </i>

<i>nhạt, nâu đen), Micrococcus (vết vàng),.. </i>

<b>Tiêu chuẩn lựa chọn thịt cho sản xuất xúc xích Theo TCVN 7046:2019 Thịt tươi – Yêu cầu kỹ thuật </b>

- Chỉ tiêu cảm quan:

<i><b>Bảng 4.1 Yêu cầu về cảm quan </b></i>

<b>Chỉ tiêu Yêu cầu </b>

Trạng thái - Bề mặt khơ, sạch, khơng dính lơng và tạp chất - Mặt cắt mịn

- Có độ đàn hồi, sau khi án ngón tay vào thịt khơng để lại dấu ấn trên bề mặt thịt

Màu sắc - Đặc trưng của sản phẩm

Mùi vị Đặc trưng cho từng sản phẩm, khơng có mùi vị lạ

- Chỉ tiêu hóa lý:

<i><b>Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu hóa lý của thịt </b></i>

Phản ứng định tính hydro sulfua (H<small>2</small>S) Âm tính

<i><b>1.3.1.1.4 Mục đích sử dụng thịt heo </b></i>

- Tạo giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.

- Tạo cấu trúc, hình thái cho sản phẩm nhờ cấu trúc của thịt và sự tạo gel của các phân tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>1.3.1.2 Mỡ heo </b></i>

- Thành phần chính của mỡ heo là triglyceride - là pha phân tán, tham gia vào việc hình thành cấu trúc của hệ nhũ tương.

- Là nguồn cung cấp chất béo.

- Mỡ có tác dụng làm tăng độ dính, độ béo, làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. - Giúp tận dụng nguồn nguyên liệu, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. - Mỡ thường dùng trong sản xuất xúc xích tiệt trùng là: mỡ gáy, mỡ lưng, mỡ đùi, mỡ nọng… vì tạo nhũ tốt hơn mỡ sa, mỡ chài.

- Mỡ càng có tỷ lệ acid béo bão hồ càng cao thì khả năng tạo nhũ càng cao.

<i><b>1.3.1.3 Da heo </b></i>

- Vai trò của da:

Làm tăng khả năng kết dính, tăng độ dai cho xúc xích.

Làm chất độn giúp giảm giá thành sản phẩm dẫn đến hiệu quả kinh tế tăng - Yêu cầu của da

Da được sử dụng phải cạo sạch lơng, lạng sạch mỡ khơng có vết bầm, da không quá cứng và khô, không dùng da heo nái hoặc heo nọc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>1.3.2 Nguyên liệu phụ 1.3.2.1 Nước đá vẩy </b></i>

- Giữ nhiệt độ hỗn hợp khơng q 12<sup>o</sup>C trong q trình xay nhuyễn tạo hệ nhũ tương vì trong quá trình xay, hỗn hợp ma sát với máy làm cho nhiệt độ của hỗn hợp tăng. Nếu nhiệt độ vượt q 12<small>o</small>C thì hệ nhũ tương sẽ khơng bền, ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. - Là dung mơi giúp hịa tan chất phụ gia, gia vị, hỗ trợ các thành phần khác trong thịt kết dính lại với nhau.

- Hỗ trợ quá trình tạo gel protein để hình thành cấu trúc mới cho sản phẩm vì nước có khả năng liên kết với các phân từ protein, tạo thành một mạng lưới với các nút mạng là các phân tử protein bao quanh các phân tử nước.

- Tăng độ ẩm và trọng lượng của sản phẩm, giúp giảm giá thành sản phẩm.

<i><b>1.3.2.2 Protein đậu nành </b></i>

- Cải thiện cấu trúc cho sản phẩm (dạng gel, nhũ tương), có khả năng giữ nước và liên kết nhanh chóng với các thành phần chất béo, protein thịt,...

- Tạo sự cân bằng giữa nguồn protein động vật và protein thực vật cho sản phẩm, làm cho xúc xích có giá rẻ, tạo ưu thế trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>1.3.2.3 Tinh bột </b></i>

- Là nguồn polysaccharide, tạo hình và tạo ra kết cấu đặc trưng

- Sự tương tác giữa tinh bột và protein (chủ yếu là liên kết hydro cho sản phẩm. làm cho gel protein trong sản phẩm có được độ dàn hồi đặc trưng

- Tinh bột được sử dụng trong quy trình sản xuất xúc xích là tinh bột bắp và tinh bột khoai mì

<i><b>1.3.2.4 Gia vị </b></i>

Gia vị bao gồm muối, đường, bột ngọt, bột tiêu. Ngoài ra, trong sản xuất xúc xích cịn dùng các gia vị khác như hành, tỏi, bột ớt, gừng, nhằm làm cho sản phẩm có hương vị đặc trưng.

