Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

ql gd ttl cho trẻ 4 5 tuổi thông qua tổ chức cđshhn ở các trường mn huyện mường ảng tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 117 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ THỤC HÀ </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>MẦM NON HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ THỤC HÀ </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>MẦM NON HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC</b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: <small>TS. MAI TRUNG DŨNG</small> TS. <small>NGUYỄN QUỐC THÁI </small></b>

<b><small> </small></b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung thực, khách quan, khơng trùng lặp với các luận văn khác. Thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

<i> Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thục Hà </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin bày tỏ

<b>sự biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Trung Dũng và TS. Nguyễn Quốc Thái, các </b>

thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K29.

Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, ở các trường mầm non huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thơng tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.

<i><b>Xin chân thành cảm ơn! </b></i>

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thục Hà </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu... 3

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Các phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>Chương 1</b>: <b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤCTÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 4 -5 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨCCHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON ... 6 </b>

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ... 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 11

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ... 11

1.2.2. Tính tự lập, giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 -5 tuổi ở trường MN ... 12

1.2.3. Chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.4. Giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng

ngày ở trường mầm non ... 14

1.2.5. Quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 15

1.3. Những vấn đề cơ bản về tính tự lập và giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ... 15

1.3.1. Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non ... 15

1.3.2. Tính tự lập của trẻ 4 - 5 tuổi ... 16

1.3.3. Sự cần thiết của giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 20

1.3.4. Các thành tố của q trình giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 22

1.4. Quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 25

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 25

1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 25

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 31

1.5.1. Các yếu tố khách quan ... 31

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 32

Kết luận chương 1 ... 33

<b>Chương 2</b>: <b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤCTÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨCCHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NONHUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ... 35 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội và giáo dục mầm non của huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 35

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ... 35

2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non ... 36

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ... 38

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 38

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 38

2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ... 38

2.2.4. Phương pháp khảo sát ... 39

2.2.5. Thời gian khảo sát ... 39

2.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá ... 39

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ... 39

2.3.1. Thực trạng tính tự lập của trẻ 4 – 5 tuổi ở các trường mầm non huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 39

2.3.2. Thực trạng giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 41

2.3.3. Thực trạng quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non huyện Mường Ảng, tỉnh

<b>Chương 3</b>: <b>BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ... 65 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 65

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 65

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục ... 66

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 66

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ... 66

3.2. Biện pháp quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ... 67

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày .. 67

3.2.2. Xây dựng và hồn thiện cơng tác kế hoạch hố hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ... 70

3.2.3. Chỉ đạo tổ chức tích hợp, lồng ghép giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi đồng bộ trong mọi hoạt động của chế độ sinh hoạt hàng ngày ... 73

3.2.4. Tăng cường sử dụng các phương pháp thực hành, trải nghiệm vào giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày .. 75

3.2.5. Tổ chức xây dựng các tiêu chí bộ cơng cụ đánh giá tính tự lập cho trẻ mẫu giáo và sử dụng trong q trình chăm sóc và giáo dục trẻ ... 77

3.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình trẻ trong giáo dục tính tự lập cho trẻ ... 79

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 81

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ... 81

3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo nghiệm ... 81

3.4.2. Sự cần thiết của các giải pháp đề xuất ... 82

3.4.3. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ... 84

Kết luận chương 3 ... 85

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 87 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 90 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 43 Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông

qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 46 Bảng 2.3. Thực trạng PP, hình thức GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua tổ chức

CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 48 Bảng 2.4. Thực trạng hình thức GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua tổ chức

CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 50 Bảng 2.5. Thực trạng lập kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức

CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 52 Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức thực hiện GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông

qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 54 Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi

thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 57 Bảng 2.8. Thực trạng QL KT, ĐG kết quả GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông

qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng,tỉnh Điện Biên ... 58 Bảng 2.9. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL GD TTL cho trẻ 4 - 5

tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ... 60 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp QL đã đề xuất ... 82 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp QLđã đề xuất ... 84

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1. Nhận thức về sự cần thiết GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ... 41 Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp QL

đã đề xuất ... 83 Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp QL đã đề xuất .. 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ tư và một “thế giới phẳng” đang đặt ra những yêu cầu mới về nguồn nhân lực cho mọi quốc gia, dân tộc. Con người trong thế kỷ XXI khơng chỉ cần có kiến thức mà phải có các phẩm chất, KN, năng lực để sẵn sàng cho hội nhập quốc tế. Vì vậy, GD&ĐT phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu trên. UNESCO đã đề xướng mục tiêu học tập ở thế kỷ XXI là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định”. Đảng và nhà nước ta cũng đã và đang chỉ đạo quyết liệt đổi mới GD để đưa nền GD từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Trong đó, TTL là một trong những phẩm chất vơ cùng cần thiết giúp con người có khả năng suy nghĩ và hành động độc lập, chịu trách nhiệm với việc làm của mình và hịa nhập, thích nghi được với mọi mơi trường sống. Tuy nhiên, TTL khơng tự nhiên mà có, nó cần được hình thành và rèn luyện ngay từ những năm đầu đời. Vì vậy, GD TTL cho trẻ là một địi hỏi tất yếu của q trình GD ở trường MN. Q trình này cần có sự tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn của các nhà QL GD.

CĐSHHN ở trường MN là sự phân bổ các hoạt động trong một ngày ở trường MN của trẻ dựa trên những cơ sở khoa học, phù hợp với tâm, sinh lý trẻ. Trong CĐSHHN, trẻ được tổ chức theo các hoạt động đón, trả trẻ, ăn, ngủ, chơi, học, hoạt động theo ý thích/hoạt động góc,… Đây là một chu trình hoạt động lý tưởng để có thể tích hợp, lồng ghép GD TTL cho trẻ. Trẻ ở lứa tuổi 4 – 5 tuổi đã xuất hiện những nhu cầu rõ ràng về TL. GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua CĐSHHN giúp trẻ nhận thức được những hành vi TL trong các hoạt động thường ngày, thường xuyên rèn luyện được những KN TL phù hợp với từng lứa tuổi trong các hoạt động mang tính chu kỳ lặp đi lặp lại, đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành phát triển hồn thiện TTL trong cuộc sống sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong những năm qua, hoạt động GD TTL và QL GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi đã được các trường MN trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên quan tâm và thực hiện tích hợp, lồng ghép trong nhiều hoạt động ở trường MN. Tuy nhiên, hoạt động QL GD TTL cho trẻ thông qua tổ chức chế sinh hoạt hằng ngày còn nhiều hạn chế, bất cập. Nhiều GV còn chưa nhận thức đầy đủ về GD TTL cho trẻ, lúng túng, vướng mắc khi thực hiện các hoạt động GD TTL. Trẻ chưa được GD đầy đủ, hồn thiện về TTL. Về cơng tác QL, các nhà QL chưa coi trọng công tác xây dựng kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 -5 tuổi, quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện chưa có sự phân công, phân nhiệm cụ thể, việc theo dõi, hướng dẫn, KT, ĐG GV thực hiện hoạt động GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi còn hạn chế,... Vấn đề cấp thiết đặt ra cho đội ngũ CBQL ở các trường MN trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên là cần tìm ra các biện pháp QL khoa học, phù hợp thực tiễn để QL hoạt động GD TTL cho trẻ mẫu giáo. Xuất phát từ những lý do

<i><b>trên, tác giả lựa chọn đề tài “QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức </b></i>

<i><b>CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” làm đề tài </b></i>

nghiên cứu.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng hoạt động GD TTL và QL hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, luận văn đề xuất hệ thống biện pháp QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD KN sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN trên địa bàn huyện.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Biện pháp QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

<b>4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>

- Nội dung và địa bàn khảo sát:

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

- Khách thể khảo sát: 148 CBQL, GV ở các trường MN huyện Mường Ảng, Điện Biên.

