Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trà đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử và gắn bó với sự phát triển của xã hội lồi người hàng nghìn năm nay. Chúng ta vẫn biết đến trà là một nguyên liệu để tạo nên thức uống quen thuộc được rất nhiều người yêu thích. Trà không chỉ là một loại thức uống để giải khát mà còn mang đến rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người.
Trà (hay chè) là loại thức uống phổ biến thứ 2 trên thế giới, chỉ sau nước. Tất cả các loại trà trên thế giới đều được làm từ một loại cây, gọi là cây trà (Cemellia Senensis), mọc trên các cao nguyên vùng nhiệt đới. Trà là một nguồn caffein, theophyline và chất chống oxy hóa (antioxidant) tự nhiên, nó gần như khơng có mỡ, carbohydrate, hay protein.Camellia sinensis là một loài thực vật thân gỗ, sống trên các cao nguyên vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trà xanh, trà ô long và trà đen tất cả đều được chế biến từ loài này, nhưng ở các mức độ oxy hóa khác nhau.
Trà được chia ra thành nhiều loại trà khác nhau, về hương vị lẫn màu sắc. Ví dụ như trà
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Xanh, trà Ô Long, trà Đen, trà Tươi, trà Trắng, trà Thổ Phĩ… Nhóm em xin giới thiệu ba loại
trà phổ biến tại Việt Nam như sau:
Trà xanh: -Tên gọi: Trà xanh
+ Là 1 trong nhưng loại trà chủ yếu tại Việt Nam, Trung Quốc, được chế biến từ lá trà hoặc búp trà tươi, đây là loại thức uống không cần phải trải qua các công đoạn chế biến như lên men, loại bỏ màu xanh … Bằng phương pháp chế biến sao chế đặc biệt nhằm giữa lại được nguyên vẹn màu sắc ( lá, búp trà, nước trà) và hương vị tươi ngon độc đáo của Trà Xanh.
+ Trà xanh được làm bằng 4 bước: hái búp, làm héo, vò và sấy. Để trà khơng bị oxy hố thì ngay từ khi búp trà được hái xuống, người ta tiến hành làm rất nhanh công đoạn làm héo, và lập tức ngăn chặn q trình oxy hố bằng cách xào hoặc hấp. Nhiệt độ cao sẽ làm các enzym trong lá trà ngưng hoạt động. Sợi trà xanh được tạo hình bằng cách xoa trên tay, nhấn trên chảo, vò hay lăn, tạo ra rất nhiều hình dạng khác nhau. Trà xanh thường có nước trà màu xanh hoặc vàng, có mùi cháy (trà xào) hoặc mùi lúa non (trà hấp), vị chát. Một số loại trà xanh được ướp thêm hương, hoa rất phổ biến tại Miền Nam như trà Lài, trà Sen (gọi theo tên loại cây/ loại hoa được ướp vào trà)
-Đặc điểm:
+ Màu sắc : đối với mỗi loại Trà Xanh thì màu sắc sẽ thay đổi theo từng loại khác nhau có loại màu nhạt, khô nhuận, tươi âm, đồng đều … ví dụ như Mi Trà, Châu Trà Huy Bạch cùng lấy màu xám trắng, màu xanh biếc làm chủ đạo. Mao Phong thì lại lấy màu xanh thẫm, pha lẫn hơi nâu làm chủ đạo … Trà Long Tỉnh, Ngọc Lộ cùng lấy xanh biếc làm màu chủ đạo. + Hương Thơm : bao gồm hương thơm với nồng độ cao thấp, thanh trầm, tinh khiết hài hòa. Hương thơm lan tỏa chậm chạp, cịn có cả vẻ tươi mát của hoa lá cây cỏ.
+ Caffeine: Trà xanh chứa caffeine tự nhiên, nhưng lượng caffeine thấp hơn so với cà phê. Điều này giúp tạo ra một sự tỉnh táo nhưng không gây lo lắng.
+ Chất chống oxy hóa: Trà xanh chứa các hợp chất chống oxy hóa như catechin, epicatechin và flavonoid. Những chất này có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do và các tác động gây hại của mơi trường.