<i><b>1.3.2.4.1 Muối </b></i>

- Tạo vị mặn cho thịt, tăng chất lượng, cấu trúc của sản phẩm.

- Tăng khả năng bảo quản cho sản phẩm do muối có tính sát khuẩn nhẹ.

- Làm tăng khả năng kết dính của actin và myosin trong thịt qua quá trình tạo ápsuất thẩm

<b>thấu. </b>

<i><b>1.3.2.4.2 Đường </b></i>

<b>Một số loại đường sử dụng trong chế biến xúc xích: lactose, maltose, mật ong,.. </b>

Cơng dụng của đường trong chế biến xúc xích:

- Tạo vị ngọt cho sản phẩm, làm dịu đi vị mặn của muối, làm mềm thịt.

- Kết hợp với muối làm tăng áp suất thẩm thấu, kiềm hãm hoạt động của một số visinh vật khi bảo quản.

- Liên kết với nước bằng liên kết hydro, làm giảm lượng nước tự do tăng lượngnước liên kết để giảm hoạt tính của nước, ức chế sự phát triển của vi sinh vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>1.3.2.4.3 Bột ngọt </b></i>

Vai trị của bột ngọt trong sản xuất xúc xích: tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm vìnó cùng

<b>với muối khi hòa tan trong nước tạo vị ngọt giống như vị ngọt của thịt. </b>

Liều lượng tối đa 10g/1kg nguyên liệu.

Cố định màu hồng tự nhiên của thịt khi gia nhiệt, tăng độ màu của thịt đã xử lý.

<i>Có tác dụng ức chế các vi sinh vật, kìm hãm sự phát triển và sản sinh độc tố của Clostridium </i>

<i>botulinum. </i>

– Nồng độ nitrate sử dụng ở Việt Nam phải nhỏ hơn 0,022%.

<i><b>1.3.3.2 Polyphosphate </b></i>

Cơ chế tác động

Polyphosphates hoạt động như là chất đệm; chúng cô lập Cation và tăng độ bền của liên kết ion trong dung dịch. Tetrasodium pyrophosphate tương tác trực tiếp với actomyosin phân ly thành myosin và actin. Natri tripolyphosphate có hiệu ứng tương tự, nhưng nó chỉ hoạt động sau khi quá trình thủy phân Natri tripolyphosphate thành tetrasodium pyrophosphate được trì hỗn trong thời gian ngắn, trong khi đó thì natri hexametaphosphate khơng tương tác gì cả. Vì nó có tính năng cải thiện khả năng nhũ hố và khả năng giữ nước, chống oxy hóa… nên tari được sử dụng nhiều trong các sản phẩm thịt, cá chế biến như giị chả, xúc xích, nem, thịt viên, cá viên …

Công thức phân tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Công thức phân tủ của Polyphosphat là M<small>(n+2)</small>P<small>n</small>O<small>(3n+1)</small> (n≥2), được cấu tạo từ nhiều gốc orthophosphat PO<small>4</small><sup>3- </sup>( phosphat). M có thể là Hydro, kim loại kiềm hoặc kiềm thổ.

Liều lượng cho phép: nhỏ hơn 0,5%.

<i><b>1.3.3.3 Acid ascorbic (Vitamin C) </b></i>

Giúp chống oxy hóa thịt trong q trình chế biến và bảo quản do vitamin C phản ứng với O<small>2</small>, ngăn cản sự tiếp xúc của O<small>2</small>, với các thành phần của thịt.

Đây là loại vitamin rất cần thiết đối với cơ thể con người mặc dù hàm lượng sử dụng ít (khơng vượt q 500 mg/kg).

<i><b>1.3.3.4 Chất tạo màu – mùi </b></i>

Để làm đa dạng hóa các loại sản phẩm, người ta dùng một số chất màu và hương liệu để tạo màu sắc và mùi đặc trưng, tăng giá trị cảm quan cho từng loại sản phẩm. Các chất tạo hương thường dùng là ngũ vị hương, hương tôm, hương gà, hương cá, hương bị..