- Thời gian: Tháng 11 năm 2022 đến tháng 05 năm 2023.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Hoạt động QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên hiện nay còn hạn chế và bất cập. Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN một cách khoa học, có tính khả thi và phù hợp với đặc điểm trẻ em và điều kiện thực tế ở các trường MN huyện Mường Ảng sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả QL GD TTL nói riêng và GD KN sống nói chung cho trẻ 4-5 tuổi ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN

6.2. ĐG thực trạng QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

6.3. Đề xuất một số biện pháp QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

<b>7. Các phương pháp nghiên cứu </b>

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các PP nghiên cứu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu </b></i>

Đây là PP nghiên cứu được sử dụng nhằm tổng hợp, tiếp thu một cách có chọn lọc các nguồn thơng tin khoa học hiện có trong các tài liệu khoa học đã được công bố. Trong khi nghiên cứu, đề tài đã sưu tầm, tổng hợp và phân tích nghiên cứu các loại sách, tư liệu như các văn kiện của Đảng và Nhà nước về công tác QL hoạt động, các quy định, văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, các loại sách, tạp chí, tài liệu khoa học có liên quan.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- PP điều tra bằng phiếu: Xây dựng mẫu phiếu điều tra khảo sát với các dạng câu hỏi đóng, mở nhằm ĐG thực trạng hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

- PP quan sát: quan sát các hoạt động GD GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên để góp phần xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.

- PP phỏng vấn: phỏng vấn sâu đối với CBQL, GV nhằm tìm hiểu hiện trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng và nguyên nhân của thực trạng. - Nghiên cứu sản phẩm nhằm tìm hiểu hoạt động và QL hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

- PP khảo nghiệm: được tiến hành với đối tượng CBQL và GV nhằm khẳng định tính cần thiết, khả thi và hiệu quả của các biện pháp QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

<i><b>7.3. Phương pháp tốn thống kê </b></i>

Sử dụng các cơng thức tốn thống kê như: tần suất, số trung bình cộng, hệ số tương quan... để xử lý số liệu trong quá trình điều tra, khảo sát nhằm lượng

<i><b>hoá kết quả nghiên cứu của luận văn. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

<b>nội dung luận văn trình bày trong ba chương như sau: </b>

<b>Chương 1. Cơ sở lý luận về QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ </b>

chức CĐSHHN ở trường MN.

<b>Chương 2. Thực trạng QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức </b>

CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

<b>Chương 3. Biện pháp QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức </b>

CĐSHHN ở các trường MN huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 4 -5 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

TTL là một phẩm chất tâm lý có vai trị quan trọng đối với mỗi con người trong suốt cuộc đời. Nó là yếu tố quyết định đến sự chủ động, tích cực của mỗi cá nhân. Vì vậy, trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu về TTL ở nhiều phương diện khác nhau.

Các nhóm tác giả người Nga như nhóm tác giả G.G. Alekseeva, S. Teplyuk, K.P. Kuzovkova, nhóm tác giả Yuri Serov, N.N. Bukina đã xem xét TTL trên các góc độ như tâm lý học, hay tiếp cận hành vi, và chỉ ra rằng, TTL là “một phẩm chất của nhân cách”, hay “một trạng thái hoạt động của cá nhân” [Dẫn theo 14; tr9].

<i>Các tác giả S.L. Rubinshtein, , E. M. Stepanova,.... “xem TTL như một trạng </i>

<i>thái hoạt động của cá nhân, được phát triển trên cơ sở là một hình thức mới của tự </i>

ý thức, là khả năng con người biết cố gắng để tự đặt ra và giải quyết những mục đích có ý nghĩa xã hội”. [Dẫn theo 14; tr9].

<i>Một số tác giả khác lại xem “TTL là khả năng hoạt động của cá nhân” (Dẫn </i>

theo [14; tr10]), đó là khả năng nắm vững kiến thức, khả năng độc lập trong tư duy và hành động, khả năng phán đoán, khả năng đặt ra nhiệm vụ mới và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.

Một số tác giả khác lại đi sâu nghiên cứu về quá trình hình thành và phát

<i><b>triển của TTL, cấu trúc của TTL như S.N.Teplyuk, A.A. Lyublinskaia, T.S. </b></i>

Borisov, G.N. Godina. S.N.Teplyuk, A.A. Liublinskaia đều khẳng định “TTL của con người được phát sinh, hình thành ngay từ những năm đầu đời và được củng cố, bồi dưỡng, rèn luyện nhờ sự hỗ trợ của người lớn. TTL của trẻ được hình thành và

<i><b>phát triển qua từng giai đoạn và được hoàn thiện dần”. [Dẫn theo 14, tr11]. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

T.S. Borisov, G.N. Godina xem xét cấu trúc của TTL bao gồm 4 yếu tố: “nhận thức, xúc cảm, tình cảm (thái độ) và hành vi” [Dẫn theo 14, tr11].

Các nghiên cứu trên đã nêu lên những vấn đề cơ bản về TTL như bản chất, sự hình thành và phát triển TTL, cấu trúc tâm lý của TTL, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển TTL của trẻ,…Và từ đó chỉ ra sự cần thiết phải GD TTL cho trẻ ngay từ lứa tuổi MN.

Nghiên cứu về GD TTL cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo, các nhà nghiên cứu M.V. Kharlamov, Z.V. Eliseeva cho rằng, cần có sự tác động của cả gia đình và trường MN trong việc hình thành TTL cho trẻ. Trong đó, tác động của GV trong tổ chức, hướng dẫn trẻ có tính chất định hướng cho GD TTL và môi trường GD MN là điều kiện, cơ sở tạo hứng thú cho trẻ cho trong quá trình GD TTL cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo.

<i>Tác giả Christie Burnett trong cuốn “Encouraging Independence In </i>

<i>Children” [38] đã cho rằng, trong GD TTL cho trẻ thì người lớn có vai trị vơ </i>

cùng quan trọng. Người lớn là người trao quyền cho trẻ tự quyết định, đồng thời là người hướng dẫn, hỗ trợ trẻ hành động [38].

Maria Montessori, nhà GD nổi tiếng người Ý đề cao GD TTL cho trẻ bằng việc để trẻ tự ra quyết định trong mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về quyết định đó, hạn chế tối đa sự tác động của người lớn vào quá trình trẻ hoạt động. Việc của người lớn là tạo cơ hội cho trẻ phát triển TTL bằng cách tạo ra môi trường GD phù hợp, thúc đẩy được trẻ hoạt động. Trong các nghiên cứu của mình, bà đều đặc biệt chú trọng đến những yếu tố về môi trường tâm lý và môi trường vật chất đối với sự phát triển TTL cho trẻ [Dẫn theo 32; tr76].

Tác giả Sugahara Yuko trong cuốn Cha mẹ Nhật dạy con TL đã nêu ra quan điểm: TTL là tiền đề, cơ sở cho một cuộc sống tốt đẹp và sự thành cơng của trẻ sau này. Gia đình là môi trường GD TTL quan trọng nhất cho trẻ. Thời điểm GD là thời điểm trẻ muốn làm mọi thứ. Vì vậy, cha mẹ phải đón nhận, tơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trọng, ở bên dõi theo, tạo môi trường tốt nhất cho MN ấy lớn lên khỏe mạnh. Cha mẹ đóng vai trị là “huấn luyện viên” chứ không “làm thay” trẻ.