+ Lợi ích sức khỏe: Trà xanh được cho là có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cải thiện chức năng não, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường, tăng cường hệ miễn dịch và giảm cân.
+ Phương pháp chế biến: Trà xanh thường được chế biến bằng cách ngừng q trình oxy hóa của lá trà sau khi hái. Điều này giúp giữ được nhiều chất dinh dưỡng và hương vị tự nhiên của trà.
Trà đen: (còn được gọi là Hồng trà) -Tên gọi:
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">+ Bắt nguồn từ Trung Quốc, và được phát minh ra tại khu vực núi Vũ Di Phúc Kiến, trong thời kỳ nhà Minh, với tên gọi là “Chính Sơn Tiểu Chủng”.
+ Thuộc loại trà lên men, nguyên liệu chính để làm Hồng Trà đó là được làm từ những búp trà non, trải qua một loạt các công đoạn phức tạp và cầu kỳ như làm héo, vê nhào ( hoặc cắt ), lên men, hong khô mà thành trà.Hồng Trà trong thời kỳ đầu chế biến được gọi là “Ô Trà”, do Hồng Trà sau khi được làm khơ, sau đó được đem pha hãm trà thì nước và bã trà dưới đáy hiện ra màu đỏ, chính vì thế mà đã thành tên là Hồng Trà. -Đặc điểm:
+ Hương vị: Thường có hương vị đậm đà, đắng hơn so với trà xanh. Có thể có các hương vị khác nhau như hạt moka, hoa quả, gỗ và mật ngọt.
+ Caffeine: Trà đen chứa lượng caffeine cao hơn so với trà xanh, tạo ra một hiệu ứng kích thích và tỉnh táo mạnh hơn.
+ Chất chống oxy hóa: Trà đen cũng chứa các chất chống oxy hóa như trà xanh, nhưng trong lượng ít hơn do q trình oxy hóa.
+ Lợi ích sức khỏe: Trà đen cũng có thể mang lại một số lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cải thiện chức năng tim mạch, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường, và cung cấp năng lượng.
+ Phương pháp chế biến: Trái cây trà được lên men để oxy hóa hồn tồn, tạo ra màu sắc và hương vị đặc trưng của trà đen.
Trà Ô Long:
-Tên gọi: là loại trà Ô Long phổ biến duy nhất ở Việt Nam nên mọi người thường hiểu nhầm Ô Long là một loại trà. Thật ra nó là một nhóm trà (cũng giống như nhóm trà xanh, nhóm trà đen…) gồm bất cứ loại trà nào Oxy hoá một phần từ 8% đến 80%. Độ oxy hóa được phản ánh qua màu sắc của nước trà từ vàng hổ phách tới nâu đỏ. Ô Long là loại trà tốn nhiều thời gian nhất để chế biến. Nó sử dụng cả 5 bước cơ bản tơi đã nói ở trên, trong đó bước vị và oxy hố được lặp lại nhiều lần. Sau mỗi lần vò, lá trà lại được nghỉ ngơi để oxy hố, rồi lại vị, lại nghỉ, lặp lại nhiều lần như thế trong rất nhiều giờ (vài ngày). Q trình này giúp trà có được các lớp hương thơm và vị hết sức phong phú. Hương vị này phức tạp hơn nhiều so với trà xanh. Trà có vị chát rất mềm và mượt, giàu hương vị của hoa hoặc trái cây. Chính vì sự giàu có về hương vị nhưng lại rất mượt mà của trà Ơ Long mà nó trở thành loại trà thích hợp nhất cho người mới uống trà.
-Đặc điểm:
+ Màu sắc: Trà Ơ Long có màu sắc từ xanh nhạt đến nâu đỏ, tùy thuộc vào cách chế biến và độ oxy hóa của lá trà.
+ Hương vị: Trà Ơ Long thường có hương vị phong phú, đa dạng và phức tạp. Có thể có các hương vị như hoa, trái cây, gỗ, mật ngọt và hương thảo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">+ Caffeine: Trà Ô Long chứa một lượng caffeine trung bình, giữa trà xanh và trà đen. Điều này tạo ra một hiệu ứng kích thích nhẹ và giúp tăng cường tập trung.
