Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Cấp thoát nước: Mô phỏng ngập lụt quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BQ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

<small>G ĐẠI HỌC THUY LỢI</small>

NGUYÊN MINH TUẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

<small>HÀ NỘI, NĂM 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI

NGUYÊN MINH TUẦN.

MO PHONG NGAP LUT QUAN CAU GIAY THÀNH PHO HÀ NOI VA DE XUAT CAC GIẢI PHAP

<small>Chuyên ngành: Cấp thoát nướcMã số: 8.58.02.12</small>

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC: 1.PGS.TS. Trần Kim Châu. 2. TS. Nguyễn Thế Anh

HÀ NỘI, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tác giả xin cam đoan đây a cơng trình nghiền cứu của bản thn tác giả. Đ tài nghiên</small> cứu không trong lập với bắt kỹ đề tài luận văn nào trước đây. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bắt kỳ một nguồn nào. và dưới bit kỹ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn ti liệu (nến cổ) đã được thực

<small>biển tích dẫn và ghi nguồn ti liệu tham khảo đúng quy địnhTác</small>

Nguyễn Minh Tuần

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, họ viên xin trân trong cảm ơn PGS.TS, Trin Kim Châu và TS. Nguyễn “Thổ Anh — Khoa Kỹ thuật ti nguyên nước, Trường Đại học Thuỷ lợi đã tận nh hưởng

lẫn, định hướng và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này

Em xin chân thành cảm ơn các thiy, cơ Khoa Kỹ thuật tải nguyễn nước, phịng Đảo <small>tạo Đại học và Sau đại học, Trường Đại học Thuỷ lợi đã động viên, khích lệ và đồng gopsắc ý kiến quý báu cho em tong việc soạn tháo, hướng dẫn các thủ tục để em hoàn thànhluận văn thuận lợi nhất</small>

‘rong q tình thực hiện và hồn thành luận văn, do thời gian và kiến thie còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sóc Em rắt mong nhận được sự đồng góp ý

<small>kiến, chỉ bảo tận tinh của quý thầy, cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.</small>

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Hà nội, ngây thắng nim 2021</small>

<small>'Tác giả luận van</small>

Nguyễn Minh Tuần

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>1. Mục tiêu của luận văn 2</small> 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

3. Phương pháp nghiên cứu 2

CHƯƠNG I. TONG QUAN 4 <small>1.1 Tổng quan các nghiên cấu rên thể giới 412. Tổng quan các nghiên cứu trong nước 513 Tổng quan vé kha vực nghiên cứu 713.1 Viti dialy 7</small>

<small>13.4. Đặc điểm khí tượng thủy văn. 10</small>

<small>135) Mạng lưới ông ngồi 21.36 Đặc điểm kinh tế- xã hội rên lưu vục 1B137 Dinsé Is1.4 Hiện trang ngập lot rên khu vực nghiên cứu 161.4.1 Hiện trạng ngập lụt của thành pho Ha N¢ 161442. Hiện trang ngập lt của khu vục nghiên cứu 2</small>

<small>1.5 _ Hiện trạng hệ thống tiêu thoát nước Hà Nội va khu vực nghiên cứu. 23</small>

CHUONG 2: CO SỞ KHOA HỌC VÀ THIẾT LAP MÔ HINH CHO KHU

VUC NGHIÊN COU.

<small>2.1. Phân tích lựa chọn phương pháp nghiên cửu 262.1.1. Phương pháp kế thừa %6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.12. Phương pháp điều tra thu thập và đánh giá <small>2.1.3, Phương pháp phẩntích tổng hợp.</small>

<small>2.14. Phương pháp chuyên gia</small>

<small>2.1.5. Phương pháp sử dụng mơ hình tốn.22. Cơ sở khoa học</small>

23.. Giớithiệu về mơ hình

<small>2.3.1.. Mơ hình thủy văn đơ thị MIKE URBAN</small>

<small>2.32. Mơhình thủy lực một chiều MIKE 1123⁄3. MO inh thủy lự hai chiều MIKE 212.34. Mơ hình MIKE FLOOD.</small>

<small>235. Cong eu GIS</small>

<small>lập mơ hình cho khu vực nghiên cứu24.1. Thiết lập mang lưới tiêu thoát nước.</small> 2.4.2, Thiết lập mơ hình thủy lực hai chiều. <small>243. Kétnéi các mơ hình,</small>

<small>2:5. Xây dựng các kịch bản tính tốn.</small>

CHƯƠNG 3: KET QUA MÔ PHONG VÀ ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁI 341. Kết quả hiệu chỉnh thơng số mơ hình

3.2. Kết qua kiểm định mơ hình

<small>3.3. Kết quả mơ phịng ngập lụt khu vực nghiên theo các kịch bản</small> 3.4 Đ xuất các giải pháp ứng phó với tình trạng ngập lụt

34.1, Tăng kich thước một số tuyén cổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>DANH MỤC BANG</small>

<small>Bảng 1.1, Bang thống kế các tram thay văn 0</small>

Bảng L2. Mực nước lớn nhất trên sông Nhuệ một số năm điển hình (Cao độ Q6)... 17 <small>Bảng 1.3. Thống ké tinh hình ngập và thigt hại của hệ thống sông Nhug 18</small> Bang 1.4, Thống kê tinh hình ứng trên tồn thành phố Hà Nội tháng 11 năm 2008.21 Bảng 2.1. Các thành phần của hệ thống thốt nước sử dụng trong mơ hình 41 Bảng 22. Thống kế các liên kit giữa MIKE URBAN và MIKE21 46 Bảng 3.1. Bảng thơng số mơ hình trong mơ phỏng 5ã

<small>Bảng 32. So sinh kết quả hiện trạng và tính tốn ngập của trận mưa 29-30/04/201933tạ các vi tr dng ngập trên địa ban quận Cầu</small>

Bảng 3.3. So sánh kết quả hiện trang và tinh toán ngập của trim mưa 03/08/2019 gì các vị trí ting ngập trên địa ban quận Cầu Giấy, 64 Bảng 34. Bảng tổng hợp phương án thay thé một số tuyến cổng trên hai phố Hoa <small>Bằng và Phùng Chí Kiến 7</small> Bảng 35. Bảng kết quả so sinh hiệu quả khi lắp đặt máy bơm trén phổ Hoa Bằng.. 76

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC HÌNH VỊ

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội <small>Hình L2. Vị tí khu vực nghiên cứu</small>

Hình 1.3. Hình ảnh ngập lụt tuyển phố Hoa Bằng trận mưa 03/08/2019

<small>Hình 1.4. Hình ảnh ngập lụt ngõ 35 phố Hoa Bằng trận mưa 03/08/2019Hình 2.1</small>

Hình 2.2. Cấu trúc mơ hình MIKE URBAN.

Hình 2.3. Sơ đồ gidi theo phương pháp sai phân 6 điểm

Hình 2.4. Hình ảnh bộ phần mềm ứng dụng AreGIS (Nguồn: ESRI) <small>Hình 2.5. Hình ảnh node (hỗ ga) trong MIKE UBAN</small>

Hình 2.6. Hình ảnh Link (cống, kênh hớ) trong MIKE URBAN

<small>Hình 2.7. Hình ảnh trắc dọc 1 tuyến cơng pho Nguyễn Khánh Tồn.</small>

<small>Hình 2.8. Hình ảnh các tigu lưu vực thu nước được mô phỏng trong MIKE URBAN</small>

<small>Hình 2.9. Hình ảnh mang lưới tính tốn trong MIKE URBAN</small>

<small>Hình 2.10, Xây dựng lưới tính 2 chiều cho tồn bộ khu vực nghiên cứu.</small> Tình 2.11. Kết quả xây dựng lưới tinh 2 chiều cho mơ hình MIKE21 Hình 2.12, Lưới tính 2D khu vực phố Hoa Bằng, n Hịa, Cầu Giấy

<small>Hình 2.13, Mơ hình MIKE FLOOD cho khu vực nghiên cứu ~ Quận Chu GiấyHình 2.14, Đường biểu điễn quan hệ IDF trạm Láng</small>

Hình 2.15. Biểu đồ mưa thi

Mình 3.1. Mơ phóng kết quả hiệu chỉnh mơ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 3.3. Mơ phỏng kết quả hiệu chỉnh mơ hình tại đường Phủng Chí Kiên độ sâu <small>ngập từ 02 ~0 4m +</small> Hình 34. Mơ phỏng kết quả hiệu chỉnh mơ hình tại đường Trần Cung, độ sâu ngập <small>khoảng 02m 50</small>

<small>Hình 3.5. Mơ phỏng kết qua hiệu chỉnh mơ hình tại đường Trần Bình, khu vực</small>

<small>UBND phường Mai Dịch độ sâu ngập ting từ 02 — 0.4m s0</small> Hình 3.6. Mơ phỏng kết quả hiệu chỉnh mơ hình tại phố Hoa Bằng, xảy ra tình trạng. <small>ngập ting, độ sâu ngập từ 0.2 ~ 0.4m. sỊHình 3.7. Ban đồ độ sâu ngập quận Cau Giấy trận mưa 29-30/04/2019. 52</small>

Hình 3.8. Vi du sơ họa độ sâu dịng chảy trong kênh, đường ống doc sơng Tô Lịch khu vue phố Hoa Bằng tại thời điểm 11:30 ngày 30/04/2019 34 Hình 3.9. Ban đồ cao. mực nước trên (ồn miễn tính tốn tại một số thời điểm.

