Vũ Thị Thuý Hằng
Kế toán 42a
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒ N THIỆN KẾ
TỐ N LƯU CHUYỂN HÀ NG HỐ XUẤT KHẨU TẠI
CƠNg TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀ NG XUẤT KHẨU
1. Sự cần thiết phảI hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Trong xu hướng tồn cầu hố như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã,
đang và sẽ còn tiếp nhận sự đầu tư cũng như tham gia kinh doanh với nước
ngoài. Điều này là cần thiết đối với nước nhỏ đang phát triển như Việt
Nam.
Khi tham gia vào thị trường Quốc tế, các doanh nghiệp địi hỏi phải có
sự hiểu biết và trình độ mới có thể đáp ứng được địi hỏi của q trình hội
nhập. Bên cạnh chính sách quản lý xuất khẩu, các doanh nghiệp cần có đội
ngũ kế tốn giỏi, năng động. Tuy nhiên, qua thực tế về các doanh nghiệp
trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và của Cơng ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu nói riêng, ta có thể thấy rằng cơng tác kế tốn cịn rất nhiều
thiếu sót, đặc biệt trong các doanh nghiệp Nhà nước: trình độ xử lý các
nghiệp vụ chưa cao, chưa đảm bảo đúng với Chuẩn mực kế toán không
những trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu mà ngay cả trong việc trong
việc xử lý hàng tồn kho, xác định kết quả tiêu thụ…
Như vậy, với sự yếu kém của kế tốn cũng như địi hỏi ngày càng
cao của kinh tế Thế giới, cơng tác kế tốn cần có sự hoàn thiện để đảm bảo
khi tham gia vào thị trường Quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam không phải
chịu thiệt thòi . Đồng thời cũng đảm bảo xác định đúng đắn kết quả hoạt
động kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
2. NHận xét và đánh giá chung
2.1.Về tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Sau 30 năm hình thành và phát triển, nhưng chỉ từ sau năm 1996, khi
đất nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường vận hành theo sự quản lý của Nhà nước, công ty
mới thực sự tạo ra được chỗ đứng trên thị trường.
1
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
Sau khi có sự đầu tư, sản phẩm của cơng ty có sự thay đổi đáng kinh
ngạc về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng nên được khách hàng quan tâm, tạo
ra những cơ hội kinh doanh mới và việc kí kết hợp đồng một cách nhanh
chóng có hiệu quả cao. Cơng ty đã tạo ra cho bạn hàng sự tín nhiệm, lịng tin
tưởng chắc chắn vào phương thức làm ăn của công ty. Công ty đã thiết lập
được mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ với các khách hàng trên thị trường
Đài Loan, Nhật bản, Trung Quốc, Nga, Mỹ...
Bên cạnh đó, cơng ty là một daonh nghiệp Nhà nước có quy mơ lớn
về ngành nghề kinh doanh nên có thể đảm bảo thực hiện các hợp đồng có
giá trị kinh tế cao. Hệ thống xí nghiệp sản xuất gỗ truyền thống thành viên
của công ty đã được trang bị máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ chế
biến khá hiện đại, với đội ngũ công nhân đông đảo và tương đối lành nghề.
Và đặc biệt cơng ty có sự ưu đãi đặc biệt từ phía Nhà nước thơng qua việc
cấp hạn ngạch xuất khẩu cho công ty nên việc làm thủ tục thông quan để
xuất khẩu các sản phẩm gỗ của công ty diễn ra rất thuận lợi.
Ngoài những thành tựu đã đạt được, cơng ty cịn có những khó khăn
sau: Các đơn vị sản xuất trong công ty hầu hết chỉ chú trọng đến công tác sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng đã được đặt hàng trước, do vậy sản xuất
còn mang tính nhỏ lẻ, chắp vá và đơn chiếc, hoạt động sản xuất của các
đơn vị mang tính thụ động cao. Một số xí nghiệp sản xt cịn chưa được
trang bị hiện đại, công nghệ chế biến thấp nên sản phẩm chưa có trình độ
tinh xảo, chính xác, và do vậy chưa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu tiêu
dùng trong nước và nước ngồi. Cơng ty chưa mạnh dạn đầu tư chiều sâu,
chưa tìm kiếm được mặt hàng sản xuất có tính bền vững, lâu dài, chưa
chủ động được trong cơng tác kế hoạch. Do tình hình thời tiết có nhiều
biến động theo hướng bất lợi, nên nguồn nguyên vật liệu gỗ của cơng ty bị
hạn chế, việc tìm kiếm nguồn ngun liệu rất khó khăn, ảnh hưởng đến
quy trình sản xuát của công ty, ảnh hưởng đến kế hoạch giảm giá thành của
sản phẩm.
Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động sản của công ty:
2
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
•- Một số ngun nhân khách quan tác động đến chất lượng sản phẩm:
khí hậu Việt Nam có độ ẩm tương đối cao nên sản phẩm dễ bị ẩm mốc,
khiến cho chất lượng giảm xuống nhiều.
•- Trong q trình vận chuyển, các sản phẩm gỗ trang trí nội thất, và
hàng thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty được đóng gói dưới hình thức rất đơn
giản là trong nilơng, hoặc bỏ khơng vì chúng là những sản phẩm cồng kềnh.
Vì vậy sản phẩm cũng bị ảnh hưởng khi vận chuyển.
•- Tìm kiếm khách hàng: do cơng ty có ít thơng tin c ập nhật về tình
hình biến động của thị trường thế giới, những thay đổi về giá cả, về cung
cầu, kĩ thuật chế biến... trên thế giới nên ảnh hưởng đến việc mở rộng thị
trường, ảnh hưởng đến kí kết hợp đồng.
•
2.2. Về cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty.
Trước tiên, việc thực hiện sửa đổi cơ chế quản lý nội bộ đã cho phép
vừa quản lý tập trung thống nhất trong tồn cơng ty, lại vừa phát huy tối đa
nguồn lực, tính năng động sáng tạo.
Năm 1999, việc hợp nhất 2 phòng: phòng KDXNK I và phòng KDXNK
II thành phòng KH-KDXNK đă khắc phục được tình trạng chồng chéo về
chức năng, thống nhất quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong cơng ty. Tiếp
đó, cơng ty thực hiện nhiều biện pháp nhằm đa dạng hoá mặt hàng xuất
khẩu, mở rộng thị trường ra khu vực và trên thế giới, kết hợp hoạt động
xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu, vừa phục vụ nhu cầu trong nước, vừa
hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, nâng cao tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Thêm vào đó, với chủ trương mở rộng địa bàn hoạt động, cơng ty đã
thành lập các chi nhánh mới: phía Nam có Thành phố Hồ Chí Minh, phía
Bắc có chi nhánh Hà Giang, chi nhánh Móng Cái- Quảng Ninh. Từ các chi
nhánh này dần dần hình thành mạng lưới gồm nhiều đầu mối kinh doanh
rất cần thiết trong việc tìm kiếm nguồn hàng và thị trường hoạt động. Trừ
chi nhánh mới Hà Giang mới đi vào hoạt động, các chi nhánh còn lại đã dần
ổn định và bước đầu kinh doanh có lãi, đặc biệt là chi nhánh Thành phố Hồ
3
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
Chí Minh thời gian qua đã có những đóng góp rất lớn vào việc hồn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Các thành tích đạt được mới cho thấy sự phát triển bước đầu về quy
mơ, cịn về mặt chất lượng của sản phẩm vẫn còn hạn chế:
- Mặt hàng truyền thống của công ty vẫn chưa thực sự phát huy được
thế mạnh do chất lượng chưa cao và giá cả hàng hoá cịn cao. Nguồn hàng
khơng thuận lợi trong thu mua, chủ yếu thu gom từ bên ngoài, do vậy ảnh
hưởng đến tính đồng đều của chất lượng hàng hố, và kinh doanh bị thụ
động. Do gỗ phải nhập khẩu từ bên ngồi nên giá cả hàng hố cũng cao,
làm cho kế hoạch hạ giá thành bị ảnh hưởng.
- Mặc dù nguồn vốn kinh doanh có tăng lên do tích luỹ nhưng còn
chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là các chi nhánh với số vốn được cấp
không đáng kể nên phải tự huy động từ nguồn vốn tín dụng. Vì vậy kết quả
kinh doanh giảm một phần do phân bổ lãi vay.