+ Chất chống oxy hóa: Trà Ơ Long cũng chứa các chất chống oxy hóa như catechin và flavonoid, tuy nhiên, lượng này thường ít hơn so với trà xanh do q trình oxy hóa. + Lợi ích sức khỏe: Trà Ơ Long có thể mang lại một số lợi ích cho sức khỏe, bao gồm hỗ trợ tiêu hóa, giảm cân, cải thiện chức năng tim mạch và tăng cường hệ miễn dịch.
+ Phương pháp chế biến: Trái cây trà Ô Long được chế biến bằng cách oxy hóa một phần lá trà, tạo ra một sự kết hợp giữa trà xanh và trà đen.
Chế biến trà gồm 5 bước cơ bản:
Bước 1: Hái - bao gồm hái búp, lá và xử lý cơ bản. Bước 2: Làm héo - làm héo và mềm lá trà.
Bước 3: Vò - làm dập vỡ các tế bào và tạo hình cho lá khi thành phẩm Bước 4: Oxy hoá - vấn đề này tơi sẽ nói rõ hơn ở đoạn dưới.
Bước 5: Sấy - định hình và làm khơ.
Khơng phải mọi loại trà đều trải qua tất cả các công đoạn này. Một số loại trà có thể bỏ bớt
một vài bước hoặc lặp đi lặp lại một bước nào đó nhiều lần.
Quan trọng nhất trong 5 bước đó là q trình Oxy hố. Đây chính là thước đo để phân loại các loại trà. Oxy hố là q trình các enzym trong lá trà tương tác với Oxy trong khơng khí khi các tế bào lá trà bị phá vỡ. Người ta có thể tác động để quá trình này diễn ra nhanh hơn như cắt, nghiền, cán… lá trà hoặc làm chậm hơn thông qua quá trình phân huỷ tự nhiên.
Dựa vào cấp độ Oxy hố mà trà được phân ra làm 3 loại trà chính: trà xanh (khơng oxy hố), trà đen (oxy hố hồn tồn) và trà ơ long (oxy hố một phần).
<b>-Trà Xanh:</b> Hầu hết các loại trà ở Việt Nam đều thuộc nhóm trà xanh, đặc trưng là trà xanh Thái Nguyên, trà tuyết Hà Giang, trà cổ thụ… Trà xanh được làm bằng 4 bước: hái búp, làm héo, vò và sấy. Để trà khơng bị oxy hố thì ngay từ khi búp trà được hái xuống, người ta tiến hành làm rất nhanh công đoạn làm héo, và lập tức ngăn chặn q trình oxy hố bằng cách xào hoặc hấp. Nhiệt độ cao sẽ làm các enzym trong lá trà ngưng hoạt động. Sợi trà xanh được tạo hình bằng cách xoa trên tay, nhấn trên chảo, vị hay lăn, tạo ra rất nhiều hình dạng khác nhau. Trà xanh thường có nước trà màu xanh hoặc vàng, có mùi cháy (trà xào) hoặc mùi lúa non (trà hấp), vị chát. Một số loại trà xanh được ướp thêm hương, hoa rất phổ biến tại Miền Nam như trà Lài, trà Sen (gọi theo tên loại cây/ loại hoa được ướp vào trà)
<b>-Trà Đen:</b>
sữa, đó chính là trà đen. Trà đen rất phổ biến ở châu Âu, Ấn Độ, thường dùng ở dạng túi lọc hoặc pha cùng với sữa.