Hình 3.14. Bản đồ nước lớn nhất lắp đầy đường ống (độ sâu chia cho ch

<small>đường ống) trong miễn tính tốn cho trận mưa 29-30/04/2019 60Hình 3.15, Số liệu trận mưa tử ngày 01-04/08/2019 phục vụ kiểm định mơ hình... 61Hình 3.16. Tại trường Đại học Điện Lực, ngập it, mức độ ngập khoảng 0.15 ~0.2m62</small>

<small>Mình 3.17, Tại đường Phùng Chi Kiên độ sâu ngập từ 0.2 ~ 0.5m. 2</small>

Hình 3.18. Tại đường Trần Cũng, độ sâu ngập khoảng 0.1 025m “

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 3.19. Tại đường Trần Bình, khu vực UBND phường Mai Dich độ sâu ngập sing <small>tr02— 05m, 63</small> Hình 320. Tại phổ Hoa Bằng, xảy ra tinh trang ngập ng. độ sâu ngập tr 0.2 ~ 042m <small>a</small> Hình 3.21. Bản đỗ độ sâu ngập quận Cầu Giấy trận mưa 03/08/2019. 65 <small>Hình 322. Bản đỗ độ sâu đồng chảy lớn nhất trong niễn tinh tốn cho trận mưa dùng</small> Hình 3.26. Bản đồ vận tốc dịng chảy lớn nhất trong miễn tính tốn cho trận mưa. <small>ding kiểm định mơ hình 70Hình 3.27. Ban đồ nước lớn nhất lắp diy đường ống (độ sâu chia cho chiễu cao</small>

đường ơn) trong miễn tính tốn cho trận mưa kiểm định mồ hình m Hình 328. Bản đồ độ sâu ngập quận Cầu Giấy trận mưa thiết kế chu kỳ 10 năm

(0=I05) Ta

Hình 329. Mức độ ngập lụt quận Cầu GIẤy ứng với mưa thiết kế chu kỳ Hip lại 10

<small>năm T8</small>

Hình 330. Bản đỗ độ sâu ngập quận Cầu Giấy trận mura thiết kế chu kỳ 10 năm

<small>(P=10%) phương án tăng kích thước cổng 2 tuyển phổ Hoa Bing và Phùng ChíKiến 74</small> Hình 3.31. Hình ảnh tram bơm được lặp đặt trên phố Hoa Bằng 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

MỞ DAU

Ngập lụt đô thị ngày cing trở nên cấp bách và xuất hiện với tin suất nhiều hơn,

<small>nguyên nhân cơ bản là hệ thống tiêu thốt nước đơ thị đã xuống cấp, do quy hoạch sai,</small>

thiếu đồng bộ và không bit kip với tốc độ đô thị hoa; cũng như sự gia tổng về quy mô, cường độ mưa và các hiện tượng cực doan do tác động của biến đổi khí hậu làm cho vấn đề ngập ting càng nghiêm trọng hơn.

<small>Hang năm cùng với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa trên địa bàn thành phố Hà Nộirất nhanh đã làm tang tỷ lệ diện tích bÈ mặt ít thắm nước, tăng trưởng dân số nhanhchống dẫn đến áp lực định cư trên các khu vục, làm tăng lượng rác thi, ting nguy cơĐổi lắng rác, đất cát vào hệ thống thốt nước, hệ thống các cơng trình tiêu thốt nước</small>

ai một số nơi đã quy hoạch không theo kip nhịp độ phát tiễn kinh tế rong vùng làm <small>cho tình hình ngập ting xây ra càng ngày càng nghiêm trọng.</small>

“Trong những năm gin day, trước sự biển đổi bắt thường của thời tiết đã xuất hiện mưa. lớn kéo di, lượng mưa vượt quá tin suất thiết kể, Mặc dù các cơng tình thủy lợi đã

<small>hoạt động hết cơng suất cùng với sự phối hợp chặt chề của công tác chỉ đạo phòng</small>

chống lũ Tut nhưng tinh trang ngập vẫn din ra trên dign rộng. Diện tích ngập lớn nhất

<small>là các năm 2006, 2008, nguyên nhân chủ yEu là bão hoặc áp thấp gây mưa lớn trêndị</small> rộng. mưa vượt tin suất thị

Ngập lụt gây thiệt hại lớn vỀ kinh tế, gây thiệt hại xề người và ảnh hưởng lâu di đến môi trường và các hoạt động kinh tế xã hội của các cộng đồng dân cư, đặc biệt nghiêm. trọng đối với các vũng đô thị nơi mã tập trung thi sản và các hoạt động sản xuất kính tế <small>lớn. Việc phân tích, xác định nguyên nhân ngập dng, đưa ra giải pháp khắc phục dongập ting gây ra là một việc lâm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cấp bách, đặc biệt</small>

đổi với vùng đơ thị dé phát triển kinh tế xã hội. vì vậy việc học viên lựa nghiên cứu

**Mô phỏng ngập lụt quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội và đề xuất các giải

<small>pháp". Luận văn đưa ra hiện trang ngập lụt trên khu vực, kết quả tính tốn được mơ,</small>

phỏng và đã được so sánh với các số liệu thực do dé khẳng định độ tin cậy từ đó đề

<small>xuất phương án tiêu thoát nước cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội chokhu vực nghiêi hiện tai và trong tương ai</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>1. Mục tiêu của luận văn</small>

Mơ phịng hệ thống thốt nước đơ thị trên khu we nghiên cứu, đình gid hiện trang,

<small>năng lực iêu thốt nước của hệ thơng, trên cơ sở đồ đề xuất các giải pháp han chế tìnhtrạng ngập lụt</small>

“Các mục tiêu cụ thể của luận văn, bao gồm: (i) thiết lập mạng thủy lực mô tả hệ thống <small>tiêu thốt nước khi vực nghiên cứu bằng mơ hình Mike Flood, (ii) đánh giá hiện trạng.hiệu năng lực tiêu thốt nước của hệ thơng, (ii) đề xuất các giải pháp giảm thiểu ngập</small>

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi nghiên cứu: Khu vực nghiền cứu là Quận Cầu GiẤy thành phố Hà Nội <small>thuộc địa bàn quản lý của Xí nghiệp thốt nước số 2</small>

<small>3. Phương pháp nghiên cứu</small>

"Phương pháp thắng kê, thu thập dữ liệu

<small>~ Thu thập dữ liệu khí tượng, thủy van (lượng mưa, mực nước các vị tr phục vụ mơ</small> Hình thủy lực (MIKE 11 VÀ MIKE UBAN)

<small>~ Thống kê: Dùng thực hiện tinh toán các đặc trưng mưa, ngập lụt</small>

<small>Phuong pháp mơ hình: Dùng tính tốn mơ hình thủy lực (MIKE 11, MIKE 21), mơ</small>

<small>"hình thủy văn đơ thi (MIKE UBAN).</small>

<small>Phương pháp hệ thẳng thông tin địa lý (GIS): Được áp dụng đẻ truy xuất các thông.</small>

tin từ bản đỗ và xây dựng các bản đồ chuyên để từ kết quả tính tốn kết quả ngập lạt <small>trên khu vực nghiên cứu.</small>

"Phương phip chuyên gia: Tham khio, tự vẫn các chuyên gia trong việc đánh giá kế <small>quả mô phông, xây dựng các kịch bản tinh toán và các biện pháp phòng chống ngập lụtcho khu vực nghiên cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Phuong pháp điều tra thực địa: Xác định, kiểm tra cao độ cổng, kênh của các hệ

<small>thơng thốt nước đô thị ở khu vực nghiên cứa, điều tra khảo sát các vất ngập, vận hành</small>

ơng trình đơn vị trên hệ thống thoát nước của khu vực nại

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHUONG I. TONG QUAN 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trên thé giới

'Việc quản lý quy hoạch thoát nước giám thiêu ngập lụt hiện nay trên thé giới đang đối phó trực tiếp với các vấn đề về nước mưa cũng như các vấn đề ảnh hưởng tới chat <small>lượng nước có liên quan như thốt nước thải. xử lý nước thai và thoát nước mưa. Dovùng ảnh hưởng của ngập lụt đô thị nằm trong cả một lưu vực sông và bãi bồi rộng lớn</small> các quy hoạch thoát nước hiện nay trên thể giới dang xét đến ngập lụt như một thành phần của hệ thống thủy văn của tồn lưu vue. Quản lý ngập lụt đơ thị sắn liễn

<small>với quản lý tổng hợp ngập lụt (IFM-Integrated Flood Management) và quản lý tong</small>

<small>hop ti nguyễn nước (IWRM-Integrated Water Resources Management) giúp hài hòatránh gây tổn hại, xung đặt lợi ich các bên (Fletcher, T.D., và nnk 2013), Nghiên cứu</small> xề vấn đề tiêu thốt nước đơ thị có thể được tiẾ cận theo nhiều cách

<small>Trước tiên phải kể đến đó là cách tiếp cận mơ phỏng bing các mơ hình tốn lực. Qtrình động lực từ nước mưa thành đồng chảy trong thành phổ sẽ được mô phỏng bằng</small> sách sử dung phương pháp thoát nước kết hợp (Bermiidez Pita nnk, 2018). Trong 46 mơ hình thủy động lục ID sẽ mơ phỏng dịng chay trong hệ thống cổng ngằm và mơ Mình 2D sẽ mơ phỏng đồng chảy trần trên bé mặt. Đây là cách tiếp cận thơng dung để giải quyết bài tốn ngập lụt đô thị. Ưu điểm của phương pháp là cho kết quả chi tiết, <small>linh động trong các gidi pháp xử lý vin đẻ. Tuy nhiên nhược điểm của hướng ti</small>

<small>là cin có đội ngữ chuyên gia lành nghề để thiết lập mơ hình cũng như u edu dữ liệu,</small>

số liệu đầu vào lớn. Do đó, phương pháp tiếp cận mơ hình khái niệm sẽ được áp dụng, trong đó mơ hình khái niệm thay thé sẽ được hiệu chỉnh thành mơ hình thủy động lực học chỉ tiết (Wolfs và cộng sự, 2015, 2017). Cả hai loại mơ hình sau đó có thé được áp cdụng một cách bỗ sung. Cả hai mơ hình sẽ được đánh giá; bản chỉ tiết dựa trên thông