<b>2. Trình bày về q trình chính trong quy trình 2.1 Tạo nhũ tương </b>

Sự hình thành nhũ tương thịt là do

+ Sự hòa tan của protein có trong cơ thịt nhờ q trình xay nhuyễn + Sự có mặt của các cầu mỡ và gia vị hòa tan

+ Sự bao bọc các cầu béo bởi protein hòa tan, đặc biệt là miosin

<b>2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo nhũ tương </b>

<i><b>Xay thịt quá nhỏ: </b></i>

+ Xay quá nhỏ mỡ làm cho số lượng cầu béo tăng + Tổng diện tích bề mặt của các cầu mỡ tăng + Khơng đủ protein hịa tan để bao bọc các cầu béo

+ Các cầu béo dư có xu hướng kết tụ hoặc chảy ra tạo các túi mỡ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>Kích thước hạt thịt sau xay nhuyễn: 0.2- 0.5mm Tỷ lệ nguyên liệu không cân đối: </b></i>

+ Tỷ lệ mỡ quá cao + Tỷ lệ nạc quá thấp

+ Không cân đối tỷ lệ miosin và collagen

<i><b>Nhiệt độ khối nhũ tương quá cao: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>3.Qui trình chế biến </b>

<b>3.1 Sơ đồ khối qui trình sản xuất xúc xích tiệt trùng </b>

<b>3.2 Thuyết minh từng cơng đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm xúc xích heo tiệt trùng và nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị [1] [2] [3] </b>

<i><b>3.2.1 Làm lạnh [1] </b></i>

Nguyên liệu thịt trong sản xuất xúc xích, sau khi mổ làm sạch rồi đem đi làm lạnh. Làm lạnh là quá trình hạ thấp nhiệt độ của thịt xuống nhưng nhiệt độ đó lớn hơn nhiệt độ đóng băng của dịch mơ, vì thế nhiệt độ làm lạnh thường dùng là 0 đến 4<small>o</small>C

<i><b>* Mục đích </b></i>

Kéo dài thời gian chín tới của thịt, để có thể duy trì những đặc tính tốt của thịt như: thịt mềm mại, hương vị của thịt tăng lên, khả năng giữ và liên kết với với nước của protein

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

không bị mất đi…có lợi cho q trình sản xuất xúc xích. Trong quá trình làm lạnh lợi dụng các nguồn enzym tự nhiên để làm mềm thịt và giữ nhiệt độ 0 đến 4<small>o</small>C có tác dụng ức chế sự hoạt động của vi sinh vật (vi sinh vật gây thối).

<i><b>* Tiến trình </b></i>

Thịt sau khi mổ được làm sạch rồi từ đưa vào buồng lạnh, treo lên các móc sắt hay xếp thành chồng. Khoảng cách giữa các xúc thịt từ 3 – 5cm, cách tường 30cm để đảm bảo lưu thơng khơng khí trong phòng bảo quản. Nhiệt độ làm lạnh từ (-1)<small>o</small>C đến (-2)<small>o</small>C, độ ẩm từ 90 – 92%.

Thời gian làm lạnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: lượng nhiệt cần rút khỏi sản phẩm, kích thước sản phẩm, tính chất vật lý của sản phẩm (độ dẫn nhiệt, nhiệt dung…), môi trường truyền nhiệt.

Khối lượng nhỏ, bề mặt lớn thì thời gian làm lạnh ngắn và ngược lại, hệ số truyền nhiệt lớn thì thời gian làm lạnh ngắn và ngược lại. Sau khi làm chuyển sang phòng bảo quản, nhiệt độ bảo quản từ 0 đến 2<small>o</small>C, độ ẩm < 85%, vận tốc khơng khí 0.05 đến 0.1m/s

Trong điều kiện này thịt bị hao hụt trọng lượng nhiều nên có thể hạ thấp nhiệt độ bảo quản đồng thời tăng độ ẩm để làm giảm sự bốc hơi nước, nhưng giới hạn là điểm đóng băng của dịch mơ. Hạ nhiệt độ xuống 1<sup>o</sup>C thì cho phép tăng độ ẩm tương đối lên 2 – 3%.