2.3. Về cơng tác tổ chức kế tốn tại cơng ty.
•
Từ năm 1999, thích hợp với việc thực hiện cơ chế khoán nội
bộ, bộ máy kế toán được tổ chức phân cấp rất rõ ràng, phù hợp với hoạt
động của cơng ty. Các đơn vị có doanh thu đều phải tự hạch toán đầu vào,
đầu ra và xác định kết quả kinh doanh. Sự phân cấp này tạo điều kiện cho
các đơn vị có khả năng nắm bắt thơng tin chính xác, sát thực về tình hình
kinh doanh tại đơn vị mình, khuyến khích họ có các biện pháp thúc đẩy quá
trình kinh doanh, khắc phục tình trạng trì trệ, trông chờ ỷ lại vào công ty.
Tuy nhiên, việc quản lý vẫn đảm bảo tính tập trung thống nhất do các
bộ phận kế toán tại các đơn vị vẫn phải tuân theo sự chỉ đạo thống nhất từ
kế toán trưởng.
Về mặt nhân sự, công ty tổ chức tinh giảm gọn nhẹ, phù hợp với quy
mơ của các đơn vị. Trình độ chun mơn của các bộ kế tốn khác đồng đều,
khối lượng công việc được phân công rõ ràng và hợp lý.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số mặt hạn chế như: sổ sách kế tốn tại các
đơn vị đơi khi còn chưa được tổ chức, thiết kế một cách khoa học, thống
4
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
nhất gây khó khăn cho việc kiểm tra, đối chiếu. Tình trạng chứng từ khơng
được đánh số thứ tự trước, ghi không đúng quy cách phải huỷ bỏ cịn khá
phổ biến. Cơng tác hướng dẫn và kiểm tra hạch tốn kế tốn trong cơng ty
cịn bị bng lỏng. Cơng việc hạch tốn cịn khá thủ cơng. Mặc dù đã cài đặt
kế tốn máy song do trình độ sử dụng máy vi tính của nhân viên kế tốn cịn
hạn chế, làm ảnh hưởng đến việc áp dụng kế tốn vào máy tính.
2.4.Về kế tốn lưu chuyển hàng hố xuất khẩu của cơng ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu.
* Về việc lựa chọn phương pháp tính giá vốn.
Hiện nay cơng ty đang sử dụng phương pháp thực tế đích danh để
hạch tốn giá vốn hàng hoá, sản phẩm bán ra. Phương pháp này là phù hợp,
vì sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chủ yếu được xuất khẩu theo đơn
đặt hàng.
* Về việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu.
Công ty xác định doanh thu tại thời điểm nhận giấy báo Có của Ngân
hàng. Như vậy thời điểm ghi nhận doanh thu là không chính xác, vì theo
chuẩn mực kế tốn Việt Nam, doanh thu được ghi nhận khi khi hàng hoá
được giao cho khách hàng và khách hàng thanh toán ho ặc chấp nhận thanh
toán. Như vậy việc hạch toán này ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu
của cơng ty, vì doanh thu chịu ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá.
*. Về chi phí thu mua.
Cơng ty phản ánh chi phí thu mua vào giá gốc của từng lơ hàng. Theo
đó, kế tốn cơng ty tổng hợp tồn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thu
mua và phản ánh vào giá gốc của từng lơ hàng. Chi phí thu mua được mở
riêng để theo dõi riêng cho từng nghiệp vụ thu mua.
Hàng hố của cơng ty khi bán ra thị trường thường được bán theo
đơn đặt hàng, chính vì vậy hàng thường được thu mua đơn lẻ theo từng
loại mặt hàng để xuất khẩu, nên việc hạch tốn này là chính xác vì phản
ánh đúng giá vốn của từng lơ hàng, và việc tập hợp cũng dễ dàng. Cũng do
5
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
vậy mà cơng việc kế tốn cũng dễ dàng, đỡ vất vả do khơng cần phải phân
bổ chi phí thu mua cho hàng hố phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, trong q trình hạch tốn, kế tốn khơng có sổ phản ánh
riêng cho từng mặt hàng thu mua, mà chỉ tập hợp trên tài khoản riêng
(TK’641), nên việc kiểm tra, đối chiếu gặp khi cần thiết gặp khó khăn. Và
việc sử dụng tài khoản riêng như vậy là không khoa học.