<small>tin v8 các khu vực ngập lụt, đối với các trận lũ lich sử gn đây; khái niệm thay thé</small>

bằng cách so sánh với kết qué mô phỏng mơ hình chi tết cho cả sự kiện lịch sử và cơn

<small>bão thiết kế.</small>

<small>A. Pathirama và các tác giả khác (2011) đã phát triển mơ hình EPA-SWMMS8 tính tốn ngập lụt đơ thị trên cơ sở mơ hình 2 chiều được đơn giản hóa kết hợp với</small> mơ hình tiêu thoát lũ 1 chiều SWMMS. Tác giả cũng đã sử dụng kết quả đầu ra của môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>hình để tính tốn thiệt hại do ngập lụt. Mơ hình này cũng có hiệu quả trong việc tínhtốn tối ưu hệ thống tiêu thốt nước đơ thi.</small>

Bin đồ ngập lụ là hướng tigp cận quan trọng của việc đánh gi rủ ro, nó phản nh các <small>mỗi nguy hại gây ra bởi các trận lụt và các kịch bản biến đổi khí hậu xây ra tại</small> các vùng dân cư, khu vực xác định. Bản đồ ngập lụt đưa ra các thông tin cơ bản về <small>biên độ của ngập lụt không chỉ đưới các kịch bản khác nhau mà cịn thể hiện tínhnhạy cảm của các yếu tổ như sử dung đất và vận hành của hệ thống thốt nướcgiếp q tình quản lý các quy hoạch thốt nước được dễ dàng hơn</small>

<small>Thơng thường, bản đồ ngập lụt được thiết lập trên nền tảng công cụ hệ thống</small>

thông tin địa lý (GIS), Bản đồ số được thi

<small>t, thu thập các dữ liệu từ quá khứ của các trận lụt, baolập dựa trên 2 phương pháp đánh girủi ro bao gồm: thứ al</small>

# như dấu lụt các loại cơng trình, chiều cao mức nước lụt, tác động tới vật liệu cũ:

<small>để lại các nạn nhịcơng trình hay của Iut; thứ hai là mô phỏng về lượngmỗi tương quan giữa mức nước lụt và mức độ hư hại quy ra tiền để mô phỏng mốiương quan giữa các mức độ hư hại của tài sản cá nhân và công cộng (Ashley, RM và</small> nn, 2005). Bản đồ ngập lạt được xây dụng ở Nhật Bản từ năm 2006, để cảnh báo nơi <r kiến sẽ ngập do nước sông, nước mưa hoặc sóng thin cũng như dự bo độ sâu của những trận ngập. Ban đồ ngập lut ở các thành phổ ở Anh cũng t ra hiệu quả khi thông "báo trực tuyển các mite rủi ro ngập lụt cao, trung bình hoặc thấp, giúp người dân di chuyển khi cần thiết

1.2_ Tổng quan các nghiên cứu trong nước

<small>“Cho đến nay, trên địa bàn thành phổ Hà Nội đã có một số nghiên cứu liên quan đến</small>

tiêu thốt nước và bio vệ mơi trường, Trong đó, nỗi bật có thể kể đến một số nghiên én Văn Cu, <small>lo vệ môi trường lưu</small> 1, PGS.TSKH Ngu) ay dựng đề án tổng thể

<small>vực sông Nhuệ và2005</small>

<small>ông Đây, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước, Hà Nộ</small>

<small>2. Công ty tư vẫn đầu tr xây dựng gino thông công chính Hà Nội (1995), Nghiêncứu khả thi thốt nước thành phố Hà Nội giai đoạn 1995-2000, UBND Thành</small> phố Hà nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>3. Phạm Ngọc</small>

<small>của phát triển đô thị và công nghiệp đến năm 2010, 2020, đề xuất</small>

<small>ng (1998), Nghiên cứu dự báo diễn biến mỗi trường do ác độngác giải pháp</small> bảo vệ môi trường đối với thành phố Hà Nội và xây dung dự án củi (go mỗi <small>trưởng cho một khu công nghiệp, Đ tài NCKH TP Hà Nội.</small>

4, Nguyễn Dức Khién, TS. Doan Trung Lưu (1996), Cơ sở khoa học sử dụng hợp lí <small>tải nguyên nưới</small>

<small>mặt Hà Nội, Để tài NCKH TP Hà Nội</small>

<small>mặt, ứng dụng tin học trong quản lí khai thác tài nguyên nước</small>

5. Lê Trin Lâm (1999), Qui hoạch môi trường vùng Hỗ Tây Hà Nội đến năm 2020, <small>Đề tài NCKH TP Hà Nội</small>

6. Hoàng Niêm, Trin Thanh Xuân, Đỗ Đình Khơi (1986), Tình hình cơ bản vé nước <small>mmặt thành phố Hà Nội, Báo cáo điều tra 11/1986</small>

7, Nguyễn Văn Ninh (2000), Nghiên cứu, để xuất hệ thống giải pháp nhằm quản lí <small>việc khai thác tài nguyên nước ở các vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội, Dé tàiNCKH TP Hà Nội</small>

<small>8. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), UBND TP Hà Nội (1994), Qui hoạchtổng thể thoát nước Hà Nội.</small>

<small>9. Nippon Koei (1994), Nghiên cứu hệ thống thốt nước đơ thị và xử lý nước thảiđô thị thành phố Hà nội.</small>

10, Nippon Koei và Cơng ty tư vấn Cấp thốt nước và Mơi trường Việt Nam (1997), Thuyết mình thiết kế kỹ thuật cãi tạo và xây dơng cổng thốt nước lưu <small>vực sơng Tô Lịch, sông Li, sông Sét, sông Kim Ngưu.</small>

11. Nguyen, K.D, Quach, T.T.T, đã Ung dụng MIKE FLOOD xây dựng bản đồ <small>nguy cơ ngập lụt và hệ thống cảnh báo sớm sing ngập cho lưu vực sông KimNgưu và tám quận nội thành Hà Nội” năm 2016</small>

<small>Nhìn chung, các cơng tình nghiên cứu đã tạo cơ sở cho cơng tác quy hoạch phát tiễn</small>

<small>kinh tế - xã hội và là tài liệu tham khảo cho công tác chỉ đạo phòng tránh ngập lụt, ing</small>

<small>‘cue bộ hàng năm của thành phố. Tuy vậy các kết quả nghiên cứu vchế nhất định</small>

<small>fn tại những hạn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

“Chưa có một hệ thông các bản đồ thing nhất phục vụ công té chỉ đạo phòng tránh và <small>12 cục bộ cho thành phố Hà Nội hoặc hệ thống các bảngiảm nhẹ nh trang ngập và</small>

đổ ngập ding ở các tỷ lệ khác nhan

“Chưa thiết lập công nghệ dự báo ngập sing và điện ngập lụt thi gian thực (dự báo tức

<small>48 phục vụ cho cơng tác kiểm sốt lũ, ngập để ra quyết định phòng tránh hàng</small>

<small>Hệ thống các bản đổ chưa được thống nhất quan lý trên nền GIS, vì vậy gây ra những</small>

khó khăn nhất định trong cơng tắc kiểm sốt, truy cập dữ liệu phục vụ cơng tác chỉ đạo <small>phòng tránh ngập lụt và ting cục bộ trên địa bàn thành phổ.</small>

1.3 Tổng quan về khu vực nghiên cứu

<small>Khu vực nghiên cứu là một quận trung tâm thành phd Hà Nội. vị trí địa lý Hà Nội nằm.</small> 6 đồng bằng Bắc bộ có vị trí từ 20°53" đến 21°23" vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' <small>kinh độ Đông, tiếp giáp với các tinh: Thái Ngư)Vinh Phúc ở phía bắc: phít namgiáp Hà Nam và Hồ Binh; phía đơng giáp các tinh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng</small>

n; phía tây giáp tỉnh Hồ Bình và Phú Thọ (Hình 1.1), Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn

<small>sơng Đã và hai bên sông Hồng, i tr và địa thé thuận lợi cho một trung tâm chính trị,kinh tế, văn hố, khoa học và đầu mỗi giao thơng quan trong của Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Quin Cầu Giấy là một trong những cửa ngỡ quan trọng của thủ đơ, và nằm ở phía Tay <small>của Hà</small> ¡. Quận Cầu Giấy có tổng cộng 8 phường. Bao gồm các phường sau: Dịch <small>‘Vong, Dich Vong Hậu, Mai Dich, Nghĩa Đơ, Nghĩa Tân. Quan Hoa, Trung Hoa, n</small>

<small>Hịa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Hình 1.2. Vị trí khu vực nghiên exw132 Biìm địa hình</small>

"Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong ving đồng bing châu thổ sông Hồng với độ <small>‘cao khu vực nội thành tử 3 đến 10m so với mặt biển. Cịn lại chỉ có khu vực đổi mphía bắc và phía Tay Bắc của huyện Sóc Sơn thuộc ria phía nam của day núi Tam Đảo.</small> có độ cao từ 20m đến trên 400m với định Chân Chim cao nhất là 462m, Địa hình của Hà Nội thấp din từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Điều này được phản ánh rõ <small>nét qua hướng dng chảy tự nhiên của các dịng sơng chính thuộc dia phận Hà Nội.</small> Dạng địa hình chủ yến của Hà Nội là đồng bằng được bồi dip bởi các dong sông với các bãi bồi hiện đại, bãi bồi cao và các bậc 12 thằm. Riêng các bậc thém chỉ có ở phần

<small>lớn huyện Sóc Sơn và ở phía bắc huyện Đơng Anh, nơi có địa thể cao trong địa hình.</small>

của Hà Nội. Ngồi ra Hà Nội cịn có các dang địa hình núi và đổi xâm thực tập trung ở khu vực đồi núi Sóc Sơn với diện tích không lớn lắm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

da dang và phie tạp của cột địa ting cũng ting din từ phía bắc xuống phía nam. Tại Sóc Sơn, Đơng Anb, các loại ùn và đất sé yến vắng mặt trong cột dia ting, Ở ving