<i><b>Hình 3.1 Phịng lạnh Cơng ty Cổ phần nhiệt lạnh An Khang [6] </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Hình 3.2 Phịng lạnh Công ty TNHH cơ điện lạnh Tân Tiến [7] </b></i>

<i><b>3.2.2 Giai đoạn cấp đông * Mục đích giai đoạn </b></i>

Bảo quản nguồn nguyên liệu được lâu, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật (thời gian từ 1-2 tháng theo số liệu của bộ nơng nghiệp Hoa Kì (USD). Mục đích quan trọng nhất của quá trình là giúp cho việc sản xuất diễn ra liên tục, ổn định nguồn nguyên liệu đảm bảo tiến độ sản xuất.

<i><b>* Tiến trình cấp đông </b></i>

Nguyên liệu đầu thường không sử dụng liền mà thường đưa vào cấp đông, trữ đông rồi sau đó mới đưa vào để chế biến. Thịt sau khi mổ, trước khi đưa vào hệ thống cấp đơng thì được đưa qua phòng lạnh nhiệt độ khoảng 0 – 2°C, thời gian khoảng 4 – 5h, sau đó đưa vào hệ thống cấp đông. Ở đây ta thực hiện chế độ lạnh đông theo phương pháp gián tiếp và tiến hành lạnh đông nhanh trong môi trường có nhiệt độ khoảng -300°C, thời gian cấp đơng khoảng vài chục phút, tốc độ khơng khí từ 3 – 5 m/s. Khi nhiệt độ tâm thịt đến -180°C thì vào phịng bảo quản, nhiệt độ mơi trường trong phòng bảo quản tmt= -180°C.

<i><b>3.2.3 Giai đoạn rã đơng * Mục đích </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nhằm chuẩn bị cho quá trình chế biến tiếp theo, nâng cao nhiệt độ của thịt đến nhiệt độ theo yêu cầu trong quá trình chế biến xúc xích tiệt trùng.

<i><b>Các biến đổi của nguyên liệu. </b></i>

- Vật lý: nhiệt độ thịt tăng dẫn.

- Hóa lý: các tinh thể đá tan ra dẫn đến các biến đổi trong cấu trúc thịt và làm cho thịt mềm hơn, thuận lợi cho quá trình chặt và xay thơ.

- Sinh học: sự phát triển của một số vi sinh vật, sự hóa nhầy bể mặt, trích ly dịch bào.

<i><b>* Tiến trình rã đơng </b></i>

- Phương pháp 1: Ngâm thịt trong nước nóng đến khi tinh thể đá tan hoàn toàn. nhiệt độ nước từ 6 – 80℃, thời gian rã đông từ 10 – 12 giờ. Vận tốc quá trình tan giá trong dung dịch cao hơn khơng khí vài lần, thịt không bị hao hụt về trọng lượng mà có thể tăng khoảng 3% do hút ẩm ở lớp ngoài bề mặt, hạn chế của phương pháp là màu sắc thịt thay đổi (thịt mất màu), hương vị giảm, thịt kém thơm, một phần chất dinh dưỡng hao hụt.

- Phương pháp 2: Rã đơng trong khơng khí : quá trình để thịt lạnh đông tan trong môi trường khơng khí, có phịng rã đơng. nếu rã đơng nhanh, nhiệt độ phịng bằng 16℃, thời gian tan giá 24 – 36h. Sau khi tan giá, phải làm khơ thịt bằng khơng khí tuần hồn có nhiệt độ ℃, độ ẩm 75%. Ưu điểm tạo tính thuận nghịch của q trình tốt, nhưng có nhược điểm do thời gian kéo dài thịt dễ có nguy cơ bị nhiễm vi sinh vật.

<i><b>3.2.4 Giai đoạn xay thơ * Mục đích </b></i>

Q trình xay thơ nhằm làm giảm kích thước của khối thịt lạnh đơng để tạo điều kiện cho q trình xay nhuyễn, phối trộn về sau.

<i><b>Các biến đổi của nguyên liệu [4]. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Hóa học: có sự thất thốt nước và chất dinh dưỡng trong mơ thịt.

<i><b>* Tiến trình </b></i>

Thiết bị xay thơ tạo cho thịt có kích thước 3 - 5 mm để chuẩn bị cho quá trình xay nhuyễn.