<i>Tác giả Masaaki Yatagai trong cuốn Giúp con TL từ 0 - 6 tuổi cho rằng trong </i>

mỗi đứa trẻ ln có những hứng thú tiềm ẩn, việc của cha mẹ là khơi gợi cảm xúc, hứng thú học hỏi và tinh thần TL của trẻ để giúp trẻ tự tin trong cuộc sống.

<i>Tác giả Nishimura Hajime trong cuốn Cách người Nhật dạy con TL cũng </i>

có quan điểm tương tự. Nishimura Hajime cũng cho rằng, ngay từ nhỏ, cha mẹ nên quan tâm đến việc GD TTL cho trẻ bằng cách khích lệ để trẻ hứng thú, yêu thích việc tự thực hiện các việc đơn giản như vệ sinh cá nhân, ăn, ngủ,…

Vai trò của cha mẹ, phương pháp giáo dục TTL cho trẻ của cha mẹ còn

<i>được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến như Majorie Ingall trong cuốn Mẹ Do </i>

<i>Thái dạy con TL, Sun Yu Mei trong cuốn Mẹ Mỹ dạy con tự tin. </i>

Về vấn đề GD TTL cho trẻ thông qua CĐSHHN, các nhà nghiên cứu đã khẳng định vai trò của CĐSHHN trong việc GD TTL cho trẻ.

<i>Deborah Stewart trong cuốn “Our daily schedule in preschool” [39] đã </i>

cho rằng việc lặp đi lặp lại các hoạt động trong CĐSHHN của trẻ là điều kiện cho việc hình thành các thói quen, rèn luyện các KN của trẻ.

Theo Sheryl Cooper, trẻ được thực hành, trải nghiệm, rèn luyện TTL thông qua việc tổ chức CĐSHHN một cách thường xuyên, khoa học. [40].

CĐSHHN được coi là phương tiện để GD TTL cho trẻ. Thông qua chế độ sinh hạt hàng ngày, các nhà nghiên cứu cho rằng cần GD TTL ở những nội dung: Nhận thức về TTL, thái độ, cảm xúc và những hành vi cụ thể trong mỗi loại hình hoạt động của CĐSHHN.

Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu TTL, GD TTL cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo trên các phương diện khác nhau. Trong đó, việc sử dụng CĐSHHN như một phương tiện để GD TTL cho trẻ đã được đề cập. Những nghiên cứu đó là những căn cứ, cơ sở để tác giả xây dựng hệ thống lý luận cho đề tài luận văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam </b></i>

Ở Việt Nam, một số nhà GD học, tâm lý học cũng đã quan tâm đến vấn đề

<i><b>TTL và GD TTL cho trẻ MN. </b></i>

Các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim [27] đã khẳng định TTL của trẻ được hình thành rất sớm xuất hiện vào khoảng 18 tháng và biểu hiện rõ nét khi trẻ khoảng 3 tuổi với các biểu hiện như trẻ muốn tự làm một số việc: xúc ăn, thay quần áo, tự chơi đồ chơi, tự đi giày dép,…

Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [28] cũng đã phân tích và chỉ ra 3 giai đoạn phát triển TTL của trẻ, bao gồm:

- Trẻ tự giác thực hiện mà không cần sự nhắc nhở, giúp đỡ của người lớn những công việc đơn giản, quen thuộc hàng ngày.

- Trẻ tự có khả năng độc lập thực hiện các hoạt động trong điều kiện, bối cảnh, tình huống mới.

- Trẻ chủ động, tự giác thực hiện hành vi không cần sự hỗ trợ của người lớn ở bất kỳ điều kiện nào.

Tác giả Nguyễn Hồng Thuận [28] đã nghiên cứu ở các góc độ triết học, xã hội học, tâm lí học, GD học, ngôn ngữ học để nghiên cứu sự ảnh hưởng của những tác động từ cha mẹ, gia đình đối với sự phát triển TTL cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.

Tiếp cận dưới góc độ tâm lý học, các tác giả, Trần Hữu Luyến, Nguyễn Quang Uẩn, Trịnh Quốc Thành đã phân tích cấu trúc của TTL trên cơ sở phân tích cấu trúc TTL của trẻ bao gồm: Nhận thức, thái độ và hành vi [33].

Về GD TTL cho trẻ, các nhà nghiên cứu ở nước ta chú trọng nghiên cứu về vai trò, nội dung, PP tác động của nhà trường, gia đình, xã hội trong GD TTL cho trẻ.

<i>Trong cuốn “Giáo dục Mầm non – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” [28], </i>

tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng, thông qua việc khích lệ, động viên trẻ tự thực hiện một số hoạt động trong khả năng của trẻ, người lớn có thể giúp trẻ hình thành và phát triển TTL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Trong luận án “Một số biện pháp tác động của gia đình nhằm phát triển tính </i>

<i>tự lập cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi” [29], Nguyễn Hồng Thuận đã phân tích những tác </i>

động thường xun, có mục đích từ phía cha meh và các thành viên khác trong gia đình đến sự hình thành và phát triển TTL cho trẻ [29].

<i>Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã “Nghiên cứu những điều kiện tâm lý của </i>

<i>sự phát triển tính độc lập ở trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi Đóng vai theo chủ đề” </i>

[31]. Trong đó, GV là người tạo môi trường tâm lý cho trẻ phát triển TTL thơng qua việc động viên, khuyến khích tạo niềm tin, tôn trọng trẻ, trao quyền cho trẻ. Về GD TTL cho trẻ thông qua CĐSHHN ở trường MN, cũng đã có một số nghiên cứu như:

<i>Tác giả Hồng Thị Phương trong “Giáo trình vệ sinh dinh dưỡng” [24] </i>

đã khẳng định vai trò của chế độ sinh hoạt đối với quá trình GD TTL cho trẻ em. CĐSHHN với tính chất lặp đi lặp lại các hoạt động là cơ sở, điều kiện cho việc hình thành các thói quen trong sinh hoạt của trẻ, trẻ nhận thức được các công việc cần thực hiện và tự giác thực hiện không cần sự nhắc nhở, giám sát của người lớn.

<i>Tác giả Nguyễn Thị Mĩ Lộc cũng đã “Nghiên cứu về tính tự lập của trẻ </i>

<i>mẫu giáo lớn thơng qua những hoạt động sáng tạo” [20]. </i>

<i>Tác giả Hà Sơn trong nghiên cứu về “Hình thành thói quen sống độc lập </i>

<i>cho trẻ” [26] đã đề cập đến vai trị của gia đình, nhà trường trong hình thành </i>

những thói quen tự phục vụ, TL giúp trẻ độc lập trong nhận thức, trong thực hiện các hoạt động hàng ngày.

Tác giả Nguyễn Thanh Huyền đã “Nghiên cứu những biểu hiện tự lực của trẻ mẫu giáo lớn thông qua chế độ sinh hoạt tại trường Mầm non”[15].

Tác giả Lê Thị Thu Hương nghiên cứu về tính độc lập của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua việc thống nhất các hoạt động cơ bản trong quá trình GD trẻ [16].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Luận án tiến sĩ GD học của tác giả Lê Thị Huyên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về TTL của trẻ 3 - 4 tuổi và đề xuất một số biện pháp “Giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non” [14].

Có thể thấy rằng, các tác giả đã nghiên cứu về TTL dưới góc độ của tâm lý học, GD học, đều khẳng định GD TTL cho trẻ có ý nghĩa, vai trị rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của của trẻ, khẳng định vai trò của gia đình, nhà trường trong GD TTL và sử dụng CĐSHHN như một phương tiện để GD TTL cho trẻ.