<small>Gia Lâm, chúng xuất hiện ở độ sâu từ 6 đến 12 m, nhưng phân bố không rộng rãibùn cát, bùn</small> “rong khi đó ở phía nam Sông Hồng, <small>c loại đất yếu như sét đèo chả:</small>

<small>xét bùn hữu cơ phân bố rộng rãi ở độ sân từ 6 đến 22 m (Ngô Sĩ Liên, Thành Công,Hạ Dinh, Pháp Vân).</small>

<small>1.34. Đặc điểm khí tượng thay văn</small>

“Trong và lân cận khu vực nghiền cứu có 8 tram quan tắc thuỷ văn của Tổng Cục Khí tượng Thuỷ văn trên các sơng Hồng, Đáy, Hồng Long, Tích, Bui... và 6 tram dùng tiêng trên sơng Nhuệ, Tích... Các trạm trên sông Bay chủ yêu quan tắc mực nước, trên sơng Hồng có tram Thuỷ văn Hà Nội và Sơn Tây, Thượng Cát quan rắc diy đủ <small>.Q,H, p... tram Hưng Yên cũng chỉ quan trắc mực nước. Ngoài ra, trong q trình phântích, tính tốn chúng tơi cịn tham khảo thêm tài liệu của một số trạm khác có ảnh</small> hưởng đến chế độ Thuỷ văn khu vực nghiên cứu. Bảng đưới đây, cho biết danh sách

<small>các trạm thuỷ văn trong khu vực nghiên cứu và một số trạm khác có ảnh hưởng đi</small>

chế độ Thuỷ văn kha vục nghiên cfu

<small>Bảng 1.1. Bảng thẳng ke các trạm thủy văn trong khu vực nghiên cứu và liên quan đến</small>

chế độ thủy vấn khu vực nghiền cứu.

<small>TT, Téntram Sông suối |Yếmtốqmantắc| — Ghỉchú</small> 1 | Son Tiy Hồng | Q.Hbùneết | Tram TVcipt 2) HANG: Hồng | Q.Hbùneát | Tram TVeipt 3 j Thượngít | uốn | Q.HLbbaeết | TramTVeấpI

<small>4 | Hung Yen Hồng "</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

TT, Têntrạm Sông, suối | Yếu tố quan trắc Ghi chú

5 | CổngLiên Mạc | Nhuệ " trạm dùng riêng

11) Cổng Van Binh | Van Binh H nt

<small>Lurgng mưa: Khu vực Hà Nội có lượng mưa khá lớn, trung bình năm khoảng 1671mm(ram Láng) đến 2025mm (tam Ba Vi), Lượng mưa năm lớn nhất đo được tại tramLáng là 2625mm, tại Ba Vì là 2904mm và tại Sơn Tây là 2867mm. Lượng mưa nămnhỏ nhất đo được tại tam Láng là 962mm. tại Ba Vì là 1325mm, tại Sơn Tây là</small>

<small>"Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm ở Láng là 23,6"C, ở Ba Vì là 23,3</small>

chế hồn lưu gió mùa đã tạo ra sự phân hoá rõ rột theo hai mùa: - Mùa hề từ tháng V-X có nhiệt độ trung bình tháng tại Láng tir 24,8°C đến 29,0°C và tại Ba Vì từ 24.4°C «én 28.6oC. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối ại Hà Nội là 40.4°C và tại Ba Vì là 42C. -Mùa đơng từ tháng XI đến tháng IV năm sau có nhiệt độ trung bình tháng tại Láng từ 6,6°C đến 23,8°C và tại Ba Vì từ 16,1°C đến 20,8°C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối tat <small>Láng là2Z*C và tg Ba Vì là 28C</small>

<small>Độ âm: Độ ẩm khơng khí rung bình năm tại Hà Nội là 83% và tại Ba Vì là 84%. Thời</small> kỳ cuỗi mùa hè đến đầu mùa Đông (XI-XID là thời kỷ trơng đối khơ, độ ẩm trung <small>Đình tháng tại Hà Nội chỉ $0% và tai Ba Vì chỉ 81%. Thời kỷ từ tháng HILIV do thơi</small>

t, có mưa phùn nên độ ấm trung bình tháng đạt cao 13 nhất trong năm đạt

tiết ẩm uc

<small>87% tại ialà Nội và Ba Vi, biên độ độ ấm trong ngày chỉ tir 20- 30%. Các tháng</small> mùa mưa độ ẩm tương đối lớn, trung bình từ 83-84% tại Hà Nội và Ba Vì

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>1.35 Mạng lưới sơng ngịi</small>

<small>Khu vực Hà Nội có hệ thống sơng, hồ khá day đặc, Hệ thống sông hỗ của khu vực Hà</small>

Nội thuộc hệ thing sơng Hồng - sơng Thái Bình gồm các sơng chính chảy qua là sông <small>Hồng, sông Nhuệ, sông Diy, sông Tích; ngồi ra cịn có các con sơng nhỏ khác như</small> sông Sét và rất nhiều hồ lớn nhỏ khác nhau. - Sông Hồng: Sông Hồng bit đầu từ diy Neuy Sơn ở độ cao L776m thuộc huyện Nhị Độ, tỉnh Vân <small>Nam, Trung Quốchay theo bướng Tây Bắc Đông Nam vào Việt Nam từ Hà Khẩu(ào Cai) và chảy ra vịnh Bắc bộ ở của Ba Lạt (Nam Định), có chiều đồi khoảng1.160km, phần chay qua Việt Nam khoảng 556km. Sông Hồng chảy vào Hà Nội từ xãPhong Van, huyện Ba Vi dé</small>

<small>Nội khoảng 127km. Trên địa bàn thành phố Hà</small> tir 480m đến 1440 m (Trạm Hà Nội)

<small>xã Quang Lãng huyện Phú Xuyên là hết địa phận Hà</small> sơng Hồng có chiều rộng thay đổi Hai bên bờ sông Hồng được bao bọc bai hệ thông đề được đp từ năm 1108, đoạn từ <small>Nghỉ Tam đến Thanh Trì gọi là dé Cơ Xá, độ cao mặt dé tại Hà Nội là 14 km. - Sông,</small> Nhu: là chỉ lưu của sông Hồng. chảy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam qua đắt huyện <small>"Từ Liêm, Thanh Trì huyện Thường Tín, Phú Xun rồi nhập vào sơng Day ở TP Phủ</small> Lý. Song rộng tung bình là 15-20m, nhỏ nhất là 13m (cầu Noi, lớn nhất là cầu Hà ing 34m, Chiều diy lớp nước trong sông mùa khơ trung bình 152m, lớn nhất là 46m, Lưu lượng dịng nhỏ nhất mùa khơ là 4,08m3/s đến 17,44m3/s. - Sông Day: <small>Bắt nguồn từ sông Hồng tại Hát Môn chảy theo hướng từ Bắc xuống Nam qua cáchuyện Hoài Đức, Ban Phượng, Chương Mỹ. Thanh Osi, Ứng Hòa sau đó chảy sang</small> di trên địa bàn hành phố Hà Nội khoảng 110 kan, Chiều rộng trung bình lịng sơng từ 75m - 200m, chiều sâu trung bình vào mùa <small>tinh Hà Nam qua xã Phú Dư với chỉ</small>

<small>mưa 14,8m; mùa khô 5,0m - 7,0m.</small>

<small>Lưu lượng lớn nhất vào mủa mưa đạt 798m3 /s; mùa khô 1,01m” /s, đây là con sơng,đồng vai trị quan trọng trong vấn đề xa I1, Song Tích: Bắt nguồn từ các đấy núi thấp</small>

phía Tây Nam Ba Vì, chảy theo hướng Bắc - Nam và đổ vio sơng Đây ở Ba Thí. Sơng <small>Tính o'5 nhánh sơng 14 suối cắp 1. Lịng sơng Tich bé với độ rộng trang bình 20,0m</small> ~ 30,0m; độ sâu trung bình từ 4,0 - 5,0m nhưng thêm sơng khá rộng, trung bình khống 2 - 3km, nơi rộng nhất có th lên tới 5 - 6km. - Sơng Tơ Lịch: Sơng có chiễu rộng nhất <small>là 25.5m; nhỏ nhất là 4.7m; trung bình từ 10 -15 m. Trước kia sơng có chiêu dày lớp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nước từ 1 - 1.5m, nhưng gần diy sông được cải tạo nên chiều đầy lớp bàn nhỏ đi và

<small>chiễu đầy lớp nước tăng lên. Doc hai bờ sơng có rit nhiều cổng nước thải sinh hoạt,</small>

nước thi công nghiệp xa trực tiếp vào sông khoảng 25000m3 /ng khiến nước 6 nhiễm <small>nghiêm trọng. Lưu lượng mùa khô từ 2,339 = 4,143 m3 /s</small>

1.46. Đặc điểm kinh t xã hội trên lưu vực

“Thành ph Hà Nội ngày nay là một đô thị lớn với 30 đơn vĩ hành chính, gồm 12 Quin,

<small>1 thị xã và 17 Huyện với diện tích là 3.324,5 km2, dân số khoảng 7,1 triệu người. SauNội8 năm thực hiện việc mở rộng địa giới hành cl</small>

<small>43 đạt được nh</small>

<small>“Thủ đơ, trên tùng lĩnh vực,</small>

<small>kết qua đáng khích lệ. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khá.'Năm 2009, tổng sản phẩm trên địa bin tăng 7,5% so năm trước, giá trị sản xuất côngnghiệp tăng 13,1%, vốn đầu tư xã hội tăng 18,8%... Binh quân 5 năm giai đoạn </small>

<small>2011-2015 đạt tổng sản phẩm trên địa bàn tăng 9,2%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình</small>

quân đầu người đạt 77 tiệu đồng/người. Kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng

<small>-2%6/năm, Vốn đầu tư xã hội bình quân ting 15,2%4inăm. Cơ cầu kinh tế chuyển dich</small>

theo hướng tích cực, ting din tỷ trọng ngành dich vụ. công nghiệp và xây dụng, giảm <small>ido dục, y</small> dẫn tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sin, Các mặt văn hoá xã hộ

<small>tế và con người đạt được nhiều thành tựu. Tỷ lệ sinh bình quân giảm 02%năm. Năm</small> 2015, số xã phường dat chun quốc gia về yté đạt 99.7%. Tỳ lệ ao động qua dio tạo

<small>tăng từ 38,7% (năm 2011) lên $5% (năm 2015). An ninh, trật tự an tồn xã hội được.</small>

đảm bảo. Đơi sống vật chất vatinh thin của nhân dân Thủ đô dẫn được cải thiện

<small>“Cùng với sự phát triển của các ngành kính tế khángành xidựng tăng trưởng liêntue, giá tị tăng thêm giai đoạn 2011-2015 tăng binh quân 10,6%6/năm. Trong thỏi gian</small> này, nhiều công tinh hạ ting kinh tẾ xã hội, công trình giao thơng, khu đổ thị..được đầu tư xây đựng góp phẫ từng bước hồn chỉnh kết cầu hg Ling, diy mạnh thu hút đầu tự, thúc đấy tăng trường kinh tế, Do đó, bộ mặt Thủ đồ đã thay đổi nhanh chống.