<i><b>Hình 3.3 Máy xay thịt công nghiệp HM 42 [8] </b></i>

<i><b>Nguyên lý hoạt động: </b></i>

Khi máy được cấp điện thì motor sẽ quay, thịt đi từ khay đi xuống hệ thống nghiền và xay thịt. Tại đây, thịt sẽ được nghiền nát và xay đùn ra ngoài ở bộ phận mắt sàng [14].

Do đó, cần lựa chọn đúng cỡ mặt sàng phù hợp với nhu cầu sử dụng. Hai kích cỡ mặt sàng phổ biến nhất hiện nay đó chính là 6mm và 8mm. Nếu muốn xay nhỏ hơn thì bạn có thể cho thành phẩm vào xay thêm từ 1– 2 lần nữa [14].

<i><b>3.2.5 Giai đoạn xay nhuyễn * Mục đích </b></i>

Q trình xay nhuyễn đóng vai trị hết sức quan trọng trong quy trình sản xuất xúc xích tiệt trùng. Q trình này nhằm mục đích tạo nên một hệ nhũ tương bền của tất cả các thành phần vật chất có trong xúc xích như: Nguyên liệu (thịt nạc, mỡ heo, da heo), gia vị, phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

gia…tạo nên một hệ đồng nhất. Quá trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sau này. Nếu như q trình xay nhuyễn khơng được tốt, ngun liệu khơng được xay nhuyễn thì sẽ rất khó khăn cho q trình nhồi và đóng clip (nếu sản phẩm sau đóng clip mà cịn gân thì sẽ bị đưa về giai đọan tái chế)

<i><b>Các biến đổi của nguyên liệu [4]. </b></i>

- Vật lý

Thay đổi kích thước và khối lượng riêng của hỗn hợp do có sự khuếch tán phụ gia, gia vị từ ngoài vào trong và sự khuếch tán nước từ trong ra ngoài.

Nhiệt độ của khối nguyên liệu tăng lên dưới tác dụng mà sát của dao cắt. - Hóa lý

Các phần tử trong hỗn hợp có điều kiện tiếp xúc với nhau nhiều hơn, làm tăng các liên kết, tạo độ đồng nhất cao cho sản phẩm. Trạng thái của khối thịt bị biến đổi, chuyển thành dạng paste.

<i><b>* Tiến trình </b></i>

- Nguồn nguyên liệu : thịt nạc, mỡ heo sau khi xay thô đạt kích thước bằng 3-5mm.

- Ở thời gan đầu (1-3 vòng quay đầu tiên), ta cho máy hoạt động chậm đồng thời cho hỗn hợp các muối, nitric, phosphat vào để protein đạt tới mức hoạt động tốt, ta cho máy quay khô (không cho nước đá vảy vào).

- Sau 3-4 vịng thì cho 1/3 nước đá vảy vào và quay với tốc độ nhanh khoảng 20 vòng (lúc này nhiệt độ khối thịt khoảng 4°C)

- Tiếp tục thêm mỡ, da, 1/3 lượng nước đá vảy vào hỗn hợp tiếp tục cho máy vận hành ở tốc độ cao30 vòng (lúc này nhiệt độ hỗn hợp khoảng 6°C) rồi cho máy chậm lại và cho hương liệu, gia vị, 1/3 nước đá vảy còn lại vào máy ở tốc độ cao 30 vòng nữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Hỗn hợp gồm thịt, mỡ, da được xay nhuyền đạt kích thước khoảng 0.5mm cùng với nước tạo thành một hệ nhũ tương. Dừng máy xay nhuyễn khi hỗn hợp nhũ tương đã đồng nhất và nhanh chóng đưa hỗn hợp ra khỏi thiết bị trước khi nhiệt độ không vượt quá 12°C, vì khi nhiệt độ hệ nhũ tương q 12°C thì hệ sẽ khơng bền và có hiện tượng tách lớp giữa mỡ, nước, protein, không tạo thành sản phẩm được.

<i><b>Nguyên lý hoạt động </b></i>

Thịt hoặc thực phẩm được cắt ra thành từng khối nhỏ vuông và được thả vào một cái phễu, được đặt trên đỉnh của máy xay. Từ đó các vật liệu đi vào một băng tải vít ngang. Băng tải vít này, có thể được cung cấp bởi một tay quay hoặc một động cơ điện, đầu ép và một phần trộn thức ăn. Vào cuối của băng tải trục vít có một con dao được cài đặt trực tiếp ở phía trước của tấm đun xay cố định. Tại vị trí này thịt băm nhỏ đi ra khỏi máy. Độ mịn của thịt phụ thuộc vào kích thước của các lỗ của đun xay [15].