* Về sử dụng tài khoản.
Hiện nay, công ty đang sử dụng tài khoản TK’611 để hạch toán các
nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu.
Việc sử dụng TK’611 “Mua hàng” là không đúng theo quy định của
chế độ kế tốn. Vì tài khoản này chỉ được sử dụng khi doanh nghiệp áp
dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Trong thực
tế, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường
xuyên. Vì các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập hàng hoá đều được phản
ánh, theo dõi cập nhật trên sổ sách liên quan. Giá xuất kho là giá thực tế
đích danh (giá không áp dụng trong Kiểm kê định kỳ). Và giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ được xác định trên cơ sở hàng tồn kho tồn đầu kỳ, giá trị hàng
nhập xuất trong kỳ. Với cách phản ánh hàng tồn kho như vậy, chứng tỏ công
ty áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên .
Hơn nữa với viẹc sử dụng TK’611 để phản ánh, tạo ra sự khó khăn,
khó kiểm tra trong việc theo dõi hàng hoá mua vào, bán ra trong kỳ. Đó là vì:
- Bên Nợ TK’611: bao hàm cả hàng mua về nhập kho, hàng đang đi
đường, hàng tạm nhập tái xuất, hàng nhập sau gia cơng, chi phí thu mua.
- Bên Có TK’611: bao gồm giá vốn hàng xuất kho (hàng xuất bán qua
kho, và hàng xuất bán thẳng không qua kho trong trường hợp tạm nhập tái
xuất), hàng xuất đi gia công.
Như vậy, việc sử dụng TK’611 là khơng phù hợp địi hỏi doanh nghiệp
cần thay đổi.
* Về sổ sách.
Nói chung, để phù hợp với đặc trưng của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, và yêu cầu quản lý, việc sử dụng hệ thống sổ của doanh nghiệp được
6
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý Hằng
Kế toán 42a
lập ra là tương đối hợp lý, tuy rằng các sổ này không phù hợp với hệ thống
sổ Nhật ký-chứng từ.
Bên cạnh tính phù hợp của hệ thống sổ của công ty, hệ thống sổ của
doanh nghiệp có một số tồn tại sau:
- Việc kế toán lập Bảng kê hàng nhập kho và Nhập kho tạo ra sự
trùng lặp khi phản ánh giá trị hàng nhập.
- Kế tốn khơng có sổ sách riêng theo dõi riêng cho từng nghiệp vụ
xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Điều này gây khó khăn khi kế tốn tổng
hợp các hoạt động liên quan đến từng thị trường tiêu thụ để lập báo cáo.
- Kế tốn khơng có sổ theo dõi các hoạt động: xuất nhập hàng hố gia
cơng chế biến, hàng tạm nhập tái xuất, mà chỉ phản ánh trên Tài khoản 611,
lấy số tổng cộng để vào các sổ liên quan.
*. Chi phí thu mua và chi phí bán hàng trong trường hợp tạm nhập
tái xuất.
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam, chi phí thu mua là chi phí liên
quan đến hàng mua về trước khi doanh nghiệp nhập kho hoặc trước khi xuất
bán thẳng; còn chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng
hố bán ra. Tuy nhiên, tại cơng ty, tồn bộ chi phí liên quan đến q trình từ
nhập hàng đến khi hàng giao cho bên mua thứ 3 đều được hạch toán vào
giá vốn hàng bán. Cách hạch tốn này là khơng chính xác, vì ch ỉ có chi phí
thu mua mới thuộc giá vốn hàng bán.
3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn lưu chuyển hàng hoá
xuất khẩu.
* Ý kiến 1: Về việc ghi nhận doanh thu.
- Kế toán phản ánh doanh thu hàng hoá bán ra ngay khi khách hàng
chấp nhận thanh tốn, đúng theo chuẩn mực kế tốn. Cịn việc phản ánh
chênh lệch tỷ giá do kế tốn phịng KT-TC ghi sổ, định khoản; tại phòng kinh
doanh chỉ phản ánh phải thu của cơng ty.
Vì nếu ghi nhận doanh thu khi nhận giấy báo Có dẫn đến việc lập
Bảng tổng hợp chữ T ( TK’131,TK’511) khơng chính xác.