Tuy nhiên, ở góc độ QL, vẫn chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống, toàn diện về QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở các trường MN có điều kiện đặc thù, khó khăn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QL, do đó, quan niệm về QL khá đa dạng. Theo <i>Frederich Wiliam Taylor F.W. Taylor: “QL là nghệ thuật biết rõ </i>

<i>ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng PP tốt nhất và rẻ tiền nhất” [Dẫn theo 30; tr2]. </i>

<i>James Stiner và Stenphen Robbins quan niệm: “QL là tiến trình hoạch </i>

<i>định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [Dẫn theo 30, tr2]. </i>

<i>Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard: “QL là một quá trình cùng làm việc </i>

<i>giữa nhà QL và người bị QL nhằm thơng qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức” [Dẫn theo 7, tr17]). </i>

<i>Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, </i>

<i>q trình có mục tiêu; QL là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [12, tr29]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Phạm Viết Vượng định nghĩa QL như sau: “QL là sự tác động có ý thức </i>

<i>của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan ” [35, tr29]. </i>

Các quan điểm trên đều thống nhất ở những điểm sau:

- QL là một quá trình có định hướng nhằm thực hiện mục tiêu.

- QL là sự tác động của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu.

- Chủ thể QL tác động lên đối tượng QL bằng cách hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức.

<i>Từ những quan điểm trên, có thể định nghĩa: QL là hoạt động hoạch định, </i>

<i>tổ chức, điều hành và kiểm soát của chủ thể QL nhằm định hướng hoạt động, phối hợp các thành viên trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. </i>

<i><b>1.2.2. Tính tự lập, giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 -5 tuổi ở trường MN </b></i>

<i>1.2.2.1. Tính tự lập </i>

Các nhà nghiên cứu khác nhau trên những phương diện nghiên cứu và mục đích nghiên cứu khác nhau đã đưa ra các quan điểm khác nhau về TTL.

Các tác giả như A.S.Myazin, G.G.Alekseeva đều khẳng định TTL là phẩm chất tâm lý quan trọng của mỗi con người, thể hiện ở ý chí nỗ lực tự hoàn thành mục tiêu.

<i>Theo Nguyễn Thị Nhung: “TTL là một trong những phẩm chất của nhân </i>

<i>cách, … thể hiện qua thái độ tự giác, tự tin, khả năng tự đặt mục đích, nhiệm vụ, kế hoạch hành động, tự điều khiển bản thân với sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, tình cảm và ý chí trong quá trình tự hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu bản thân và mang ý nghĩa xã hội” [22, tr49-51]. </i>

Các quan niệm về TTL đều có những điểm chung như sau:

- Khẳng định TTL là một phẩm chất của nhân cách của con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Khẳng định TTL là khả năng tự đặt ra mục tiêu và chủ động tự thực hiện các mục tiêu mà không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài.

- Khẳng định sự nỗ lực, tự chịu trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện mục tiêu.

<i>Từ đó, có thể hiểu, TTL là một trong những phẩm chất nhân cách của con </i>

<i>người, thể hiện khả năng tự đưa ra quyết định, mục tiêu hành động và nỗ lực hành động để đạt được mục tiêu đó một cách độc lập, khơng phụ thuộc vào người khác. 1.2.2.2. Giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường MN </i>

Các tài liệu về GD học ở Việt Nam hiện nay [23], [35],... đề cập khái niệm GD ở nhiều góc độ sau. Về cơ bản, GD được hiểu là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.

Từ nội hàm khái niệm TTL của trẻ 4 – 5 tuổi và quan niệm về GD nêu

<i>trên, chúng tôi hiểu: GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường MN là quá trình lồng </i>

<i>ghép, tích hợp nội dung GD TTL trong các hoạt động ở trường MN nhằm giúp trẻ tự đưa ra quyết định, mục tiêu hành động và nỗ lực hành động để đạt được mục tiêu đó một cách độc lập, không phụ thuộc vào người khác. </i>

Từ khái niệm này, chúng ta chú ý những điểm sau:

- GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi ở đây được hiểu là GD theo nghĩa hẹp.

- Quá trình GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi được xem xét như là một hệ thống bao gồm các thành tố cơ bản sau: mục đích, nhiệm vụ GD; nội dung GD; PP, phương tiện GD; GV, học sinh; kết quả GD.

- Quá trình GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi phân biệt tương đối với quá trình dạy học.

<i><b>1.2.3. Chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b></i>

Khái niệm về CĐSHHN đã được một số tác giả như M.A. Chuvalova [Dẫn theo 14, tr27], tác giả Nguyễn Thị Hòa [13, tr138], tác giả Hoàng Thị Phương [24, tr49] định nghĩa với các góc độ tiếp cận khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Các quan điểm trên của các nhà nghiên cứu đều thống nhất là:

- CĐSHHN là sự xắp xếp các hoạt động trong ngày của trẻ ở trường MN theo một quy trình khoa học.

- CĐSHHN là sự phân chia các hoạt động trong ngày ở trường mầm non một cách hợp lý.

- CĐSHHN được xây dựng phù hợp cho từng lứa tuổi nhà trẻ hoặc mẫu giáo. - CĐSHHN có mục tiêu giúp trẻ hình thành thái độ, nề nếp, thói quen và KN sống tích cực.

Từ những phân tích trên, luận văn sử dụng khái niệm CĐSHHN theo quan

<i>điểm trong CTGDMN: “Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ thời gian và các hoạt </i>

<i>động trong ngày ở cơ sở GD MN một cách hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lý và sinh lý của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ, nền nếp, thói quen và những KN sống tích cực” [4, tr26]. </i>

<i><b>1.2.4. Giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b></i>

<i>GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường MN là q trình lồng ghép, tích hợp nội dung GD TTL cho trẻ vào CĐSHHN ở trường MN nhằm giúp trẻ tự đưa ra quyết định, mục tiêu hành động và nỗ lực hành động để đạt được mục tiêu đó một cách độc lập, khơng phụ thuộc vào người khác. Đó là q trình GV tổ chức các hoạt động trong CĐSHHN theo định hướng GD TTL cho trẻ, cịn trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động đó nhằm hình thành và phát triển TTL cho trẻ. </i>

Từ khái niệm này, chúng ta chú ý những điểm sau:

- CĐSHHN là quá trình GV xây dựng và tổ chức nội dung GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi và lồng ghép, tích hợp GD TTL cho trẻ 4 -5 tuổi vào CĐSHHN của trẻ.

- CĐSHHN là công cụ, phương tiện để GD TTL cho trẻ 4 -5 tuổi. - GV giữ vai trò là người tổ chức hướng dẫn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Trẻ được hình thành và phát triển TTL một cách chủ động, tích cực, thường xuyên thông qua các hoạt động hàng ngày.

<i><b>1.2.5. Quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b></i>

Từ những khái niệm về QL nhà trường, TTL, GD TTL cho trẻ 4 -5 tuổi, có thể đưa ra khái niệm về QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường MN như sau:

<i>QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường MN là những tác động có kế hoạch, có mục đích của HT nhà trường lên q trình lồng ghép, tích hợp GD TTL vào CĐSHHN của trẻ 4 -5 tuổi nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, trẻ 4 -5 tuổi và các lực lượng GD khác để thực hiện mục tiêu GD TTL cho trẻ. </i>

<b>1.3. Lý luận về giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo thơng qua chế độ sinh hoạt hàng ngày </b>

<i><b>1.3.1. Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non </b></i>

Theo chương trình GD MN hiện hành, chế độ sinh hoạt cho trẻ 4 -5 tuổi được quy định chung trong chế độ sinh hoạt cho trẻ mẫu giáo như sau:

<small>CHẾ ĐỘ SINH HOẠT CHO TRẺ MẪU GIÁO </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chế độ sinh hoạt của trẻ 4 -5 tuổi được xây dựng một cách khoa học, hợp lý dựa trên đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.