<i><b>Hình 3.4 Máy xay nhuyễn thịt Công nghiệp AKZ-80 [9] </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>Hình 3.5 Thịt sau khi được xay nhuyễn [9] </b></i>

<i><b>3.2.6 Giai đoạn nhồi, định lượng * Mục đích </b></i>

Q trình nhồi, định lượng nhằm tạo cho sản phẩm có hình dạng, kích thước ổn định và đồng, hạn chế sự xâm nhập của oxy. Q trình nhồi và vơ bao cịn đóng vaitrị như một quá trình chuẩn bị cho quá trình tiệt trùng, cố định gel và làm sản phẩm căng đều sau quá trình tiệt trùng, tăng giá trị cảm quan.

<i><b>Các biến đổi của nguyên liệu [4]. </b></i>

Vật lý: sản phẩm có hình dạng nhất định. Hóa lý: tăng độ kết dính và cố định gel.

<i><b>* Tiến trình nhồi, định lượng. </b></i>

Hỗn hợp nguyên liệu sau khi xay nhuyễn được chuyển qua máy nhồi. Tại đây, hỗn hợp sẽ được đưa qua hệ thống đường ống và được bao gói, hệ thống cân điện tử sẽ lập chương trình sẵn để điều khiển lưỡi dao cắt sản phẩm với những khoảng khối lượng bằng nhau Sau đó, sản phẩm sẽ được đóng clip nhôm ở 2 đầu và được đưa ra khỏi máy nhồi đề chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>* Các loại vỏ bọc dùng để nhồi. </b></i>

- Vỏ bọc tự nhiên: được làm từ ruột heo, cừu, bò hoặc dê, có thể được muối hay phơi khơ,... Nhược điểm là khơng đảm bảo vệ sinh, kích thước khơng đồng đều, sản phẩm khơng đồng nhất, khó đóng gói.

- Vỏ bọc collagen: được chiết tách từ mặt dưới da bò. Ưu điểm là đảm bảo vệ sinh, kích thước đồng nhất. Collagen có thể thay thế hồn tồn ruột khơ ở quy mơ cơng nghiệp. Tên thương mại là colfan casing, nuturin-r2.

- Vỏ bọc nhân tạo: được tạo ra nhằm đáp ứng tình trạng thiếu hụt vỏ bọc trong sản xuất hàng triệu tấn mỗi năm trên thế giới. Ưu điểm là kích thước đồng nhất, dễ bảoquản, dễ sử dụng. Gồm 2 loại là vỏ bọc plastic và vỏ bọc fibrous.

Nguyên lý hoạt động: sử dụng dòng điện và bàn đạp kết hợp làm piston ép chặt nguyên liệu đi ra qua ống đùn, từ đó nhồi chặt xúc xích vào vỏ collagen.

Máy sử dụng cơng nghệ ép thủy lực có khả năng ép hết khơng khí ra ngồi. Xúc xích được nhồi trong trạng thái chân khơng sẽ hạn chế oxi hóa, tránh thủy phân protein & giảm lượng vi khuẩn xâm nhập [16].

<i><b>Hình 3.6 Máy đùn xúc xích cơng nghiệp định lượng túm vặn 2 đầu SGI-III [10] </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>3.2.7 Giai đoạn tiệt trùng * Mục đích </b></i>

Làm chín sản phẩm, tiêu diệt vi sinh vật.

<i><b>Các biến đổi của nguyên liệu [4] </b></i>

- Vật lý: nhiệt độ cây xúc xích tăng dẫn và thể tích thay đổi.

- Hóa học: phân giải những chất phức tạp như tinh bột, protein thành những chất đơn giản dễ hấp thu cho cơ thể.

- Hóa lý: protein bị biến tính.

- Hóa sinh và vi sinh: ức chế hoạt động của enzyme và tiêu diệt vi sinh vật. Sau q trình tiệt trùng, xúc xích có sự thay đổi về màu sắc, mùi và vị.

<i><b>Tiến trình </b></i>

Thiết bị sử dụng là nồi Autoclave. Xúc xích được sắp xếp ngay ngắn trong các khay inox, sau đó được đưa vào bồn tiệt trùng.