7
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý Hằng
Kế toán 42a
Đồng thời việc khai báo doanh thu khơng chính xác khi nghiệp vụ xảy
ra sau thời điểm lập báo cáo quyết toán.
* Ý kiến 2: Về chi phí thu mua
Do hàng hố của cơng ty được bán theo đơn đặt hàng là chủ yếu, nên
công ty thu mua hàng đơn lẻ theo từng loại mặt hàng. Vì vậy, cơng ty nên
mở Sổ chi tiết mua hàng theo dõi đồng thời cả giá mua vào và chi phí thu
mua. Như vậy kế tốn sẽ đỡ mất cơng trong việc phân bổ chi phí thu mua
của hàng hoá mua vào.
Bảng được lập trên cơ sở Phiếu kê mua hàng và các hoá đơn chứng
từ liên quan.
Biểu 17
SỔ CHI TIẾT MUA HÀNG
Ngày....tháng....năm...
Tên sản phẩm: Thuỷ tinh pha lê
TK” 156
Stt Các khoản mục
1
2
3
Giámua hàng
Chi phí vận
chuyển
CP thuê kho bãi
Cộng
TK
ĐƯ
331
111
111
Các
Số
Chi phí
lượn Đơn giá
thu mua
g
400
115.000
khoản
giảm
Thành
tiền
trừ
300.000
150.000
450.000
400
46.000.000
300.000
150.000
46.450.000
Sổ chi tiết mua hàng được lập riêng cho từng nghiệp vụ thu mua, theo
dõi đồng thời lượng, đơn giá, chi phí thu mua.
Số lượng và đơn giá được ghi trên cơ sở Phiếu kê mua hàng.
Chi phí thu mua được ghi trên cơ sở các chứng từ đặc biệt, VD Biên
lai thu lệ phí hải quan.
8
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý Hằng
Kế toán 42a
Với cách ghi như vậy, ta có thể tập hợp tồn bộ chi phí phát sinh
trong q trình mua hàng hố,tạo điều kiện để kế tốn tính lại đơn giá
hàng mua một cách dễ dàng và chính xác nhất.
* Ý kiến 3: Về tài khoản.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là mặc dù các sản phẩm kinh
doanh đa dạng, song trong một kỳ kinh doanh, số lượng các hoạt động xuất
khẩu diễn ra không thường xuyên, và giá trị của lô hàng thường có giá trị
lớn, do vậy cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai
thường xuyên là hợp lý, thuận lợi cho kế tốn.
Và do vậy, cơng ty nên bỏ TK’611 và sử dụng các tài khoản khác phù
hợp với phương pháp kế toán đã lựa chọn.
Các tài khoản sử dụng như sau:
- TK’151: theo dõi cho hàng hố mua về cịn đang đi trên đường để
chuyển về kho.
- TK’152,153: theo dõi cho nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ.
- TK’154: theo dõi hàng xuất gia công chế biến.
- TK’156: theo dõi hàng hoá thu mua, xuất bán trong kỳ.
- TK’157: theo dõi cho hàng tạm nhập tái xuất.
* Ý kiến 4: Về sổ sách liên quan đến Bảng kê hàng nhập kho, Bảng
chi tiết gia công chế biến, Bảng chi tiết hàng tạm nhập tái xuất.
+ Bảng kê hàng nhập kho.
Như đã trình bày trong Kế tốn nhập lô hàng cá Hố ướp đá, ta thấy
rằng việc kế toán phản ánh đồng thời cả Thẻ kho và Bảng kê hàng hố nhập
kho là khơng cần thiết, sau khi đã lập Sổ chi tiết mua hàng. Do vậy, để thuận
lợi hon trong việc phản ánh chính xác,đầy đủ giá trị cũng như số lượng
hàng nhập kho trong kỳ, kế toán nên mở Bảng kê hàng hoá nhập kho theo
mẫu sau.
Bảng kê hàng nhập kho công ty nên mở riêng cho hàng hố và ngun
vật liệu, vì như vậy thuận lợi hơn khi kế toán hàng tiêu thụ.