<small>Trong giai đoạn này, Thành phố đã xây dựng mới 1.8 triệu m2 nhà ở, bình quân tăng</small>

<small>2.36 triệu mỡ Diện tích nhà ở cao cấp, qui nhà ở di dân, qui nhà ở xã hội ngày càngtảng. Các dich vụ công cộng thiết yếu như điện, nước, được tăng cường, cung cấp dichvụ với chất lượng tốt tới người dân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Ngành xây dung tăng trường góp phần quan trọng vào việc phát tiễn kính tế xã hội <small>của Thủ đô Hà Nội, tuy nhiên xây dựng phát triển không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến vin8 tiêu thốt nước và ngập ứng khi có mưa lớn, cụ thể là</small>

Hiện do đơ thị hóa, lan cl đất đai nên số lượng so hồ trên địa bàn Hà Nội đã giảm <small>giảm di hon 64%, việc ngập ting nặng thời gian qua của Hà Nội, ngoài ngun nhânthời tiết tì việc quy hoạch xây dựng đơ thị manh min, thiểu quy hoạch tổng thể dẫn</small>

<small>khđến mâu thuẫn trong tiêu thoát nước giữa các</small>

<small>Phat trién quy hoạch thy iện dẫn đến các khu vực dé bi ngập lạt cụ bộ, trong khi hệ</small>

thống tiêu thoát nước của khu vực Không phù hợp và không đáp ứng được sự thay đổi ở các đồ thi mới. Với tốc độ đơ thi hóa chóng mặt như ngày nay kéo theo ảnh hưởng khơng nhỏ đến hệ thơng tiêu thốt nước đã cũ tại các độ thị lớn. Thực trạng đang diễn ra tại các đô thị lớn là din số ngày cảng đông dẫn đến quỹ đắt tự nhiên ngày càng hep.

<small>thay vào đó là diện tích đất đã bị bê tơng hóa, thay đổi kết cầu đất</small>

Véi hệ thống thốt nước nội thành Hà Nội đã cũ, khơng được thiết kế theo kịp quy hoạch sử dụng đắt mới của thành phố, thêm vào đó các cơng trinh xây dựng rên dia bin góp phin khơng nhỏ và tình trang xuống cắp của hệ thống thốt nước do vật liệu <small>xây đựng không được quản lý đúng iêu chun, rơi xuống đường, lắp hd sa thủ nước,</small> “Chính vì thé, những năm gần đây Hà Nội liên tiếp đối mặt với những trận ngập trên. diện rộng, giy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh té xa hội, nhất là khu vực nội

<small>đô, Đây là hậu qua của vige lắp ao hd xây cao ốc. Các yếu tổ khí tượng thủy văn như</small>

mưa, đồng chảy, nhiệt độ khơng chỉ tác động ti các ngành nghề kính tế nơng nghiệp, lầm nghiệp, thủy sản) mà cịn tic động trực tiếp dén cuộc sống cia con người (môi trường sống. bệnh ti), Dự báo thời tết giúp các cắp, ban ngành chủ động trong việc <small>lên kế hoạch, lựa chọn những giải pháp phù hợp cho các hoạt động xây dựng và pháttriển kinh tế xã hội.</small>

độ đô thị hóa rất

<small>việc xây dựng hệ thống thốt nước chưa tương xứng, bên cạnh đó biển đổi khí hậu đã</small> Nội có tố

“Trong những năm gần đây Thành phố <small>nhanh nhưngvà đang gây ra những trận mua với cường độ lớn làm cho vin dé thoát nước của Thành.phố Hà Nội càng khó khăn hơn. Hiện tượng ding ngập thường xuyên xảy ra khi có</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

mưa. Do dé việc mô phỏng ting ngập cho Thành phố Hà Nội nói chung và hệ thơng

<small>Khu vực nghiên cứu nói riêng là cần thiết</small>

137 Dinsé

<small>“Thành phổ Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ, là trung</small> tâm chính tị, kinh tế, văn hóa, khoa học của cả nước và là đầu mồi giao thông quan <small>trọng của cả nước, Hiện tại, Thủ đô Hà Nội có 29 đơn vị hành chính Quận, huyện. Thịxã; 577 đơn vị hành chính cắp xã, phường, thị tran. Tỷ lệ đơ thị hóa trên địa bàn thành.</small>

phố Hà Nội (cä) 70%, tinh Hà Tây (trước đây) là 13%; toàn Thành phố

<small>khoảng 40%. Với tốc độ đơ thị hóa liên tục tăng nhanh trong những năm qua (chi hontu mở rộng là</small>

<small>15m+ từ 4 Quận nộiành với diện tích 40 kmỶ, hiện nay đã là 10 Quận nội thànhới diện tích 178,78 kHỶ, tăng gấp 4,5 lần so với năm 1991).</small>

<small>Mặc dù là thủ đô của nquốc gia nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp, nhưng</small>

Hà Nội lạ là một tong những thành phổ đắt đỏ, giá bắt động sẵn khơng thua kém các

<small>quốc gia gitu có. Điều này đã khiến những eur dân Hà Nội, đặc biệt ting lớp có thu</small>

nhập thấp, phải sống trong điều kiện chật chội, thiếu tiện nghỉ. Theo con số năm 2003, 30% din số Hà Nội sống dưới mức 3 mét vuông một người. Chi khoảng 30% cán bộ, công nhân, viên chức được phân phối nhà ở

Do truyền thống văn hóa và những khó khăn về chỗ ở, hiện tượng 3, 4 thé hệ cùng

<small>sống chung trong một ngôi nhà rất phổ biển ở Hà Nội. Mỗi năm, thành phổ xây dựng</small>

mới hàng triệu mết vuông nhà, nhưng giá vẫn ở mức quá cao so với phần lớn người <small>dân. Gìnhư 100% các gia đình trẻ ở Hà Nội chưa có nhà ở, phải sống ghép chung,hoặc thuê nhà ở tạm. Với giá từ 500 ttới 1,5 tỷ đồng một căn hộ chung cư, mộtngười dân có thu nhập trung bình chỉ có thể mua được sau nhiều năm tích lũy tàichính.</small>

tăng mạnh mẽ trong nữa thể ký in “Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà N

<small>đây. Vào thời điểm năm 1954, thành phố có 530 nghìn dân, trên một diện tích 152km Đến năm 1961, thành phố được mở rộng, diện ch lên tới 584 km?, dân</small> 910,000 người. Năm 1978, Quốc hội qu

<small>2.136 kn? dân số 25 tiệt</small>

<small>+ định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện</small> tích đắ tự nhi năm 1991, địa giới Hà Nội<small>người. Tớte thay đổi, chỉ còn 924 km’, nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người. Trong suốt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thập ni ic khu vực ngoại 6 din được đơ thị hóa, dân số Hà Nội<small>1990, cùngtăng đều đặn, đạt con số 2.672.122 người vào năm 1999. Sau đợt mở rộng địa giới gin</small>

đây nhất vào ngày 01 thing E năm 2008, thành phổ Hà Nội có diện ích gấp 3,6 lẫn, ân số 65 tiệu, gắp 1.8 lin so với cuối năm 2007. Hà Nội cũng nằm trong 17 thủ đơ

<small>có điện tích lớn nhất thể giới.</small>

Mật độ dân số Hà Nội hiện nay, cũng như trước khi mở rộng địa giới hành chính,

<small>khơng đồng đều giữa các quận nội 6 và khu vực ngoại thành. Trên toàn thành phổ, mậtđộ dân cư trung bình 1.948 ngưiemˆ nhưng tại quận Đồng Da, mật độ lê tới 35.341nngudi/km, Trong khí đó, ở những huyện như ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, MỹĐức, mật độ không tới 1.000 ngudi/km?, Sự khác biệt giữa nội ô và còn huyện ngoạidan số, theo sốthành còn thể hiện ở mức sống, điều kiện y tế, giáo dục... V cơ c</small>

<small>liệu 01 tháng 4 năm 1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây khi đó chủ yêu là người Kinh,</small>

<small>‘Nam 2006,chiếm ty lệ 99,1%. Các dân tộc khác như Dao, Mường, Tay chiếm 0,</small>

<small>cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây, cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư din nôngthôn là 58,1%, tỷ lệ nữ chiểm 50,7% và nam là 49.3%. Toàn thành phổ hiện nay còn</small> khoảng 2,5 triệu cư dân sinh sống nhờ sản xuất nông nghiệp.