<i><b>1.3.2. Đặc điểm tính tự lập của trẻ 4 - 5 tuổi </b></i>

<i>1.3.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi với sự phát triển tính tự lập của trẻ </i>

4 – 5 tuổi là giai đoạn trẻ đang tiếp tục phát triển về cả thể chất và trí não. Trẻ đạt được những mốc phát triển cao hơn giai đoạn 3 – 4 tuổi, sẵn sàng cho việc phát triển khả năng tập trung ghi nhớ và thực hiện một số hành vi TL.

<i>Về đặc điểm sinh lý </i>

Trẻ 4 – 5 tuổi không chỉ phát triển chiều cao, cân nặng mà các KN vận động của trẻ cả vận động thô và vận động tinh cũng ngày càng được cải thiện. Trẻ đã có thể phối hợp vận động một số nhóm cơ lớn, vận động được một vài nhóm cơ nhỏ, giữ thăng bằng tốt hơn, các KN vận động cũng có sự phát triển đáng kể so với trẻ 3 – 4 tuổi. Đây là những điều kiện quan trọng để trẻ có thể thực hiện được những hoạt động TL đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày và trong học tập.

Não bộ của trẻ cũng đang hoàn thiện ở mức độ cao hơn, khả năng ghi nhớ của trẻ tăng lên đáng kể, sự tập trung chú ý và thời gian chú ý của trẻ cũng cao hơn lứa tuổi 3 – 4 tuổi. Trẻ có thể thực hiện được 2 đến 3 hành động liên tiếp, có khả năng nghe và trao đổi với người đối thoại, có thể nói những điều trẻ muốn, trẻ thích hay khơng thích với người khác. Những đặc điểm này giúp trẻ có thể lắng nghe, hiểu và thực hiện theo những hướng dẫn của GV để thực hiện một số hoạt động TL.

<i>Về tâm lý trẻ 4 – 5 tuổi, theo Nguyễn Ánh Tuyết [27; 398 - 435], trẻ ở lứa </i>

tuổi 4 – 5 tuổi có những đặc điểm tâm lý cơ bản sau:

Hoạt động vui chơi của trẻ được hoàn thiện. Sự hoàn thiện hoạt động vui chơi biểu hiện trong sự phát triển tính tự lực của trẻ. Trẻ bắt đầu làm chủ hoạt động vui chơi với những biểu hiện của sự tự do, chủ động và tự lực trong việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

lựa chọn chủ đề, nội dung chơi, lựa chọn bạn cùng chơi và tổ chức cách chơi. Trẻ chủ động trong việc tham gia trị chơi mà trẻ thích và có thể dừng chơi nếu không muốn. Thông qua hoạt động chơi, trẻ cũng thiết lập được những mối quan hệ bạn bè tạo nên một xã hội thu nhỏ của trẻ em.

Ở giai đoạn 4 – 5 tuổi, tư duy trực quan hình tượng của trẻ cũng phát triển mạnh mẽ. Sự hình thành biểu tượng ở mức độ đơn giản là những hình ảnh, ký hiệu đã xuất hiện trong tư duy của trẻ và ngày càng được làm giàu hơn. Phần lớn trẻ 4 – 5 tuổi đã biết suy luận. Đồng thời, sự ham hiểu biết, tò mò, khám phá của trẻ tăng lên rõ rệt. Đời sống tình cảm của trẻ 4 – 5 tuổi cũng trở nên phong phú hơn giai đoạn mẫu giáo bé nhờ sự phát triển và mở rộng các mối quan hệ xã hội.

Một đặc điểm quan trọng cần quan tâm khi thực hiện GD TTL cho trẻ đó chính là sự phát triển động cơ hành vi ở trẻ 4 – 5 tuổi. Động cơ hành vi của trẻ đã xuất hiện ở cuối giai đoạn mẫu giáo bé nhưng chỉ đến giai đoạn mẫu giáo nhỡ thì động cơ hành vi của trẻ mới phát triển mạnh mẽ và bộc lộ rõ. “Cuối tuổi mẫu giáo bé, trong hành vi của trẻ đã xuất hiện các loại động cơ khác nhau, nhưng những động cơ ấy hãy còn mờ nhạt, yếu ớt và tản mạn” [27, tr432]. Khi bước vào tuổi mẫu giáo nhỡ, trẻ đã bộc lộ nhu cầu TL một cách mạnh mẽ. Nắm bắt được đặc điểm này trong GD TTL cho trẻ, nhà GD sẽ vận dụng có hiệu quả các biện pháp khen ngợi, tán thưởng, biểu dương giúp trẻ hình thành những thói quen, hành vi theo mong muốn.

<i>1.3.2.2. Sự hình thành tính tự lập của trẻ 4 -5 tuổi </i>

Ngay từ khoảng một tuổi, đa số trẻ đã bộc lộ nhu cầu tự cầm nắm đồ vật, tự xúc ăn, tự lấy đồ chơi,,…TTL lúc này bắt đầu được hình thành ở mức độ đơn giản nhất.

Đến khoảng 2 tuổi, TTL của trẻ được thể hiện thông qua các biểu hiện như muốn tự đi, không muốn bế, muốn tự mặc quần áo, tự xúc ăn, tự uống nước, tự đi giày dép, tự lấy các đồ vật cá nhân… Trẻ cảm thấy vui thích khi được tự làm theo ý mình và đặc biệt là khi có sự khen ngợi, khuyến khích từ người lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Ở độ tuổi 2 đến 3 tuổi, TTL ở trẻ được biểu hiện rõ nét hơn, hành động của trẻ nhanh nhẹn và khéo léo hơn nhưng trẻ vẫn cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của người lớn. Lúc này, trẻ đã có thể tự thực hiện một số hoạt động trong sinh hoạt và học tập, vui chơi như tự ăn, tự uống, tự đi vệ sinh, tự mặc quần áo, tự đi giày dép, tự biết lấy đồ chơi, tự cất đồ chơi, tự chơi một mình hoặc tự chơi cùng bạn. Trẻ thích được học theo, mô phỏng lại những hành động của người lớn, vui thích khi được tự làm và có thể phản ứng khi người lớn không cho trẻ tự làm. Tuy nhiên, về bản chất, các hoạt động TL của trẻ dưới 3 tuổi cơ bản là hành động

<i>mang tính bắt chước người lớn, chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của trẻ. </i>

Từ 3 đến 4 tuổi, TTL của trẻ được phát triển mạnh mẽ hơn. Trẻ bộc lộ rõ nhu cầu được tự thực hiện một số hoạt động bằng việc khẳng định “con tự làm”. Hành vi của trẻ không đơn giản chỉ mang tính bắt chước mà bước đầu cịn là sự khẳng định bản thân. Trẻ có thể thực hiện một số hoạt động không cần sự hướng dẫn, giúp đỡ của người lớn trong sinh hoạt như tự đánh răng, rửa mặt, tự chọn trang phục và tự mặc, tự chọn đồ ăn, tự xúc ăn,..; trong học tập như tự thực hiện một số hoạt động đơn giản theo yêu cầu của GV; trong vui chơi như tự chọn đồ chơi, góc chơi, biết cất đồ chơi đúng nơi quy định.

Sau giai đoạn khủng hoảng tuổi lên ba, từ 4 đến 5 tuổi, “cái tôi” của trẻ, TTL của trẻ được bộc lộ rõ nét. TTL của trẻ 4 - 5 tuổi đã được thể hiện từ nhu cầu muốn được tự làm đến hành động tự làm và sự cố gắng nỗ lực của trẻ để tự hồn thành cơng việc mà trẻ lựa chọn hoặc được người lớn giao.