<b>-Trà Ô Long: Ô Long Cao Sơn là loại trà Ô Long phổ biến duy nhất ở Việt</b>
Nam nên mọi người thường hiểu nhầm Ô Long là một loại trà. Thật ra nó là một nhóm trà (cũng giống như nhóm trà xanh, nhóm trà đen…) gồm bất cứ loại trà nào Oxy hoá một phần từ 8% đến 80%. Độ oxy hóa được phản ánh qua màu sắc của nước trà từ vàng hổ phách tới nâu đỏ. Ô Long là loại trà tốn nhiều thời gian nhất để chế biến. Nó sử dụng cả 5 bước cơ bản đã nói ở trên: hái, làm héo, vị, oxy hóa, sấy. Trong đó bước vị và oxy hố được lặp lại nhiều lần. Sau mỗi lần vò, lá trà lại được nghỉ ngơi để oxy hố, rồi lại vị, lại nghỉ, lặp lại nhiều lần như thế trong rất nhiều giờ (vài ngày). Q trình này giúp trà có được các lớp hương thơm và vị hết sức phong phú. Hương vị này phức tạp hơn nhiều so với trà xanh. Trà có vị chát rất mềm và mượt, giàu hương vị của hoa hoặc trái cây. Chính vì sự giàu có về hương vị nhưng lại rất mượt mà của trà Ơ Long mà nó trở thành loại trà thích hợp nhất cho người mới uống trà. Ngồi Trà Ô Long (Cao Sơn) rất phổ biến, các bạn cũng có thể tìm thấy vài loại trà Ơ Long khác tại Việt Nam là Thiết Quan Âm hoặc Đại Hồng Bào, Đơng Phương Mỹ Nhân…
Có thể thưởng thức trà theo phương pháp truyền thống của Việt Nam. Đầu tiên hãy tráng ấm trà bằng nước sôi.
Cho trà vào ấm và tráng trà bằng nước nóng 85 độ C rồi bỏ lượt nước này đi.
Cho thêm nước nóng 85 độ C vào, ủ trà trong ấm trong 3 đến 5 phút tùy theo lượng trà cho vào.}
Rót trà ra chén và thưởng thức. Trà xanh thích hợp để nhâm nhi vào buổi sáng hoặc đầu giờ chiều, giúp bạn cảm thấy thư giãn, sảng khối và tỉnh táo.
<b>Có}một vài cách sử dụng trà xanh dưới đây:</b>
1. Không uống}trà xanh}ngay sau bữa ăn
Thông thường chúng ta hay uống trà xanh ngay sau bữa ăn. Điều này sẽ khơng có lợi.}
Ngun nhân là do chất tanin có trong trà xanh có thể kết hợp với protein trong thực phẩm mà chúng ta ăn vào gây khó tiêu, đầy bụng... Tanin cịn kết hợp với một số vitamin, khống chất (canxi, sắt...)} có trong thức ăn gây kết tủa, khó hấp thu. Do đó,}cần tránh uống trà xanh ngay sau bữa ăn.
2. Không nên uống trà xanh khi cịn q nóng
Nhiều người có thói quen uống trà phải nóng, nhưng điều này cũng khơng có lợi.}
Ngun nhân là khi uống nước nóng sẽ làm}hỏng lớp lót niêm mạc thực quản, từ đó tăng kích thích lặp đi lặp lại, tạo ra các hợp chất gây viêm (tăng nguy cơ ung thư thực quản).
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Ở nước ta, trà xanh cũng là loại đồ uống được ưa thích và khơng thể thiếu. Tuy nhiên, để bảo vệ thực quản, không nên dùng đồ uống quá nóng, hãy đợi nó nguội đến nhiệt độ vừa đủ để đồ uống vẫn ngon mà không gây hại đến sức khoẻ.
3. Khơng uống trà xanh khi bụng đói
Một số người có thói quen uống trà xanh vào buổi sáng ngay khi thức dậy. Điều này cũng khơng có lợi. Caffein có trong trà có thể tăng năng lượng cho bạn, nhưng uống khi bụng đói sẽ gây ra các phản ứng như buồn nơn, chóng mặt, khó chịu, căng thẳng...
Trà xanh có chứa chất chống oxy và polyphenol có thể làm tăng sản xuất axit dạ dày và làm rối loạn tiêu hóa. Lý tưởng nhất là dùng trà xanh giữa các bữa ăn hoặc sau bữa ăn (nhưng tránh dùng ngay sau khi ăn).