<small>1.4. Hiện trạng ngập lụt trên khu vực nghiên cứu</small>

1.4.1. Hiện trạng ngập lụt của thành phố Hà Nội

Hàng năm cùng với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa trên dia bàn thành phố rit nhanh, hệ thống các cơng trình tiêu thốt nước tại một số nơi đã quy hoạch không theo kịp nhịp độ phát triển kinh tế trong vùng lầm cho tình hình ngập ting xảy ra càng ngày <small>cảng nghiêm trọng,</small>

Co cấu đất dai và cao độ dat trong vùng thay đôi theo hướng tăng diện tích khu đơ thi, cơng nghiệp, giám điện tích lúa, 20 hỗ làm tăng nhu cầu tiêu. Mặt khác các khu công nghiệp, đô thị ra đời làm nâng cao cốt đất ở các khu vực đó và làm cho thời gian tập <small>trùng dong chảy tăng.</small>

"Trong những năm gần đây, trước sự biển đổi bắt thường của thời tiết đã xuất hiện mưa lớn kéo dài, lượng mưa vượt quá tần suất thiết kế. Mặc dù các cơng trình thủy lợi đã hoạt động hết công suất cùng với sự phối hợp chặt chế của cơng tác chi đạo phịng chống lũ lụt nhưng tỉnh trạng ngập ding vẫn diễn ra trên diện rộng. Diện tích ngập ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

lớn nhất là các năm 2006, 2008, nguyên nhân chủ yêu là bão hoặc áp thấp gây mưa lớn

<small>trên diện rộng, mưa vượt tin suất thiết kể. Như vậy, diện tích ngập ứng bằng năm trên</small>

địa bàn thành phổ vẫn lớn, Dae biệt là khu vue Tả Diy, điệ tích ngập của khu vực này trong những năm gin đây xắp xi 60.000ha.

“Bảng 1.2. Mực nước lớn nhất trên sông Nhug một số năm điển hình (Cao đồ QG)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Bảng 1.3. Thắng ké tình hình ngập và thigt hại của hệ thẳng sơng Nhưệ

<small>Diện tích.</small>

<small>TT Năm h giảm năng. Ất trắ</small>

<small>cấy (ha) HN hạ), mit trang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

ign tích

<small>Điệntch | Điệntch | D Điện tíchTT Năm each) igo ich | idm nang | Dien eh</small>

fy ha) | ứngha) | áp thay | mắttắng

BEhSn6 | sen | HƠI | nee)

rj tama igs | ows | ow | o | THƯỜNG | vest | ames | oes | 4

3) PAHPỀN | am | ng | 6m | 8

“Thống kê vẻ tình hình ngập ứng xảy ra tại các lưu vực sơng trên địa bàn thành phố có. thể tóm tắt như sau:

“Trận ngập ung lịch sử xảy ra bit đầu từ ngày 9/XI/I984. Mưa kéo dải nhiều ngày <small>nhưng không liên tục, lượng mưa 2 ngày lớn nỉ</small> Ất đạt tới 515 mm. Tổng lượng mưa toàn tận đo được 614.4 mm và cường độ mưa lớn nhất là 137 mm/giở. Trận mưa đã làm cho 45% điện tích tồn thành phố bị ngập ding. Độ sâu ngập ting phổ biển 30 - 50 em, có nơi ngập sâu rên 1m, Thai gian ngập kéo di 7 8 ngày làm tê lit nhiều hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội, các phương tiện giao thơng bị đình trệ kể cả sân bay quốc tổ Nội Bai, Theo tính tốn thn suất trận mưa này có chu kỳ lặp li 300 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>‘Trin mưa vừa đến mưa to trên diện rộng xảy ra vio ngày 17 đến 24/VIU/1997 làmnhiễu vùng dân cư ở nội thành có cốt cao độ từ 5.4 đến 6,5 m bi ngập ứng nặng nÈ</small>

như: khu vue Giáp Bat, bến xe phía Nam, khu Tân Mai, tập thể Kim Liên, Ngọc <small>Khánh ,Văn Chương v.v</small>

“Trong thời gian từ ngày 01 đến 03/VII/2001 ở Hà Nội đã xảy ra mưa lớn. Đêm ngày 1 và rạng sáng 02/VIIL trận mưa diễn ra liên tục trong vòng hơn 06 giờ đồng hỗ gây <small>ngập ứng ở hơn 70 điểm, độ sau ngập phổ biển 05 - 1 m. Khi lượng nước ngập còn</small> chưa kip tiêu thoát chi đêm ngày 02 sing ngày 03/VIN một trận mưa lớn li trút xuống <small>Hà Nội làm cho tình trạng ngập úng càng trở nên nghiêm trọng hơn. Lượng mưa đo.</small> cđược hơn 207 mm, Theo thống ké sơ bộ đến hết ngày 03 trên toàn địa bàn thành phố <small>Hà Nội có tới gần 100 điểm bị ngập, có nơi độ sâu ngập tới</small>

Nguyễn Khuyến, Nguyễn Lương Bằng, Tôn Đức Thắng, khu Thành Công v.v... Do tình trạng ngập «ng có tính chit cục bộ như vậy nên hầu hét mọi hoạt động rong thành <small>ip xỉ Im như phố</small>

<small>phổ đều bị ngưng trệ đặc biệt là hệ thing phương tiện giao thông.</small>

‘Theo thống kê từ năm 2001 đến năm 2006, trên lưu vực sông Nhuệ mưa lớn gây ngập, ứng đã làm thiệt hại 11.690 ha điện tích gieo cấy, trong đó diện tích bị giảm nang suất <small>là 7.369 ha, Năm 2005 di</small> ng lớn chiếm 40% di <small>ch canh tác, nim 2006 mặc</small> da điện tích Ging bé nhưng mực nước trên sơng Nhuệ phía trên Hà Đơng rất lon: mực

<small>nước tại Hà Đông ngày 21/VII/2006 là 5,67m (5,9m - cao độ sông Nhuệ). Khu vực.</small>

trên Hà Đông nhiều đoạn bi de dos trần bờ. Trước tỉnh hình đó đã phải dùng các biện

<small>pháp dùng bom ra sông Nhuệ và mở cổng Thanh Liệt tiêu ngược vào nội thành Hà Nộiđể trạm bom Yên Sở hỗ tro (từ 19h ngày 20-19h ngày 21).</small>

‘rn mưa lich xảy ra vào tháng XI/200 với tổng lượng mưa phổ biến từ 350 - 550 mm đã gây nên tinh trạng ngập ứng lớn, kéo dài tại Hà Nội, lầm thiệt hại về kính tế lên đến 3 000 tỷ đồng. Trong đó, số người chất là 22 người: số hộ dân phải di dồi lên <small>13.982 hộ; tổng s n tích lúa, hoa màu, cây cơng nghiệp bị ngập úng là 78.665</small> ha và mit trắng là 58.074ha; tổng số

<small>tích ni trồng thủy sản bị vỡ à 13.402ha làm thit hại 46,820 tắn. Ngồi ra, cịn thiệtim bị chết là 6193 con: diệnrâu bò, lợn và gia</small>

<small>hại rit lớn về hệ thống thông tin liên lạc, đường giao thông, các phương tiện giao</small> thông, các thế bị tang máy móc bị hư hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Dưới đây là bàng thống kế một số thiệt hại chính trén địa bàn thành phổ trong trận là <small>lịch sử xảy ra vào thing 11 năm 2008</small>

Bảng 1.4, Thống kệ tinh hình ứng trên tồn thành phổ Hà Nội tháng 11 năm 2008

Loại thiệt hại Hạng mục Đơn vị bài

<small>Trạm biển áp, iển thé hong efi 1</small>

<small>Tổng diện tích lúa bing. ngập | — hà 277</small> Diện tích ao, hồ nuôi tôm cá vỡ. ha 13.402 THUY SAN C4, tôm bị mắt tấn 46.820

Tau thuyền chim mắt chide

Ước tổng thiệt hại wading | 3000

<small>“Nguôn: Báo cáo 48/BC-UBND ngày 14/11/2008 của Ủy ban Nhân dân tiành phổ Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>1.42. Hiện trạng ngập lạt của khu vực nghiên cứu</small>

<small>Nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội, Quận Cầu giấy cũng chịu nhiễu ảnh hưởng do</small>

ngập Iv. Theo người dân sinh sng trên quận Cầu Giấy cho biết, sau cơn mưa lớn vào khoảng 22h20 tối ngày 29/4/2019 nước đã bắt đầu dâng lên, trần vio trong nhiễu nhà. <small>Những hộ dân sinh s</small>

<a mấy bơm để bơm nước từ trong nhà ra, khiển cuộc sống của rt nhỉ

ống noi đây phải kè, tắt nước ra bên ngoài, nhiều người sử dụng, <small>hộ dân tại đâybị dio lộn. Người dan cho biết nước ngập quá đầu gồi, tràn cả vào nhà. Tại ngõ 99 phố</small>

Hoa Bing, nước ngập kéo dài gin 100 m, sâu 35 em. Tại ngõ 35, nước ngập sâu 30

<small>cm. Ngõ 90 phố Hoa Bằng ngập cao đến nữa mét chỉ ong 30 phút khiến nước tràn hết</small>

sả vào nhà dân, Tinh rạng ngập nước bắt đầu từ trận mưa đêm 29/4 và tp tục ngập <small>năng sau trận mưa sing 30/04. Khu vực này thường xun bị ngập lạt khỉ có mưa</small> lớn. Bởi vì địa hình tương đối thấp và bị chìm ở giữa. Trong khi đó hệ thống thốt <small>nước cơng cộng nhỏ và từ khi UBND phường n Hịa tơn nén đường hồi thing12/2018 nước cổng thoát rit chậm nên đến tận 9h sáng ngày 30/04/2019 khu vực nàyvẫn ngập nặng. Xi nghiệp thốt nước đã cử cơng nhân ra đặt biển báo và đồng mấy</small> bơm đưa nước xuống hệ thống cổng gần đó. Tuy nhiên, người dân cho biét nước rit rit châm do đoạn cơng trình mới làm đang bịt một phẫn cổng