9
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
Biểu 18
BẢNG KÊ HÀNG HỒ NHẬP KHO
Hàng hố
Chứng
Số dư đầu kỳ
Số
Ghi Nợ TK’611, ghi Có các tài khoản
lượn
SH NT
111
336
331
∑
g
1
1/4 Nhập thuỷ tinh pha lê 400
450.000
46.000.000 46.450.000
Diễn giải
từ
Cộng
Số liệu tổng cộng trên Bảng kê hàng nhập kho làm căn cứ để đối
chiếu với Bảng tổng hợp chữ T cuối kỳ.
Bảng kê hàng nhập kho theo dõi cả về số lượng và giá trị, với cách
thiết kế sổ như vậy cơng ty có thể bỏ đi Thẻ kho, giúp cho cơng tác kế tốn
nhẹ nhàng hơn.
Với kết cấu ghi tài khoản đối ứng như mẫu, giúp kế toán thuận lợi
trong việc vào Sơ đồ chữ T .
*Sổ chi tiết hàng gia công chế biến.
Để theo dõi riêng cho từng lô hàng đem gia công, công ty mở sổ chi
tiết theo dõi hàng gia công.
Kết cấu như sau:
Kế toán lập cột TKĐƯ để dẽ dàng hơn khi vào bảng kê chi quỹ,
Bảng kê công nợ và Bảng kê hàng nhập kho.
Số tổng cộng được làm căn cứ để vào Bảng tổng hợp hàng gia công.
Biểu 19
SỔ CHI TIẾT HÀNG GIA CÔNG CHẾ BIẾN
10
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý Hằng
Kế toán 42a
TKÀ154
TÊN SẢN PHẨM: TƯỢNG MỸ NGHỆ
Chứng từ
SH
NT
3/4
3/4
10/4
10/4
12/4
TK
ĐƯ
Diễn giải
152
111
chi phí vận chuyển
111
Tiền gia cơng
CP vận chuyển nhập kho 111
155
Nhập kho
Cộng
Xuất gỗ gia cơng
Số tiền
Có
Nợ
8.250.000
250.000
2.600.000
230.000
11.330.000
11.330.000 11.330.000
Biểu 20
BẢNG TỔNG HỢP HÀNG GIA CÔNG
Quý....
Tên sản phẩm
Đơn
Số
Thành
vị
NT
lượng
tiền
Cộng
* Về hàng tạm nhập tái xuất.
Để đảm bảo thuận lợi trong việc tho dõi giá trị hàng nhập khẩu và các
chi phí liên quan đến quá trình thu mua và xuất khẩu, kế toán nên mớor chi
tiết tạm nhập tái xuất theo dõi cho từng nghiệp vụ.
Biểu 21
11
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý Hằng
Kế toán 42a
SỔ CHI TIẾT TẠM NHẬP TÀI XUẤT
Tên sản phẩm
ĐV:
NT
Diễn giải
Đơn giá
Số lượng
Chi phí
thu mua
Chi phí
bán hàng
Cộng
Với cách thiết kế bảng như vậy công ty sẽ đảm bảo theo dõi đúng chi
phí mua hàng và chi phí bán hàng.
Chi phí mua hàng là tồn bộ các chi phí liên quan đến q trình mua
cho đến khi hàng được giao cho cơng ty.
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí liên quan từ khi hàng làm xong
thủ tục nhập khẩu cho đến khi hàng được giao đến nơi quy định cho khách
hàng nước ngồi.Vd: Chi phí vận chuyển từ cửa khẩu nhập (Hà Tiên) đến
cửa khẩu giao hàng (Thanh thuỷ).
* Ý kiến 5. Sổ sách liên quan đến tiêu thụ hàng xuất khẩu.
Về kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, kế toán nên giữ lại các sổ tổng hợp như cũ, vì các sổ này đã phản
ánh được giá vốn hàng bán và doanh thu hàng bán cũng như các chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó có thể xác định được lợi
nhuận kinh doanh.
Tuy nhiên, để có thể theo dõi được từng họat động tiêu thụ, theo dõi
chi tiết, tổng hợp hàng xuất khẩu, kế toán nên mở các sổ chi tiết theo dõi
cho từng nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, sản phẩm.
*Biểu 22
SỔ CHI TIẾT GIÀ VỐN HÀNG BÀN
Quý ...
Tên sản phẩm
12
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý Hằng
Chứng từ
SH NT
Kế toán 42a
Ghi Nợ TK’632,ghi Có các TK
156
331
...