4.}Không thêm}mật ong}vào trà xanh khi cịn nóng
Thêm mật ong vào trà xanh giúp làm tăng thêm hương vị. Tuy nhiên, nếu bạn thêm mật ong khi trà cịn đang nóng sẽ làm cho các chất dinh dưỡng của mật ong bị phá hủy. Do đó, hãy để nhiệt độ của trà xanh giảm xuống, lúc này có thể thêm mật ong vào để uống.
5.}Không uống thuốc với trà xanh
Nhiều người uống thuốc bằng nước trà xanh. Điều này có thể rất nguy hại, vì thành phần hóa học trong thuốc có thể tương tác bất lợi với các chất có trong trà xanh. Do đó, bạn nên uống thuốc với nước trắng đun sôi để nguội.
6. Không uống nhiều trà xanh trong ngày
Trà xanh tốt cho sức khỏe nhưng khơng có nghĩa là uống càng nhiều càng tốt.
Nên dùng 2-3 tách trà xanh trong chế độ ăn uống hàng ngày sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe…Nếu uống nhiều có thể dẫn đến thiếu sắt. Nguyên nhân là do chất tanin có trong trà xanh có thể cản trở khả năng hấp thụ chất sắt của cơ thể. Cũng giống như cà phê, trà xanh cũng chứa caffeine. Sử dụng quá nhiều caffeine trong ngày có thể gây ra các tác dụng phụ có hại bao gồm: Đau đầu, uể oải, lo lắng, cáu kỉnh...
Vì vậy, dùng trà điều độ hàng ngày là rất quan trọng, nên dùng 2-3 cốc mỗi ngày.
7. Nên uống trà khi nghỉ ngơi, thư giãn
Khi đến}văn phịng, nơi làm việc… chúng ta có thói quen là pha trà rồi uống vào đầu giờ làm việc. Tuy nhiên, làm như vậy là không khoa học. Uống trà khi nghỉ ngơi là cách tốt nhất để tiêu thụ trà xanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1. Nước khống, nước tinh khiết đóng chai:</b>
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong sản lượng ngành nước giải khát này là nước tinh khiết đóng chai, chiếm 74%; nhưng đang có xu hướng giảm sâu (-20.5%).
Trong 6 tháng đầu năm 2023, sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai giảm 89% so với cùng kỳ 2022, chủ yếu giảm sâu ở phân khúc nước tinh khiết đóng chai. Việt Nam đang nhập siêu các sản phẩm nước khống nước tinh khiết đóng chai.
Trong đó, thị trường nhập khẩu chủ yếu là Hàn Quốc (chiếm đến 37% tổng giá trị nhập khẩu). Trong khi đó, thị trường tiêu thụ các sản phẩm nước khoáng nước tinh khiết đóng chai của Việt Nam là Anh (chiếm 50%).
Ưu điểm: giá rẻ, tiện lợi thay cho nước đun sơi.
<b>2. Nước giải khát có gas: </b>
Vào năm 2021 sản lượng các loại nước giải khát tại Việt Nam có thể đạt từ 8,3 – 9,2 tỷ lít/năm. Trong đó, thị trường nước có gas}chiếm 23,74 %}nhưng khơng phải là con số lớn nhất trong các loại nước đóng chai trên thị trường.
Nhập khẩu nước giải khát Việt Nam năm 2022 sụt giảm. Kim ngạch nhập khẩu nước giải khát có gas năm 2022 đạt khoảng 137 nghìn USD, giảm khoảng 14% so với cùng kì năm 2021. Kim ngạch nhập khẩu nước giải khát không gas năm 2022 đạt khoảng 67 nghỉn USD, giảm khoảng 35% so với cùng kì năm 2021.
<b>3. Nước ép trai cây đóng chai, đóng hộp:</b>
Phân khúc nước ép trái cây bao gồm tất cả các loại nước đóng chai làm từ 100% trái cây hoặc rau ép, được chia thành nhiều nhóm nhỏ như nước ép cam, táo, bưởi, nho, dứa, và các loại nước ép trái cây và rau quả khác, kể cả các loại nước ép hỗn hợp.