Phương pháp tiệt trùng bằng hơi nước: Sử dụng hơi nước có nhiệt độ nằm trong khoảng 121- 134ºC. Hơi nước dưới tác dụng của áp suất giúp nâng nhiệt độ của hơi nước lên cao. Hơi bão hoà (hơi nước ở trạng thái cân bằng nhiệt với nước) hoạt động như một chất khử trùng hiệu quả.

Nguyên lý hoạt động của nồi hấp tiệt trùng: khi gia nhiệt, nồi hấp sẽ đóng kín các van và tạo áp suất cao trong buồng hấp, làm thay đổi nhiệt độ sôi và bay hơi của nước (thông thường nước sôi và bốc hơi ở 100°C) lên nhiệt độ cài đặt (thường sẽ là 121°C), khi đó sẽ tạo ra hơi nước bão hòa trong buồng hấp giúp tiệt trùng [12].

Theo nghiên cứu, tiệt trùng tại nhiệt độ khoảng 121°C, trong khoảng thời gian từ 15 - 20 phút, các vi khuẩn và vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn bởi những sự tác động từ hơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>Hình 3.7 </b></i><small>Nồi tiệt trùng dạng nằm</small> [11]

<i><b>3.2.8 Giai đoạn làm nguội * Mục đích </b></i>

Q trình làm nguội diễn ra bên trong nồi tiệt trùng bằng cách đưa hơi lạnh vào nồi hấp làm giảm nhiệt độ bên trong nồi sau đó đưa sản phẩm ra ngồi

<i><b>3.2.9 Giai đoạn sấy khơ . * Mục đích </b></i>

Do quá trình làm nguội được diễn ra bên trong nồi tiệt trùng mà làm cho hai đầu của các cây xúc xích này bị ướt, do đó cần phải thực hiện q trình sấy khơ.

<i><b>* Tiến trình </b></i>

Tiến hành sấy khơ xúc xích bằng khơng khí tự nhiên hoặc dùng quạt gió. Nếu sử dụng quạt cơng nghiệp để sấy khơ thì khơng cần làm nguội.

<i><b>3.2.10 Giai đoạn hồn thiện – đóng gói - bảo quản * Mục đích </b></i>

Giai đoạn gồm các q trình: làm nguội, dán nhãn, vô thùng và cuối cùng là ta được sản phẩm đưa ra thị trường. Từng cây xúc xích sẽ được làm đẹp mắt với quy cách trình bày hấp dẫn, nâng cao giá trị sử dụng cho sản phẩm.

<i><b>* Tiến trình </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Có thể dùng băng chuyền tự động dán nhãn, thiết bị đếm tự động để vào thùng carton. Sau khi xúc xích được dán nhãn và bao gói sẽ được bảo quản ở nhiệt độ thường, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng và nhiệt độ cao.Hạn chế q trình oxy hóa axit béo khơng no có trong xúc xích làm giảm giá trị của xúc xích và đẩy nhanh q trình hư hỏng xúc xích do sự tạo thành các peroxit, aldehyt…vv

<i><b>* Thiết bị trong giai đoạn hồn thiện, đóng gói. </b></i>

Sản phẩm sau khi hồn thiệt được đặt trong bao gói plastic chân khơng. Bao plastic khơng cho khơng khí vào sau khí đã rút chân khơng và hàn kín. Máy đóng gói chân khơng gọi là máy phóng gas, trong đó hỗn hợp gas được thổi vào sau khi đã hút chân không, loại hỗn hợp khí này có tác dụng ngăn ngừa vi khuẩn phát triển.

<b>Bao bì sử dụng </b>

Bao bì dùng cho sản phẩm xúc xích phải là bao bì khơng thấm khí, khơng thấm nước, thường dùng bao bì plastic hút chân không.

Sản phẩm được bao bọc bởi hai lớp bao bì. Lớp trong để định lượng, định hình cho sản phẩm. Lớp ngồi là lớp bao bì plastic để bảo vệ sản phẩm và thuận tiện cho quá trình vận

<i><b>Bảng 4.1 Yêu cầu về cảm quan </b></i>

<b>Chỉ tiêu Yêu cầu </b>

Trạng thái - Bề mặt khô, săn, mềm, đàn hồi - Lát cắt khô, mịn

</div>

×