∑
Diễn giải
Ghi chú
Cộng
Với cách sử dụng Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, ta có thể theo dõi
được giá trị hàng xuất bán trực tiếp, hàng xuất bán thẳng không qua kho.
*Biểu 23
SỔ CHI TIẾT BÀN HÀNG
Quý ...
Tên sản phẩm
CT
SH
Diễn giải
NT
TK
ĐƯ
Doanh thu
SL
ĐG
Cộng SPS
DT thuần
-GVHB
-Lãi gộp
13
Luận văn tốt nghiệp
TT
Các khoản giảm trừ Ghi
Thuế
chú
...
XNK
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
Biểu 24
BẢNG QUYẾT TỒN THƯƠNG VỤ XUẤT KHẨU
Quý...
NT
GS
Diễn giảI
SL
Ghi Nợ TK’911, ghiCó các TK
632
641
642
3333
...
Nợ TK’511
∑ Có TK’ 911
Tk’ 421
Nợ Có
Cộng
Với cách thiết kế sổ sách như vậy, sơ đồ hạch toán nguồn hàng xuất
khẩu được sửa lại như sau:
Sổ chi tiết mua hàngPhiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Các chứng từliên quanPhiếu xuất khoPhiếu chi...
Hoá đơn GTGTPhiếu chi...
Phiếu nhập kho
Bảng kê chi quỹ tiền mặt,Bảng kê công nợ với nhà cung cấp
Bảng kê hàng nhập kho
Sổ chi tiết hàng gia công
14
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ chữ TBáo cáo
BTH hàng gia công
Vũ Thị Thuý Hằng
Kế toán 42a
15
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
Như vậy ta có thể khái quát sơ đồ hạch toán như sau
Phiếu thuHoá đơn thương mại nhập khoHoá đơn thương mại...
Phiếu
SCT GVHBSCT TN-TX
SCT bán hàng công nợ khách hàngBK thu quỹ tiền mặt kê hàng xuất kho
bảng
BK
BTH bán hàng
Sổ theo dõi doanh thu
Bảng kê GVHB
Bảng quyết toán thương vụ xuất khẩu
16
Luận văn tốt nghiệp
Bảng tổng hợp GVHBBảng tổng hợp
TN-TX
Vũ Thị Th Hằng
Kế tốn 42a
KẾT LUẬN
Qua q trình nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng kế tốn lưu chuyển hàng
hố xuất khẩu tại cơng ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, một lần nữa giúp
em khẳng định kế toán lưu chuyển hàng hoá là nhiệm vụ trung tâm cơ bản trong
cơng tác tổ chức hạch tốn của các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh dịch vụ
thương mại. Trên cơ sở các số liệu do kế toán tổng hợp, nhà quản lý có thể đưa
ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hố
xuất khẩu diễn ra thuận lợi và có kết quả.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu của cả nước đã không ngừng
phát triển và đem lại những kết quả rất đáng khích lệ. Hồ mình vào xu thế đó,
cơng ty khơng ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Tuy nhiên kết quả đạt được
còn khiêm tốn nhưng đã góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và tình hình thực tế về kế toán lưu chuyển hàng
hoá xuất khẩu tại công ty và trên quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước em
đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hồn thiện nhằm giúp cho cơng tác kế
toán hạch toán dễ dàng hơn. Tuy nhiên đây mới chỉ là những ý kiến mang tính
đề xuất, mang tính tham khảo cho cơng ty nói riêng và cho những ai quan tâm
đến hoạt động xuất khẩu hàng hố nói chung, và với hy vọng các giải pháp này
góp phần nhỏ bé nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty, giúp cho công ty đạt
được những mục tiêu và chiến lược đề ra.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và trình độ
chun mơn cịn hạn chế, chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế,
rất mong được thầy cơ giáo bộ mơn và những ai có tâm huyết với hoạt động kinh
doanh xuất khẩu quan tâm góp ý, chỉ bảo chân thành.
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của cơ giáo Phạm Bích Chi, của các cơ chú, các anh chị trong phịng KT- TC, phịng
KH-KDXNK. Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo đã hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình. Đồng thời cháu(em) xin cảm ơn các cô chú(các anh chị) trong công ty đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho cháu(em) hoàn thành tốt nhất chuyên đề.
Em
17
Luận văn tốt nghiệp