<i>1.3.2.3. Biểu hiện tính tự lập của trẻ 4 -5 tuổi </i>

TTL được hình thành và phát triển từ khi trẻ còn rất nhỏ và biểu hiện thành nhu cầu rõ nét khi trẻ ở tuổi lên ba. Tuy nhiên, đến 4 -5 tuổi, TTL của trẻ phát triển mạnh mẽ, thể hiện sự tiến bộ rõ rêt. TTL của trẻ 4 - 5 tuổi được biểu hiện cụ thể như sau:

<i>- Về nhu cầu, mong muốn TL </i>

Nếu ở trẻ 3 – 4 tuổi, sự biểu hiện của TTL chủ yếu là hành vi bắt chước người lớn thực hiện một số hoạt động thì ở trẻ 4 – 5 tuổi, hoạt động của trẻ không đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thuần chỉ là sự bắt chước mà nó xuất phát từ nhu cầu, mong muốn của trẻ. Trẻ muốn tự thực hiện một số hoạt động giản đơn trong sinh hoạt, lao động, vui chơi. Trẻ muons khẳng định bàn thân với người lớn, bạn bè. Trẻ khẳng định “tớ làm được”, “con tự làm được”,… Trong các hoạt động, trẻ 4 -5 tuổi rất tích cực, chủ động trong việc đề xuất mong muốn với cha mẹ, thầy cô và bạn bè và khẳng định nhu cầu tự do lựa chọn như “con muốn làm cái này”, không muốn làm cái kia, “con muốn mặc áo này”, không muốn mặc áo kia, “con muốn chơi ở góc này”, “tớ muốn đóng vai mẹ”, “tớ muốn đóng vai cơ giáo”,…

Trẻ cũng bộc lộ cảm xúc rất rõ ràng khi đạt hoặc khơng đạt được mong muốn như vui thích, hăng say hay buồn chán, chán nản.

Sự lệ thuộc vào người lớn giảm hẳn so với trẻ 3 – 4 tuổi, trẻ chỉ cần đến sự hỗ trợ của người lớn khi trẻ muốn và thể hiện nhu cầu cần giúp đỡ.

<i>- Về khả năng tự đưa ra quyết định, tự làm một số việc </i>

Trong các hoạt động, từ lời nói cho đến nhận thức, tình cảm, thái độ, trẻ 4 -5 đã chủ động, tích cực bộc lộ hơn so với trẻ 3 - 4 tuổi. Trẻ tự đưa ra quyết định về việc trẻ sẽ làm gì, làm như thế nào đối với một số hoạt động trong sinh hoạt, vui chơi như tự lựa chọn quần áo, giày dép, tự lựa chọn bạn chơi, tự phân vai khi chơi cùng bạn, tự tìm kiếm đồ chơi phù hợp và cũng tự rời bỏ khi đã chán trò chơi.

Trẻ có khả năng tự thực hiện các cơng việc đơn giản hàng ngày trong sinh hoạt, vui chơi, lao động, học tập như tự vệ sinh thân thể, tự phục vụ bản thân, tự thực hiện một số nhiệm vụ cha mẹ, cô giáo giao, tự xắp xếp đồ chơi, nhóm chơi, bạn chơi,… Tuy nhiên, trẻ còn chưa khéo léo, thành thạo trong nhiều hoạt động, vẫn phải cần đến sự hỗ trợ, hướng dẫn của người lớn.

<i>- Về sự nỗ lực, cố gắng thực hiện </i>

Ở trẻ 4 -5 tuổi, sự hình thành động cơ hành vi bắt đầu bộc lộ. Trẻ nỗ lực tự thực hiện một số hoạt động với động cơ khẳng định bản thân có thể tự làm hoặc vì trẻ thích được người lớn khen ngợi. Trong quá trình hoạt động, trẻ đã bộc lộ rõ sự cố gắng, nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ. Trẻ suy nghĩ về cách làm, có thể làm lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

một vài lần để đạt được kết quả mong muốn. Lúc này, lời khen ngợi, khích lệ từ cha mẹ, GV là vô cùng quan trọng. Sự nỗ lực, cố gắng của trẻ có thể phụ thuộc vào sự động viên khích lệ này. Trẻ sẽ vui sướng, hào hứng, cố gắng để làm được, làm tốt khi được khen ngợi, động viên hoặc cũng có thể bỏ dở, buồn chán khi không làm được. Nắm bắt rõ đặc điểm này là cơ sở cho việc GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi.

Như vậy, mặc dù ở trẻ 4 – 5 tuổi, TTL đã bộc lộ khá rõ nét nhưng trẻ vẫn còn vụng về, chưa thành thạo ở nhiều hoạt động, đồng thời trẻ cần sự quan tâm, hướng dẫn, động viên, khuyến khích của người lớn. Do đó, trong GD TTL cho trẻ 4 -5 tuổi, cần nắm rõ những đặc điểm này để có biện pháp, hình thức GD phù hợp với trẻ.

<i><b>1.3.3. Sự cần thiết của giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b></i>

Trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ 4 -5 tuổi, TTL là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. TTL giúp trẻ phát triển tương đối toàn diện về mọi mặt: thể chất, trí tuệ, cảm xúc, ngôn ngữ,…

Khi trẻ tự thực hiện các hoạt động, trẻ được vận động nhiều hơn, việc phối hợp các hoạt động trở nên thành thạo và khéo léo hơn. TL không chỉ giúp trẻ phát triển về thể chất mà còn giúp trẻ phát triển cả về tinh thần. Sự vui thích khi được tự làm, sự phấn khởi khi được khen ngợi giúp trẻ vui vẻ, thoải mái, tích cực, tràn đầy năng lượng.

TL, tự thực hiện các hoạt động còn giúp trẻ phát triển cả về trí tuệ. Trẻ cần phải tư duy khi thực hiện các công việc, biết cái gì làm trước, cái gì làm sau, cái gì nên làm, cái gì khơng nên làm, và phải làm thế nào để có kết quả tốt. Do đó, khả năng ghi nhớ, sắp xếp thứ tự công việc, suy nghĩ để thực hiện tốt nhiệm vụ của trẻ ngày càng được cải thiện.

TL còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, bởi khi trẻ TL, trẻ chủ động trong việc giao tiếp với mọi người xung quanh để biểu đạt nhu cầu, mong muốn. Trẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tăng cường trao đổi với cha mẹ, GV về việc thực hiện các công việc. Trẻ chủ động trong chơi với bạn, giao tiếp với bạn. Từ đó, vốn từ của trẻ được tăng cường,

<i>khả năng diễn đạt câu, từ ngày càng tiến bộ. </i>

Khi trẻ đã có thể TL, trẻ cịn dễ dàng hịa nhập với môi trường mới, với bạn bè mới. Ví dụ khi được GV phân chia vào các nhóm khác nhau, trẻ dễ dàng làm quen, kết bạn, giao tiếp với trẻ khác. Khi thay đổi GV, trẻ không nhút nhát, rụt rè mà chủ động thể hiện nhu cầu, mong muốn…

TTL còn giúp trẻ rèn luyện ý chí, nỗ lực, cố gắng khi thực hiện một cơng việc nào đó.

Như vậy, TTL có vai trị quan trọng trong việc phát triển nhận thức, thể chất, trí tuệ, cảm xúc, các KN xã hội cho trẻ, góp phần hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Do đó, GD TTL cho trẻ là một trong những nhiệm vụ của trường MN.

GD TTL cho trẻ là một quá trình lâu dài, mang tính lặp đi lặp lại để tạo nên những thói quen, hành vi TL cho trẻ. Do đó, sử dụng CĐSHHN như một cơng cụ để GD TTL cho trẻ là rất phù hợp. CĐSHHN có những đặc điểm phù hợp cho việc GD TTL cho trẻ:

- CĐSHHN bao gồm nhiều hoạt động được phân bổ một cách khoa học trong một ngày ở trường của trẻ. Các hoạt động trong CĐSHHN gồm đón trẻ, tổ chức hoạt động học, chơi, ăn, ngủ, trả trẻ…có nội dung, PP, hình thức tổ chức đa dạng, phong phú với sự sắp xếp thời gian phù hợp với lứa tuổi của trẻ nên không gây nhàm chán. Trẻ được thường xuyên thay đổi các hoạt động, được rèn luyện nhiều nội dung TL.