Hình 1.3. Hình ảnh ngập lựt tuyển phổ Hoa Bằng trận mưa 03/08/2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Do ảnh hưởng của cơn bão số 3, từ 1/8/2019 đến ngày 4/8/2019, ở Bắc Bộ và

<small>mưa to đến rất to (tổng lượng mưa phổ biến 100 - 300mm/dgt. Ngập sâu nhất là phố</small>

Hoa Bằng (Cầu Giấy). Con phổ dài 550m, rộng Sm, bị ngập từ 9h sáng, chỗ ngập sâu nhất là I00em. Nước rút được một lúc lại ding cao do mưa to. Đến 18h ngày 3/8/2019, trời ngớt mưa, đường vẫn ngập khoảng 50cm. Tại ngõ 35 phố Hoa Bằng, người đi bộ men theo bậc cửa của những ngôi nha dé tim đường v. Nước ngập vào nhà quá nữa xe

<small>máy, nhiều hộ gia đình di chuyển đồ đạc lên trên cao hoặc tam lánh chờ nước rút. Là</small>

một trong những khu vực tring nhất của quận Cậu Giấy, phố Hoa Bằng thường xuyên <small>ngập,. Tuy nhiên, người dân cho biết kể từ sau vụ lụt năm 2008, mưa to chỉ gây ngập,2:3 tiếng chứ không ngập lâu như lẫn này.</small>

1.5 Hign trạng hệ thống tiêu thoát nước Hà Nội và khu vực nghiên cứu.

Những năm gần đây, tốc độ đơ thị hóa trên địa bàn Hà Nội diễn ra nhanh chóng, với việc hình thành nhiễu khu đô thi mới, khu công nghiệp tập trung, kéo theo sự gia ting

<small>dan số. Tuy nhiên, sự đầu tư các cơng trình hạ ting thốt nước chưa theo kịp tốc độ</small>

phat triển và mở rộng của Thủ đỏ, cộng với diễn biển thời tiết phức tạp đặt ra nhiều.

<small>thách thức cho cơng tác thối nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

ng thoát nước (IITTN) vùng đồ thị là một hệ thống hỗn hop đồng bộ bao gồm <small>các cổng, kênh mương, hd nội đơ, các sơng thốt nước ngoại thành và các trạm bơmtiêu cục bộ và đầu mối đảm nhận việc iêu thốt nước mưa đơ thị và vùng nơng nghiệpvới các hệ số tiêu khác nhau.</small>

<small>Sau hai giai đoạn Dự án thốt nước Ha Nội, hiện nay hồn chỉnh được HTTN mưa khu.</small>

<small>sông Sét và sông Kim Ngưu vớivực nội thành thuộc lưu vực sông Tô Lich, sông Li</small>

<small>diện tích 77.5kkm2 (gồm các qn Ba Đình, Hồn Kiếm, Đồng Đa, Hai Bà Trưng,</small>

Hoàng Mai, Tây Hỗ và một phin các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân). Hệ thống này có <small>thể giải quyết được tình trang ứng ngập cho những trận mưa có cường độ 300mnv2ngày</small>

Đối với khu vực phía tây thành phổ (TP) như: các quận Hà Đông, Nam Từ Liêm, Bắc Tir Liêm... vẫn bị ứng ngập sâu, tiêu thốt chậm là do nằm ngồi phạm vi Dự án thốt

<small>‘Tai lưu vue Tả Nhuệ (điện tích khoảng 52km2), mặc dù có nhiễu khu đơ thị mới hiệndại, nhưng hệ thống thoát nước chưa được đầu tư xây dụng, két nối đồng bộ, chủ yếulà hình thức tự chảy the các kênh, mương ra sông Nhu. Hệ thống kênh mương này</small> vừa phải chống ing cho nông nghiệp vừa phục vụ tiêu thốt nước đơ thi, vì vậy, vào <small>mia mưa, khu vực này thường xây ra ngập dng do nước sơng NhuỆ ding cao, khơng</small> cịn khả năng tiếp nhận nước mưa từ đô thị,

<small>Hệ t</small> ống tiêu úng khu vực ngoại thành Hà Nội được chia thành 3 vùng: Hữu sơng <small>|. có 267 tram bơm chun tiêu, 344 trạm.</small>

<small>nh.iy, tả sơng Đây và vùng phía Bắc Hà Nị</small>

bom tiêu kết họp tưới và hệ thông Kénh mương, cơng nh trên

<small>Phần lớn các cơng trình được xây dựng cách đây hàng chục năm, phục vụ mục đíchtiêu Ging cho diện tích sản xuất nơng nghiệp, với hệ số tiêu từ 4,5 đến 5,5 L/A/ha. Sau.</small> trận ngập lụ lịch sử, từ năm 2008 đến nay, TP Hà Nội đã đầu tr hàng nghin tỷ đồng sửachữa, nâng cấp, xây mới cơng trình tiêu dng,

“Theo đánh giá của Sở NN&PTNT Hà Nội, 2017, hệ thống cơng tình thủy lợi hiện có

<small>trên địa bàn thành phố co bản bao đảm tới tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp, phịng</small>

chống là lạ và đời sống din sinh trong điều kiện thời tết điễn biển bình thường, với

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>lượng mưa dưới 150mm trong 3 ngày. Tuy nhiên, nếu lượng mưa từ 200mm đến300mm trong 3 ngày, ngoại thành Hà Nội sẽ ngập khoảng 32.345ha [6]</small>

<small>Tĩnh trạng ứng ngập TP Hà Nội ngày cing có xu thể gi lũng vi vay cần có những</small> phân tích đánh giá kịp thời các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp quản lý và ky thuật ngắn hạn cũng như lâu dai hạn chế tối đa tình trạng này.

Từ những tổng quan về khu vực nghiên cứu có thé đưa rà được những kết luận sau: <small>Khu vực nghiên cứu a khu vực có địa hình trung. trong kh đó do qu tỉnh đơ thị hóa</small>

<small>thành khu đơ thị, bê ơng hóa dhanh chống thành dng chảy</small> mạnh mẽ, nhiều khu vực canh tác trước đây đã bié

<small>tới nước mưa không thể thắm xuống đất mà tập tru</small>

mt mà hệ thống tiêu thốt nước khơng kip ci go và xây dụng. Dây là tác nhân quan <small>trọng ảnh hưởng đến nh hình ngập lt tn khu vực. Bên cạnh đó, trục iêu chính của</small> khu vực quận Cầu Giấy là sơng Tơ Lịch có độ dốc khá nhỏ, khả năng tiêu thoát nước. tự chiy rt chậm, hệ thống tiêu thoát nước mặc dù đã được cải thiện nhiễu trong những

<small>năm vữa qua, tuy nhiên cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra dẫn dén tình trạng ngậplụt vẫn chưa được cải thiện ding kể. Tác động của BĐKII đã gây nên các trận mưa.</small>

lịch sử, vượt thiết kế do vậy cũng khơng đảm bảo cho iêu thốt chung của toàn bộ hệ thống

<small>Vấn\ghiên cứu ngập lụt đã được nghiên cứu từ lâu trên thể giới cũng như ở Việt</small> Nam. Nhìn chung cách tiếp cận theo hướng mơ hình toán tỏ ra một hướng tiếp cận <small>hiệu quả. Trong các mơ hình to thơng dung ở Viết Nam hiện my, Mike Flood (MikeUrban + Mike ID + Mike 2D) fa một công cụ hữu hiệu Với khả năng lĩnh động, hiển</small> thị kết quả một cách trục quan. iệc áp dụng mơ hình tốn Mike Flood cho khu vực

<small>tắt khả thinghiên cứu</small>

Tir những lý do kể rên, luận văn tiến hành ứng dụng mơ hình tốn Mike Flood để

“M6 phéng ngập lụt quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp”

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THIẾT LẬP MƠ HÌNH CHO KHU 'VỰC NGHIÊN CUU

<small>2.1. Phân tích lựa chọn phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>"Để thực hiện các yêu cầu, luận văn đã sử dụng kết hop các phương pháp nghiên cứu</small> "khác nhau, cụ thé là phương pháp kế thừa, phương pháp điều tra thu thập và đánh giá, <small>phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp chuyên gia và phương pháp sử dụngcơng cụ mơ hình tốn, Nói cách khác luận văn đã kết hợp các phương pháp truyền</small>

thing và các phương pháp khoa học công nghệ hiện đại 2.1.1. Phương pháp kế thừa

Nghiên cứu iếp thu và sử dụng có chon lọc các kết quả nghiên cứu và thành tựu <small>khoa học công nghệ của các nghiên cứu trước đây cũng như tuân thủ theo các nội dung</small> trong các quyết định của thành phố Hà Nội về các vẫn để tiêu thốt nước đơ thị cũng tham khảo các quyết định vỀ quy hoạch tigu thoát nước của Quận Cầu Giấy cũng như.