Phân khúc này không bao gồm mật ong, mật hoa tự nhiên chứa hàm lượng nhỏ nước ép trái cây và các loại nước ngọt làm từ nước trái cây.
Theo dự báo của Statista tháng 6/2022,}doanh thu năm 2022 của mảng nước ép trái cây tại Việt Nam sẽ đạt khoảng 725.2 triệu USD, và tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm dự kiến đạt 7.86% trong giai đoạn từ năm 2023 – 2026.
Thị trường nước giải khát Việt Nam tập chung khi tổng thị phần 5 doanh nghiệp lớn nhất trong năm 2022 chỉ chiếm khoảng 57% }
Pepsico duy trì vị thế dẫn đầu trong mảng nước giải khát (theo giá trị). Xét theo các phân khúc, Pepsico cũng dẫn đầu ở các mảng như: đồ uống có gas, nước hoa quả, nước đóng chai và nước uống thể thao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Vị trí thứ 2 trong năm 2022 thuộc về, Coca-cola Việt Nam; chiếm thị phần lớn ở các phân khúc đồ uống có ga, nước đóng chai và nước hoa quả.
Tân Hiệp Phát và URC Việt Nam dẫn đầu ở phân khúc Trà uống liền trong khi Red Bull xếp đầu tiên trong phân khúc nước tăng lực } Nước tăng lực là phân khúc được đánh giá tăng trưởng tiềm năng nhất. CAGR của nước tăng lực giai đoạn 2017 – 2022 ước tính 9.8%, xếp sau là dịng nước đóng chai với mức độ tăng trưởng CAGR là 6.9%. }
<b>Trà có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác vì một số lý do sau:</b>
Sở thích cá nhân: Mỗi người có sở thích và khẩu vị riêng. Có thể người ta thấy các sản phẩm khác như cà phê, nước ép trái cây, sinh tố hoặc nước ngọt không gas phù hợp hơn với khẩu vị và nhu cầu của mình.
Lợi ích sức khỏe: Một số người có thể chọn các sản phẩm khác nhằm tăng cường lợi ích sức khỏe. Ví dụ, nước ép trái cây có thể cung cấp nhiều vitamin và chất chống oxy hóa, trong khi trà thảo mộc có thể có tác dụng thư giãn và giảm căng thẳng.
Đa dạng lựa chọn: Có sự đa dạng về sản phẩm đồ uống trên thị trường, và mỗi sản phẩm đều có những đặc điểm riêng. Người ta có thể muốn thử những loại đồ uống mới để trải nghiệm và khám phá sự đa dạng này.
Xu hướng tiêu dùng: Xu hướng tiêu dùng có thể thay đổi theo thời gian. Có thể sản phẩm khác như cà phê, nước ép trái cây hay sinh tố đang trở nên phổ biến hơn và thu hút sự quan tâm của nhiều người. Tiện lợi và khả năng tiếp cận: Các sản phẩm khác có thể dễ dàng tiếp cận hơn và tiện lợi hơn so với trà. Ví dụ, cà phê có thể được pha chế nhanh chóng tại các quán cà phê, trong khi nước ngọt khơng gas có sẵn ở các cửa hàng tiện lợi.
Tuy nhiên, trà vẫn là một loại đồ uống phổ biến và được yêu thích bởi nhiều người trên toàn thế giới. Sự thay đổi này là do sự đa dạng và sự lựa chọn cá nhân của mỗi người.
Thị trường nước giải khát Việt Nam tập chung khi tổng thị phần 5 doanh nghiệp lớn nhất trong năm 2022 chỉ chiếm khoảng 57% }
Pepsico duy trì vị thế dẫn đầu trong mảng nước giải khát (theo giá trị). Xét theo các phân khúc, Pepsico cũng dẫn đầu ở các mảng như: đồ uống có gas, nước hoa quả, nước đóng chai và nước uống thể thao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Vị trí thứ 2 trong năm 2022 thuộc về, Coca-cola Việt Nam; chiếm thị phần lớn ở các phân khúc đồ uống có ga, nước đóng chai và nước hoa quả.