- CĐSHHN được lặp đi lặp lại hàng ngày, do đó dễ dàng giúp trẻ rèn luyện hàng ngày các hành vi, thói quen TL một cách thường xuyên, liên tục mà không bị gián đoạn. Thông qua các hoạt động trong ngày, GV có thể lồng ghép nội dung GD TTL cho trẻ vào từng hoạt động. Ví dụ, trong giờ ngủ, GV cho trẻ tự trải thảm, lấy chăn gối, tự ngủ, tự gấp chăn, cất chăn gối,… Những hoạt động này được thực hiện hàng ngày giúp trẻ nhanh chóng hình thành thói quen, hành vi TL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- CĐSHHN tổ chức ở trường MN được thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV và sự quan sát, bày tỏ cảm xúc, thái độ của các trẻ khác. Do đó, khi được tự thực hiện dưới sự hướng dẫn, khen ngợi của GV, trẻ được thỏa mãn nhu cầu khẳng định bản thân, nhu cầu TL, trẻ trở nên vui vẻ, tự tin, tích cực, chủ động trong các hoạt động. Ví dụ khi thực hiện thành cơng một nhiệm vụ mà GV giao, trẻ sẽ cảm thấy hài lòng về bản thân, hãnh diện với bạn bè. Từ đó thúc đẩy sự nỗ lực, cố gắng hơn nữa của trẻ. Những trẻ khác cũng theo đó mà cố gằng thực hiện tốt các hoạt động.

- Dưới sự định hướng của GV trong việc GD TTL cho trẻ thông qua CĐSHHN, trẻ dần nhận thức được không được dựa dẫm, ỷ lại vào người khác mà phải chủ động tự thực hiện những hoạt động phục vụ bản thân, những nhiệm vụ trong lao động, học tập, vui chơi ở trường.

Từ những phân tích trên về vai trị của TTL và vai trò của CHHSHHN đối với GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường MN, có thể khẳng định rằng, việc sử dụng CĐSHHN để GD TTL cho trẻ là vô cùng cần thiết. CBQL nhà trường và đội ngũ GV cần nhận thức rõ về vấn đề này để có thể tổ chức tốt hoạt động GD TTL cho trẻ ở trường MN, góp phần hình thành và phát triển nhân cách trẻ.

<i><b>1.3.4. Các thành tố của quá trình giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b></i>

<i>1.3.4.1. Mục tiêu giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN có những mục tiêu sau:

- Hình thành cho trẻ những nhận thức ban đầu về TTL: trẻ nhận thức được mình cần phải tự thực hiện một số công việc nhất định, nhận thức được những việc cần phải tự làm, không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.

- Hình thành nhu cầu TL cho trẻ, giúp trẻ hình thành mong muốn được tự làm, tự thực hiện các công việc cá nhân, các nhiệm vụ trong học tập, vui chơi, lao động,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Trẻ có khả năng thực hiện được một số hành vi TL phù hợp với lứa tuổi 4 -5 tuổi và phù hợp với các hoạt động trong CĐSHHN ở trường MN.

- Rèn luyện cho trẻ sự nỗ lực, cố gắng, không bỏ cuộc khi thực hiện công việc. - Giúp trẻ chủ động, tích cực, tự tin, hịa nhập và thích nghi nhanh chóng với mơi trường.

<i>1.3.4.2. Nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

Căn cứ theo nội dung và yêu cầu cần đạt của lứa tuổi 4 -5 tuổi theo chương trình GD MN do Bộ GD&ĐT ban hành; căn cứ theo CĐSHHN ở trường MN của trẻ 4 -5 tuổi, có thể xác định nội dung GD TTL cho trẻ như sau:

<i>- Nội dung GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động đón, trả trẻ: GD </i>

nhận thức, thái độ và hình thành một số thói quen TL cho trẻ như: Trẻ tự giác, chủ động tự mặc, cởi quẩn áo, giày dép, tự đi tất, tự cất cặp, balo đúng nơi quy định, tự lấy đồ dùng cá nhân trước khi về, tự chơi trong thời gian chờ.

<i>- Nội dung GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động học: GD nhận thức, </i>

thái độ và hình thành một số thói quen TL cho trẻ như: Trẻ chủ động, vui vẻ tự thực hiện những nhiệm vụ được giao, tích cực tương tác với GV và các bạn, không ngại bày tỏ mong muốn, nhu cầu và suy nghĩ, có thể hỗ trợ cô giáo trong một số nhiệm vụ.

<i>- Nội dung GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động chơi: GD nhận thức, </i>

thái độ và hình thành một số thói quen TL cho trẻ như: Tự chọn bạn chơi, tự phân vai, vui vẻ, yêu thích khi chơi, bước đầu biết điều chỉnh cảm xúc khi chơi với bạn, tự lựa chọn đồ chơi, sắp xếp và cất đồ chơi đúng nơi quy định. Khi có xung đột, mâu thuẫn biết tìm kiếm sự hỗ trợ của cô giáo.

<i>- Nội dung GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động ăn: GD nhận thức, </i>

thái độ và hình thành một số thói quen TL cho trẻ như: Tự giác rửa tay trước và sau khi ăn, tự lau mặt, lau miệng, tự cầm thìa, bát, xúc ăn gọn gàng, không rơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

vãi, sau khi ăn biết dọn thìa bát gọn gàng, chủ động bày tỏ thái độ u thích hay khơng thích đối với món ăn,…

<i>- Nội dung GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động ngủ: GD nhận thức, </i>

thái độ và hình thành một số thói quen TL cho trẻ như: Tự lấy chăn, gối, tự ngủ, tự cất chăn gối sau khi ngủ.

<i>- Nội dung GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động góc và hoạt động theo ý thích: GD nhận thức, thái độ và hình thành một số thói quen TL cho trẻ </i>

như: Chủ động bày tỏ nhu cầu chọn góc chơi, chọn hoạt động theo sở thích, chủ động lấy và cất đồ chơi, chủ động phân vai, phối hợp với các bạn trong khi chơi, khi gặp khó khăn biết tìm kiếm sự hướng dẫn, tác động của cô giáo.

<i>1.3.4.3. Phương pháp tổ chức giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

<i>PP GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN </i>

là cách thức tác động của nhà GD đến trẻ nhằm hình thành cho các em những hiểu biết về TTL, hình thành thái độ và kĩ năng thực hành TTL.

<i>PP GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN bao gồm 5 nhóm PP sau: </i>

- Nhóm PP thực hành, trải nghiệm, gồm thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi, trò chơi, nêu tình huống có vấn đề, luyện tập.

- Nhóm PP trực quan - minh họa, gồm quan sát, làm mẫu, minh họa. - Nhóm PP dùng lời nói, gồm đàm thoại, trị chuyện, kể chuyện, giải thích. - Nhóm PP GD bằng tình cảm và khích lệ

- Nhóm PP nêu gương - ĐG

<i>1.3.4.4. Hình thức tổ chức giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

Bản chất của GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN là quá trình người GV tổ chức tích hợp, lồng ghép GD TTL cho trẻ trong CĐSHHN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Từ CĐSHHN theo quy định của chương trình GD MN, luận văn xác định hình thức tổ chức GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở

- Tích hợp, lồng ghép trong hoạt động theo góc và theo ý thích

<b>1.4. Quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b>

<i><b>1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b></i>

Trong trường MN, HT là chủ thể lãnh đạo, QL cao nhất.