<small>các sông liên quan</small>

2.12. Phương pháp điều tra thu thập và đánh giá

<small>Điều tra thu thập tài liệu, khảo sát và nghiên cứu thực 1, phân tích đánh giá va tổnghợp tai liệu để từ đó rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng vào thực tiễn.Dựa trên các thông t „số iệu và dữ liệu điều tra, chúng tôi sẽ tiến hành xây dựng cácmơ hình tốn phục vụ cho việc tính tốn mơ phịng</small>

<small>2.1.3. Phương pháp phân tích tổng hợp</small>

<small>Việc nghiên cứu tiêu thốt nước có liên quan đến nhiều yếu tổ như kỹ thật, kin Ế,</small>

xã hội... cổ tác động rộng ri đến cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực luận văn <small>cũng như định hướng các chiến lược và biện pháp trong quản lý tiều thoát nước của</small> sắc cấp. Vì vậy, việc phân tích tổng hợp là cần thết đổi với nghiền cửu này

<small>2.14. Phương pháp chuyên</small>

Chuyên gia là những nhà nghiên cửu, nhà Khoa học cổ nhiễu cơng hình nghiên cứu và kinh nghiệm trong việc tiêu thốt nước đơ thị, những ý kiến đồng gop của họ rit <small>«qu báu rong việc đưa ra các giải php, phương án, hướng nghiên cứu...rong vin để</small> ngập Ging đồ thị, Các phương án ga thoát cũng như các kết quả inh tốn mơ phịng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tiêu thoát sẽ được xem sét trao đổi nhằm tìm ra ác giải pháp thích hợp cho việc tiêu <small>thoát nước của quận Cầu Giấy</small>

<small>2.15. Phương pháp sử dụng mơ hình tốn</small>

<small>Cũng với sự phát iển mạnh me của khoa học máy tính, các mơ hình tốn ngày</small>

<small>cảng được phát triển và không ngừng được áp dụng trong các tính tốn mơ phỏng khác.</small>

<small>nhau nói chung và ứng dụng các mơ hình tốn vào nghiên cửu tiêu thốt nước và đánhiá kiểm tra các để xuất công nghệ bằng mơ hình tốn (bay cịn gọi là phần mềm) cũngkhông phái là một ngoại lệ và là yêu cầuin thiết bởi mồ hình tốn có những thể mạnhtrong việ giải quyết các bài toán hệ thống, mạng lưới, cho phép đánh giá tính khả thí</small> của các biện pháp nhằm giảm thiêu dng ngập trong các khu 46 thi, đồng thời cho phép ảnh giá khả năng của các cơng nghệ xử lý nước thải. Có rit nhiễu mơ hình tốn khác <small>nhan có thể sử dụng cho các nhiệm vụ tinh tốn mơ phỏng ngập ng và tiếu thốt rongcác khu đơ thị, nỗi bật trong số đó có thể kể đến là mơ hình SW! IM và họ mơ hình</small>

<small>Như đã tình bảy ở trên, có nhiều mơ hình tốn khác nhau như m hình</small> SWMM, họ mơ hình MIKE có thể được sử dụng để mơ phỏng chế độ thuỷ động lực <small>trên các hệ thống sông, kênh, rạch của khu đô thi. Tuy nhiên, trong số các mơ hình kểtrên, họ mơ hình MIKE ngày càng được sử dụng rộng rãi, đã và dang trở thành một</small> cơng cụ tính tốn mang tính hiệu quả cao, với nhiều tính năng vượt trội bởi (1) sự kết <small>hợp đồng bộ nhiều module cho phép người dùng thục hiện các tính tốn mơ phỏngkhác nhau nhằm đáp ứng yêu edu phức tạp của các bài toán thực tế và (2) dễ dàng sửdụng cũng như phù hợp với các điều kiện về cơ sở dữu hiện có tiên các lưu vực.</small>

<small>“Tại Việt Nam, họ mơ hình MIKE đã và đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều cơquan nghiên cứu về tải nguyên nước ở các bộ ngành khác nhau. Mặt khác mơ hình</small>

<small>văn này lựa chọn sử dụng họ mơ hình MIKE với các mơ hình thành phần là mơ hìnhthủy văn mơ hình thủy văn đơ thị MIKE URBAN, mơ hình thuỷ lực một chiều (MIKE11), mơ hình thuỷ lực bai chiều (MIKE 21), mơ hình kết nối một và hai chiều mơphỏng q trình ngập ting theo không gian (MIKE FLOOD) và MIKE URBAN để</small> thực hiện các u cầu về tính tốn vé thuỷ văn, thuỷ lực, mơ phóng ngập lụt và khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>năng tiêu thoát của hệ thống tiêu thốt nước trong khu đơ thị nghiên cứu. Các thơng tinco bản về các mơ hình nêu trên lẫn lượt sẽ được giới thiệu trong các nội dung tiếptheo.</small>

<small>Các mô hình tốn được sử dung tong các tính tốn của luận văn là họ mơ hình</small> MIKE, trong đó bao gồm các module khác nhau như: mơ hình thủy văn đơ thị MIKE, <small>URBAN, mé hình thủy lực một chiều MIKE 11, mơ hình thủy lực hai chiều MIKE 21,kết nỗi giữa mơ hình thủy lực một và hai chiều mơ hình MIKE FLOOD. Thơng tin</small>

tổng quất chung cũng như khả năng ứng dụng của các mơ hình nêu rên <small>.được giới thiệu trong các nội dung tiếp theo.</small>

<small>2.2. Cơ sử khoa học</small>

<small>"Hình 2.1 là sơ đồ tổng quát thể hiện cơ sở khoa học của phương pháp nghiên cứu trongluận văn. Đểhành nghiên cứu, tiến hành thu thập các loại số liệu trong khu vực.</small> nghiên cứu. Các số liệu bao gồm, số liệu mưa của một số trận mưa lớn gây ngập lụt. Do quá trinh phát triển với tốc độ nên thời điễm các trận mưa thu thập cần phải gin

<small>nhau để đảm bảo hiện trang khu vực không thay đổi quá nhiều. Từ lý do hai trần mưangày cuỗi thing 4 và đầu thing E năm 2019 được thu thập làm đầu vào cho mơ hình."ĐỂ tiền hành thiết lập mơ hình, các ố liệu vỀ hệ thống cổng thoát nước tong khu vực</small>

đđã được thu thập. Các thông tin này bao gm vị t các ga thu nước, đường kính cổng. <small>đường kính hồ g:</small>

của khu vực nghiên cứu cũng đã được thu thập, Để tiền hành kiểm định mơ hình tốn, <small>cao trình mặt, cao trình đáy hồ ga... Bên cạnh đó, địa hình 1:10000</small>

vt li tương ứng với các trận lũ trên cũng được nghiên cứu th thập. Để tiễn hành mơ <small>phịng mức độ ngập lụt trong khu vực nghiên cứu, mô hình MIKE FLOOD được sử</small> dụng để tính tốn. Đây là sự kết hợp gia hai mơ hình MIKE URBAN và MIKE 2D. <small>EM. Trong nghiền cứu này mơ hình 1 chiều MIKE URBAN được sử dụng để mơ</small> phịng q tình thủy lực tong hệ thống cổng. Mơ hình MIKE URBAN hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa các mơ hình thủy văn và mơ hình thủy lực. Mơ hình thủy văn sẽ

<small>tính tốn lượng nước hình thành nên dong chảy tại các ga thu nước từ mưa. Mơ hình.</small>

thủy lực sẽ đảm nhận việc diễn tốn đồng chảy trong hộ thống cổng. MIKE URBAN <small>thoát củađược kết hợp với MIKE 21 EM để diễn toán ngập lụt đô thị khi khả năng</small>

<small>ệ thống không đáp ứng lượng mưa trên lưu vực. Mơ hình 2 chiều được xây dựng từ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

những ô lưới chỉ iết có diện tích ir 1 đến 5m2. Sir dụng số iệu th thập cho trận mưa <small>từ 29/04/2019 đến 30/04/2019 để hiệu chỉnh mơ hình và trận mưa từ 01/08/2019 đến04/08/2019 để kiểm định mơ hình. Kết quả tính tốn sẽ được so sánh với các vết lĩthực đo để đảm bảo độ chính xác cho mơ hình. Sau khi mơ hình đã được hiệu chỉnh và</small>

<small>kiểm định để đảm bảo độ tin cậy, mô phỏng ngập lụt cho các kịch bản trong tương lai</small>

và đưa ra giải pháp giảm thiếu ngập lạt cho khu vực nghi ‘Thu thập số liệu địa Ỉ

hình, cơng trình —__ #ênlượng mưa...

"Thiết lập mơ hình mot Thiết lập mơ hình hai.

chiều-mike URBAN, | chiều-mike 21

2.3. Giới thiệu về mơ hình

<small>hồi thể hiện phương pháp nghiền cứu:</small>

<small>2.3.1. Mơ hình thủy văn đơ thị MIKE URBAN</small>

MIKE URBAN là phần mềm lập mơ bình nước đơ thị, khả dụng, độ linh hoạt

<small>cao, tính mỡ, được tích hợp với hệ thống GIS, sử dụng mơ hình tính tốn hiệu quả dnđịnh va tin cậy về khoa học. MIKE URBAN có thể tinh tốn và mơ phỏng tồn bộ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

mạng lưới nước trong thành ph bao gồm hệ thing cắp nước. hệ thẳng thoát nước mưa <small>và nước thi rong một hệ thống thoát thải sộp hoặc riêng biệt. Tương tự như mơ hìnhSWMM, mơ hình MIKE URBAN bao gồm nhiều module và gói quản lý dữ liệu khácnhau như: module quản lý mơ hình cơ sở dữ liệu GIS cho hệ thing đường tiêu thoát</small>

(bao gồm mạng lưới đường ống và các kênh/sông) và mạng lưới phân phối nước,

module mơ hình hồn chỉnh vỀ nước mưa và nước thải sử dụng SWMM, module mô ác module khác nhằm hỗ trợ và <small>hình mang chia nước hoàn chỉnh sử dụng EPANET,</small>

phù hợp với nbu cầu người sử dụng.

<small>Mơ hình MIKE URBAN hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa các mơ hình thủy văn vàmơ hình thủy lực. Mơ Hình thủy văn xh tốn lượng mưa tạo trên lưu vực bởi các</small> điều kiện biên như mưa. Mơ hình thủy lực trong hệ thổng tha nước sẽ tính tốn lượng nước vào và cho ra kết quả tực quan

<small>“rong nghiên cứu này sử dụng mô đun MIKE MOUSE bao gồm các mơ hình mưa ~</small>

<small>đồng chây và mơ hình mạng lưới thủy lự trong MIKE URBAN để tính tốn</small>

</div>

×