Tân Hiệp Phát và URC Việt Nam dẫn đầu ở phân khúc Trà uống liền trong khi Red Bull xếp đầu tiên trong phân khúc nước tăng lực } Nước tăng lực là phân khúc được đánh giá tăng trưởng tiềm năng nhất. CAGR của nước tăng lực giai đoạn 2017 – 2022 ước tính 9.8%, xếp sau là dịng nước đóng chai với mức độ tăng trưởng CAGR là 6.9%. }
Nhu cầu về sản phẩm trà của xã hội có rất nhiều loại khác nhau. Đó là nhu cầu trà cho tiêu dùng trong nước và nhu cầu trà xuất khẩu.
<b>1. Cầu trong nước:</b>
Ngành chè đã mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống người dân miền núi, giúp xóa nghèo, cải thiện kinh tế gia đình và kinh tế địa phương. Tuy có những thành tựu vượt bật về canh tác sản xuất chè nhưng hiện nay, ngành chè vẫn tồn tại nhiều khó khăn, địi hỏi phải triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như: Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng chè; đầu tư có trọng điểm vào công tác chế biến sâu, đặc biệt là các sản phẩm chè sau chế biến có chất lượng cao, mang lại giá trị kinh tế lớn để hình thành ngành công nghiệp chế biến chè tiên tiến tại Việt Nam.
Theo thống kê của Hiệp hội Chè Việt Nam, tính đến năm 2020, nước ta có 34 tỉnh, thành phố trồng chè với tổng diện tích 123 nghìn ha, năng suất bình quân đạt gần 95 tạ/ha, sản lượng đạt 1,02 triệu tấn chè búp tươi.
Cây chè được phát triển chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc với khoảng 70% diện tích trồng chè cả nước; kế đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%; vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích chè chiếm 7,0% và khu vực Đồng bằng Bắc Bộ 4,0%. Một số địa phương có diện tích chè lớn, như: Thái Nguyên (22,3 nghìn ha), Hà Giang (21,5 nghìn ha), Phú Thọ (16,1 nghìn ha), Lâm Đồng (10,8 nghìn ha)…
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đạt được từ năm 2020-2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">.439 .000 .000
<b>2. Cầu ngoài nước:</b>
Việt Nam hiện đứng thứ năm về diện tích trồng chè và thứ sáu trong bảng xếp hạng về sản lượng chè trên tồn thế giới. Hiện Việt Nam có 34 tỉnh, thành phố trồng chè, với tổng diện tích lên đến 130 nghìn ha, sản lượng đạt 1,02 triệu tấn chè búp tươi/năm, quy ra sản lượng chè khô đạt 196 nghìn tấn (năm 2022). Sản phẩm chè của Việt Nam đã xuất khẩu tới 74 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu là các thị trường như Pakistan, Trung Quốc, Nga,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quan, trong 2 tháng đầu năm 2023 cả
loại, tương đương 22,63 triệu USD, giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">trung bình 1.664,3 USD/tấn, giảm 9,1% về lượng, giảm 4,1% về kim ngạch nhưng tăng 5,6% về giá so với 2 tháng đầu năm 2022.
Riêng tháng 2/2023 xuất khẩu 6.856 tấn chè, đạt 11,26 triệu USD, giá 1.641,9 USD/tấn, tăng 1,8% về lượng, giảm 1% kim ngạch và giảm 2,7% về giá so với tháng 1/2023.
Pakistan tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 5.323 tấn, chiếm 39,2% trong tổng khối lượng và 41,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước. Kim ngạch đạt 9,37 triệu USD, giá trung bình 1.761,2 USD/tấn, tăng 5,2% về lượng, tăng 4,6% về kim ngạch nhưng giảm 0,6% về giá so với 2 tháng đầu năm 2022.
Đài Loan (Trung Quốc) đứng vị trí thứ 2 trong số các nhà nhập khẩu, chiếm 11,2% trong tổng khối lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước với 1.516
</div>