QL GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường MN là những tác động có kế hoạch, có mục đích của HT nhà trường lên q trình lồng ghép, tích hợp GD TTL vào CĐSHHN của trẻ 4 -5 tuổi nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, trẻ 4 -5 tuổi và các lực lượng GD khác để thực hiện mục tiêu GD TTL cho trẻ.

HT với vai trò người lãnh đạo, QL các hoạt động của trường MN là chủ thể của quản GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường MN. HT tổ chức, chỉ đạo thực hiện CĐSHHN của trẻ. Đồng thời, HT tổ chức xây dựng kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN; tổ chức, chỉ đạo thực hiện và KT, ĐG việc thực hiện GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN.

<i><b>1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </b></i>

<i>1.4.2.1. Lập kế hoạch giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

Hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường MN là hoạt động khơng có nội dung chương trình cụ thể mà chỉ được thực hiện thơng qua lồng ghép, tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hợp vào các hoạt động trong CĐSHHN. Vì vậy, nhà QL nhất thiết phải xây dựng được kế hoạch QL hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN. Bởi kế hoạch giúp nhà QL xác định rõ mục tiêu cần đạt, nội dung, PP thực hiện, xác định được các nguồn lực đảm bảo thực hiện, lường trước được những khó khăn khi thực hiện. Khi xây dựng được kế hoạch thì đó là bản phương hướng hành động cho tồn bộ hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường MN.

Nội dung công tác lập kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN của HT bao gồm các cơng việc:

- Phân tích và ĐG thực trạng GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN trong phạm vi nhà trường, ĐG thực trạng các nguồn lực phục vụ hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN.

- Xác định mục tiêu GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN phù hợp với đặc điểm của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

- Xác định nội dung GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN dựa trên chương trình GD MN, đặc điểm của trẻ, điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

- Xác định PP, hình thức tổ chức thực hiện và các nguồn lực phục vụ hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN.

- Xác định tiến độ thực hiện, các mốc thời gian và các mục tiêu cần đạt theo tiến độ.

Bản kế hoạch cần phải đảm bảo một số yêu cầu:

+ Tính khách quan: là q trình thu thập và xử lý thông tin liên quan đến mục tiêu, nguồn lực, các phương án thực hiện hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN.

+ Tính bắt buộc: khi kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN được triển khai thực hiện, mọi lực lượng được phân công, phân nhiệm phải đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Tính ổn định: Khơng có một kế hoạch nào bất biến trong mọi trường hợp, vì thế kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN phải có sự thay đổi, điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Đồng thời phải lường trước được những thay đổi có thể xảy ra và cách ứng phó với nó.

+ Tính rõ ràng: Kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN phải trình bày rõ ràng, logic và khoa học.

<i>1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

Tổ chức thực hiện kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN là bước thứ hai trong chu trình QL hoạt động GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường MN. Đó là “quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra” [30, tr24].

Nội dung công tác tổ chức thực hiện kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN của HT bao gồm các công việc:

- Xây dựng cơ cấu tổ chức nhà trường để chỉ đạo hoạt động GD TTL. Trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong cơ cấu đó bao gồm Ban giám hiệu, TCM phụ trách hoạt động GD khối lớp 4 – 5 tuổi.

- Xây xựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong nhà trường để thực hiện GD TTL cho trẻ 4 – 5 thông qua tổ chức CĐSHHN tuổi nhằm đảm bảo tính hiệu quả, nhanh gọn trong mọi hoạt động. Công cụ tổ chức cần sử dụng trong QL là quy chế hoạt động của nhà trường, quy chế đó phải xác định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong trường và mối quan hệ giữa các đơn vị đó nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển nhà trường. Đồng thời phải chỉ rõ mối quan hệ liên đới giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân khác.

- Xây dựng đội ngũ CBQL, ngũ GV đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo các yêu cầu để thực hiện GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN. Hiệu quả GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

MN chịu sự chi phối của công tác QL nhà trường. Đội ngũ CBQL đủ năng lực, giàu kinh nghiệm sẽ có những định hướng và biện pháp phù hợp. Đồng thời, đội ngũ GV thực hiện nhiệm vụ GD là chủ thể tác động trực tiếp đến trẻ, quyết định hiệu quả của công tác GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường MN.

- Tổ chức, hướng dẫn đội ngũ GV thực hiện kế hoạch GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi, giúp CBQL KT, ĐG kết quả thực hiện.

- Phối hợp với cha mẹ trẻ, cộng đồng địa phương trong GD TTL cho trẻ. Người HT cần có vai trò điều hành, hướng dẫn các hoạt động GD TTL cho trẻ 4 -5 tuổi. Sự phân công, phân nhiệm và cơ chế phối hợp rõ ràng là căn cứ để từng cá nhân, bộ phận thực hiện nhiệm vụ GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi.

<i>1.4.2.3. Chỉ đạo giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

Theo Anphanaxep.A.P [1], Harold Koontz và cộng sự [8], Đặng Quốc Bảo [2], Trần Kiểm [19], Phạm Minh Hạc [10]..., chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tổ chức hoạt động, động viên giúp đỡ cán bộ người dưới quyền, các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được phân công nhằm đạt được mục tiêu của hệ thống.

Chỉ đạo GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN là q trình HT thơng qua các hoạt động điều hành, hướng dẫn, phối hợp ra lệnh tác động đến con người sao cho họ tự nguyện, nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu về GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN.

Nội dung công tác chỉ đạo GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN của HT bao gồm các công việc:

- Ra các quyết định GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN trong nhà trường.

- Nắm bắt rõ đặc điểm của đội ngũ GV dạy lớp 4 – 5 tuổi về năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ, động cơ, thái độ làm việc, điều kiện sống, tâm tư, tình cảm. Khi hiểu rõ, HT mới có thể có những biện pháp quan tâm, động viên, khích lệ kịp thời, giúp GV hồn thành tốt hơn các nhiệm vụ được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Theo dõi sát sao quá trình tổ chức thực hiện GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi để có thể đưa ra các quyết định chỉ đạo phù hợp. Việc theo dõi sát sao giúp HT nắm rõ tình hình thực hiện, động viên khích lệ khi GV làm tốt hoặc phát hiện những sai lệch và kịp thời chỉ đạo điều chỉnh quá trình thực hiện. Quyết định đúng đắn, kịp thời sẽ tạo động lực làm việc cho đội ngũ GV, quyết định không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực làm việc, khiến cho hoạt động GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi không đạt hiệu quả.

- Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tương tác giữa GV với trẻ, giữa GV với cha mẹ trẻ trong hoạt động GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi.

- Tổng kết ĐG công tác GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, những cá nhân đã thực hiện tốt và những cá nhân chưa thực hiện tốt để biểu dương hoặc điều chỉnh kịp thời.

<i>1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục tính tự lập cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non </i>

KT, ĐG là chức năng của QL thơng qua đó cá nhân, nhóm, tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động và kết quả hoạt động, uốn nắn sửa chữa những sai lệch cần thiết [8], [6], [2].

KT, ĐG việc thực hiện GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN là chức năng cuối cùng trong chu trình QL. Bản chất của KT, ĐG chính là quá trình đo lường kết quả đạt được trong GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN.

Mục đích của KT, ĐG GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN là xác định mức độ đạt được các mục tiêu GD TTL cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN đã đề ra trong kế hoạch. Từ đó xác định được những kết quả đạt và chưa đạt, xác định nguyên nhân của những hạn chế.

KT, ĐG còn giúp nhà QL phát hiện những sai lệch trong quá trình tổ chức thực hiện GD TTL cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua tổ chức CĐSHHN ở trường MN

</div>

×